Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại trường trung học cơ sở đại áng thanh trì hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (926.59 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________
______________

ĐẶNG THANH QUANG

QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐẠI ÁNG - THANH TRÌ - HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 140 101

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM QUANG TRÌNH

HÀ NỘI - 2016


i

LỜI CẢM ƠN

Trải qua hai năm học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành chương trình
khóa học Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục tại trường (.,...) và hoàn
thành luận văn: “Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
dạy học tạitrường THCS Đại Áng -Huyện Thanh Trì - thành phố Hà Nội”.
Lời đầu tiên tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến các
thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy cho tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu; Đặc biệt là sự giúp đỡ và chỉ bảo quý báu của PGS.TS.Phạm


Quang Trình người thầyđã không quản ngại khó khăn, trực tiếp hướng dẫn,
giúp đỡ, đóng góp ý kiến cho tôi để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Với tình cảm chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn tới trường THCS Đại
Áng - Huyện Thanh Trì - Thành phố Hà Nội cùng các anh em và gia đình đã
tận tình giúp đỡ để tôi hoàn thành việc thu thập và xử lý thông tin phục vụ
quá trình nghiên cứu của mình.
Do khả năng và điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, trong luận văn này
không tránh khỏi thiếu xót, tôi kính mong tiếp tục nhận được sự chỉ dẫn và
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Đặng Thanh Quang


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS.Phạm Quang Trình. Các nội dung nghiên
cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình
thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân
tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau
có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng
như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và
chú thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về nội dung luận văn của mình. Trường THCS Đại Áng - Huyện Thanh

trì - Thành phố Hà Nội không liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản
quyền do tôi gây ra trong quá trình thực hiện (nếu có).
Tác giả

Đặng Thanh Quang


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 5
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 5
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 5
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 6
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 6
8. Cấu trúc luận văn............................................................................................. 7
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ .......................................................................................................... 8
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 8
1.1.1. Trên thế giới .......................................................................................... 8
1.1.2. Ở Việt Nam ......................................................................................... 10

1.2. Một số kiến thức cơ bản ............................................................................. 13
1.2.1. Quản lý................................................................................................ 13
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường .................................................. 14
1.2.3. Trường trung học cơ sở ....................................................................... 15
1.2.4. Hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở ....................................... 16
1.2.5. Công nghệ thông tin ............................................................................ 18
1.2.6. Dạy học ............................................................................................... 20
1.2.7. Quá trình dạy học ................................................................................ 20
1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở trường trung
học cơ sở ........................................................................................................... 21
1.3.1. Tác động của công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở trường
trung học cơ sở .............................................................................................. 21
1.3.2.Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy và học tại trường
trung học cơ sở .............................................................................................. 23
1.4. Quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở trường trung học cơ
sở ...................................................................................................................... 31


iv
1.4.1. Xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin .............................. 31
1.4.2. Tổ chức thực hiện ứng kế hoạchứngdụng công nghệ thông tin............. 32
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin. ................. 35
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin ........................ 37
1.4.5. Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động ứng dụng CNTT ..................... 38
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động dạy học tại trường trung học cơ sở .................................................... 39
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................. 42
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THCS ĐẠI
ÁNG - THANH TRÌ - HÀ NỘI ........................................................................... 43

2.1. Giới thiệu khái quát về trường THCS Đại Áng - Thanh Trì - Hà Nội .......... 43
2.1.1. Vài nét về tình hình kinh tế, văn hóa xã hội của địa phương ................ 43
2.1.2. Khái quát về trường THCS Đại Áng - Thanh Trì- Hà Nội.................... 45
2.1.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên trường THCS Đại
Áng - Thanh Trì- Hà Nội ............................................................................... 47
2.1.4. Thực trạng vềhọc sinh trường THCS Đại Áng - Thanh Trì - Hà Nội.... 48
2.1.5. Thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trường THCS Đại Áng Thanh Trì- Hà Nội......................................................................................... 49
2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại
trường THCS Đại Áng - Thanh Trì - Hà Nội ..................................................... 51
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ giáo viên về ứng dụng CNTT
trong hoạt động dạy học ................................................................................ 51
2.3.2. Thực trạng về trang thiết bị CNTT....................................................... 53
2.3.3. Thực trạng việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của giáo viên ... 54
2.3.4. Thực trạng việc ứng dụng CNTT trong hoạt động học của học sinh .... 56
2.3.5. Thực trạng việc ứng dụng CNTT trong hoạt động đánh giákết quả
học tập của học sinh ...................................................................................... 58
2.4. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy
học tại trường THCS Đại Áng - Thanh Trì - Hà Nội. ......................................... 59
2.4.1. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin ...... 59
2.4.2. Thực trạng việc tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin ........................................................................................................ 60
2.4.3. Thực trạng việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch ứng dụngcông nghệ
thông tin ........................................................................................................ 62
2.4.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng CNTT ..... 63
2.4.5. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗtrợ hoạt động ứng dụng CNTT ..... 65


v
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động
dạy học tại trường THCS Đại Áng - Thanh Trì - Hà Nội ................................... 67

2.5.1. Kết quả đạt được ................................................................................. 67
2.5.2. Tồn tại và nguyên nhân ....................................................................... 67
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................. 69
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC ỞTRƯỜNG THCS ĐẠI ÁNG
THANH TRÌ- HÀ NỘI ........................................................................................ 70
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ............................................................... 70
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ....................................................... 70
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn....................................................... 70
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.......................................................... 71
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ....................................................... 71
3.2. Biện pháp quản lý ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động dạy
học .................................................................................................................... 72
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên, nhân viên, phụ huynh về
tầm quan trọng và lợi ích của ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ....... 72
3.2.2. Đổi mới công tác lập kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động
dạy học ......................................................................................................... 77
3.2.3. Đổi mới công tác tổ chức, chỉ đạo việc ứng dụng CNTT trong hoạt
động dạy học ................................................................................................. 80
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động dạy học của cán bộ giáo viên .......................................... 82
3.2.5.Đổi mới công tác bồi dưỡng CNTT cho giáo viên và học sinh .............. 85
3.2.6. Tăng cường các điều kiện hỗ trợ cho việc ứng dụng CNTT trong
hoạt động dạy học ......................................................................................... 89
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 93
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện pháp ................................ 94
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................. 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 98
1. Kết luận ......................................................................................................... 98
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 100

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 102
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nội dung

CBGV

Cán bộ giáo viên

CNTT

Công nghệ thông tin

GD&ĐT, GDĐT

Giáo dục và Đào tạo

THCS

Trung học cơ sở

UBND


Uỷ ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Nhận thức của giáo viên về vai trò của việc ứng dụng CNTT ................ 51
Bảng 2.2. Thực trạng trang thiết bị CNTT của trường THCS Đại Áng - Thanh
Trì - Hà Nội .......................................................................................... 53
Bảng 2.3. Thực trạng sử dụng các hình thức ứng dụng CNTT vào dạy học trong
trường THCS Đại Áng - Thanh Trì - Hà Nội ........................................ 55
Bảng 2.4. Nhận thức của học sinh về vai trò của việc ứng dụng CNTT trong
dạy học ................................................................................................. 56
Bảng 2.5. Đánh giá về công tác xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT .................... 59
Bảng 2.6. Đánh giá về công tác tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT ........ 61
Bảng 2.7. Bảng công tác tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả ứng dụng
CNTT (trong đó x,y là điểm đánh giá trung bình, sig là mức ý nghĩa) ... 64
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp .................................. 95
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp ..................................... 96


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, nền giáo dục quốc dân cần phải có
những đổi mới phù hợp với sự sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Nghị
quyết trung ương Đảng lần thứ IV đã chỉ rõ “…giáo dục và đào tạo là động
lực thúc đẩy và là điều kiện cơ bản đảm bảo việc thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội, xây dựng và bảo vệ đất nước …”.

Để thực hiện quan điểm trên, Hội nghị lần thứ IV của Ban chấp hành
trung ương Đảng khóa VII về việc tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào
tạo đã chỉ rõ: “ Đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học.
Kếthợp tốt học với hành, học tập với lao động sản xuất, thực nghiệm và
nghiên cứu khoa học, gắn nhà trường và xã hội, áp dụng phương pháp giáo
dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết
vấn đề”. Do đó đặt ra nhiệm vụ cho ngành giáo dục phải đổi mới phương
pháp dạy học để đào tạo con người có đủ khả năng sống và làm việc theo yêu
cầu của cuộc cách mạng lớn của thời đại: cách mạng truyền thông, công nghệ
thông tin, cách mạng công nghệ. Một trong những sự đổi mới giáo dục là đổi
mớiphương pháp dạy học theo hướng đồng hóa người học, trong việc tổ chức
quá trình lĩnh hội tri thức thì lấy học sinh làm trung tâm, theo hướng này giáo
viên đóng vai trò tổ chức và điều khiển học sinh chiếm lĩnh tri thức, tự lực
hoạt động tìm tòi để giành kiến thức mới.
Việc ứng dụng Công nghệ thông tin (CNTT) vào công tác dạy học trong
ngành giáo dục là một bước đi đúng hướng của các nhà trường. Sự phát triển
mạnh mẽ của toàn xã hội đã làm cho nền giáo dục cũng tất yếu cần phát triển
theo. Chính vì vậy, các nhà nghiên cứu CNTT đã không ngừng xây dựng,
thiết kế các phần mềm dạy học để phục vụ việc dạy - học và nghiên cứu các
môn khoa học. Tại Việt Nam hiện nay, việc phát triển CNTT trong công tác


2

dạy học đang được đầu tư một cách đúng hướngnhằm bồi dưỡng kiến thức
công nghệ dạy học cho giáo viên, giúp họ có đủ khả năng tham gia các hoạt
động giáo dục điện tử hiện tại và trong tương lai gần, góp phần phát triển giáo
dục Việt Nam đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực cho nền kinh tế tri thức,điều
đó đã được thể hiện qua một số văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Bộ Chính trị,
Ban chấp hành Trung ương Đảng, Chính phủ, Bộ giáo dục và Đào tạo và

UBND các tỉnhnhư:
Chỉ thị 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị đã khẳng định:
"...Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp
học, bậc học, ngành học, Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ cho
nhu cầu học tập của toàn xã hội. Đặc biệt tập trung phát triển mạng máy tính
phục vụ cho nhu cầu giáo dục và đào tạo, kết nối internet tới tất cả các cơ sở
giáo dục và đào tạo…”[ CITATION BộC00 \l 1033].
Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành
giáo dục giai đoạn 2008 - 2012 đã nêu rõ: “Triển khai áp dụng CNTT trong
dạy và học, hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, tích hợp ứng dụng CNTT
ngay trong mỗi môn học một cách hiệu quả và sáng tạo ở những nơi có điều
kiện thiết bị tin học; xây dựng nội dung thông tin số phục vụ giáo dục; phát
huy tính tích cực tự học, tự tìm tòi thông tin qua mạng Internet của người
học; tạo điều kiện để người học có thể học ở mọi nơi, mọi lúc, tìm được nội
dung học phù hợp; xoá bỏ sự lạc hậu về công nghệ và thông tin do khoảng
cách địa lý đem lại.…Khuyến khích giáo viên, giảng viên soạn bài trình
chiếu, bài giảng điện tử và giáo án trên máy tính…. Triển khai mạnh mẽ công
nghệ học điện tử (e-Learning). Tổ chức cho giáo viên, giảng viên soạn bài
giảng điện tử e-Learning trực tuyến; tổ chức các khoá học trên mạng, tăng


3

tính mềm dẻo trong việc lựa chọn cơ hội học tập cho người học.”.[CITATION
CT55 \l 1033 ].
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa
XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “...Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học…”; “…Phát
huy vai trò của công nghệ thông tin và các thành tựu khoa học-công nghệ hiện

đại trong quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo…”; “…Từng bước hiện đại
hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin…”[
CITATION Tru13 \l 1033].
Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014, ban hành chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 có
nêu rõ:“…Tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin trong
giáo dục, đào tạo và dạy nghề. Đầu tư cho giáo dục, đào tạo là đầu tư cho sự
phát triển, từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng
công nghệ thông tin để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo…”;“…Triển khai mạnh mẽ ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lý và hoạt động giáo dục, đào tạo và dạy nghề; hỗ trợ ứng dụng công
nghệ thông tin trong các trường không phân biệt công tư; phát triển hệ thống
đào tạo từ xa và nguồn học liệu kỹ thuật số…”[ CITATION NQ44 \l 1033 ].
Với sự chỉ đạo tích cực của Bộ chính trị, Ban chấp hành Trung ương
Đảng, Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND thành phố Hà Nội, Sở
GD&ĐT Hà Hội, Phòng GD&ĐT huyện Thanh Trì đã ban hành nhiều văn
bản chỉ đạo ngành giáo dục tích cực đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng
CNTT mạnh mẽ vào hoạt động dạy và học trong các nhà trường, đặc biệt là
các trường THCS. Toàn ngành giáo dục Hà Nội nói chung và giáo dục THCS
huyện Thanh Trì nói riêng đã tích cực hưởng ứng việc đẩy mạnh ứng dụng
CNTT vào hoạt động dạy học và đã thu được nhiều kết quả đáng mừng, tạo


4

được tiền đề để thực hiện tốt việc đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục và
đào tạo theo tinh thần của Nghị quyết số 29-NQ/TW.
Tuy nhiên trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện tại các đơn vị
trường THCS cũng gặp không ít những trở ngại, vướng mắc và khó khăn. Để
thực sự ứng dụng CNTT vào các hoạt động dạy và học trong trường THCS

cần phải có nhiều yếu tố kết hợp như: cơ sở vật chất, việc học tập và tự học
tập của cán bộ giáo viên (CBGV), sự đầu tư của nhà trường và các cấp lãnh
đạo,…. Đối với các trường THCS thuộc địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố
Hà Nội, việc ứng dụng CNTT vào hoạt động giảng dạy cũng đã được Phòng
GD&ĐT chỉ đạo, Ban giám hiệu các nhà trường quan tâm. Song thực sự vẫn
chưa đi vào chiều sâu, mặc dù các nhà trường vẫn có nhiều thuận lợi về cơ sở
vật chất, trang thiết bị, lực lượng giáo viên…. Nhưng để mang lại hiệu quả
cao trong công tác dạy và học cần phải có sự chung sức chung lòng của tập
thể sư phạm, phải đầu tư xây dựng một kế hoạch cụ thể, chi tiết, được tổ chức
thực hiện một cách đồng bộ và kiểm tra đánh giá kịp thời thì mới đem lại
thành công.
Với những trăn trở đó, saumột thời gian giữ chức vụ Hiệu Trưởng trường
THCS Đại Áng và đặc biệt được tham gia khoá học đào tạo trình độ Thạc sỹ
Quản lý giáo dục tại Học viện Quản lý Giáo dục, bản thân tôi xác định rõ hơn
CNTT là một trong các công cụ và động lực quan trọng của sự phát triển xã
hội. Nếu biết cách ứng dụng CNTT trong giáo dục, chắc chắn chất lượng giáo
dục sẽ ngày càng phát triển cao hơn. Do đó tôi đã quyết định nghiên cứu nội
dung đề tài: “Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy
học tạitrường THCS Đại Áng-huyện Thanh Trì-thành phố Hà Nội”làm đề
tài luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục của mình. Qua việc nghiên cứu, ứng
dụng đề tài này, tôi hy vọng rằng ở cương vị một người cán bộ quản lý đứng
đầu của một nhà trường, tôi sẽ làm tốt việc quản lý ứng dụng CNTT trong


5

hoạt động dạy học tại trường THCS Đại Áng của huyện Thanh Trì, thành phố
Hà Nội để góp phần nâng cao chất lượng dạy học của trường THCS Đại Áng,
huyện Thanh Trì.
2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động dạy học tại trường THCS Đại Áng,huyện Thanh Trì, thành phố
Hà Nội nhằm từng bước nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động dạy học của nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học tại
trường THCS Đại Áng, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại trường Trung
học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại
trường THCS Đại Áng, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Nêu đề xuất được các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt
động dạy học tại trường THCS Đại Áng, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
và vận dụng các biện pháp một cách đồng bộ thì sẽ nâng cao hiệu quả ứng
dụng CNTT trong dạy học, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở
trường THCS Đại Áng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động dạy học ở trường THCS.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động dạy học ở trường THCS Đại Áng, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.


6

- Đề xuất cácbiện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động dạy học ở trường THCS Đại Áng, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
6. Phạm vi nghiên cứu

Nội dung:Nghiên cứu các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động dạy học tại trường THCS Đại Áng, huyện Thanh Trì,
thành phố Hà Nội.
Địa bàn nghiên cứu: Trường THCS Đại Áng, huyện Thanh Trì, thành
phố Hà Nội.
Thời gian: Từ năm học 2011 - 2012 đến năm học 2015 - 2016.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài, tác giả dự kiến sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu khoa học về ứng dụng
công nghệ thông tin và quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học tại
các trường THCSđể xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế việc ứng dụng và quản lý ứng
dụng CNTT trong hoạt động dạy học tại trường THCS Đại Áng, huyện Thanh
Trì, thành phố Hà Nội.
- Phương pháp khảo sát, điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn: Thu thập ý
kiến đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh học sinh, học sinh
về các vấn đề liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý: Từ kết quả thực tế về quản
lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường THCS
Đại Áng, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, đưa ra các ý kiến đánh giá làm
cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp.


7

- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia về vấn đề
quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học tại trường THCS.

7.3. Phương pháp bổ trợ
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý, phân tích các số liệu
của đề tài.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận
văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động dạy học ở trường THCS.
Chương 2. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động dạy học ởtrường THCS Đại Áng - Thanh Trì - Hà Nội.
Chương 3. Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động dạy học ởtrường THCS Đại Áng - Thanh Trì - Hà Nội.


8

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Thế giới đang bước vào giai đoạn của nền kinh tế tri thức. Vì vậy việc
nâng cao chất lượng hiệu quả GD&ĐT sẽ là yếu tố sống còn và quyết định sự
tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia. Việc áp dụng những công nghệ mới vào
giáo dục trong đó có CNTT chính là một trong những giải pháp nâng cao chất
lượng giáo dục. Điều này đặt ra vấn đề cho các nhà quản lý giáo dục là: Làm
thế nào để thúc đẩy ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học? Chính vì vậy
vấn đề nghiên cứu các biện pháp quản lý để thúc đẩy ứng dụng CNTT trong
giáo dục đã thực sự phát triển rộng khắp trên thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng.

Trên thế giới các nước có nền giáo dục đang phát triển đều rất chú
trọng đến việc ứng dụng CNTT như Mỹ, Australia, Canađa, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Singapore… Để ứng dụng CNTT được như ngày nay các nước đã trải
qua rất nhiều các chương trình quốc tế về tin học hóa cũng như ứng dụng
CNTT vào các lĩnh vực khoa học kỹ thuật và trong mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội, đặc biệt là ứng dụng vào khoa học công nghệ và giáo dục. Họ coi đây
là vấn đề then chốt của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, là chìa khóa để
xây dựng và phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tăng trưởng
nền kinh tế để xây dựng và phát triển nền kinh tế tri thức, hội nhập với các
nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, họ đã thu được những thành tựu
rất đáng kể trên các lĩnh vực như: Điện tử, sinh học, y tế, giáo dục…
1.1.1. Trên thế giới
Cộng hòa Pháp: Một chính sách quốc gia đầu tiên mang tên Plan de Cancul
đề xuất vào giữa những năm 60 dưới thời Tổng thống Đờ Gôn (De Gaullé)


9

Nhật Bản: xây dựng chương trình Quốc gia có tên: “Kế hoạch một xã
hội thông tin – mục tiêu quốc gia đến năm 2000” đã được công bố từ những
năm 1972.
Tại Philippin: Kế hoạch CNTT Quốc gia (NTTP) của Philippin công bố
năm 1989 xác định một chiến lược chung nhằm đưa CNTT phục vụ việc phát
triển kinh tế xã hội của đất nước trong những năm 90.
Năm 1981 Singapore thông qua một đạo luật về Tin học hóa Quốc gia
quy định ba nhiệm vụ: Một là, thực hiện việc tin học hóa mọi công việc hành
chính và hoạt động của Chính phủ. Hai là, phối hợp GD&ĐT tin học. Ba là,
phát triển và thúc đẩy công nghiệp dịch vụ tin học ở Singapore. Một Ủy ban
máy tính Quốc gia (NCB) được thành lập để chỉ đạo công tác đó.
Năm 1980 chính sách tin học của Đài Loan đã được công bố và “Kế

hoạch 10 năm phát triển CNTT ở Đài Loan” đã đề cập đến cấu trúc tổ chức
của CNTT trong nước và những nội dung mà chính phủ cần làm để phát triển
CNTT, tiếp tục khả năng cạnh tranh thành công trên thị trường thế giới.
Ở Australia vào tháng 3 năm 2000, Hội đồng Bộ trưởng đã ủng hộ
hướng đi được trình bày trong tài liệu “Cơ cấu chiến lược cho nền kinh tế
thông tin”, tài liệu này bao gồm hai mục tiêu giáo dục trường học bao quát
cho nền kinh tế thông tin, đó là:
Một là: Tất cả mọi học sinh sẽ rời trường học như những người sử dụng
tin cậy, sáng tạo và hiệu quả những công nghệ mới, bao gồm CNTT và viễn
thông, và những học sinh này cũng ý thức được tác động của những ngành
công nghệ này lên xã hội.
Hai là: Tất cả các trường đều hướng tới việc kết hợp CNTT và viễn
thông vào trong hệ thống của họ, để cải thiện khả năng học tập của học sinh,
để đem lại nhiều cơ hội học tập hơn cho người học và làm tăng hiệu quả của
việc thực tập kinh doanh của họ”.


10

(Theo “Cơ cấu chiến lược cho nền kinh tế thông tin” ở Australia của
tạp chí PCWorldVN).
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam cũng đã có chương trình quốc gia về CNTT (1996-2000) và
Đề án thực hiện về CNTT tại các cơ quan Đảng (2003-2005) ban hành kèm
theo Quyết định 47 của Ban Bí thư trung ương Đảng. Mặt khác, tại các cơ
quan quản lý nhà nước đã có Đề án tin học hoá quản lý hành chính nhà nước
(2001-2005) ban hành kèm theo Quyết định số: 112/2001/QĐ - TTg ngày
25/7/2001 của Thủ tướng Chính phủ về giáo dục, ...
Chỉ thị 58/CT - TƯ ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng
dụng phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nêu

rõ việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác GD&ĐT. Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT đã ra Chỉ thị 29/2001/CT-BGD ĐT, ngày 30/7/2001, nêu rõ: “Tập
trung phát triển mạng máy tính phục vụ GD&ĐT, kết nối internet đến tất cả
các cấp quản lý và cơ sở giáo dục, hình thành một mạng giáo dục (EduNet)
nhằm tăn cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong giai đoạn 20012005. Các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu, tìm hiểu học tập các nước về
quản lý ứng dụng CNTT trong hệ thống giáo dục để áp dụng ở Việt Nam
nhưng không nhiều. Trong hai năm 2003-2004, việc nghiên cứu quản lý và
ứng dụng CNTT trong hệ thống giáo dục ở Việt Nam đã được được nhiều đơn
vị quan tâm hơn. Gần đây các hội nghị, hội thảo hay trong các đề tài nghiên
cứu khoa học về CNTT và giáo dục đều có đề cập đến vấn đề quản lý ứng
dụng CNTT trong giáo dục và khả năng áp dụng vào môi trường đào tạo ở
Việt Nam như:
* Hội thảo nâng cao chất lượng đào tạo tại Đại học Quốc gia Hà Nội
trong năm 2000.


11

* Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ nhất về nghiên cứu phát triển và
ứng dụng CNTT và truyền thông ICT 2/2003.
* Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ hai về nghiên cứu phát triển và ứng
dụng CNTT và truyền thông ICT 9/2004.
* Hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai E-learning” do viện
CNTT ( Đại học Quốc gia Hà Nội) và khoa CNTT (Đại học Bách khoa Hà
Nội) phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa học về ứng dụng
trong hệ thống giáo dục đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam.
* Hội thảo quốc gia về CNTT&TT lần thứ IV vừa diễn ra tại thành phố
Huế với chủ đề: “CNTT và sự nghiệp giáo dục – y tế” là: làm thế nào để thúc
đẩy mạnh mẽ hoạt động ứng dụng CNTT nhằm phục vụ một cách hiệu quả
nhất cho sự phát triển của giáo dục trong điều kiện nguồn lực còn hạn chế của

chúng ta.
* Hội thảo khoa học toàn quốc về CNTT&TT: “Các giải pháp công nghệ
và quản lý trong ứng dụng CNTT&TT vào đổi mới phương pháp dạy học” do
trường ĐHSP Hà Nội phối hợp với dự án Giáo dục đại học tổ chức từ 910/12/2006. Nội dung hội thảo gồm các chủ đề chính sau:
- Các giải pháp về công nghệ trong đổi mới phương pháp dạy (phổ
thông, đại học và trên đại học): công nghệ tri thức, công nghệ mã nguồn mở,
các hệ nền và công cụ tạo nội dung trong e-learning, các chuẩn trao đổi nội
dung bài giảng, công nghệ trong kiểm tra đánh giá,...
- Các giải pháp, chiến lược phát triển ứng dụng CNTT&TT vào đổi mới
phương pháp dạy học: chiến lược phát triển, kinh nghiệm quản lý, mô hình tổ
chức trường học điện tử, mô hình dạy học điện tử,...
- Các kết quả và kinh nghiệm của việc ứng dụng CNTT trong dạy học:
xây dựng và sử dụng phần mềm dạy học, kho điện tử, ...


12

Trong các hội thảo, các nhà khoa học, các nhà quản lý đã mạnh dạn đưa
ra các vấn đề nghiên cứu vị trí tầm quan trọng, ứng dụng và phát triển CNTT
đặc biệt là các giải pháp thúc đẩy ứng dụng CNTT trong giáo dục.
Gần đây đã có một số đề tài khoa học nghiên cứu về ứng dụng CNTT
trong lĩnh vực giáo dục ở nước ta, chẳng hạn như:
- Trần Thị Đản: “Một số biện pháp tổ chức triển khai việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào giảng dạy của hiệu trưởng trường THCS Văn Lang thành
phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ”
(Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục - ĐHSPHN, năm 2006)
- Nguyễn Văn Tuấn: “Một số biện pháp chỉ đạo việc đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong công tác quản lý dạy học tại các trường THPT”
(Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục - ĐHSPHN, năm 2006)
- Đỗ Kinh Thành: “Các biện pháp quản lý quá trình đào tạo ngành tin

học - Hệ TCCN tại trường trung cấp kỹ thuật nghiệp vụ Phú Lâm – TP Hồ
Chí Minh”
(Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục - ĐHSPHN, năm 2006)
- Nguyễn Xuân Cảnh: “Biện pháp ứng dụng CNTT trong quản lý dạy
học ở các trường THPT tỉnh Ninh Bình”
(Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục - ĐHSPHN, năm 2008)
Qua các nghiên cứu các tác giả đều khẳng định ý nghĩa của việc ứng
dụng CNTT vào dạy học và vai trò quan trọng của các biện pháp quản lý. Qua
đó các tác giả cũng đề xuất một số kiến nghị với các cấp quản lý như Phòng
GD&ĐT, Sở GD&ĐT trong việc triển khai một số biện pháp quản lý ứng
dụng CNTT vào dạy học tại các trường thuộc phạm vi quản lý.
Từ các phân tích trên, tôi nhận thấy quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt
động dạy học ở trường THCS là một vấn đề cấp thiết nhưng chỉ được nghiên
cứu dưới góc độ hẹp. Thực tế ở Việt Nam việc đưa CNTT vào quản lý các


13

hoạt động nhà trường nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng còn
tồn tại nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu giải quyết. Vì thế tôi đã đi sâu
nghiên cứu vấn đề này trong phạm vi trường THCS Đại Áng – Thanh Trì –
Hà Nội nhằm hy vọng đề xuất được một số biện pháp quản lý góp phần nâng
cao hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học trong trường THCS Đại Áng –
Thanh Trì – Hà Nội.
1.2. Một số kiến thức cơ bản
1.2.1. Quản lý
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý nhưng có thể khẳng định
quản lý là hoạt động gắn liền với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người,
là quá trình lựa chọn những tác động lên khách thể quản lý nhằm đảm bảo cho
một hoạt động chung nào đó có kết quả mong muốn. Chủ thể quản lý cần biết

sắp xếp và thể hiện hợp lý các tác động lên đối tượng bị quản lý, sao cho đảm
bảo sự cân đối cả hai mặt ổn định và phát triển bộ máy.
Quản lý là một hoạt động lao động tất yếu trong quá trình phát triển của
xã hội loài người, nó được bắt nguồn và gắn chặt với sự phân công và hợp tác
lao động, nó là một thuộc tính bất biến, nội tại của mọi quá trình lao động xã
hội. Sự cần thiết của hoạt động quản lý đã được Mác khẳng định bằng ý tưởng
độc đáo và đầy sức thuyết phục: “Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều
khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [15,tr.23]
Trong quá trình hình thành và phát triển của lý luận quản lý, tùy theo
cách tiếp cận mà khái niệm quản lý đã được các nhà nghiên cứu định nghĩa
theo nhiều cách khác nhau.
- Theo Từ điển Tiếng Việt “Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định” [16,tr.650]


14

- H Knoontz định nghĩa: “Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường
mà trong đó con người cùng làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn
thành các mục tiêu” [24,tr.23].
- Tác giả Hà Thế Ngữ cho rằng “Quản lý là dựa vào các quy luật khách
quan vốn có của hệ thống để tác động đến hệ thống nhằm chuyển hệ thống đó
sang một trạng thái mới” [28,tr.213].
Những quy định trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ tiếp cận,
nhưng đều thống nhất ở điểm chung: Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
Theo Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý giáo dục thực chất là tác động
đến nhà trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được quá trình dạy học, giáo dục

thể chất theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được những
tính chất của nhà trường, bằng cách đó tiến tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng
thái chất lượng mới” [28,tr.472].
M.I.Kôn-đa-cốp thì cho rằng: “Quản lý giáo dục là tập hợp các biện
pháp tổ chức cán bộ, giáo dục, kế hoạch hóa, tài chính nhằm đảm bảo sự vận
hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát
triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng” [15,tr.22].
Theo tác giả Hồ Văn Liên thì “Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục
có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức
quản lý) lên đối tượng giáo dục và khách thể quản lý giáo dục về các mặt
chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính
sách, các nguyên tắc, các phương pháp, các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi
trường và các điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [8, tr 54].


15

Từ những cách định nghĩa trên, chúng tôi hiểu quản lý giáo dục là sự
tác động có kế hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể và đối tượng quản lý,
nhằm huy động các khách thể và đối tượng ấy cùng phối hợp tham gia vào
các hoạt động giáo dục để đạt được mục tiêu đề ra.
Như vậy quản lý các hoạt động dạy học và giáo dục là những hoạt động
có mục đích, có kế hoạch của hiệu trưởng đến tập thể giáo viên, học sinh và
những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ tham
gia, cộng tác, phối hợp trong các hoạt động của nhà trường giúp quá trình dạy
học và giáo dục vận động tối ưu tới các mục tiêu dự kiến.
Dạy học bao gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng: hoạt động dạy
của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Trong đó dưới sự lãnh đạo, tổ
chức, điều khiển của giáo viên, người học tự giác, tích cực tự tổ chức, tự
điều khiển hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy

học. Trong hoạt động dạy học, hoạt động dạy của giáo viên có vai trò chủ
đạo, hoạt động học của học sinh có vai trò tự giác, chủ động, tích cực. Hoạt
động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh có liên hệ, tác động
lẫn nhau. Nếu thiếu một trong hai hoạt động đó việc dạy học không diễn ra.
1.2.3. Trường trung học cơ sở
Điều lệ trường THCS quy định: “Trường THCS là cơ sở giáo dục ở bậc
trung học, bậc học nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân
nhằm hoàn chỉnh học vấn THCS có tư cách pháp nhân và có dấu riêng”.
Trường THCS là cấp học thứ hai, là bậc học hoàn thiện kiến thức Trung
học cho học sinh, có mục tiêu, có nội dung, phương pháp giáo dục mang tính
trung học cơ bản, toàn diện nhằm thực hiện các nhiệm vụ:
Hoàn thiện học vấn cơ sở nhằm phát triển nhân cách của học sinh, năng
động, sáng tạo, tạo cơ sở cho các em bước tiếp vào bậc phổ thông.


16

Chuẩn bị cho các em tiếp tục học lên bậc cao hơn, đáp ứng yêu cầu đào
tạo của xã hội, công nhân kỹ thuật lành nghề và tri thức xã hội chủ nghĩa.
Tiếp tục phát hiện bồi dưỡng học sinh có năng khiếu góp phần đào tạo
nhân tài cho đất nước.
Phát huy tác dụng về mặt văn hóa, tư tưởng, khoa học kỹ thuật ở địa
phương
Để làm được điều này đòi hỏi nhà trường THCS cần:
Truyên truyền, vận động, định hướng, giúp đỡ và bồi dưỡng kiến thức
một cách cụ thể để nâng cao nhận thức, kiến thức về công nghệ thông tin cho
cán bộ, giáo viên và học sinh.
- Làm cho giáo viên, cán bộ nhân viên nhà trường thấy rõ tầm quan trọng
của việc ứng dụng công nghệ thông tin đối với sự phát triển của nhà trường,
vai trò trách nhiệm của mỗi người trong việc ứng dụng công nghệ thông tin.

Tạo được sự thống nhất về chủ trương, kế hoạch trong toàn nhà trường.
- Tăng cường sự ủng hộ của chính quyền địa phương và các cấp lãnh đạo
ngành.
- Chỉ đạo thực hiện từng nội dung theo kế hoạch. Kịp thời điểu chỉnh kế
hoạch một cách hợp lý khi cần thiết.
- Mạnh dạn thể nghiệm các mô hình ứng dụng CNTT nhằm rút ra các
kinh nghiệm, chỉ ra được hiệu quả trong lĩnh vực này.
1.2.4. Hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở
Cấp học THCS là cấp học nối tiếp bậc tiểu học, có trách nhiệm hoàn
thành việc đào tạo thế hệ học sinh đã qua cấp tiểu học và mầm non. Đây là
cấp học quan trọng trực tiếp đào tạo nhân cách, kỹ năng cho các em để các em
tiếp tục học lên các bậc học cao hơn nữa. Ở cấp học này ngoài việc chuẩn bị
cho học sinh những tri thức và kỹ năng về khoa học xã hội, nhân văn, toán
học, khoa học tự nhiên, kỹ thuật để họ tiếp tục được đào tạo ở bậc học tiếp


17

theo, cần phải hình thành và phát triển cho học sinh những hiểu biết về nghề
phổ thông cần thiết cho cuộc sống, để học sinh ngoài giờ học có thể phụ giúp
gia đinh, lao động sản xuất, xây dựng xã hội và khi có điều kiện tiếp tục học
lên. Từ nền tảng đó mà phát triển các phẩm chất, năng lực cần thiết đáp ứng
nhu cầu xây dựng đất nước trong giai đoạn mới
Chính vì vậy nên hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm trong bất cứ
loại hình nhà trường nào, dưới góc độ giáo dục học. Dạy học là một quá trình
toàn vẹn có sự thống nhất giữa hai mặt của các chức năng hoạt động dạy và hoạt
động học.
Dạy học gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng: hoạt động dạy học
của giáo viên và hoạt động của học sinh. Trong đó dưới sự lãnh đạo, tổ chức,
điều khiển của giáo viên, người học tự giác, tích cực tổ chức, tự điều khiển

hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học. Trong hoạt
động dạy học, hoạt động của giáo viên giữ vai trò chủ đạo, hoạt động học của
người học có vai trò chủ động, tích cực. Hoạt động dạy của giáo viên và hoạt
động học của học viên có liên hệ tác động lẫn nhau. Nếu thiếu một trong hai
hoạt động thì việc dạy học không diễn ra.
Quá trình dạy học là quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức điều khiển của
ngưới giáo viên, người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều
khiển hoạt động nhận thức - học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm
vụ dạy học.
Hoạt động dạy học là hoạt động chuyên biệt của người giáo viên nhằm tổ
chức, điều khiển, triển khai, điều chỉnh quá trình lĩnh hội tri thức, rèn luyện
kỹ năng và kỹ xảo trong hoạt động học tập của học sinh từ đó giúp các em
không chỉ lĩnh hội mà còn biết cách lĩnh hội tri thức (dạy cái và dạy cách) tạo
ra sự phát triển tâm lý, hình thành nhân cách.


×