Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại trường trung học cơ sở đại áng thanh trì hà nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.94 KB, 22 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Việc ứng dụng Công nghệ thông tin (CNTT) vào công tác dạy học
trong ngành giáo dục là một bước đi đúng hướng của các nhà trường. Sự
phát triển mạnh mẽ của toàn xã hội đã làm cho nền giáo dục cũng tất yếu
cần phát triển theo. Chính vì vậy, các nhà nghiên cứu CNTT đã không
ngừng xây dựng, thiết kế các phần mềm dạy học để phục vụ việc dạy học và nghiên cứu các môn khoa học.
Tuy nhiên trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện tại các đơn vị
trường THCS cũng gặp không ít những trở ngại, vướng mắc và khó
khăn. Để thực sự ứng dụng CNTT vào các hoạt động dạy và học trong
trường THCS cần phải có nhiều yếu tố kết hợp như: cơ sở vật chất, việc
học tập và tự học tập của cán bộ giáo viên (CBGV), sự đầu tư của nhà
trường và các cấp lãnh đạo,…. Đối với các trường THCS thuộc địa bàn
huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, việc ứng dụng CNTT vào hoạt
động giảng dạy cũng đã được Phòng GD&ĐT chỉ đạo, Ban giám hiệu
các nhà trường quan tâm. Song thực sự vẫn chưa đi vào chiều sâu, mặc
dù các nhà trường vẫn có nhiều thuận lợi về cơ sở vật chất, trang thiết bị,
lực lượng giáo viên…. Nhưng để mang lại hiệu quả cao trong công tác
dạy và học cần phải có sự chung sức chung lòng của tập thể sư phạm,
phải đầu tư xây dựng một kế hoạch cụ thể, chi tiết, được tổ chức thực
hiện một cách đồng bộ và kiểm tra đánh giá kịp thời thì mới đem lại
thành công.
Với những trăn trở đó, saumột thời gian giữ chức vụ Hiệu Trưởng
trường THCS Đại Áng và đặc biệt được tham gia khoá học đào tạo trình
độ Thạc sỹ Quản lý giáo dục tại Học viện Quản lý Giáo dục, bản thân tôi
xác định rõ hơn CNTT là một trong các công cụ và động lực quan trọng
của sự phát triển xã hội. Nếu biết cách ứng dụng CNTT trong giáo dục,
chắc chắn chất lượng giáo dục sẽ ngày càng phát triển cao hơn. Do đó
tôi đã quyết định nghiên cứu nội dung đề tài: “Quản lý ứng dụng công


nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại trường THCS Đại Áng–


2

huyện Thanh Trì–thành phố Hà Nội”làm đề tài luận văn Thạc sĩ Quản
lý Giáo dục của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động dạy học tại trường THCS Đại Áng, huyện
Thanh Trì, thành phố Hà Nội nhằm từng bước nâng cao hiệu quả ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học của nhà trường, góp phần
nâng cao chất lượng dạy và học tại trường THCS Đại Áng, huyện Thanh
Trì, thành phố Hà Nội.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại trường
Trung học cơ sở.

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại
trường THCS Đại Áng, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Nêu đề xuất được các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt
động dạy học tại trường THCS Đại Áng, huyện Thanh Trì, thành phố Hà
Nội và vận dụng các biện pháp một cách đồng bộ thì sẽ nâng cao hiệu
quả ứng dụng CNTT trong dạy học, góp phần nâng cao chất lượng dạy
và học ở trường THCS Đại Áng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động dạy học ở trường THCS.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động dạy học ở trường THCS Đại Áng, huyện Thanh Trì, thành phố
Hà Nội.
- Đề xuất cácbiện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động dạy học ở trường THCS Đại Áng, huyện Thanh Trì, thành phố
Hà Nội.


3

6. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung:Nghiên cứu các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động dạy học tại trường THCS Đại Áng, huyện
Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
Địa bàn nghiên cứu: Trường THCS Đại Áng, huyện Thanh Trì,
thành phố Hà Nội.
Thời gian: Từ năm học 2011 – 2012 đến năm học 2015 – 2016.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài, tác giả dự kiến sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.3. Phương pháp bổ trợ
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo,
luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin

trong hoạt động dạy học ở trường THCS.
Chương 2. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động dạy học ởtrường THCS Đại Áng - Thanh Trì - Hà Nội.
Chương 3. Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động dạy học ởtrường THCS Đại Áng - Thanh Trì - Hà Nội.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Trên thế giới các nước có nền giáo dục đang phát triển đều rất chú
trọng đến việc ứng dụng CNTT như Mỹ, Australia, Canađa, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Singapore… Để ứng dụng CNTT được như ngày nay các
nước đã trải qua rất nhiều các chương trình quốc tế về tin học hóa cũng
như ứng dụng CNTT vào các lĩnh vực khoa học kỹ thuật và trong mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là ứng dụng vào khoa học công
nghệ và giáo dục. Họ coi đây là vấn đề then chốt của cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật, là chìa khóa để xây dựng và phát triển công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, tăng trưởng nền kinh tế để xây dựng và phát
triển nền kinh tế tri thức, hội nhập với các nước trong khu vực và trên
thế giới. Vì vậy, họ đã thu được những thành tựu rất đáng kể trên các
lĩnh vực như: Điện tử, sinh học, y tế, giáo dục…
1.1.1.Trên thế giới
Cộng hòa Pháp: Một chính sách quốc gia đầu tiên mang tên Plan de
Cancul đề xuất vào giữa những năm 60 dưới thời Tổng thống Đờ Gôn
(De Gaullé)

Nhật Bản: xây dựng chương trình Quốc gia có tên: “Kế hoạch một
xã hội thông tin – mục tiêu quốc gia đến năm 2000” đã được công bố từ
những năm 1972.
Tại Philippin: Kế hoạch CNTT Quốc gia (NTTP) của Philippin
công bố năm 1989 xác định một chiến lược chung nhằm đưa CNTT
phục vụ việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong những năm 90.
1.1.2.Ở Việt Nam
Ở Việt Nam cũng đã có chương trình quốc gia về CNTT (19962000) và Đề án thực hiện về CNTT tại các cơ quan Đảng (2003-2005)


5

ban hành kèm theo Quyết định 47 của Ban Bí thư trung ương Đảng. Mặt
khác, tại các cơ quan quản lý nhà nước đã có Đề án tin học hoá quản lý
hành chính nhà nước (2001-2005) ban hành kèm theo Quyết định số:
112/2001/QĐ - TTg ngày 25/7/2001 của Thủ tướng Chính phủ về giáo
dục, ...
Qua các nghiên cứu các tác giả đều khẳng định ý nghĩa của việc ứng
dụng CNTT vào dạy học và vai trò quan trọng của các biện pháp quản
lý. Qua đó các tác giả cũng đề xuất một số kiến nghị với các cấp quản lý
như Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT trong việc triển khai một số biện pháp
quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học tại các trường thuộc phạm vi quản
lý.
Từ các phân tích trên, tôi nhận thấy quản lý ứng dụng CNTT trong
hoạt động dạy học ở trường THCS là một vấn đề cấp thiết nhưng chỉ
được nghiên cứu dưới góc độ hẹp. Thực tế ở Việt Nam việc đưa CNTT
vào quản lý các hoạt động nhà trường nói chung và quản lý hoạt động
dạy học nói riêng còn tồn tại nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu giải
quyết. Vì thế tôi đã đi sâu nghiên cứu vấn đề này trong phạm vi trường
THCS Đại Áng – Thanh Trì – Hà Nội nhằm hy vọng đề xuất được một

số biện pháp quản lý góp phần nâng cao hiệu quả đổi mới phương pháp
dạy học trong trường THCS Đại Áng – Thanh Trì – Hà Nội.
1.2. Một số kiến thức cơ bản

1.2.1. Quản lý
Những quy định trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ tiếp
cận, nhưng đều thống nhất ở điểm chung: Quản lý là quá trình tác động có
tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được
mục tiêu đề ra.

1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
Từ những cách định nghĩa trên, chúng tôi hiểu quản lý giáo dục là
sự tác động có kế hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể và đối tượng


6

quản lý, nhằm huy động các khách thể và đối tượng ấy cùng phối hợp
tham gia vào các hoạt động giáo dục để đạt được mục tiêu đề ra.

1.2.3. Trường trung học cơ sở
Điều lệ trường THCS quy định: “Trường THCS là cơ sở giáo dục
ở bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống giáo dục
quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn THCS có tư cách pháp nhân và có
dấu riêng”.

1.2.4. Hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở
Cấp học THCS là cấp học nối tiếp bậc tiểu học, có trách nhiệm
hoàn thành việc đào tạo thế hệ học sinh đã qua cấp tiểu học và mầm non.

Đây là cấp học quan trọng trực tiếp đào tạo nhân cách, kỹ năng cho các
em để các em tiếp tục học lên các bậc học cao hơn nữa. Ở cấp học này
ngoài việc chuẩn bị cho học sinh những tri thức và kỹ năng về khoa học
xã hội, nhân văn, toán học, khoa học tự nhiên, kỹ thuật để họ tiếp tục
được đào tạo ở bậc học tiếp theo, cần phải hình thành và phát triển cho
học sinh những hiểu biết về nghề phổ thông cần thiết cho cuộc sống, để
học sinh ngoài giờ học có thể phụ giúp gia đinh, lao động sản xuất, xây
dựng xã hội và khi có điều kiện tiếp tục học lên. Từ nền tảng đó mà phát
triển các phẩm chất, năng lực cần thiết đáp ứng nhu cầu xây dựng đất
nước trong giai đoạn mới
Chính vì vậy nên hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm trong bất
cứ loại hình nhà trường nào, dưới góc độ giáo dục học. Dạy học là một
quá trình toàn vẹn có sự thống nhất giữa hai mặt của các chức năng hoạt
động dạy và hoạt động học.

1.2.5. Công nghệ thông tin
a) Khái niệm công nghệ:
Theo quan điểm truyền thống: “Công nghệ là tập hợp các phương
pháp, quy trình, kỹ năng, kỹ thuật, công cụ, phương tiện dùng để biến
đổi các nguồn lực thành sản phẩm”.


7

Theo quan điểm hiện đại: Công nghệ là tổ hợp của bốn thành phần
có tác động qua lại với nhau, cùng thực hiện bất kỳ quá trình sản xuất
và dịch vụ nào:
- Thành phần trang thiết bị, bao gồm: các thiết bị, máy móc, nhà
xưởng,..
- Thành phần kỹ năng và tay nghề: Liên quan đến kỹ năng nghề

nghiệp của từng người hoặc của từng nhóm người.
- Thành phần thông tin: Liên quan đến các bí quyết, các quá trình,
các phương pháp, các dữ liệu, các bản thiết kế.
- Thành phần tổ chức: Thể hiện trong việc bố trí, sắp xếp và tiếp thị.
b) Khái niệm CNTT
Công nghệ thông tin: là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học
và công nghệ liên quan đến thông tin và quá trình xử lý thông tin. Như
vậy, “CNTT là một hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ,
phương tiện, công cụ, bao gồm chủ yếu là các máy tính, mạng truyền
thông và hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và
khai thác, sử dụng có hiệu quả các thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt
động kinh tế, xã hội, văn hóa,… của con người”.
1.2.6. Dạy học
1.2.7. Quá trình dạy học

1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở
trường trung học cơ sở

1.3.1. Tác động của công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở
trường trung học cơ sở.
1.3.2.Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy và học tại
trường trung học cơ sở
1.3.2.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy của
giáo viên
1.3.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động học của
học sinh
1.3.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đánh giá


8


1.4. Quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở trường
trung học cơ sở`

1.4.1. Xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
1.4.2. Tổ chức thực hiện ứng kế hoạchứngdụng công nghệ thông tin.
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin.
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin
1.4.5. Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động ứng dụng CNTT
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động dạy học tại trường trung học cơ sở
- Chủ trương, cơ chế chính sách về ứng dụng CNTT trong giáo dục
nói chung và dạy học trong trường THCS nói riêng.
- Nhân lực và trình độ tin học của đội ngũ cán bộ, giáo viên trong
trườngTHCS
Trước hết, một bộ phận cán bộ quản lý giáo dục ở các nhà trường
chậm đổi mới về tư duy, thiếu sáng tạo, nhạy bén; chưa theo kịp yêu cầu
và sự đòi hỏi ngày càng cao của thực tiễn; chưa coi trọng công tác phát
triển và ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học.
Thứ hai, một bộ phận giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi
mới phương pháp dạy học; đội ngũ cán bộ, giáo viên có chuyên môn
về CNTT còn thiếu, tay nghề còn hạn chế; một số ít chưa toàn tâm
toàn ý với nghề.
Thứ ba, giáo dục cơ sở chịu sức ép lớn về nhu cầu học tập ngày
càng tăng do dân số và trình độ dân trí tăng.
Thứ tư, kinh phí đầu tư cho giáo dục còn ít, cơ sở vật chất, máy
tính, mạng máy tính, trang thiết bị dạy học nhìn chung chưa đáp ứng
được yêu cầu của việc nâng cao chất lượng.
Tiểu kết chương 1



9

Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG THCS ĐẠI ÁNG - THANH TRÌ - HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu khái quát về trường THCS Đại Áng - Thanh Trì - Hà
Nội

2.1.1. Vài nét về tình hình kinh tế, văn hóa xã hội của địa phương
2.1.2. Khái quát về trường THCS Đại Áng - Thanh Trì - Hà Nội
2.1.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên trường THCS
Đại Áng - Thanh Trì - Hà Nội
2.1.4. Thực trạng về học sinh trường THCS Đại Áng - Thanh Trì Hà Nội
2.1.5. Thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trường THCS Đại
Áng - Thanh Trì - Hà Nội
2.2. Tổ chức khảo sát
2.2.1. Mục đích khảo sát
2.2.2. Đối tượng khảo sát
2.2.3. Phương pháp điều tra
2.2.4. Xử lý kết quả khảo sát
2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy
học tại trường THCS Đại Áng - Thanh Trì - Hà Nội
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ giáo viên về ứng dụng

CNTT trong hoạt động dạy học
Bảng 2.1: Nhận thức của giáo viên về vai trò của việc ứng dụng
CNTT


TB
2
1
3
4

Mức độ
Rất cần thiết
Cần thiết
Ít cần thiết
Không cần thiết

SL
11
12
2
0

TL %
44
48
8
0


10

2.3.2. Thực trạng về trang thiết bị CNTT
Bảng 2.2. Thực trạng trang thiết bị CNTT của trường THCS Đại Áng
– Thanh Trì – Hà Nội


Tổng

Dùng
được

Tổng

Phòng đa năng

Phần mềm

5

1

1

1

1

0

1

7

10


10

1

1

1

1

0

1

10

15

12

2

2

1

1

0


1

15

Năm học

2009 –
2010
2010 –
2011
2011 –
2012

1
2
3

Dùng
được
Phòng máy
Tính

Dùng
được

7

Máy tính
STT


Máy
chiếu
projecto
r

Tổng

Máy in,
Máy
photo

2.3.3. Thực trạng việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của
giáo viên

điện tử

26 8

0

24 10 38 10 38

0

0

Rất ít

0


Tỷ lệ ( %)

15

Không

Không thực
hiện
Tỷ lệ ( %)

Dạy học bằng giáo án

Tỷ lệ ( %)

1

Thường
Tỷxuyên
lệ ( %)

T Các hình thức ứng dụng
T CNTT-TT trong day học

Số giáo viên

Bảng 2.3. Thực trạng sử dụng các hình thức ứng dụng CNTT vào dạy
học trong trường THCS Đại Áng – Thanh Trì – Hà Nội
Các mức độ sử dụng

31 12 54 4


Khai thác thông tin qua
2 mạng Internet phục vụ dạy 26 6
học


11

Tổ chức học tập, tìm hiểu
3 kiến thức qua mạng 26 3 12 7 28 15 60
Internet
Tổ chức học tập qua các
4
26 11 40 12 48 3 12
phần mềm vui học
Kiểm tra, khảo sát học
5 sinh bằng các bài kiểm tra 26 6 20 15 60 5 20
trên máy tính

Không thực
hiện
Tỷ lệ ( %)

Tỷ lệ ( %)

Rất ít

Tỷ lệ ( %)

Không


Thường
Tỷxuyên
lệ ( %)

T Các hình thức ứng dụng
T CNTT-TT trong day học

Số giáo viên

Các mức độ sử dụng

0

0

0

0

0

0

2.3.4. Thực trạng việc ứng dụng CNTT trong hoạt động học của học
sinh
Bảng 2.4.Nhận thức của học sinh về vai trò của việc ứng dụng
CNTT trong dạy học
TB
1

2
3
4

Mức độ
Rất cần thiết
Cần thiết
Ít cần thiết
Không cần thiết

SL

TL

173
99
16
12

57.7
33
5.3
4

2.3.5. Thực trạng việc ứng dụng CNTT trong hoạt động đánh giá kết
quả học tập của học sinh.
Năm học
2010-2011
2011-2012


Tổng số
giờ dự
185
201

Tốt %
26
30

Kết quả
Khá % TB %
30
31
38
29

Yếu %
13
3


12

2.4. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động dạy học tại trường THCS Đại Áng - Thanh Trì - Hà Nội.
2.4.1. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông

tin
Bảng 2.5. Đánh giá về công tác xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT
Công tác xây dựng kế hoạch

ứng dụng CNTT

Mức độ thực hiện
x

y

Sig

Kết quả thực hiện
x

y

Sig

Xây dựng kế hoạch mua
a

sắm trang thiết bị phục vụ
3.6167 3.3567 0.247 2.3833 2.5700 0.068
việc ứng dụng CNTT vào
giảng dạy

b

Xây dựng kế hoạch ứng
3.6667 3.6633 0.791 2.7167 2.5867 0.049
dụng CNTT vào giảng dạy


Lập kế hoạch huy động
c nguồn kinh phí phục vụ 3.2833 3.0000 0.605 2.3833 2.3867 0.552
việc ứng dụng CNTT
Lập kế hoạch bổ sung các
trang thiết bị và phương
d
3.1000 2.9867 0.058 2.3667 2.2933 0.195
tiện phục vụ cho việc ứng
dụng CNTT
2.4.2. Thực trạng việc tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng công
nghệ thông tin
Kết quả điều tra công tác tổ chức việc ứng dụng CNTT vào giảng
dạy được thể hiện ở bảng sau:


13

Bảng 2.6. Đánh giá về công tác tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng
CNTT
Công tác tổ chức việc
TT ứng dụng CNTT vào
giảng dạy

1

2

3

4


5

6

7

Công tác chỉ đạo việc
soạn bài giảng có ứng
dụng CNTT
Công tác chỉ đạo việc lựa
chọn phần mềm hỗ trợ
giảng dạy phù hợp
Công tác chỉ đạo việc
soạn đề và thành lập ngân
hàng đề thi trắc nghiệm
Công tác dự giờ, đánh giá
tiết dạy có ứng dụng
CNTT
Tổ chức thực hiện việc
bồi dưỡng kỹ năng ứng
dụng CNTT cho giáo viên
Tổ chức các hoạt động
chuyên đề thảo luận trao
đổi kinh nghiệm về ứng
dụng CNTT
Công tác quản lý phương
tiện, thiết bị dạy học hỗ
trợ việc ứng dụng CNTT
vào giảng dạy


Mức độ thực hiện
Mức ý
X
Y
nghĩa
(Sig)
3.5500 3.5100 .115

Kết quả thực hiện
Mức ý
X
Y
nghĩa
(Sig)
2.7667 2.7367 .213

3.1167 2.9700 .077 2.3833 2.3667 .489

3.100 3.0033 .450 2.4333 2.3667 .657

3.5333 3.5300 .531 2.8500 2.8667 .084

2.5667 2.8033 .968 2.4833 2.4067 .475

2.8000 2.8067 .791 2.7500 2.5833 .068

3.1833 2.9800 .371 2.4100 2.4100 .215



14

2.4.3. Thực trạng việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch ứng dụngcông nghệ
thông tin
2.4.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng
CNTT
Bảng 2.7. Bảng công tác tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả
ứng dụng CNTT (trong đó x,y là điểm đánh giá trung bình, sig là mức
ý nghĩa)
TT Công tác kiểm tra, đánh Mức độ thực hiện Hiệu quả thực hiện
giá việc ứng dụng CNTT
x
y
Sig
x
y
Sig
vào giảng dạy
Quy định các tiêu chuẩn
1 kiểm tra đánh giá việc ứng 3.1833 2.9567 .826 2.4167 2.3933 .341
dụng CNTT của giáo viên
Theo dõi, kiểm tra, điều
2 chỉnh việc ứng dụng CNTT 3.4167 3.0567 .282 2.7500 2.7500 .060
vào giảng dạy của giáo viên
3

Đánh giá thường xuyên và
3.0500 2.9000 .157 2.4167 2.4200 .079
định kỳ


4

Thông qua đánh giá của tổ
3.1833 2.9933 .099 2.5167 2.4800 .263
bộ môn

5

Đánh giá qua các kỳ thi thao
3.5500 3.5233 .914 2.8833 2.9100 .317
giảng, hội giảng

2.4.5. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗtrợ hoạt động ứng dụng
CNTT
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong
hoạt động dạy học tại trường THCS Đại Áng - Thanh Trì - Hà Nội

2.5.1. Kết quả đạt được
Trường THCS Đại Áng – Thanh Trì – Hà Nội đã thực sự cố gắng để
ứng dụng CNTT vào dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, nhờ


15

vậy mà trình độ nhận thức của giáo viên được nâng cao, chất lượng học
của học của học sinh đã có sự thay đổi rõ nét, với sự đầu tư về CSVC
của nhà trường thì đây thực sự là thuận lợi cho việc đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong trường học. Bên cạnh đó lại có đội ngũ CBQL năng động,
nhiệt tình có trình độ quản lý là động lực thúc đẩy việc ứng dụng CNTT
vào dạy học.

Giáo dục THCS của trường có đội ngũ giáo viên đa số đạt ở mức cơ
bản trở lên, việc ứng dụng CNTT trong dạy học đã thực hiện ở nhiều tiết
học. Đây là những điểm mạnh của việc ứng dụng CNTT vào dạy học
của trường THCS Đại Áng – Thanh Trì – Hà Nội.

2.5.2. Tồn tại và nguyên nhân
Trước hết, Cán bộ quản lý giáo dục ở nhà trường chậm đổi mới về
tư duy, thiếu sáng tạo, nhạy bén; chưa theo kịp yêu cầu và sự đòi hỏi
ngày càng cao của thực tiễn; chưa coi trọng công tác phát triển và ứng
dụng CNTT trong quản lý và dạy học.
Thứ 2: Kiến thức và kỹ năng về CNTT của giáo viên còn hạn chế,
chưa đủ vượt ngưỡng để đam mê và sáng tạo có thể thấy sự sáng tạo
đam mê, ứng dụng CNTT ở các giáo viên trẻ nhưng khó có thể thấy ở
những giáo viên đã có tuổi thậm chí còn là sự né tránh, làm cho xong.
Tuy máy tính điện tử có nhiều tiện ích cho việc giảng dạy của giáo
viên, nhưng công cụ hiện đại này không thể hỗ trợ và thay thế hoàn toàn
cho các phương pháp trực quan khác của người giáo viên. Đôi lúc vì là
máy móc nên có thể gây ra một số tình huống bất lợi cho tiến trình giảng
dạy như: mất điện, máy bị treo, bị vi rút... và mỗi khi có sự cố như vậy
giáo viên khó có thể hoàn toàn chủđộng điều khiển tiến trình bài giảng
theo nhưý muốn
Thứ 3: Việc đánh giá một tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin
còn lúng túng, chưa xác định hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học. Chính sách, cơ chế quản lý còn nhiều bất cập, chưa tạo được sự
đồng bộ trong thực hiện. Các phương tiện, thiết bị phục vụ cho việc đổi


16

mới phương pháp dạy học bằng phương tiện hiện đại này… còn thiếu và

chưa đồng bộ, chưa hướng dẫn sử dụng nên chưa triển khai rộng khắp và
hiệu quả.
Thứ 4: Việc kết nối và sử dụng Internet chưa được thực hiện triệt để
và có chiều sâu; sử dụng không thường xuyên do thiếu kinh phí, do tốc
độ đường truyền. Công tác đào tạo, Công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên chỉ mới dừng lại ở việc xóa mù tin học nên giáo viên
chưa đủ kiến thức, mất nhiều thời gian và công sức để sử dụng công
nghệ thông tin trong lớp học một cách có hiệu quả
Tiểu kết chương 2


17

Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC ỞTRƯỜNG THCS ĐẠI ÁNG
THANH TRÌ - HÀ NỘI
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
3.2. Biện pháp quản lý ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt
động dạy học

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên, nhân viên, phụ
huynh về tầm quan trọng và lợi ích của ứng dụng CNTT trong hoạt
động dạy học
3.2.2. Đổi mới công tác lập kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt

động dạy học
3.2.3. Đổi mới công tác tổ chức, chỉ đạo việc ứng dụng CNTT trong
hoạt động dạy học
3.2.4. Đa dạng hóa hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết
quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học của cán
bộ giáo viên
3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng CNTT cho giáo viên và
học sinh

3.2.6. Tăng cường các điều kiện hỗ trợ cho việc ứng dụng CNTT
trong hoạt động dạy học
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện pháp


18

Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp
Tính cần thiết
TT

1

2

3

4

5


6

Biện pháp

Nâng cao nhận thức cho
cán bộ giáo viên, nhận
viên, phụ huynh về tầm
quan trọng và lợi ích của
ứng dụng CNTT trong
hoạt động dạy học.
Đổi mới công tác lập kế
hoạch ứng dụng CNTT
trong hoạt động dạy học.
Đổi mới công tác tở chức,
chỉ đạo việc ứng dụng
CNTT trong hoạt động
dạy học.
Đa dạng hóa hình thức,
phương pháp kiểm tra,
đánh giá kết quả ứng dụng
CNTT trong hoạt động
dạy học của cán bộ giáo
viên.
Nâng cao hiệu quả công
tác bồi dưỡng CNTT cho
giáo viên và học sinh.
Tăng cường các điều kiện
hỗ trợ cho việc ứng dụng
CNTT trong hoạt động

dạy học.

Rất
cần
thiết
(4đ)

Cần
thiết
(3đ)

Ít cần
thiết
(2đ)

Không
Trung Xếp
cần
bình thứ
thiết
(1đ)

43

2

0

0


3,96

1

31

12

2

0

3,64

5

37

8

0

0

3,82

3

40


5

0

0

3,89

2

30

15

0

0

3,67

4

22

21

2

0


3,36

6


19

Bảng 3.2: Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp
TT

1

2

3

4

5

6

Biện pháp

Nầng cao nhận thức cho cán
bộ giáo viên, nhân viên, phụ
huynh về tầm quan trọng và
lợi ích của ứng dụng CNTT
trong dạy học.
Đổi mới công tác lập kế

hoạch ứng dụng CNTT trong
hoạt động dạy học.
Đổi mới công tác tở chức,
chỉ đạo việc ứng dụng CNTT
trong hoạt động dạy học.
Đa dạng hóa hình thức,
phương pháp kiểm tra, đánh
giá kết quả ứng dụng CNTT
trong hoạt động dạy học của
cán bộ giáo viên.
Nâng cao hiệu quả công tác
bồi dưỡng CNTT cho giáo
viên và học sinh.
Tăng cường các điều kiện hỗ
trợ cho việc ứng dụng CNTT
trong hoạt động dạy học.

Tính khả thi
Rất
Khả Ít khả Không Trung Xếp
khả thi thi
thi khả thi bình thứ
(4đ)
(3đ)
(2đ)
(1đ)

42

3


0

0

3,93

1

25

17

3

0

3,49

5

39

5

1

0

3,85


2

30

7

8

0

3,48

6

30

15

0

0

3,67

4

36

4


5

0

3,69

3

Tiểu kết chương 3


20

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Thông qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận và phân tích thực trạng
công tác ứng dụng CNTT vào dạy học ở trường THCS Đại Áng – Thanh
Trì – Hà Nội. Chúng tôi xin có một số kết luận chung như sau:
1.Đại đa số giáo viên cũng như học sinh trường THCS Đại Áng –
Thanh Trì – Hà Nội đã nhận thức được sự cần thiết của việcứng dụng
CNTT vào dạy học. Có trên 90,7% học sinh và 100% giáo viên cho rằng
việc ứng dụng CNTT vào dạy học là cần thiết, thậm chí là cần thiết.
2.Đại đa số giáo viên và học sinh đều có quan niệm đúng đắn về các
điều kiện đảm bảo cho thành công của việc ứng dụng CNTT vào dạy
học trong đó nhấn mạnh đến điều kiện về cơ sở vật chất, ý thức ứng
dụng và kỹ năng ứng dụng CNTT vào dạy học của giáo viên.
3.CNTT được ứng dụng ở mức độ trung bình do, số tiết có ứng
dụng CNTT vào dạy học chiếm khoảng từ 10 – 15% số tiết dạy. Giáo
viên của trường đã biết lựa chọn những nội dung cần đến việc ứng dụng

CNTT để soạn giảng bằng giáo án điện tử. Việc ứng dụng CNTT diễn ra
ở tất cả các môn học, trong đó nổi bật nhất là môn tin học do giáo viên
có lợi thế và kĩ năng, tiếp đến là các môn Sinh học, Địa lý, Ngoại ngữ,
Công nghệ...
4.Mức độ khai thác, sử dụng các phần mềm dạy học còn hạn chế.
Giáo viên chủ yếu vẫn sử dụng phần mềm dạy học phổ biến là Microsoff
offic Powerpoint. Còn các phần mềm dạy học bộ môn thì rất ít được
quan tâm đến. Đây là một trong những hạn chế của giáo viên trường
THCS Đại Áng – Thanh Trì – Hà Nội trong công tác ứng dụng CNTT
vào dạy học.
5.Cả giáo viên và học sinh của trường đã biết chú trọng khai thác
internet nhằm vào các mục đích khác nhau. Trong đó, trên 70% giáo
viên thường xuyên khai thác internet nhằm mục đích tìm kiếm thông tin
phục vụ dạy học. Trên 90% đã từng khai thác vào mục đích tra cứu tài
liệu phục vụ dạy học, khai thác hình ảnh, clip, sơ đồ, mô họa... một số


21

học sinh cũng đã biết khai thác internet vào mục đích học tập như tìm
kiếm thông tin, tài liệu, mô hình, sơ đồ.
Tuy nhiên còn một hạn chế rất lớn trong khai thác của giáo viên và
học sinh là chưa thể biến internet thành con đường trao đổi thông tin, hỗ
trợ học tập, giảng dạy giữa giáo viên – giáo viên, giáo viên – học sinh và
giữa học sinh – học sinh.
6. CNTT được giáo viên và học sinh ứng dụng vào các khâu khác
nhau của quá trình dạy học. Tuy nhiên, việc thiết kế bài giảng và tiến
hành các hoạt động trên lớp bằng CNTT vẫn được sử dụng ở mức độ
thường xuyên, còn việc ứng dụng nhằm kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập, hướng dẫn học sinh tự học, tự nghiên cứu còn rất ít. Trong tương lai

cần mở rộng phạm vi ứng dụng CNTT vào dạy học vào các khâu này.
7. Trong quá trình ứng dụng CNTT vào dạy học, giáo viên và học
sinh trường THCS Đại Áng – Thanh Trì – Hà Nội đã có những thuận lợi
và khó khăn nhất định.
Thuận lợi lớn nhất của giáo viên đó là điều kiện về cơ sở vật chất
được đảm bảo cùng với sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường, giúp giáo
viên yên tâm ứng dụng CNTT vào dạy học. Khó khăn lớn nhất của giáo
viên là việc học sinh chưa có ý thức khai thác internet vào mục đích học
tập và kĩ năng CNTT của bản thân mỗi giáo viên còn hạn chế nên ảnh
hưởng đến chất lượng công tác ứng dụng CNTT vào dạy học.
Mặc dù có cả thuận lợi và khó khăn trong việc ứng dụng CNTT vào
dạy học nhưng theo chúng tôi, những thuận lợi mà giáo viên cũng như
học sinh trường THCS Đại Áng – Thanh Trì – Hà Nội có được là cơ bản
hơn, trong thời gian tới, cần phát huy những thuận lợi, khắc phục khó
khăn nhằm nâng cao hiệu quả công tác ứng dụng CNTT.
2. Khuyến nghị.
a. Đối với lãnh đạo nhà trường
- Lựa chọn, thống nhất các phần mềm ứng dụng trong quản lý dạy
học, xây dựng, hoàn thiện trang thông tin điện tử (Website) và tích hợp
dữ liệu của nhà trường.


22

- Tăng cường trang thiết bị, cơ sở vật chất, máy tính và mạng máy
tính cho trường để phục vụ tốt cho quản lý và dạy học.
- Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên
mônnghiệp vụ về CNTT cho CBQL, GVTHCS.
- Tăng biên chế về cán bộ giáo viên làm CNTT trong nhà trường và
có chế độ chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với những cán bộ, giáo viên làm

về CNTT.
- Tham mưu với UBND cấp quận có chính sách ưu đãi thu hút cán
bộ, giáo viên, giáo sinh tốt nghiệp Thạc sỹ, bằng Đại học Khá, Giỏi về
CNTT về công tác tại trường THCS trong quận; đầu tư CSVC có ứng
dụng CNTT cho trường THCS.
- Tăng cường chỉ đạo, giao kế hoạch, kiểm tra, đánh giá các cá
nhân, tổ nhóm chuyên môn ứng dụng CNTT trong dạy học. Có những
hình thức động viên, khen thưởng các cá nhân, tổ, nhóm thực hiện tốt,
hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong các hoạt động của nhà trường.
- Tạo mọi điều kiện về thời gian và vật chất để cán bộ, giáo viên đi
học, đi tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về CNTT và ứng
dụng các phần mềm mô phỏng, minh họa, sử dụng giáo án điện tử... vào
dạy học. Kết nối mạng, Internet tốc độ cao để cán bộ, giáo viên và học
sinh tra cứu, tìm kiếm tài liệu, bài giảng hay, .... để nâng cao chất lượng
dạy và học.
b. Đối với giáo viên
Bản thân mỗi giáo viên phải nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc
ứng dụng CNTT vào dạy học, không ngừng học tập, rèn luyện nhằm
phát triển kỹ năng CNTT, kĩ năng ứng dụng CNTT của mình.
Không ngừng học hỏi, trau dồi ý kiến với các đồng nghiệp trong và
ngoài trường bằng các phương thức khác nhau, có thể là trực tiếp trao
đổi, thảo luận học hỏi kinh nghiệm thêm.
Mỗi giáo viên cần phải chú trọng gắn việc ứng dụng CNTT vào dạy
học với việc đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức theo hướng phát
huy tính tích cực của người học.



×