Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Đề tài tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.24 KB, 64 trang )

MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thò trường, vấn đề sống còn của
mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào lợi nhuận mà quá trình
sản xuất kinh doanh đem lại.
Để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận thì doanh
nghiệp phải nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí
và hạ giá thành sản phẩm. Để tính đúng chi phí đầu vào
và hạch toán đầy đủ chi phí đầu ra. Là yêu cầu hết sức
cần thiết, không thể thiếu được, nó quyết đònh đến sự
phát triển của doanh nghiệp.
Giá thánh sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế chất
lượng tổng hợp nói lên trình độ tổ chức quản lý kinh tế,
đồng thời thực hiện hiệu quả sử dụng vốn lao động, vật
tư, tài sản ...Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp .Để không ngừng hạ thấp giá thành sản phẩm các
doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản lý và phân
tích các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm, Kế
toán với chức năng thông tin và kiểm tra đã giúp cho bộ
máy quản lý của doanh nghiệp nắm được tình hình thực hiện
các đònh mức chi phí trong xản xuất sản phẩm một cách
chính xác, thường xuyên, liên tục và kòp thời. Từ đó doanh
nghiệp đề ra những biện pháp quản lý và khai thác mọi
khả năng tiềm tàng vốn có của mình để không ngừng hạ
thấp giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận, nâng cao đời
sống vật chất cho người lao động.
Với tầm quan trọng và những ý nghóa trên tôi chọn
đề tài”Kế Toán Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Giá Thành
Sản Phẩm”để làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Phần thứ nhất: Cơ sở lý luận


Phần thứ hai: Tổng quát về Công Ty TNHH XD Quốc Đạt
HV Thực Hiện: Nguyễn Thò Hồng Thiêm
Trang 1


Phần thứ ba: Tình hình thực tế về hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH XD
Quốc Đạt.
Phần thứ tư: Nhận xét và kiến nghò

Phần thứ nhất
CƠ SỞ LÝ LUẬN

I. KHÁI NIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM:
1. Khái Niệm Chi Phí Sản Xuất:
Chi phí là những khoản hao phí bỏ ra cho một mục đích
nào đó. Chẳng hạn như cho một sản phẩm, cho một dự án,
hay là nhằm mục đích để đạt được kỳ vọng nào đó
Chi phí sản xuất được đònh nghóa là toàn bộ hao phí về
lao động vật hoá và lao đông sống được biểu hiện bằng
tiền trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong mỗi thời kỳ.
Vậy chi phí là vốn đã bỏ ra còn mục đích của kinh
doanh chính là lợi nhuận. Do đó vấn đề đặt ra đối với nhà
quản lý là không chỉ đầu tư trong lónh vực nào mà còn sử
dụng vốn như thế nào để mang lại hiệu quả cao nhất. Họ
xem xét đánh giá việc chi tiêu và lợi ích mang lại dưới
nhiều khía cạnh. Vì vậy nhu cầu phân loại chi phí sản xuất
hiện và đang phát triển ngày càng phong phú và đa dạng

cùng với mục đích quản lý. Sau đây là một số phân loại
chi phí .
2. Phân loại chi phí:
a. Phân loại theo công dụng kinh tế:
1.Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Là những yếu tố
vật chất tạo nên thành phần chính của sản phẩm nó dễ
HV Thực Hiện: Nguyễn Thò Hồng Thiêm
Trang 2


dàng được nhận diện trong sản phẩm vì nó tượng trưng cho
đặc tính để thấy nhất của cái được sản xất ra.
2. Chi phí nhân công trực tiếp: Là những khoản tiền phải
trả cho nhân công trực tiếp lao động như đứng máy, trực
tiếp sử dụng công cụ lao động để làm biến đổi vật thể
của chúng theo mong muốn đề ra . Do vậy hao phí lao động
trực tiếp của họlà căn cú vào việc hình thành sẩn phẩm ,
ảnh hưởng trực tiếp đếùn chất lượng sản phẩm.
3.Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí trực tiếp liên
quan dến việc sử dụng máy thi công. Bao gồm chi phí tiền
lương cho công nhân điều khiển máy kể cả tiền ăn ca. Chi
phí khấu hao máy móc thi công, chi phí về công cụ dụng cụ
dùng cho máy móc thi công, chi phí về sữa chữa bảo trì
điện nước cho máy thi công, tiền thuê tài sản cố đònh, và
các khoản chi phí khác có liên quan đến máy thi công.
4. Chi phí sản xuất chung: là những chi phí trực tiếp khác
và các chi phí về tổ chức quản lý phục vụ sản xuất xây
lắp các chi phí có tính chât chung cho các hoạt động xây lắp
gắn liền với các phân xưởng, tổ sản xuất, từng phân
xưởng ngoài hai khoản mục chi phí đã nêu trên thì chi phí sản

xuất chung chủ yếu gồm có ba loại:
-

Chi phí vật liệu cho đội xây dựng.

-

Chi phí nhân viên phân xưởng

-

Chi phí phân xưởng khác
Ý nghóa : Việc phân loại này dựa trên công dụng kinh

tế của chi phí. Người ta tập hợp những chi phí có cùng công
dụng vào một khoản mục để phân bổ một lần vào giá
thành, làm như vậy để tạo thuận lợi cho việc tính giá
thành, cho phép xác đònh được mức độ sản xuất, mật độ
ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau đến giá thành sản
phẩm..

HV Thực Hiện: Nguyễn Thò Hồng Thiêm
Trang 3


b. Phân loại theo yếu tố chi phí: tức là sắp xếp
những chi phí có chung một tính chất kinh tế vào một yếu
tố chi phí không thể phát sinh ở đâu và dùng vào mục đích
gì trong quá trình sản xuất sản phẩm. Theo cách phân loại
này thì toàn bộ chi phí được hình thành từ 5 yếu tố sau:

- Nguyên vật liệu
- Chi phí đich vụ thuê ngoài
- Tiền lương và các khoản trích theo lương
- Khấu hao tài sản cố đònh
- Chi phí khác
Ý nghóa: cách phân loại này cho phép biết được
những chi phí gì đã dùng vào sản xuất sản phẩm và tỉ
trọng của từng loại chi phí đó là bao nhiêu trong tổng số chi
phí đã bỏ ra trong kỳ. Điều này có ý nghóa quan trọng đối
với công tác xây dựng đòng mức vốn lưu động của doang
nghiệp. Đối với nền kinh tế vó mô đây là tài liệu quan
trọng dùng làm căn cứ xác đònh mức tiêu hao vật chất và
thu nhập quốc dân.
II- GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1-Khái niệm gía thành : Giá thành sản phẩm là
tổng số biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá tính cho một khối lượng sản
phẩm hoặc lao vụ nhất đònh đã hoàn thành. Chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt hàng của một
vấn đề, nó luôn đi cùng nhau, gắn bó với nhau có sự
thống nhất về nội dung phản ánh là các chi phí cho sản
xuất nhưng giữa chúng lại có những nét khác nhau cơ bản.
Đối tượng phản ánh của chi phí gắn liền với khái niệm
thời gian đó là chu kỳ sản xuất nhất đònh, không liên hệ
với khối lượng sản phẩm. Còn đối tượng của giá thành
liên hệ mật thiết với khối lượng sản phẩm không chú ý
đến thời gian sản xuất.
HV Thực Hiện: Nguyễn Thò Hồng Thiêm
Trang 4



Giá thành công tác xây lắp trong đơn vò xây dựng cơ
bản là một phần của gia strò dự toán, là chỉ tiêu tổng
hợp các chi phí trực tiếp và các chi phí gián tiếp theo các
khối lượng công tác xây lắp hoàn thành.
-Các loại giá thành: có 3 loại
Giá thành sản xuất sản phẩm
Giá thành toàn bộ sản phẩm
Giá thành đơn vò sản phẩm
a.Giá thành sản xuất sản phẩm: là bao gồm toàn bộ
chi phí sản xuất cho một khối lượng sản phẩm hoàn thành
Giạ thnh SX
sn pháøm A
trong k

=

Chi phê sn xút
sn pháøm dåí
dang âáưu k

Chi phê sn
+ xút dåí dang
cúi k

Chi phê sn
- xút dåí dang
cúi k

b. Giá thành toàn bộ sản phẩm: là bao gồm toàn bộ

chi phí sản xuất và tiêu thụ cho những sản phẩm đã tiêu
thụ.
Giá thành
toàn bộ
sản phẩm

Giá thành
sản xuất của
những sản
phẩm đã tiêu
thụ

=

+

Chí phí bán
hàng, chi phí
QLDN trong kỳ

c. Giá thành đơn vò sản phẩm:
Giá thành
sản xuất
một đơn vò
sản phẩm

Giá thành sản
xuất toàn bộ một
đơn vò sản phẩm


=

Giá thành sản xuất sản
phẩm trong kỳ
Sản lượng sản phẩm hoàn
thành trong kỳ

=

Giá thành toàn bộ sản phẩm
tiêu thụ trong kỳ
Số lượng sản phẩm tiêu thụ
trong kỳ

HV Thực Hiện: Nguyễn Thò Hồng Thiêm
Trang 5


Ngoài ra trong thực tế hiện nay còn có các loại giá
thành khác như giá thành mỗi đơn đặt hàng là bao gồm
toàn bộ chi phí sản xuất giá thành một đơn vò đó.
2. Sự cần thiết phải hạch toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm:
a. Vai trò của hạch toán chi phí sản xuất :
Mục tiêu của kinh doanh là lợi nhuận, do đó ngoài việc
mở rộng quy mô sản xuất còn phải kiểm soát chặt chẽ
đồng vốn đầu tư và khả năng sinh lời của vốn. Các doanh
nhiệp không chỉ quan tâm đến tổng chi phí sản xuất mà
còn phải hiểu biết cơ cấu chi phí, hiệu quả mang lại từ
những sản phẩm làm ra … việc theo giõi sự vận động của

chi phí sẽ giúp cho nhà quản lý phân tích những nguyên
nhân và sự ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh để đưa ra
những biện pháp hữu hiệu.
Do đó việc hạch toán chi phí sản xuất là nhu cầu mang
tính khách quan, là cơ sở hình thành nên giá thành sản
phẩm, là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả sản xuất.
b. Ý nghóa của giá thành:
Giá thành là chỉ têu kinh tế kỹ thuật và là một chỉ
tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
Giá thành là nhân tố quyết đònh thu nhập của người
lao đông, quyết đònh đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Tính toán chính xác giá thành là cơ sở cho việc xác
đònh cơ cấu sản phẩm hợp lý, cơ sở để xác đònh giá bán
cũng như xác đònh kết quả kinh doanh.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Nhiệm vụ chung của hạch toán chỉ phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau vì
HV Thực Hiện: Nguyễn Thò Hồng Thiêm
Trang 6


nếu xét về bản chất thì đúng là biểu hiện bằng tiền của
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra
do hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất trong kì là căn cứ
là cơ sở để tính giá thành sản phẩm đã hoàn thành. Sự
tiết kiệm hoặc lãng phí về chi phí sản xuất đều ảnh hưởng
trực tiếp đến chi phí giá thành thấp hay cao. Muốn quản lí

giá thành hiệu quả phải đối với quản lí chi phí sản xuất.
Tuy nhiên, cũng có những điểm khác biệt giữa chi phí sản
xuất và giá thành về mặt lượng.
III.

NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ

TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
Nhiệm vụ chung của hạch toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm là phải đáp ứng đầy đủ trung thực kòp
thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành của
doanh nghiệp. Vì thế kế toán cần thực hiện những nhiệm vụ
chủ yếu sau:
Căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ đăïc điểm
tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác đònh
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất nhằm đảm bảo tính đầy
đủ của chi phí sản xuất phát sinh trong kì và xác đònh
phương pháp tính giá thành thích hợp.
Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản
xuất theo đúng đối tượng đối với từng loại chi phí nhằm cung
cấp kòp thời những thông tin tổng hợp về các khoản mục
chi phí và yếu tố chi phí qui đònh. Xác đinh chi phí sản xuất
dở dang.
Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính
toán giá thành và giá thành đơn vò của từng đối tượng,
tính giá thành theo đúng khoản muc qui đònh và đúng kì tính
giá thành,đảm bảo cơ sở khách quan của kó thuật tính toán
nhằm phản ánh chính xác giá thành.

HV Thực Hiện: Nguyễn Thò Hồng Thiêm

Trang 7


Thường xuyên kiểm tra đối chiếu và đònh kì phân tích
tình hình thực hiện các đònh mức chi phí đối với chi phí trực
tiếp, các dự toán chi phí đối với chi phí sản xuất chung, chi
phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng. Đề xuất các
biện pháp tăng cường quản lý và tiết kiệm chi phí sản
xuất kinh doanh phục vụ yêu cầu hanh toán kinh tế.
Kiểm tra và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành và nhiệm vụ hạ giá thành.
Xác đònh kết quả hạch toán kế toán nôò bộ của các
phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
Tổng hợp và lập báo cáo các giá thành, báo cáo chi
phí sản xuất đúng qui đònh theo chế độ tài chính và phù
hợp với yêu cầu quản trò của doanh nghiệp.
IV.

ĐỐI TƯNG PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ

SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất : Là đối tượng
để tập hợp chi phí sản xuất, là phạm vi giới hạn mà các chi
phí sản xuất cần được tập hợp theo đó.
Xác đònh đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu
đầu tiên cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất. Trong doanh nghiệp xây lắp do đặc điểm sản
phẩm tính đơn chiếc nên đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất thường là theo từng đơn đặt hàng cũng có thể là

một hạng mục công trình, hay tổng thể một công trình. Tập
hợp chi phí sản xuất tốt phục vụ cho việc tính giá thành được
kòp thời, chính xác.
Như vậy thực chất của việc xác đònh đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất là xác đònh nơi phát sinh chi phí và nơi
chòu chi phí để phục vụ cho yêu cầu phân tích, kiểm tra chi
phí, và tính giá thành của sản phẩm nhằm xác đinh chính

HV Thực Hiện: Nguyễn Thò Hồng Thiêm
Trang 8


xác số lợi nhuận mà doanh nghiệp có được trọng suốt quá
trình sản xuất một công trình xây lắp.
1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất .
Là một phương pháp hoặc một hệ thống các phương
pháp được sử dụng để tập hợp và

phân loại chi phí sản

xuất trong phạm vò giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí.
Nội dung cơ bản của phương pháp hạch toán chi phí sản
xuất là trên cơ sở các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
đã được xác đònh. Kế toán mở các thẻ hoặc sổ chi tiết
để hạch toán chi tiết sản xuất kinh doanh. Hàng tháng tập
hợp chi phí theo từng đối tượng của hạch toán chi phí nhằm
phục vụ cho việc phân tích, kiểm tra chi phí. Tính giá thành
sản phẩm và xác đònh kết quả hạch toán kinh tế nội bộ.
Các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất :
+ Phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm hoặc đơn đặt

hàng
+ Phương pháp hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm
+ Phương pháp hạch toán theo khu vực thi công hoặc theo bộ
phận thi công.
2. Đối Tượng Phương Pháp Tính Giá Thành Sản Phẩm
2.1 Đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công
việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra và phải tính giá
thành và giá thành đơn vò.
Xác đònh đối tượng tính giá thành cúng là công việc
đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm
của kế toán. Trong xây dựng cơ bản, sản phẩm có tính đơn
chiếc, đối tượng tính giá thành là hạng mục công trình, từng
công trình đã xây dựng hoàn thành.
* Kỳ Tính Giá Thành
Trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản sản phẩm chủ
yếu được sản xuất theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài,
HV Thực Hiện: Nguyễn Thò Hồng Thiêm
Trang 9


công trình hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất
sản phẩm nên kỳ tính gía thành thường chọn là thời điểm
mà công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư và đưa
vào sử dụng.
2.2 Phương Pháp Tính Giá Thành
Là một phương pháp hoặc một hệ thống của phương
pháp được sử dụng để tính giá thành sản phẩm và giá
thành đơn vò sản phẩm của từng loại sản phẩm.
* Các phương pháp tính giá thành:

+ Phương pháp trực tiếp: phương pháp này phù hợp đối
với các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn mặt
hàng sản xuất ít, khối lượng sản xuất nhiều, chu kì sản
xuất ngắn, trường hợp này giới hạn tập hợp chi phí cũng là
đối tượng tính giá thành
+ Phương pháp loại trừ chi phí sản phẩm phụ:
Được áp dụng chung đói với những xí nghiệp mà trong
quá trình sản xuất đồng thời vừa thu sản phẩm chính vừa
thu sản phẩm phụ. Vì vậy khi tính giá thành của sản phẩm
chính phải loại trừ giá thành của sản phẩm phụ.
Giá thành
đơn vò sản
phẩm

=

Chi phí SXKD + chi phí phát sinh trong kỳ – chi phí SXKD
cuối kỳ
Khối lượng sản phẩm sản xuất ra

Tổng giá
Chi phí Sx
Chi phí sản
=
+
thành sản
dở dang
xất phát
phẩm
chính toándầu

kỳ sản xuất
sinhvà
trong
kỳ giá
3. Hạch
chi phí
tính
phẩm.

Chi phí sản
xất dở
dang cuối
thành
sản
kỳ

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là công việc ghi chép và phản ánh quá trình sản
xuất để có những tác động kòp thời, có ảnh hưởng đến
quá trình sản xuất sản phẩm. Ngược lại tính chất đan xen liên
tục của chế biến sản phẩm khiến cho quá trình ghi chép
phải tiến hành một cách khoa học để theo sát với những
HV Thực Hiện: Nguyễn Thò Hồng Thiêm
Trang 10


diễn biến của chi phí. Để xác đònh đúng giá thành sản
phẩm không chỉ hạch toán đúng chi phí mà còn phân bổ chi
phí cho phù hợp với quy mô đặc điểm sản xuất, phương pháp
hạch toán chi phí sản xuất phụ thuộc vào phương pháp kiểm

kê.
Do tính chất của công ty là xây dựng cơ bản nên
phương pháp kiểm kê được áp dụng là phương pháp kiểm
kê thường xuyên. Đây là phương pháp kiểm tra

theo giõi

và phản ánh một cách thường xuyên, liên tục tình hình
nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu, hàng hoá sản phẩm
dở dang, thành phẩm trên ổ sách kế toán sau mỗi lần
phát sinh nghiệp vụ kinh tế
3.1. Hạch toán phân bổ chi phí nguyên vật liệu :
a. Các phương pháp

tính giá trò thực tế của vật tư

xuất dùng:
Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí nguyên vật liệu phải
tính theo giá thực tế xuât dùng có thể chọn một trong
những phương pháp sau.
* Phương pháp bình quân gia quyền.
Giá trò mua hàng tồn kho đầu kỳ + giá trò mua
= hàng nhập kho trong kỳ
Số lượng hàng tồn kho đầu kỳ + số lượng hàng
nhập kho trong kỳ
Đơn giá
Số lượng
Trò giá
x
=

bình
hàng tồn
hàng tồn
quân
kho
cuối kỳ
kho cuối kỳ
Trong trường hợp đơn vò dùng giá hạch toán để tiện lợi

Đơn giá
xuất bình
quân

trong tính toán thì cuối kỳ phải tiến hành điều chỉnh giá
theo cách sau:
Giá NVL Xuất
dùng trong
kỳ
Hệ số
chênh lệch
giá

Hệ số
chênh
lệch giá
Giá thực tế VL tồn đầu kỳ + giá thực tế
Vl nhập trong kỳ

=


=

Giá hạch
toán của NVL

x

Giá hạch toán VL tồn đầu kỳ + giá hạch toán Vl
nhập trong kỳ

HV Thực Hiện: Nguyễn Thò Hồng Thiêm
Trang 11


*phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này giá
nhập của nguyên vật liệu nào cũng là giá xuất của
nguyên vật liệu đó. Phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp
phải cung cấp được các thông tin về nguyên vật liệu mua
vào như.
-

Ngày mua nguyên vật liệu

-

Tổng số tiền thanh toán cho loại nguyên vật liệu đó.

-

Các đặc điểm vật chất của nguyên vật liệu: kích cỡ

trọng lượng,…

* phương pháp nhập trước xuất trước: theo phương pháp
này nguyên vật liệu

nhập kho trước sẽ được xuất trước

và trở thành bộ phận giá vốn của nguyên vật liệu xuất
dùng trong kì. Vật liệu xuất kho sẽ được tính hết theo giá
nhập kho của lần trước, sau đó mới tính giá dựa vào số
nhập kho của lần sau.
* phương pháp nhập sau xuất trước: theo phương pháp này
giá của lần xuất đầu tiên là giá của lần nhập sau cùng.
Việc lựa chọn phương pháp là tuỳ đặc điểm của loại hình
doanh nghiệp, quy mô sản xuất, yêu cầu quả lý và trình
độ nhân viên kế toán.
Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm nên việc hạch toán chính xác số phát sinh
và phân bổ đúng đắn chi phí nguyên vật liệu thuộc đối
tượng nào. Thuộc đối tượng sản xuất thì được tập hợp trực
tiếp vào đối tượng dựa vào các chứng từ gốc.
Tập hợp nguyên vật liệu đúng để chế tạo nhiều loại
sản phẩm khác nhau mà không thể hạch toán trực tiếp thì
phải tiến hành phân bổ theo những tiêu thức thích hợp.
+ đối với nguyên vật liệu chính:
-

phân bổ theo tỷ lệ với đònh mức tiêu hao nguyên vật
liệu chính


HV Thực Hiện: Nguyễn Thò Hồng Thiêm
Trang 12


-

phân bổ theo tỷ lệ với khối lượng sản phẩm

-

phân bổ theo hệ số quy đònh

+ đối với nguyên vật liệu phụ và nguyên liệu:
-

phân bổ theo mức tiêu hao vật liệu phụ

-

phân bổ theo tỷ lệ với nguyên vật liệu chính

-

phân bổ theo trọng lượng thành phẩm, bám thành
phẩm đã chế tạo

-

phân bổ theo số giờ làm việc của máy móc thiết bò


* Phương pháp bình quân kỳ trước:
Tài khoản sử dụng 621
KẾT CẤU TÀI KHOẢN 621
TK 621
Trò giá nguyên vật liệu

Kết chuyển chi phí vào bên

xuất

nợ

trực

tiếp

cho

sản

xuất kinh doanh

tài

khoản

154

(sản


phẩm dở dang) hoặc tài
khoản 631 (giá thành sản
phẩm).

Tài khoản này không có số dư cuối kì

SƠ ĐỒ KẾ TOÁN
TK 152

TK 621

TK 154

Cuối tháng căn cứ

Kết chuyển chi phí NVL

vào

trực tiếp vào TK 154

bảng phân bổ NVL(1)

(áp dụng phương pháp
kê khai thường xuyên)

TK 111, 112
NVL mua ngoài đưa vào
sản xuất (2)


TK 631
Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp vào TK 631

(áp dụng phương pháp
HV Thực Hiện: Nguyễn Thò Hồng Thiêm
Trang 13 kê khai đònh kỳ)


3.2. Hạch toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm và thực hiện các
dòch vụ, lao vụ như tiền lương chính, các khoản phụ cấp nhưng
không bao gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế , kinh phí công đoàn.
Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền lương giúp cho
việc quản lý quỹ tiền lương và quỹ bảo hiểm xã hội của
doanh nghiệp được chặt chẽ, đảm bảo trả lương đúng chính sách
có tác dụng kích thích công nhân tăng năng suất lao động đồng
thời làm căn cứ cho việc tính, phân bổ tiền lương vào giá
thành sản phẩm được chính xác.
Trong tường hợp tiền lương của công nhân sản xuất có liên
quan đến nhiều sản phẩm thì phải phân bổ cho các đối tượng.
Các phương pháp phân bổ.
-

Phân bổ theo giờ công đònh mức

-


Phân bổ theo tiền lương đònh mức của từng loại sản phẩm

-

Phân bổ theo hệ số, theo tỷ lệ sản phẩm của mỗi loại

-

Tài khoản sử dụng 621
KẾT CẤU TÀI KHOẢN 622

TK 622
TK 334
TK 622
TK 154
Chi phí nhân công trực tiếp
Kết chuyển chi phí nhân công
Tiền lương phải trả cho

Kết chuyển chi phí nhân

sản xuất sản phẩm lao vụ,

trực tiếp vào TK 154 hoặc TK

dòch vụ

631
154 (áp dụng phương


công nhân trực tiếp
sản xuất

công trực tiếp vào TK

Tài khoản này không có số dư cuốipháp
kỳ kê khai thường
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN xuyên)
TK 338
Trích bảo hiểm cho công
nhân trực tiếp sản

TK 631
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp vào TK

631 (áp dụng phương
HV Thực Hiện: Nguyễn
Thò Hồng Thiêm
xuất
Trang 14 pháp kê khai đònh kỳ)


3.3 Hạch toán và phân bổ chi phí sử dụng máy thi
công
Trong hoạt động xây dựng cơ bản cũng như trong xây lắp
cần phải sử dụng các loại máy thi công chuyên dùng. Máy thi
công là một bộ phận của tài sản cố dònh bao gồm tất cả
các loại máy kể cả thiết bò chuyển động bằng động cơ. Được
sử dụng trực tiếp cho công tác xây lắp trên các công trường

thay thế cho sức lao động cảu con người trong các công việc
đào đắp đất, bê tông, nền móng, xúc, nâng cao, vận chuyển
…như máy san, máy lu, máy cuốc, máy ủi…
Chi phí máy thi công chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá
thành sản phẩm xây lắp và là một khoản mục chi phí có công
dụng riêng biệt. Do vậy cần phải tổ chức, theo giõi riêng và
có biện pháp phân bổ khoa học, hợp lý cho các đối tượng sử
dụng.
a. Các hình thức tổ chức sử dụng máy thi công.
- Doanh nghiệp xây lắp có máy thi công và tự tổ chức sử
dung: Máy thi công thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp xây
lắp, doanh nghiệp có trách nhiệm sử dụng, bảo quản và thực
hiện mọi chi phí trong quá trình sản xuất.
- Doanh nghiệp xây lắp thuê máy thi công của doanh nghiệp
khác và tự tổ chức sử dụng (có công nhân điều khiển máy đi
kèm hoặc chỉ thuê máy)

HV Thực Hiện: Nguyễn Thò Hồng Thiêm
Trang 15


- Máy thi công không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
xây lắp. Doanh nghiệp phải trả tiền thuê cho bên cho thuê và
chòu mọi chi phí trong thời gian sử dụng.
- Doanh nghiệp thuê một số ca máy nhất đònh : Hai bên cho
thuê và đi thuê sẽ tự tiến hành thanh toán trên cơ sở ca máy
hoạt động thực tế và theo đánh giá đã thoả thuận. Bên cho
thuê sẽ chòu mọi chi phí trong quá trình thi công. Doanh nghiệp
xây lắp chỉ trả tiền thuê số ca máy hoạt động thực tế mà
thôi.

b.Phân loại chi phí sử dụng máy thi công :
Chi phí sử dụng máy là tất cả các chi phí nguyên vật liệu,
nhân công và các chi phí khác trực tiếp sử dụng trong quá trình
dùng máy, phục vụ trong qua trình thi công các công trình xây
lắp.
Đặc điểm của xây dựng cơ bản là máy thi công phải gắn
liền với đòa điểm xây dựng lại không cố đònh. Do vậy, máy thi
công phải di chuyển theo các công trình thi công. Do đó người ta
chia chi phí sử dụng máy thi công làm hai loại:
* Chi phí thường xuyên: là chi phí hàng ngày cần thiết cho
việc sử dụng máy thi công. Các chi phí này khi phát sinh được
tính hết một lần vào chi phí sử dụng máy.
- Tiền lương phụ cấp, các khoản trích theo lương của công
nhân điều khiển máy kể cả người phục vụ máy.
- Khấu hao máy thi công theo số ca máy đònh mức, hoặc theo
số ca máy thực tế nếu số ca máy thực tế lớn hơn số ca máy
đònh mức.
- Chi phí thuê máy thi công (nếu có)
- Chi phí sửa chữa thường xuyên máy thi công
- Các chi phí khác như công cộng cụ, dụng cụ.
* Chi phí tạm thời: chi phí phát sinh một lần tương đối lớn,
không đònh mức hoặc tính trước được các chi phí này, khi phát

HV Thực Hiện: Nguyễn Thò Hồng Thiêm
Trang 16


sinh không tính hết một lần vào chi phí sử dụng máy mà được
phân bổ theo thời gian sử dụng ở công trường.
- chi phí tháo lắp, chạy thử sau khi lắp để sử dụng, kể cả

lần lắp sau khi giao trả đặt để máy.
- Chi phí vận chuyển máy thi công đến đòa điểm xây dựng,
chi phí trả xe máy về nơi đặt để máy , chi phí di chuyển máy
trong phạm vi công trường.
- Chi phí xây dựng tháo dỡ các công trình phục vụ máy thi
công như lều, lán che máy, bệ để máy.
c. Kế toán chi phí sử dụng máy:
Chứng từ ban đầu để theo giõi hạch toán công việc hàng
ngày của máy thi công là” phiếu theo giõi hoạt động máy thi
công”. Mỗi máy được phát một phiếu do công nhân điều khiển
ghi. Cuối tháng các phiếu này được đưa về phòng kế toán để
lập “bảng tổng hợp nhật trình thi công”, căn cứ vào bảng này
kế toán lập bảng phân bổ chi phí sử dụng máy.
Việc phân bổ chi phí sử dụng máy cho các đối tượng xây
lắp được thực hiên cho từng loại máy, nhóm máy căn cứ vào
số ca máy thực tế hoặc khối lượng khối lượng công việc máy
hoàn thành.
Tài khoản sử dụng TK 623
KẾT CẤU TÀI KHOẢN 623
TK 623
Chi phí sử dụng máy thi công

Kết chuyển chi phí máy thi
công vào TK 154 hoặc TK 631

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HP
TK 623


TK 154
Tổng hợp chi phí sử
dụng máy thi công

HV Thực Hiện: Nguyễn Thò Hồng Thiêm
Trang 17


3.4

Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất

chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ cho quá
trình xây lắp, những chi phí có tính chất chung cho hoạt
động xây lắp gắn liền với từng công trình cụ thể
- Chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm tiền lương
của công nhân phục vụ trên công trình như tiên công tưới
nước, tiên công vận chuyển vật liệu, tiền công đổ bê
tông… trong khi xây dựng các công trình và các khoản
phụ cấp cho công nhân như tiền ăn ca tiền làm thêm
giờ…
- Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu xuất dùng
cho hoạt động xây lắp như các vật liệu chính, vật liệu
phụ dầu chạy máy và vật liệu để bảo dưỡng bảo trì
công cụ dụng cụ trên công trường…
- Chi phí công cụ dụng cụ : là những công cụ dụng cụ
cần thiết cho thi công như coffa, giàn giáo, cùm, cuốc
xẻng, đầm tay, xe rùa…
- Chi phí khấu hao tài sản cố đònh: là chi phí khấu hao

máy móc phục vụ cho quá trình thi công như xe tải chở
vật liệu, xe con trung chuyển vật liệu, xe lu, xe cuốc, máy
thăng bằng…Chi phí khấu hao mày không theo giỡi riêng
mà khấu hao theo tỷ lệ % quy đònh.
- Chi phí dòch vụ mua ngoài: chi phí điện, nước, chi phí
sửa chữa tài sản cố đònh thuê ngoài, chi phí thêu mặt
bằng…
- Chi phí bẳng tiền khác: là những chi phí phục vụ cho
thi công nhưng không thuộc những khoản chi phí trên.
Yêu cầu của chi phí sản xuất chung là đảm bảo
hạch toán tổng hợp cho từng phân xưởng, bộ phận sản
HV Thực Hiện: Nguyễn Thò Hồng Thiêm
Trang 18


xuất. Phải phân bổ chính xác chi phí này cho tưìng đối
tượng, hạch toán chi phí sản xuất cho từng sản phẩm:
* Phương pháp hạch toán: sử dụng tài khoản 627
TK 627
Kết chuyển chi phí
TK 334 Các chi phí sản
TK 627
TK154
sản
xuất
chung
xuất chung phát
vào TK 154 hay 631
Tiền
lươngcác


sinh
thuộc
Kết
chuyển vào TK
các
trích
nộikhoản
dung trên
Tài khoản này
không
có số dư cuối
kỳ
154 (kê khai thường
theo lương
TK 338
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN xuyên)
TK 631
TK 152
Nguyên vật liệu
và công cụ
dụng cụ

Kết chuyển vào TK
631
(kê khai đònh kỳ)

TK153

TK 142


TK 214
Khấu hao TSCĐ

TK331
Trả tiền người
cung cấp dòch vụ

TK 111,
112Thực Hiện: Nguyễn Thò Hồng Thiêm
HV
Trang 19
Chi phí bằng tiền


V. TỔNG HP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CƠ
BẢN:
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp thường được làm vào khi kết thúc
công trình xây dựng bàn giao cho chủ đầu tư và đua vào
sử dụng dựa trên bảng tính toán phân b
ổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất
chung cho cá đối tượng tập hợp chi phí đã xác đònh.
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp được thực hiện trên tài khoản 154 ”chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang” của hoạt động xây lắp.
Giá sản phẩm được thực hiện trên tài khoản 632 “ giá
vốn hàng bán”


HV Thực Hiện: Nguyễn Thò Hồng Thiêm
Trang 20


Phần thứ hai
TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH XD QUỐC ĐẠT
I-Sỉû ra âåìi v phạt triãøn ca cäng ty
1-Quạ trçnh hçnh thnh:
Âãø ph håüp våïi tçnh hçnh phạt triãøn hiãûn nay, Cơng ty
TNHH xây dựng Quốc đạt cọ quy mä vừa và nhỏ.Cơng ty TNHH XD Quốc Đạt
l doanh nghiãûp tỉ nhán, cọ tỉ cạch phạp nhán cọ cạc quưn
v nghéa vủ dán sỉû theo lût âënh, cọ con dáúu, cọ ti sn,
cọ ti khon måí räüng tải cạc ngán hng theo quy âënh ca
Nh nỉåïc. Âỉåüc täø chỉïc v hoảt âäüng theo quy âënh ca
Phạp Lût. Giáúy phẹp kinh doanh säú: 40 02 000527 cáúp ngy
08 thạng 3 nàm 2005 Vàn phng giao dëch ca cäng ty tải Km
10, Tỉnh lộ 8,Thị trấn Ea Pok-Huyện CưMgar-Tỉnh Daklak
Cäng ty TNHH xáy dỉûng Quốc Đạt bao gäưm : Ba âäüi cäng
trçnh:
Âäüi xáy dỉûng säú 1
Âäüi xáy dỉûng säú 2
Âäüi xáy dỉûng säú 2
V bàõt âáưu âi vo hoảt âäüng tỉì thạng 3 nàm 2005 våïi
täøng säú väún ban âáưu l: 4.000.000.000 đồng
Trong âọ:
Ti sn cäú âënh:

2.750.000.000 â


Väún lỉu âäüng:

1.250.000.000 â

Säú lỉåüng cạc bäü cäng nhán viãn ca doanh nghiãp tỉì khi
thnh láûp âãún nay l 18 ngỉåìi. Trong âọ :1 giạm âäúc,2 phọ
giạm âäúc , 3 kãú toạn, 5 kỹ thuật, 1th qu v 5 lại xe cå giåïi,
1 th kho cäng trçnh
HV Thực Hiện: Nguyễn Thò Hồng Thiêm
Trang 21


2. Quạ trçnh phạt triãøn ca cäng ty:
Cơng ty TNHH xây dựng Quốc Đạt quy mäü hoảt âäüng chủ yếu ở ngồi
tỉnh nên gặp rất nhiều khó khăn về mặt địa lý . Nghnh nghãư kinh doanh l
xáy dỉûng cáưu âỉåìng thu låüi quy mä vỉìa v nh.
Do hçnh thỉïc kinh doanh ca cäng ty nãn säú lỉåüng lao
âäüng ch úu l th theo thåìi vủ nãn tăng gim thỉåìng xun
theo mỉïc âäü cáưn thiãút ca cäng viãûc, cäng trỉåìng thi cäng,
Trung bçnh mäùi cäng trçnh khong 30 âãún 40 ngỉåìi
II-CHỈÏCNÀNG V NHIÃÛM VỦ CA CÄNG TY
1.Chỉïc nàng: Âáúu tháưu xáy dỉûng v hon táút cạc
cäng trçnh nhỉ cäng trçnh thu låüi, cáưu âỉåìng, cho th mạy
mọc thiết bị.
2.Nhiãûm vủ :L âån vë chun nghnh xáy dỉûng cå bn
våïi cạc nhiãûm vủ
-Nhiãûm vủ chung :Cháúp hnh âáưy â phạp lût vãư
qun l kinh tãú ti chênh ca nh nỉåïc, thỉûc hiãûn täút cạc
chênh sạch quy âënh trong sn xút kinh doanh, thỉûc hiãûn
theo âụng chãú âäü hiãûn hnh.

-Nhiãûm vủ củ thãø: Âm bo ngưn väún âãø thi cäng
cạc cäng trçnh â nháûn âụng thåìi gian quy âënh cạc u cáưu
vãư cháút lỉåüng, k thût v m thût. Bãn cảnh âọ cn
âm bo täút cäng àn viãûc lm, khäng ngỉìng ci thiãûn âiãưu
kiãûn lm viãûc, náng cao âåìi säúng v thỉåìng xun bäưi
dỉåỵng náng cao tay nghãư cho cạn bäü cäng nhán viãn trong
cäng ty, thỉûc hiãûn âáưy â lût vãư lao âäüng v bo häü lao
âäüng v nghéa vủ näüp thú cạc loải cho nh nỉåïc.
HV Thực Hiện: Nguyễn Thò Hồng Thiêm
Trang 22


III- TÄØ CHỈÏC BÄÜ MẠY QUN L V CÄNG TẠC TÃÚ TOẠN
CA CÄNG TY.

1-Âàûc âiãøm täø chỉïc bäü mạy qun l tải cäng ty
TNHH xáy dỉûng Quốc Đạt
L mäüt âån vë doanh nghiãûp tỉ nhán, cå cáúu täø chỉïc
qun l l täøng håüp cạc bäü pháûn khạc nhau nhỉng cọ mäúi
quan hãû phủ thüc chàût ch, âỉåüc chun män hoạ v cọ
quưn tỉû ch nháút âënh, bo âm tênh phạt huy v nàng
âäüng sạng tảo trong tham mỉu v trong cäng tạc täø chỉïc.
SÅ ÂÄƯ TÄØ CHỈÏC BÄÜ MẠY QUN L TẢI CÄNG TY
GIÁM
ĐỐC
P.giạm Âäúc

Pho Giạm
đäúc kk kỹ


Phng kãú
toạn

Phng kỹ
thuật

Âäüi xáy
dỉûng
säú 1

Ghi chụ:

Âäüi xáy
dỉûng
säú 2

Âäüi xáy
dỉûng
säú 3

Quan hãû chỉïc nàng
Quan hãû trỉûc tuún

Qua så âäư täø chỉïc täø chỉïc qun l ca Cäng ty, ta cọ
thãø tháúy så âäư täø chỉïc Cäng ty kiãøu trỉûc tuún chỉïc
nàng v phäúi håüp. Âàûc âiãøm så âäư ny l Giám đốc cọ
quưn quút âënh cạc hoảt âäüng ca Cäng ty, våïi sỉû giụp
HV Thực Hiện: Nguyễn Thò Hồng Thiêm
Trang 23



âåỵ ca ban tham mỉu Phọ giạm âäúc v cạc phng chỉïc
nàng. Nhỉỵng quút âënh qun l do ban chỉïc nàng nghiãn
cỉïu v âãư xút, s âỉåüc Giám đốc xem xẹt, cán nhàõc âãø
tiãún hnh ra quút âënh truưn tỉì trãn xúng theo tuún
â âënh.
* Chỉïc nàng, nhiãûm vủ v quưn hản ca tỉìng bäü
pháûn trong cå cáúu täø chỉïc tải Cäng ty:
-Giám đốc: cọ quưn cao nháút trong Cäng ty, trỉûc tiãúp chè
âảo qun l ton Cäng ty, nàõm quưn quan trng quy âënh
nhỉỵng âỉåìng läúi chiãún lỉåüc kinh doanh, chëu trạch nhiãûm
trỉåïc nh nỉåïc v mi hoảt âäüng ca Cäng ty.
- phọ giạm âäúc l ngỉåìi giụp viãûc v tham mỉu cho Giám
đốc trong quạ trçnh hoảt âäüng ca Cäng ty.
-Phng kãú toạn : theo di táút c cạc nghiãûp vủ kinh tãú
phạt sinh bàòng cäng củ, tiãưn tãû. Âáy l bäü pháûn quan
trng cung cáúp cạc thäng tin vãư tçnh hçnh ti chênh ca
doanh nghiãûp. L cå såí ca cạc quút âënh kinh doanh.
-Phng täø chỉïc hnh chênh: âm nháûn cäng tạc täø chỉïc,
qun l mi th tủc hnh chênh v nhán sỉû trong Cäng ty.
2- Täø chỉïc cäng tạc kãú toạn tải cäng ty TNHH xáy
dỉûng Quốc Đạt.
a. Mä hçnh täø chỉïc bäü mạy kãú toạn
Cäng ty ạp dủng hçnh thỉïc táûp trung, táút c cạc cäng
viãûc hảch toạn âãưu thỉûc hiãûn åí phng kãú toạn Cäng ty.
Bäü mạy kãú toạn tải Cäng ty gäưm 2 ngỉåìi: kãú toạn täøng
håüp v kãú toạn thanh toạn. Trong âọ kãú toạn thanh toạn cọ
nhiãûm vủ theo di thu chi, xút nháûp ngun váût liãûu tải
cạc cäng trçnh, táûp håüp cạc säú liãûu bạo cạo thanh toạn
KÃÚ TOẠN

quút toạn cho Cäng ty.
MÄ HÇNH TÄØ CHỈÏC BÄÜ MẠY KÃÚ TOẠN ÅÍ CÄNG TY
Kãú toạn
täøng håüp

Th
qu

HV Thực Hiện: Nguyễn Thò Hồng Thiêm
Trang 24
Kế
Kế
toán
toán

Kãú toạn thanh
toạn

Kế
toán


1

Ghi chụ:

2

3


Quan hãû chỉïc nàng
Quan hãû trỉûc tuún

*Nhiãûm vủ v quưn hản ca bäü mạy kãú toạn
-Kãú toạn trỉåíng : chëu trạch nhiãûm trỉåïc giạm âäúc v
täø chỉïc âiãưu hnh, qun l ton bäü cäng tạc kãú toạn ti
chênh ton Cäng ty, mi hoảt âäüng ca phng kãú toạn phi
chëu sỉû chè âảo ca kãú toạn trỉåíng.
-Kãú toạn thanh toạn: phủ trạch cäng tạc kãú toạn thanh
toạn bao gäưm tiãưn màût, tiãưn lỉång, tiãưn thỉåíng , tiãưn
BHXH, v chi phê khạc, hng thạng kãú toạn thanh toạn láûp
bng kã v nháût k âụng thåìi hản quy âënh trỉûc tiãúp theo
di v dän âäúc thu häưi tiãưn BHXH, BHYT ca cạc âäüi cäng
trçnh hng thạng quút toạn våïi cå quan BHXH thnh phäú vãư
kinh phê BHXH trỉûc tiãúp theo di TK 141. theo di thu, chi,
nháûp, xút mua bạn váût tỉ tải cäng trçnh v táûp håüp ton
bäü cạc säú liãûu bạo cạo, thanh toạn våïi Cäng ty.
-Th qu : dỉûa trãn sỉû chè âảo ca kãú toạn trỉåíng räưi
tỉì âọ chi phạt cạc khon tiãưn cáưn chi phê tải Cäng ty.
- Kế tốn đội: Theo dõi các chứng từ nhập kho, xuất kho, tập hợp các hố đơn
liên quan đến từng cơng trình đã được phân cơng về cho kế tốn trưởng.
b. Täø chỉïc cäng tạc kãú toạn
Xút phạt tỉì khäúi lỉåüng cäng tạc kãú toạn kãút håüp våïi
u cáưu qun l v trçnh âäü chun män ca cạn bäü nhán
viãn åí Cäng ty m hçnh thỉïc kãú toạn ạp dủng hiãûn nay l
HV Thực Hiện: Nguyễn Thò Hồng Thiêm
Trang 25



×