Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Phân tích những yếu tố tác động đến hoạt động của tập đoàn bưu chính viễn thông VNPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.06 KB, 14 trang )

Phân tích những yếu tố tác động đến hoạt động của
tập đoàn bưu chính viễn thông VNPT
Trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia nói chung, mỗi một
doanh nghiệp là tập đoàn, tổng công ty, công ty của nhà nước hay cổ phần … nói
riêng thì hoạt động quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan
trọng trong tác nghiệp với nhau. Một trong nhiều phương pháp quản lý của doanh
nghiệp được đánh giá và đề cao có tính khoa học và không thể tách rời đó chính
là Quản trị sản xuất và tác nghiệp (Quản trị hoạt động).
Quản trị hoạt động ngày càng trở nên quan trọng hơn bào giờ hết đối với
các doanh nghiệp từ sản xuất cho đến dịch vụ và kinh doanh thương mại. Một tập
đoàn, tổng công ty hay là công ty cho dù có nguồn tài chính phong phú và máy
móc kỹ thuật hiện đại đến đâu cũng sẽ trở nên vô ích nếu phương thức quản lý
không phù hợp. Chính những phương thức quản lý hiệu quả sẽ tạo ra bộ mặt của


công ty, tạo ra bầu không khí vui tươi phấn khởi, năng suất, chất lượng kết tinh
trong quá trình lao động tạo ra sản phẩm lao động thay cho sự căng thẳng, trầm
lắng trong công ty. Và Quản trị sản xuất và tác nghiệp là một trong số đó.
Câu hỏi 1. Đã là hoạt động kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp thì yếu
tố hay “sức ép” tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh là đều phải có, và nó còn phụ thuộc vào tuỳ theo mức độ cụ thể:
- Những yếu tố bên ngoài chính là hoạt động tác động có tính chất vĩ mô
và vi mô.
a. Các yếu tố về nhân lực.
- Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) hiện nay có gần 10
vạn lao động đang làm việc trong toàn bộ Tập đoàn và dải khắp trong toàn quốc,
đơn vị tổ chức nhỏ nhất là ‘Điểm Bưu điện Văn hoá xã” nằm ở từng xã ở mỗi

huyện trong cả nước. Với một nguồn lực về lao động lớn như vậy và kế thừa
truyền thống hoạt động của Ngành Bưu điện trước đây, để duy trì hoạt động ổn


định nguồn lực lao động là rất quan trọng. Đặc biệt với tình hình khủng hoảng
trên toàn cầu nó có tác động trực tiếp tới hoạt động của Tập đoàn - vì đây là đơn
vị hoạt động mạnh về công nghệ thông tin. Chính vì vậy mà hoạt động này đòi
hỏi Tập đoàn phải tìm thêm nhiều dịch vụ cung cấp tới khác hàng: đảm bảo vừa
có dịch vụ mới vừa đảm bảo cho hoạt động nguồn lao động. Nên, tổ chức con
người, tổ chức công việc, phân bổ các nguồn lực đóng vai trò rất quan trọng
b. Các yếu tố về kinh tế.
Là một trong những Tập đoàn kinh tế được thí điểm và thành lập đầu tiên

tại Việt Nam, do vậy Chính phủ rất mong muốn và đẩy mạnh hoạt động của Tập
đoàn luôn không ngừng đạt hiệu quả để góp phần chung vào nền kinh tế quốc gia,
như: duy trì và tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, lợi nhuận phải đạt
cao, tăng nộp thuế cho Nhà nước và đảm bảo doanh thu năm sau cao hơn năm
trước so với nguồn lực, đảm bảo phục vụ công tác công íhc, vốn đầu tư và thực
hiện chỉ đạo của Chính phủ để phối hợp, hợp tác tham gia với các Tập đoàn khác,
nhằm tạo ra “đòn bẩy, của đấm thép của nền kinh tế” quốc gia. Do vậy, điều này
vừa là động lực vừa là thách thức trong quá trình hội nhập sâu rộng vào kinh tế
thế gới mà Chính phủ giao cho Tâp đoàn.
c. Yếu tố về cơ cấu lại tổ chức bộ máy hoạt động từ Tổng Công ty thành
Tập đoàn, trong đó: Tập Đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam - Công ty Mẹ.
Trong Tập Đoàn VNPT có:

- Các VNPT tỉnh, thành phố trong cả nước là đơn vị thành viên trực thuộc
Tập đoàn.
- Các công ty thành viên (công ty cung cấp dịch vụ về lĩnh vực chuyên
môn riêng): VD: di động, Internet băng rộng (ADSL), điện thoại cố định, dịch vụ
giá trị gia tăng, như: truyền hình di động, tin nhắn, truyền hình theo yêu cầu
IPTV, bản đồ, định vị vệ tinh.., cung cấp thông tin di động, truyền hình qua vệ
tinh (Vinasat 1)….
- Các đơn vị liên doanh và cổ phần theo từng lĩnh vực dịch vụ cụ thể:
thương mại, công nghiệp, xây lắp, tài chính…


- Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam (VNPost) là đơn vị thành viên trực

thuộc. Mỗi một đơn vị bưu điện tỉnh, thành phố là trực thuộc VNPost.
Do vậy, các nội dung về chuyển đổi cơ cấu, tổ chức hoạt động mới của Tập
đoàn nó tác động trực tiếp đến các hoạt động của Tập đoàn theo mô hình chuyển
đổi mới nhằm phù hợp với xu hướng nền kinh tế thị trường, có sự cạnh tranh cao
và phù hợp với xu hướng thế giới. Nó có tác dụng phát huy toàn nguồn lực sẵn có
và đang xây dựng của Tập đoàn vào một thể thống nhất, nhưng nó cũng chuyên
môn hoá từng lĩnh vực hoạt động, từng thế mạnh của mỗi đơn vị tham gia cung
cấp dịch vụ.
d. Sự thay đổi công nghệ
- Công nghệ của ngành BCVT - CNTT là một trong lĩnh vực hoạt động và
áp dụng công nghệ cao. Công nghệ thay đổi thường xuyên, phương pháp hay
cách thức tổ chức quản lý bộ máy đòi hỏi cũng phải thay đổi theo để phù hợp với

thực tế đặt ra.
- Sự thay đổi của công nghệ thế giới
- Mức đầu tư của Chính phủ cho phép tạo ra công nghệ hiện đại liên đối
với công nghệ của các nước tiên tiến.
- Các nội dung, yêu cầu đảm bảo an ninh quốc gia.
- Công nghệ phục vụ công tác phòng chống lụt bão, cứu hộ, thông tin liên
lạc vùng sâu, vùng xa, định vị mặt đất…đòi hỏi luôn cập nhật và thay đổi.
- Sự canh tranh trong một số lĩnh vực của Tập đoàn bởi một số dịch vụ của
doanh nghiệp khác.
e. Các yếu tố về phân bổ dân cư, địa lý, phong tục tập quán.
- Đảm bảo một giá gần như thống nhất đối với mỗi dịch vụ của Tập đoàn
trên từng dịch vụ và không phụ thuộc vào địa hình cho dù đó là đồng bằng, miền

Núi, vùng sâu, vùng xã hay biên giới hải đảo…
- Sự khác nhau về mật độ dân cư, trình độ học vấn, lối sống, các mối quan
tâm đối với các vấn đề đạo đức, xã hội.


- Thói quen mua hàng, thái độ đối với việc tiết kiệm, đầu tư và công việc.
f. Các yếu tố về chính trị, chính sách luật pháp của Nhà nước.
Để duy trì các yếu tố chính trị, chính sách luật pháp của Nhà nước có tác
động trực tiếp đến doanh nghiệp, bên cạnh phục vụ nhu cầu của khách hàng, tức
là phát triển kinh tế thì nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã
hội trên mạng lưới BCVT rất quan trọng - đặc biệt những ngành, nghề kinh tế có
sự “nhạy cảm”.

Thành tựu khoa học kỹ thuật được phát minh ra đòi hỏi doanh nghiệp phải
xem xét đến ảnh hưởng có thể có của các tác động về chính trị đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như:
- Vệ tinh Vinasat 1 của Việt Nam, mà Tập đoàn VNPT là chủ đầu tư, sau
gần 10 năm chuẩn bị đến năm 2008 thì chính thức được phóng lên vũ trụ, ở đây
nó không chỉ khảng định về tiềm lực, vai trò của Việt Nam, mà nó còng khảng
định chủ quyền của Việt Nam trong không gian vũ trụ. Do vậy các quy định củ
Chính phủ đi kềm, được hình thành trên cơ sở thành quả Vệ tinh trong quỹ đạo.
- Định hướng, yêu cầu của Chính phủ trong hoạt động kinh doanh. Trong
đó đặc biệt chú trọng đối với hoạt động công ích.
- Các Văn bản quy phạm pháp luật (văn bản luật, dưới luật: nghị quyết
nghị định, chỉ thị, thông tư…).

- Hợp chuẩn các tiêu chuẩn quản lý đo lường, đánh giá và thu thập các
thông tin nhằm xử lý điều chỉnh các hoạt động của công ty sao cho đáp ứng quá
trình thực hiện phù hợp với mục tiêu chung đã đặt ra.
- Việc đáp ứng theo nhiều cách khác nhau của nhu cầu được, vì thế tất cả
các bộ phận có thể làm việc cùng nhau như một thể th ống nhất. Những thay đổi về
truyền thông không gian, những mạng lưới vệ tinh, cáp quang... ảnh hưởng của
công nghệ cho thấy những cơ hội và mối đe dọa mà doanh nghiệp phải xem xét
trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình.


Trong công nghệ kỹ thuật cao, sự nhận dạng và đánh giá những cơ hội và
mối đe dọa mang tính công nghệ trọng yếu là phần quan trọng nhất của việc kiểm

soát các yếu tố bên ngoài trong hoạt động quản lý chiến lược.
g. Các yếu tố về thị trường và nguồn lực ban đầu.
Các thông tin có liên quan đến cạnh tranh, thiết kế sản phẩm, sở thích của
khách hàng và các khía cạnh khác của thị trường...các yếu tố phục vụ trực tiếp
cho việc từ sản xuất và phân phối sản phẩm hay dịch vụ. Đây là các nhân tố về
nguyên vật liệu, nhân sự, vốn bằng tiền, vốn bằng hàng hóa.
h. Ảnh hưởng tác động của kinh tế thế giới
- Xuất phat từ việc nền kinh tế quốc gia đã tham gia vào kinh tế thế giơid
mức độ toàn cầu hoá ngày lớn lên; do vậy mỗi tác động của của thế giới sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến kinh tế Việt Nam nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Vì
thế doanh nghiệp phải luôn chủ động theo dõi sát xao, cập nhật thông tin thường
xuyên của tác động đối với thế giới. Điều này sớm làm cho việc tiếp cận thông

tin, xử lý thông tin để đưa ra các quyết định có lợi nhất của doanh nghiệp –
Thông tin là một dạng sản phẩm hàng hoá vô hình.
Câu hỏi 2:
- Cạnh tranh đang được các Công ty trên thế giới sử dụng. Đó là:
1. Sự vượt trội về kỹ thuật vàcông nghệ.
2. Danh tiếng về chất lượng.
3. Sự hỗ trợ về sản phẩm và dịch vụ.
4. Mạng lưới chăm sóc khách hàng.
5. Khả năng giữ nhân viên giỏi.
6. Chi phí thấp.
7. Danh tiếng và thương hiệu.
8. Khả năng tài chính.

9. Sự định hướng khách hàng và khả năng nghiên cứu thị trường.


10. Sự đa dạng của sản phẩm.
11. Phân đoạn thị trường.
- Sự cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng như quốc tế ngày càng gay
gắt, khốc liệt. Vì vậy, xác định rõ các lựa chọn ưu tiên nào của doanh nghiệp có
tác dụng quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
a. Tăng cường hoạt động marketing hỗn hợp.
- Marketing giờ đây không chỉ dừng lại việc quảng cáo và bán hàng,
nhưng ở nó luôn chứa đựng tới nội dung nhằm thoả mãn khác hàng, nên việc
tìm hiểu và nghiên cứu thị trường là công việc cần thiết đối vời bất cứ doanh

nghiệp nào trong quá trình kinh doanh. Một doanh nghiệp không thể khai thác hết
tiềm năng của mình cũng như không thoả mãn tất được nhu cầu của khách hàng
nếu không có được đầy đủ các thông tin chính xác về thị trường và đòi hỏi của
khách hàng.
- Doanh nghiệp sẽ nắm được những thông tin cần thiết về giá cả, cung cầu
hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp đang kinh doanh hoặc sẽ kinh doanh để đề
ra những phương án chiến lược và biện pháp cụ thể được thực hiện mục tiêu kinh
doanh đề ra, trên cơ sở tự sau: xác định mục tiêu nghiên cứu thị trường, xây dựng
hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu thị trường, xác định và lựa chọn phương pháp
nghiên cứu, xây dựng kế hoạch nghiên cứu, thực hiện, điều chỉnh kế hoạch.
Hoàn thiện chiến lược phân phối và tổ chức mạng lưới bán hàng
Nhiệm vụ phát triển hệ thống kênh phân phối cần được xác lập và điều

khiển bởi cấp quản lý cao nhất của doanh nghiệp. Kênh phân phối cần được đầu
tư về vật chất tiền bạc và nhân lực tương xứng với mục tiêu mà nó phải theo đuổi.
- Đầu tư xứng đáng cho việc thiết kế (hay xây dựng hệ thống kênh hoàn
hảo, tạo ra một cơ cấu kênh phân phối tối ưu về chiều dài (số cấp độ trung gian
của kênh), chiều rộng (sản lượng thành viên ở cùng một cấp độ của kênh), số
lượng kênh được sử dụng và tỷ trọng hàng hóa được phân bổ vào mỗi kênh.
Muốn vậy phải tiến hành phân tích toàn diện các yếu tố nội tại của Công ty, các


yếu tố thuộc về trung gian phân phối, thị trường khách hàng và các yếu tố khác
thuộc môi trường vĩ mô của kinh doanh.
Doanh nghiệp cũng cần thường xuyên đánh giá hoạt động của các thành

viên kênh để có sự quản lý và điều chỉnh hệ thống kênh một cách có căn cứ và
kịp thời. Tăng cường công tác quảng cáo, xúc tiên bán hàng và các loại dịch vụ
đê kích thích sức mua của thị trường. Quảng cáo và tuyên truyền trong truyền tin
và xúc tiến hỗn hợp phải hướng đồng thời tới ba mục tiêu là: thông tin, thuyết
phục và gợi nhớ. Tư tưởng chủ đạo của các thông điệp đưa ra phải dựa vào nguồn
gốc sản phẩm, gây chú ý đến điều gì đó của sản phẩm đối với khách hàng. Bên
cạnh đó, các doanh nghiệp cần quảng cáo uy tín của doanh nghiệp và tính nổi trội
của các dịch vụ đi theo. Doanh nghiệp cần có ban dịch vụ khách hàng để xử lý
các khiếu nại và điều chỉnh, cung ứng các dịch vụ khách hàng một cách tốt nhất.
b. Tăng tỷ trọng kết cầu chất xám.
Nâng cao nhận thức của mọi thành viên trong từng doanh nghiệp, không
chỉ từ đội ngũ lãnh đạo, quản lý mà ngay cả đội ngũ người lao động về ý nghĩa

sống còn của việc giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất
lượng sản phẩm.
Với hiện trạng công nghệ và thiết bị sản xuất lạc hậu như hiện nay của các
doanh nghiệp Việt Nam đã dẫn tới tình trạng định mức tiêu hao về chi phí nguyên
vật liệu lớn và phát sinh thêm nhiều chi phí cho sửa chữa, bảo dưỡng. Do đó,
trước mắt cần đẩy mạnh đầu tư và thay thế một số loại thiết bị, máy móc sản xuất
đã quá lạc hậu, cho năng suất thấp và tiêu hao nhiều năng lượng. Tuy nhiên, trong
điều kiện nhiều doanh nghiệp còn thiếu vốn, tiềm lực tài chính chưa đủ mạnh để
đầu tư đồng bộ công nghệ và thiết bị thì các doanh nghiệp này cần chủ động
trong việc liên kết và hợp tác kinh doanh với nhau.
c. Xây dựng và phát triển thương hiệu doanh nghiệp
Doanh nghiệp phải phát triển sáng tạo nhãn hiệu. Các doanh nghiệp cần

trao việc hoạch định chiến lược và sáng tạo nhãn hiệu cho các chuyên gia nhằm
mục đích là biến mình thành người thẩm định, sử dụng các dịch vụ tư vấn như: tư


vấn sáng tạo phát triển nhãn hiệu, tư vấn về pháp lý, tư vấn kinh doanh và hoạch
định chiến lược, tư vấn về quảng cáo và truyền thông, giám sát các nhà cung cấp
dịch vụ tư vấn. Việc sử dụng dịch vụ này sẽ đưa lại những điều tốt hơn cho doanh
nghiệp.
Xây dựng thương hiệu phải khơi dậy cảm xúc của khách hàng. Để xây
dựng một thương hiệu được khách hàng tin cậy thì doanh nghiệp cần phải hiểu rõ
người hách hàng của mình hơn ai hết,và luôn lấy sự hài lòng của khách hàng làm
trọng tâm cho mọi hoạt động.

Doanh nghiệp phải coi thương hiệu là công cụ bảo vệ lợi ích của mình. Để
làm được điều này, trước tiên phải mở rộng thương hiệu bằng cách sử dụng
thương hiệu đã thành danh của sản phẩm này cho một loại sản phẩm khác có
chung kỹ năng, hoặc tạo ra một sản phẩm mới bổ sung cho sản phẩm đã có để
làm tăng sự hài lòng và mức độ cảm nhận của khách hàng mục tiêu với sản phẩm
đó.
Nâng cao nhận thức về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa. Các doanh nghiệp cũng
cần nhận thức rằng mình là chủ thể trong các quan hệ về sở hữu trí tuệ. Các nhãn
hiệu, kiểu đáng hàng hóa xuất khẩu là tài sản của doanh nghiệp. Do vậy, việc
đăng ký sở hữu công nghiệp, đăng ký độc quyền nhãn hiệu hàng hóa, nhằm bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thương hiệu tại các thị trường mà doanh nghiệp
có chiến lược đầu tư kinh doanh là rất cần thiết.

d. Đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý.
Để đổi mới, hoàn thiện hay lựa chọn mô hình tổ chức quản lý kinh doanh
thích hợp theo hướng tinh gọn nhẹ, cần phải thực hiện các biện pháp sau:
Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong hệ thống tổ chức
kinh doanh của doanh nghiệp, cần có sự phân biệt tương đối về tính chất, công
việc của các bộ phận, tránh sự chồng chéo, tạo điều kiện cho cán bộ quản lý tập
trung đầu tư chuyên sâu và đảm bảo sự hoạt động của các bộ phận trong doanh
nghiệp một cách nhịp nhàng.


Điều chỉnh hợp lý quản trị phù hợp với yêu cầu của đội ngũ cán bộ quản lý
trong doanh nghiệp với xây dựng mạng lưới thông tin, xác định các quyết định

đưa ra một cách chính xác, hiệu quả.
Duy trì và phát triển mối quan hệ ngang giữa các bộ phận trong tổ chức.
Lãnh đạo doanh nghiệp cần quan tâm đến vấn đề duy trì và phát triển mối quan
hệ ngang, dọc, giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, để hoạt động của các bộ
phận này phối hợp ăn ý với nhau nhằm thực hiện mục tiêu chung của doanh
nghiệp. Để có được đội ngũ lao động đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu kinh
doanh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường mở cửa, cần
tập trung thực hiện các giải pháp sau:
Tiến hành sắp xếp bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ quản lý và lao động hiện có
ở doanh nghiệp. Cần phát hiện người có năng lực, bố trí họ vào những công việc
phù hợp với ngành nghề, trình độ và năng lực sở trường. Bổ sung những cán bộ,
lao động đủ tiêu chuẩn, có triển vọng phát triển, đồng thời thay thế những cán bộ,

nhân viên không đủ năng lực, không đủ tiêu chuẩn, vi phạm pháp luật và đạo
đức. Đây là giải pháp quan trọng để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả
công tác của đội ngũ cán bộ hiện có mà chưa cần đến việc đào tạo, bồi dưỡng.
Áp dụng cơ chế bổ sung và đào thải nhân lực để duy trì đội ngũ cán bộ
quản lý kinh doanh, nhân viên tinh thông nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh
của thị trường.
Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, lao động để có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, am hiểu thị trường trong nuớc, thế giới và luật lệ buôn bán quốc tế.
e. Hoàn thiện hệ thống thông tin.
- Để thúc đẩy hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xây dựng
được hệ thống thông tin như: thông tin về môi trường kinh doanh, thông tin về hệ
thống phân phối, giá cả mặt hàng hiện hành, thông tin về tình hình và viễn cảnh

của thị trường, thông tin về hệ thống giao thông vận tải... Để có được hệ thống
thông tin trên, đòi hỏi hệ thống thông tin của doanh nghiệp ngày càng được hoàn


thiện và có chất lượng cao. Các biện pháp sau đây có thể phần nào đóng góp cho
việc xây dựng hệ thống thông tin này:
Xây dựng các chi nhánh nhằm thu được thông tin chính xác, kịp thời về giá
cả, chất lượng, điều kiện giao hàng…
Liên kết vời các bạn hàng truyền thống để họ có thể giúp đỡ về vấn đề
thông tin. Xây dựng một đội ngũ cán bộ chuyên trách nhằm nghiên cứu đầy đủ,
cung cấp thông tin về thị trường có thể dự báo về các biến động của thị trường.
+ Áp dụng biện pháp tin học hóa vào hoạt động kinh doanh thông qua việc

hòa mạng với hệ thống thông tin đã có trên thế giới. Các doanh nghiệp cần phải
xây dựng một mạng tin học có thể nối mạng với Intemet nhằm thu thập thông tin
ở thị trường thế giới.
f. Xây dựng văn hóa của doanh nghiệp và bản sắc riêng.
- Trước hết chúng ta phải có quan điểm cụ thể về vai trò của văn hoá doanh
nghiệp. Sự thành công của bất kỳ một doanh nghiệp nào không phải ở chỗ là có
bao nhiêu vốn và sử dụng công nghệ gì mà nó được quyết định bởi việc tổ chức
những con người như thế nào. Con người ta có thể đi lên từ tay không về vốn
nhưng không bao giờ từ tay không về văn hoá. Văn hoá chỉ có nền tảng chứ
không có điểm mốc đầu cuối. Do vậy, xuất phát điểm của doanh nghiệp có thể sẽ
là rất cao nếu như nó được xây dựng trên nền tảng văn hoá. Các doanh nghiệp khi
xây dựng đều phải có nhận thức và niềm tin triệt để, lúc đó văn hoá sẽ xuất hiện.

Các hạt nhân văn hóa doanh nghiệp
Đây là cơ sở để hình thành văn hóa doanh nghiệp. Các hạt nhân văn hóa là
kết quả của sự tác động qua lại giữa các thành viên trong doanh nghiệp với nhau.
Khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động, nền văn hóa doanh nghiệp xuất hiện, phát
triển và tự bảo vệ. Văn hóa doanh nghiệp có tính đặc thù nên các hạt nhân văn
hóa được hình thành cũng có tính chất riêng biệt. Văn hóa của các tập đoàn đa
quốc gia khác với văn hóa của các doanh nghiệp liên doanh hoặc văn hóa của
doanh nghiệp gia đình. Hạt nhân văn hóa doanh nghiệp bao gồm triết lý, niềm tin,
các chuẩn mực làm việc và hệ giá trị.


- Xây dựng các tiêu chuẩn về văn hóa doanh nghiệp

Để hình thành một nền văn hóa mạnh và có bản sắc riêng, hầu hết các
doanh nghiệp thường xây dựng cho mình những tiêu chuẩn về văn hóa và buộc
mọi người khi vào làm việc cho doanh nghiệp phải tuân theo. Trong điều kiện
toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới và quá trình cạnh tranh quốc tế ngày càng gay
gắt thì văn hóa doanh nghiệp được chú trọng xây dựng và phát triển.
Câu hỏi 3: Các điều kiện cần thiết bên trong của doanh nghiệp/tổ chức để
thực hiện các ưu tiên này là:
Do tiến trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới của Việt Nam
đang diễn ra một cách nhanh chóng. Hội nhập và toàn cầu hoá đã và đang mở ra
nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam, tuy nhiên nó cũng mang đến nhiều
đe doạ và thách thức, chính vì vậy phải ưu tiên và chú trọng đến:
- Yếu tố con người - lực lượng sản xuất: Lãnh đạo và đội ngũ nhân viên

giỏi, tinh gọn nhẹ, phù hợp, phản ứng nhanh và đủ sức điều hành sản xuất và sẵn
sàng tham gia vào hoạt động cạnh tranh lành mạnh.
- Yếu tố về mối quan hệ sản xuất: hỗ trợ bổ sung cho lưvj lượng sản xuất.
- Yếu tố vật lực: Nguồn vật lực đủ mạnh để tham gia vào cạnh tranh. Yếu
tố vật lực bao gồm và không hạn chế nguồn vốn, máy móc, nhà xưởng, xe cộ,
phát minh sáng chế độc quyền…
- Yếu tố tầm nhìn và chiến lược kinh doanhXác định rõ định hướng phát
triển phù hợp, sau đó đề ra các bước đi cần thiết để tham gia vào quá trình cạnh
tranh.
- Xây dựng văn hoá doanh nghiệp.
- Thúc đẩy hoạt động xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp.
- Làm rõ nội dung văn hóa doanh nghiệp là gì thì doanh nghiệp nào cũng

có các yếu tố văn hóa doanh nghiệp một cách tự nhiên ở các mức độ khác nhau.
Lãnh đạo doanh nghiệp nào cũng đều quan tâm tới văn phòng, nhà máy và không
gian làm việc cho mọi nhân viên. doanh nghiệp nào mà chẳng có điều lệ, các quy


định, nội quy…ban hành bằng văn bản, phổ biến cho các phòng, chức năng thực
thi. Đây là đòi hỏi bắt buộc của xã hội cũng như của luật pháp đối với hoạt động
của doanh nghiệp, để đảm bảo rằng doanh nghiệp kiếm được lợi nhuận nhưng
cũng phải thực hiện các nghĩa vụ như nộp thuế, đóng góp bảo vệ môi trường, tôn
trọng thuần phong mỹ tục quốc gia…
Trong các giá trị doanh nghiệp theo đuổi, nhiều doanh nghiệp và nhân viên
đã nhận thức tầm quan trọng của các giá trị tạm gọi là giá trị gia tăng trong quá

trình hợp tác cùng làm việc như: văn hóa hợp tác, văn hóa chia sẻ thông tin, kiến
thức, kinh nghiệm, quan hệ cộng đồng.
- Hành vi giao tiếp lời chào hỏi chân thành, cái bắt tay lịch sự, ánh mắt tôn
trọng… là các hành vi giao tiếp quan trọng thể hiện văn hóa của các cá nhân
trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp thường có một số quy định thành văn và bất
thành văn về các hành vi giao tiếp. Các hành vi giao tiếp này có ý nghĩa quan
trọng vì nó luôn để lại ấn tượng quan trọng về lần gặp đầu tiên và nó thể hiện các
hành động mang tính văn hóa của DN.
Câu 4: Theo anh/chị trong quá trình triển khai chiến lược cạnh tranh tại
doanh nghiệp/đơn vị, các rào cản nào có thể gặp phải?.
- Hạn chế trong việc PR danh tiếng và thương hiệu sản phẩm: hương hiệu
là một tài sản quý giá mà không phải doanh nghiệp Việt Nam nào cũng nhận thức

được. Vừa qua do không có thương hiệu mà sản phẩm của nhiều Công ty Việt
Nam khi xuất ra nước ngoài đã phải chịu nhiều bất lợi như giá thấp hoặc phải bán
nhờ thương hiệu của một hãng nước ngoài nào đó. Do vậy, đầu tư xây dựng
thương hiệu vững mạnh là việc làm cần thiết và cực kỳ quan trọng đối với các
doanh nghiệp Việt Nam.
- Chính sách về quản lý (văn bản pháp luật - môi trường pháp lý) thường
hay thay đổi, sự ổn định còn có những hạn chế.
- Sức ép nộp thuế sau lợi còn nhuận cao.
- Công nghệ cao, quy trình thủ tục trong đấu thầu cũng chưa có sự so sánh
với lĩnh vực hoạt động của đơn vị trước đó. Do vậy thực hiện triển khai còn chậm



vì có nhiều văn bản hướng dẫn của các cơ quan khác nhau. Mỗi khi triển khai cần
có sự thống nhất giữa các cơ quan quản lý chuyên ngành. Do vậy, nhiều khi cơ
hội qua đi mà doanh nghiệp vẫn chưa xong được thủ tục liên quan.
- Các yêu cầu về vốn, kinh nghiệm tư duy, năng lực của doanh nghiệp mối
quan hệ bang giao nước ngoài.
- Việc quảng bá doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài chưa có nhiều tổ
chức để thống nhất tập trung những sản phẩm dịch vụ hay thế mạnh của doanh
nghiệp Việt Nam ra thế giới của các kênh truyền thông quốc tế.
- Doanh nghiệp luôn phải đương đầu với cạnh tranh trên thị trường không
những chỉ sản phẩm dịch vụ trong nước mà còn có cả quốc tế với tiềm lực và bề
dày kinh nghiệm . Sự thành công tùy thuộc vào việc thiết lập được một chiến
lược cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường mục tiêu của doanh nghiệp.

- Thực tiễn cho thấy các doanh nghiệp thất bại trong kinh doanh phần lớn
là do chưa tìm được một chiến lược cạnh tranh phù hợp.
- Việc lựa chọn một chiến lược cạnh tranh có hiệu quả đòi hỏi doanh
nghiệp phải có một hiểu biết sâu sắc về cấu trúc ngành kinh doanh và cấu trúc thị
trường mà công việc kinh doanh của họ đang diễn ra trong đó. Không dừng lại ở
đó để có được một lựa chọn chiến lược kinh doanh phù hợp, doanh nghiệp phải
hiểu biết được thế mạnh và lợi thế của mình là gì trong kinh doanh. Và cuối cùng
là phải biết lựa chọn mô hình kinh doanh tương thích, ở đó doanh nghiệp phát
huy được thế mạnh của mình để phục vụ cho khúc thị trường mục tiêu một cách
có hiệu quả nhất.

___________________





×