Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Phân tích những yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh ngành ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.09 KB, 15 trang )

Phân tích những yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh
ngành Ngân Hàng

Kinh doanh Ngân hàng là một lĩnh vực "kinh doanh trên rủi ro". Điều đó có
nghĩa rằng tất cả các sản phẩm dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp cho khách hàng
luôn tiềm ẩn những rủi ro này rủi ro khác. Rủi ro được nhận diện và được chấp
nhận ở một mức độ khác nhau thì việc cơ cấu các sản phẩm dịch vụ cũng đa
dạng và phong phú tương ứng. Vì vậy, để hạn chế rủi ro có thể xảy ra, các quy
trình được xây dựng để kiểm soát rủi ro trong hoạt động Ngân hàng cũng phải
được áp dụng một cách khoa học và nhất quán. Môn học Quản trị sản xuất và tác
nghiệp trong chương trình giảng dạy của Đại học Griggs đã mang lại ý nghĩa
thiết thực trong quá trình xây dựng và cải tiến các quy trình quản lý hoạt động
kinh doanh tại đơn vị của tôi_ Một chi nhánh Ngân hàng. Để đánh giá các thông
tin, đánh giá môi trường bên trong và bên ngoài, các lực lượng cạnh tranh, sự
phát triển của khoa học công nghệ… trong việc xây dựng và cải tiến quy trình
quản lý hoạt động, tôi xin đề cập tới 4 vấn đề sau:
1. Hãy cho biết có những yếu tố bên ngoài nào tác động đến hoạt động sản
xuất và tác nghiệp hiện nay tại công ty/tổ chức của anh/chị?
Để đánh giá các yếu tố bên ngoài tác động đến hoạt động kinh doanh và tác
nghiệp hiện nay tại đơn vị, Tôi cho rằng có thể chia làm 2 nhóm yếu tố : 1)
Những yếu tố thuộc môi trường vi mô và 2) Những yếu tố thuộc môi trường vĩ
mô.
a. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô:

Bài tập cá nhân: Quản trị sản xuất và tác nghiệp

1


Thứ nhất, đó là các lực lượng bên ngoài đơn vị (Đối tác của đơn vị)
Những tổ chức cá nhân được xếp vào nhóm này bao gồm: Đơn vị(cá nhân) cho


Ngân hàng thuê địa điểm hoạt động, các cơ quan quản lý nhà nước về
ngành(Ngân hàng nhà nước), cơ quan thuế, Điện lực, Bưu chính- Viễn Thông,
các Cty hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo, in ấn. Những tổ chức, cá nhân này
không trực tiếp mang lại lợi nhuận trong hoạt động nhưng có ảnh hưởng đáng kể
đến việc triển khai mọi hoạt động kinh doanh của một chi nhánh ngân hàng.
Thứ hai, đó là các đối thủ cạnh tranh.
Đối thủ cạnh tranh là một yếu tố khó khăn và phức tạp nhất trong việc tổ chức
và quản lý hoạt động kinh doanh hiện nay. Các đối thủ cạnh tranh luôn tìm mọi
cách đưa ra những sản phẩm mới, luôn tung ra những chương trình khuyến mại,
tăng lãi suất huy động, giảm lãi suất cho vay để giành khách hàng. Tuy nhiên, sự
hấp dẫn của mỗi đối thủ cạnh tranh là khác nhau và khách hàng cũng có những
cách thức khác nhau trong việc lựa chọn các sản phẩm cạnh tranh. Vì vậy, những
áp lực khác nhau do sự thay đổi chiến lược và chiến thuật của mỗi đối thủ cạnh
tranh, có thể tạo ra nguy cơ đe doạ tình hình hoạt động tác nghiệp của đơn vị.
Vì vậy, việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh đóng vai trò rất quan trọng, ảnh
hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất và tác nghiệp của doanh nghiệp. Sự cạnh
tranh trên thị trường rất khốc liệt. Do đó, để thành công, chúng ta cần hiểu rõ về
các đối thủ cạnh tranh, từ đó có những chiến lược mới phù hợp nâng cao hiệu
quả hoạt động của đơn vị.
Thứ ba, đó là các khách hàng.

Bài tập cá nhân: Quản trị sản xuất và tác nghiệp

2


Ngày nay, trong môi trường cạnh tranh quốc tế, khách hàng trở thành trung tâm
của mọi kế hoạch và chiến lược. Khách hàng có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động
của các doanh nghiệp. Mỗi sự biến đổi về nhu cầu quyết định mua sắm sản
phẩm và dịch vụ của khách hàng đều buộc các doanh nghiệp phải xem xét các

quyết định sản xuất kinh doanh của mình.
Có 2 nhóm khách hàng: nhóm khách hàng là cá nhân, hộ gia đình và nhóm
khách hàng là các tổ chức, công ty. Mỗi nhóm khách hàng trên đều có những
nhu cầu khác nhau đối với những doanh nghiệp khác nhau. Việc nghiên cứu nhu
cầu của mỗi khách hàng đóng vai trò rất quan trọng đối với việc vạch ra các kế
hoạch hoạt động cũng như cung cấp các dịch vụ mới.
b. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô:
b.1. Yếu tố Chính trị:
Vấn đề điều hành của chính phủ, hệ thống luật và các thông tư, chỉ thị, vai trò
của nhóm xã hội,.các chính sách thuế, chính sách ưu đãi có tác động trực tiếp
đến kết quả hoạt động kinh doanh của một đơn vị.
Chính trị ổn định, kinh tế mới có thể phát triển. Có thể nói, hầu hết các ngành
nghề trong xã hội đều chịu ảnh hưởng của chính trị. Rõ ràng, nếu một quốc gia
có tình hình chính trị không ổn định, sẽ không chỉ mất dần sức hấp dẫn đối với
nhà đầu tư nước ngoài, mà ngay cả các nhà đầu tư trong nước cũng khó có thể tổ
chức sản xuất kinh doanh bình thường được!
Trong bối cảnh của việt nam vừa mới hội nhập nền kinh tế thị trường điều đó
khiến các doanh nghiệp phải đối đầu với sự cạnh tranh khốc liệt với các doanh
nghiệp trên thị trường quốc tế.ngoài ra trong những năm qua nền kinh tế của việt

Bài tập cá nhân: Quản trị sản xuất và tác nghiệp

3


nam cũng chịu ảnh hưởng bởi tình trạng suy thoái chung của nền kinh tế toàn
cầu do đó các doanh nghiệp trong nước cũng gặp không ít khó khăn trong việc
sản xuất và kinh doanh trong đó có hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Điển hình
là trong năm 2008, lãi suất cơ bản, lãi suất huy động và cho vay đã thay đổi
chóng mặt cùng với báo động về tính thanh khoản của các ngân hàng.

b.2. Yếu tố Kinh tế.
Nhu cầu mua sắm và sử dụng dịch vụ phụ thuộc khá nhiều vào khả năng kinh
tế(thu nhập) của khách hàng. Rõ ràng, khi người dân có thu nhập cao, tiềm lực
kinh tế mạnh thì khả năng huy động vốn cao hơn, khả năng trả nợ vay cũng tốt
hơn. Mặt khác, sự tham gia giữa các tầng lớp dân cư có sự chênh lệch và sự
chênh lệch ấy còn diễn ra giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền
núi, vùng sâu vùng xa. Do vậy, việc đặt các địa điểm kinh doanh là rất quan
trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu sản phẩm dịch vụ Ngân hàng và kết quả
kinh doanh. Ngày nay, dịch vụ Ngân hàng đã được triển khai đến tận nhà với
dịch vụ Home banking, Internet banking nhưng các giao dịch trực tiếp vẫn chiếp
ưu thế. Do đó, địa điểm kinh doanh là lựa chọn chiến lược cho mỗi đơn vị ngân
hàng.
b.3.Yếu tố Điều kiện tự nhiên.
Điều kiện tự nhiên là một yếu tố quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp.
Vì điều kiện tự nhiên là một yếu tố tác động vào các quyết định mua hàng hoá,
dịch vụ của các cá nhân cũng như các tổ chức, đồng thời có thể ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ như vấn đề thiên tai: lũ lụt, hạn
hán,... rõ ràng ảnh hưởng rất nhiều sản xuất của doanh nghiệp, cũng như nhu cầu
tiêu dùng của người dân.

Bài tập cá nhân: Quản trị sản xuất và tác nghiệp

4


b.4. Yếu tố Khoa học Kỹ thuật .
Khoa học kỹ thuật là một yếu tố bên ngoài có vai trò quan trọng tác động dến
hoạt động của doanh nghiệp. Ví dụ như: Công nghệ thông tin được ứng dụng
trong công tác quản lý của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp hoạt động nhanh
hơn, chính xác hơn, tiết kiệm chi phí, công sức và thời gian. Từ đó, giúp nâng

cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Việc triển khai áp dụng phần mềm
Core banking đã giúp các nhà quản lý có được nhiều thông tin theo các tiêu chí
khác nhau, đánh giá và phân loại rủi ro tốt hơn.
b.5.Yếu tố Nhân khẩu.
Nhân khẩu là yếu tố đầu tiên quan trọng mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải
quan tâm. Vì nhân khẩu tạo ra khách hàng cho doanh nghiệp. Nhân khẩu hay
dân số tác động tới hoạt động của doanh nghiệp chủ yếu trên các phương diện
sau:
 Quy mô và tốc độ tăng dân số là khía cạnh quan trọng tác động tới quy
mô nhu cầu. Bất kể doanh nghiệp nào cũng đều bị hấp dẫn bởi những
thị trường có quy mô dân số lớn. Việc dân số tăng nhanh hay chậm
cũng tạo ra những ảnh hưởng nhất định tới hoạt động của doanh
nghiệp.
 Cơ cấu dân số có tác động rất lớn đến nhu cầu dịch vụ. Ngoài ra, cơ
cấu dân số được xem xét dưới góc độ cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu theo
thành thị và nông thôn, theo trình độ học vấn cũng là những vấn đề có
ảnh hưởng lớn mà doanh nghiệp cần phải quan tâm.
b.6.Yếu tố Văn hoá.

Bài tập cá nhân: Quản trị sản xuất và tác nghiệp

5


Con người sống trong bất kỳ xã hội nào cũng mang bản sắc văn hoá tương ứng
với xã hội đó. Bản sắc văn hoá khác nhau sẽ hình thành nên các quan điểm khác
nhau về các giá trị và chuẩn mực. Xem xét yếu tố văn hoá cần phải chú trọng
các vấn đề như tôn giáo, quan điểm của người dân đối với sản phẩm của doanh
nghiệp, … Hiểu được văn hoá của từng khách hàng, từng khu vực dân cư sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho công ty triển khai hoạt động của mình.

2) Theo anh/chị các lựa chọn ưu tiên cạnh tranh thích hợp nhất cho doanh
nghiệp hiện nay là gì? Vì sao?
Cạnh tranh là tất yếu khách quan trên thương trường. Sự cạnh tranh quyết liệt
trong thương trường thực sự là một thách thức lớn đối với các doanh nhân.
Doanh nhân là người chủ doanh nghiệp, cần phải nhạy cảm với tình thế, nắm
vững và vận dụng tốt các nguyên lý cơ bản trong cạnh tranh mới có thể đảm bảo
thành công cho doanh nghiệp.
Cạnh tranh là cuộc đua, đối chứng sức mạnh cơ bản giữa các doanh nghiệp.
Những đe doạ, thách thức hay cơ hội của doanh nghiệp, chủ yếu có được từ quá
trình đối kháng của sức mạnh này. Trong bối cảnh đó, một mặt các doanh nghiệp
phải nhận diện chính xác từng đối thủ cạnh tranh, mặt khác phải theo dõi và kịp
thời có đối sách thích hợp với các diễn biến từ phía các đối thủ cạnh tranh.
Việc xác định các lựa chọn ưu tiên cạnh tranh thích hợp cho doanh nghiệp có vai
trò rất quan trọng. Xác định được các lựa chọn ưu tiên cạnh tranh thích hợp sẽ
giúp doanh nghiệp phát huy được tiềm năng, thế mạnh của mình, nâng cao hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp.
Ưu tiên cạnh tranh thích hợp nhất cho các doanh nghiệp hiện nay chính là thoả
mãn nhu cầu của khách hàng. Bởi, mục đích cốt lõi của cạnh tranh chính là vấn
Bài tập cá nhân: Quản trị sản xuất và tác nghiệp

6


đề làm sao có thể thu hút khách hàng ngày càng tốt hơn. Muốn vậy, doanh
nghiệp phải thoả mãn được nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất.
Khách hàng mua các sản phẩm hay dịch vụ chính là để thoả mãn nhu cầu cuộc
sống của họ, họ sẽ luôn lựa chọn những sản phẩm, dịch vụ phù hợp với mình
nhất. Doanh nghiệp nào đáp ứng được nhiều nhất nhu cầu của họ nghĩa là doanh
nghiệp đó đã đảm bảo được việc thu hút khách hàng, thể hiện được sự vượt trội
của mình so với các đối thủ cạnh tranh. Không ngừng thoả mãn nhu cầu của

khách hàng chính là yếu tố giúp doanh nghiệp cạnh tranh hiệu quả và phát triển
bền vững.
 Nâng cao quy mô và năng lực tài chính: Cả Hệ thống Ngân hàng tại đơn
vị của tôi vẫn tiếp tục phát huy lợi thế về phục vụ đầu tư phát triển bằng
việc ký kết các thoả thuận hợp tác toàn diện cùng phát triển bền vững với
các doanh nghiệp lớn đã và đang ngày càng nâng cao được uy tín về cung
ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đồng bộ cho lực lượng này của nền
kinh tế đồng thời khẳng định giá trị của thương hiệu trong lĩnh vực phục
vụ các dự án, chương trình phát triển của đất nước. Bên cạnh tăng cường
các quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp lớn, Ngân hàng cũng đã chú
trọng đến việc mở rộng khách hàng là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nền khách hàng đã đa dạng hơn cả
về loại hình sở hữu và ngành nghề
 Cơ cấu lại hoạt động theo hướng hợp lý: Ngân hàng tích cực chuyển dịch
cơ cấu khách hàng để giảm tỷ trong dư nợ tín dụng trong khách hàng
doanh nghiệp Nhà nước và hướng tới đối tượng khách hàng cá nhân và
khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Ngân hàng cũng tích cực

Bài tập cá nhân: Quản trị sản xuất và tác nghiệp

7


chuyển dịch cơ cấu tín dụng, giảm bớt tỷ trọng cho vay trung dài hạn,
chuyển sang tập trung nhiều hơn cho các khoản tín dụng ngắn hạn. đồng
thời chú trọng phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhằm tăng thu
dịch vụ trên tổng nguồn thu của ngân hàng
 Đầu tư phát triển công nghệ thông tin: Ngân hàng đã hiện đại hóa công
nghệ bằng việc hoàn thành triển khai dự án hiện đại hoá giai đoạn I, đã
xây dựng được nền móng công nghệ cơ bản cho một ngân hàng hiện đại

đa năng, tạo ra bước phát triển mới về chất lượng dịch vụ, tiến tới trình độ
của các ngân hàng trong khu vực. Đơn vị đã cung cấp hơn 20 sản phẩm,
dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao, thoả mãn được các nhu cầu của
khách hàng. Bên cạnh đó, hiện đại hoá cũng mở ra những cơ hội mới cho
công tác quản trị điều hành hoạt động kinh doanh của ngân hàng theo hướng tập trung, minh bạch, hiệu quả và kịp thời.
 Tái cấu trúc mô hình tổ chức - quản lý, hoạt động: Một trong những thành
công có tính quyết định đến hoạt động của toàn hệ thống trong giai đoạn
này là: củng cố và phát triển mô hình tổ chức của hệ thống, hình thành và
phân định rõ theo 4 khối chức năng: khối ngân hàng, khối công ty trực
thuộc, khối đơn vị sự nghiệp, khối liên doanh. Cùng với quá trình cơ cấu
lại mô hình tổ chức, công tác quản lý hệ thống cũng đã liên tục được củng
cố, tăng cường, phù hợp với mô hình tổ chức và yêu cầu phát triển mới.
Ngân hàng đã xây dựng và hoàn thiện kế hoạch phát triển thể chế, ban
hành cơ bản đầy đủ hệ thống văn bản nghiệp vụ, tạo dựng khung pháp lý
đồng bộ cho hoạt động ngân hàng theo luật pháp, phù hợp với chuẩn mực
và thông lệ quốc tế.

Bài tập cá nhân: Quản trị sản xuất và tác nghiệp

8


 Đầu tư và mở rộng kênh phân phối sản phẩm: Với mục tiêu phát triển
mạng lưới, kênh phân phối để tăng trưởng hoạt động, là cơ sở, nền tảng để
triển khai các hoạt động kinh doanh, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ đồng
thời nâng cao hiệu quả quảng bá và khẳng định thương hiệu của ngân
hàng. Đến nay toàn hệ thống đã có 41 chi nhánh nhánh và điểm giao dịch
trên toàn quốc.
 Đầu tư cho chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Ngân hàng
luôn quan tâm thoả đáng tới đời sống vật chất, tinh thần của người lao

động. Bên cạnh việc tiếp tục bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nòng cốt cho
ngành, đào tạo và đào tạo lại cán bộ, Ngân hàng đã liên tục tuyển dụng
nguồn nhân lực trẻ có tri thức và kỹ năng đáp ứng các yêu cầu của hội
nhập. Ngân hàng đã thực thi một chính sách sử dụng lao động tương đối
đồng bộ, trả lương xứng đáng với năng lực và kết quả làm việc của mỗi cá
nhân đồng thời tạo ra môi trường làm việc cạnh tranh có văn hoá, khuyến
khích được sức sáng tạo của các thành viên…
 Tiếp tục mở rộng và nâng tầm quan hệ đối ngoại lên tầm cao mới: Song
song với việc tiếp tục duy trì các mối quan hệ truyền thống với các định
chế tài chính, các tổ chức ngân hàng quốc tế, trong một vài năm trở lại
đây, Ngân hàng đã bắt đầu mở rộng quan hệ hợp tác sang thị trường mới.
Các hoạt động thanh toán quốc tế cũng đã đạt được những bước tiến đáng
kể. Liên tục 9 năm liền được Ngân hàng nhà nước xếp loại A và được tạp
chí The Banker(Anh Quốc) bình chọn là ngân hàng của năm 2007.

Bài tập cá nhân: Quản trị sản xuất và tác nghiệp

9


3) Xác định các điều kiện cần thiết bên trong của doanh nghiệp/tổ chức để
thực hiện các ưu tiên này. Hệ thống sản xuất và tác nghiệp đóng góp như thế
nào vào việc đạt được các ưu tiên cạnh tranh này?
Để thực hiện ưu tiên cạnh tranh là thoả mãn nhu cầu của khách hàng, doanh
nghiệp phải có những điều kiện cần thiết bên trong, như:
Một là, phải có đội ngũ kỹ sư và công nhân lành nghề, có kỷ luật và gắn bó với
doanh nghiệp. Chính đội ngũ này sẽ hiện thực hoá ước muốn chinh phục thị
trường của doanh nghiệp.
Hai là, phải có cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống trang thiết bị phù hợp, đầy đủ,
hiện đại. Đây là điều kiện cần thiết để tạo ra những sản phẩm hoặc dịch vụ đảm

bảo đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Ba là, phải có bộ máy và phương pháp lãnh đạo, quản lý hiệu quả. Có như vậy
mới phát huy được tiềm năng, thế mạnh, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Hệ thống sản xuất và tác nghiệp đóng góp vào việc đạt được ưu tiên cạnh tranh
này như sau:
Một là, nhờ áp dụng hệ thống sản xuất và tác nghiệp hiện đại (Lean/JIT), các bộ
phận bên trong doanh nghiệp hoạt động đồng bộ và hiệu quả hơn, năng suất cao
hơn, đồng thời lại tránh được nhiều lãng phí, làm chi phí giảm, từ đó góp phần
tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Hai là, nhờ áp dụng hệ thống sản xuất và tác nghiệp hiện đại (Lean/JIT), tính kỷ
luật và sự chặt chẽ, tính trách nhiệm và sự sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ

Bài tập cá nhân: Quản trị sản xuất và tác nghiệp

10


công tác được khuyến khích, thúc đẩy, từ đó tạo ra tiền đề phát triển những sản
phẩm hoặc dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Ba là, nhờ áp dụng hệ thống sản xuất và tác nghiệp hiện đại (Lean/JIT), sẽ dần
hình thành một nét văn hoá riêng cho doanh nghiệp.
Văn hoá doanh nghiệp là một tổng thể phức tạp bao gồm rất nhiều yếu tố cấu
thành và quan hệ biện chứng với nhau để tạo nên sự khác biệt và khẳng định vị
thế của doanh nghiệp trên thị trường. Những yếu tố cơ bản tạo nên giá trị và sự
khác biệt của doanh nghiệp gồm tri thức, kiến thức của người lãnh đạo và của
đội ngũ nhân viên, đạo đức, phong cách sống của từng cá nhân, tập thể, quy chế,
nội quy được ban hành.
Hệ thống sản xuất và tác nghiệp hiện đại (Lean/JIT) với những đặc trưng riêng
của nó, góp phần quan trọng tạo nên văn hoá doanh nghiệp và là một trong

những yếu tố cơ bản để xây dựng, phát triển, quảng bá và bảo vệ thương hiệu.
Ngày nay người tiêu dùng không chỉ quan tâm đến giá cả mà còn quan tâm đến
thương hiệu của công ty nữa. Chính vì vậy tạo dựng được cho mình một thương
hiệu được coi như là một thành công lớn của doanh nghiệp.
Dưới đây tôi xin liệt kê các ưu tiên nhất (không phải tất cả) trong hệ thống hoạt
động của doanh nghiệp:


Với hệ thống sản xuất:
- Xây dựng qui trình công nghệ sản xuất hợp lý và dây chuyền sản xuất phù
hợp
- Chú trọng xây dựng qui trình làm việc tới từng vị trí với công cụ
ISO9001, SA8000, Six Sigmar.

Bài tập cá nhân: Quản trị sản xuất và tác nghiệp

11


- Lựa chọn một phương pháp quản lý chất lượng chất lượng phù hợp nhất
để áp dụng trong toàn hệ thống.
- Tăng cường vào khâu bảo hành và dịch vụ sau bán hàng


Hệ thống marketing và phân phối:
- Chú trọng vào xây dựng thương hiệu mạnh
- Triển khai hệ thông phân phối đa cấp phù hợp với ngành hàng




Về hệ thống tài chính:
- Xây dựng phòng tài chính mạnh bên cạnh phòng kế toán
- Xây dựng và giám sát kế hoạch tài chính theo chu kỳ thời gian ngắn nhất
(tháng hoặc nhiều nhất là quý)
- Tăng cường hệ thống kiểm soát nội bộ



Hệ thống nguồn nhân lực:
- Chú trọng vào khâu đào tạo nội bộ
- Không cắt giảm nhân lực mà là “tinh hóa” nguồn nhân lực



Hệ thống nghiên cứu và phát triển:
- Đặc biệt lưu tâm vấn đề này và nó là khâu then chốt trong chiến lược cạnh
tranh với các đối thủ (tính tiên phong, đổi mới, sáng tạo)
- Luôn tạo ra những sản phẩm mới, công năng mới để dẵn dắt thị trường là
tiêu chí để xây dựng bộ phận này trong doanh nghiệp.
- Chấp nhận kinh phí cho hoạt động này cao hơn thường lệ.

Bài tập cá nhân: Quản trị sản xuất và tác nghiệp

12


4) Theo anh/chị trong quá trình triển khai chiến lược cạnh tranh tại doanh
nghiệp/đơn vị, các rào cản nào có thể gặp phải?
Việc triển khai chiến lược cạnh tranh tại doanh nghiệp có thể gặp phải một số
rào cản sau:

Một là, sự bất hợp tác do va chạm quyền lợi của một số bộ phận, cá nhân trong
doanh nghiệp. Bởi chiến lược cạnh tranh đã đề ra có thể là thuận lợi cho hoạt
động của bộ phận này nhưng cũng có thể gây khó khăn cho hoạt động của bộ
phận kia. Quyền lợi của một số bộ phận, cá nhân có thể bị ảnh hưởng, mâu
thuẫn nhau. Điều đó sẽ gây khó khăn trong việc thực hiện chiến lược cạnh tranh
nói riêng và hoạt động của công ty nói chung.
Hai là, nhận thức thiếu đầy đủ, thiếu đúng đắn của một số bộ phận, cá nhân
trong doanh nghiệp về chiến lược cạnh tranh, về sự cần thiết phải triển khai và
cách thức triển khai chiến lược cạnh tranh. Rõ ràng, điều này ảnh hưởng rất lớn
đến việc triển khai chiến lược cạnh tranh.
Ba là, sự phối hợp hành động triển khai thiếu đồng bộ do năng lực yếu kém của
một số bộ phận, cá nhân trong doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các bộ phận trong
doanh nghiệp phải được chuẩn bị chu đáo về mọi mặt.
Bốn là,Ý thức hệ chính trị và xã hội khi chuyển đổi từ nền kinh tế tập chung
quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường.
Năm là, Nhận thức về lao động của người lao động hạn chế từ các yếu tố: người
lao động đều xuất pháp từ nông dân chưa qua đào tạo hay việc người lao động
miền Bắc gần CNXH hơn miền Nam nên ý thức lao động trong môi trường kinh
tế thị trường cũng thấp hơn,…

Bài tập cá nhân: Quản trị sản xuất và tác nghiệp

13


Sáu là,Trình độ lao động quá thấp hầu hết chưa qua đào tạo hoặc đã qua đào tạo
thì không đến nơi đến chốn. Tư tưởng của người lao động còn mang nặng tính
đối phó, tâm lý hưởng thụ nặng nề và thiếu tính liên kết.
Qua môn học Quản trị sản xuất và tác nghiệp đã cung cấp cho tôi nhiều kiến
thức bổ ích trong công việc hiện nay. Nó trang bị cho tôi các mô hình quản lý

hoạt động tác nghiệp khoa học để từ đó có sự đánh giá ưu nhược điểm nhằm vận
dụng những mô hình mang tính lý luận vào thực tiễn một cách linh hoạt và khoa
học. Từ đó xây dựng và cải tiến các quy trình quản lý hoạt động kinh doanh và
quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng tại đơn vị được tốt hơn. Trong giới hạn
bài viết này, có thể các vấn đề được đề cập còn chưa sâu rộng và mang tính đại
diện cho toàn hệ thống. Vì vậy rất mong thầy giáo và độc giả góp ý để bài viết
có tính thực tiễn và có ý nghĩa hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Bắc Ninh, ngày 24/05/2009
Học Viên

NGUYỄN VĂN THÀNH.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình và hướng dẫn làm bài tập môn Quản trị sản xuất và tác nghiệp.
Bài tập cá nhân: Quản trị sản xuất và tác nghiệp

14


2. Giáo trình”MBA trong tầm tay - Tổng quan: Nhà xuất bản Thống Kê:
3. Các văn bản chỉ đạo của Ngân hàng nhà nước liên quan tới việc điều hành
các chính sách vĩ mô trong năm 2008.
4. Các trang web Vietnamnet
; www.doanhnhan360.com và các trang web khác..
5. “Good to Great”, Jim Collins

Bài tập cá nhân: Quản trị sản xuất và tác nghiệp

15




×