TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
BÀI TẬP NHÓM SỐ 1
CÔNG TY MAY MẶC VIỆT TIẾN
GVHD: Nguyễn Tri Phương
SVTH: Phạm Đinh Anh Khoa
42K20
Vũ Thị Huyền
42K23
Nguyễn Hoàng An Bảo
42K13
Nguyễn Quang Ngọc Sơn
42K17
Đà Nẵng, tháng 02 năm 2018
MỤC LỤC
I.
CÔNG TY LỰA CHỌN
Công ty may Việt Tiến
II.
SẢN PHẨM LỰA CHỌN
Áo sơ mi ngắn tay 74BT3/S3V
Hình 1: Áo sơ mi ngắn tay 74BT3/S3V
III.
QUY TRÌNH SẢN XUẤT
1. Quy trình may theo từng công đoạn
•
•
•
•
Bản thiết kế mẫu
Thiết kế rập
Tính toán số đo rập
Làm rập
2. Các mảng trong Sản xuất may mặc
Trên cơ sở công nghiệp, có những lĩnh vực nhất định hoặc trình tự thông qua đó
hàng may mặc được sản xuất.
3
2.1 Thiết kế/Phác thảo
Trong sản xuất hàng may mặc, bước đầu tiên là phác thảo những mẫu trang phục cần
thiết kế. Vì thế, đầu tiên nhà thiết kế sẽ vẽ nhiều mẫu vẽ phác thảo trong trên giấy. Nhà
thiết kế không đi vào chi tiết ở lúc này mà thả những ý tưởng sáng tạo vào trang giấy và
anh ta sẽ phác thảo rất nhiều mẫu. Sau đó, những mẫu phác thảo này được phân tích bởi
một nhóm các nhà thiết kế. Cuối cùng họ sẽ chọn vài mẫu trong số chúng. Những mẫu
được chọn sẽ được thêm vào các chi tiết riêng hoặc theo chủ đề của một bộ sưu tập. Nhà
thiết kế cũng vẽ bản vẽ chi tiết dựa trên những phác thảo này. Bản vẽ chi tiết là bản vẻ
mặt phẳng và giúp thợ làm rập trong việc hiểu các rập để dựng rập.
2.2 Thiết kế rập
Thợ làm rập triển khai làm mẫu rập đầu tiên của bản thiết kế một theo kích thước
tiêu chuẩn. Nó được làm bằng phương pháp phác thảo mẫu và mục đích làm rập là may
mẫu để kiểm tra trước.
2.3 Làm sản phẩm mẫu
Người ta chuyển những bộ rập đầu tiên đến bộ phận may để ráp lại thành trang
phục. Họ thường may bằng vải calico ( vải thô) hoặc vải muslin (vải mành) là vải chất
lượng kém nhằm giảm chi phí. Họ cũng vẽ lại mẫu may thử để phân tích rập và thiết kế
xem có vừa vặn hay không. Sau khi may xong hàng mẫu, nhóm các nhà thiết kế, thợ làm
rập và chuyên gia may sẽ đánh giá lại. Nếu cần điều chỉnh họ sẽ làm lúc này.
2.4 Làm rập sản xuất
Bây giờ người ta sử dụng rập thiết kế để làm rập sản xuất. Rập sản xuất là rập dùng
cho sản xuất hàng loạt. Người thợ tạo ra các mẫu trên giấy chuyên dùng cho làm rập.
Giấy này được làm ra với nhiều loại. Thành phần quan trọng nhất, giấy lụa, làm từ loại
giấy mỏng và nhẹ nhất có sẵn trên thị trường (chúng không được sản xuất từ các công ty
làm rập). Đó gọi là loại giấy cơ bản 7.5 lb (3.4 kg), nghĩa là một ram giấy (500 tờ) chỉ
nặng 7.5 lb (3.4 kg).
4
Người ta có thể dựng rập bằng hai cách: làm thủ công hoặc dựng bằng phần mềm
CAD/CAM. Ngày nay nhiều công ty phát triển CAD/CAM vì nó dễ thao tác, vận hành
trơn tru và thêm vào đó là tính chính xác mà phương pháp thủ công không thể đảm bảo
được. Đầu tư chỉ một lần vào CAD/CAM nhưng nó ‘đáng đồng tiền bát gạo’. Nhiều
khách hàng trên thế giới thích các công ty sử dụng CAD/CAM hơn. Các mẫu rập sản xuất
tạo trên CAD/CAM có thể lưu trữ dễ dàng và sửa đổi bất kì lúc nào.
Người ta phát triển rập may hoặc bản rập nháp và vải may bằng việc tính toán, dựa
trên những cách đo sau:
Mẫu trực tiếp
Bản mô tả chi tiết sản phẩm/ Bảng số đo
Số đo kích thước thật của cơ thể
Khấu hao cho sự thoải mái
Khấu hao cho đường may
Những dung sai này sẽ khác nhau trên những loại vải và rập khác nhau.
2.5 Nhảy cỡ
Mục đích của nhảy cỡ là để tạo ra rập với kích cỡ khác nhau. Nhảy cỡ là phóng to
hoặc thu nhỏ rập để điều chỉnh rập đó thành nhiều kích thước. Kích cỡ rập có thể là rộng,
vừa và nhỏ hoặc theo kích thước rập chuẩn là 10, 12, 14, 16 … cho vóc người khác nhau.
Đây là cách thông thường chúng ta có được các cỡ S M L XL XXL. Nhảy kích rập theo
phương pháp thủ công là một công việc phiền toái vì người nhảy kích phải thay đổi từng
chi tiết trên rập từ vòng nách đến vòng cổ, ống tay áo, cổ tay áo, … Sử dụng CAD sẽ dễ
dàng và nhanh hơn nhiều.
2.6 Giác sơ đồ
Bộ phận đo sẽ xác định chiều dài mỗi kiểu cần và số đo của quần áo. Phần mềm máy
tính giúp những kỹ thuật viên sắp xếp tối ưu nhất nhằm sử dụng vải hiệu quả. Điểm giác
được vẽ dựa trên rập gắn trên vải bằng keo dính hoặc ghim. Chúng được đặt sao cho số
lượng vải hao phí ở mức tối thiểu trong quá trình cắt. Sau khi hoàn thành giác sơ đồ, nhà
5
sản xuất có thể tính toán được số lượng vải cần đặt để may. Do vậy bước này hết sức quan
trọng.
2.7 Trải vải
Nhờ sự trợ giúp của máy trải, vải được xếp chồng lên nhau theo độ dài hoặc số lớp
có thể dài đến 100ft (30.5 m) và dày hàng trăm lớp (miếng vải).
2.8 Cắt vải
Sau đó vải được cắt bằng máy cắt phù hợp. Những máy này có thể là máy cắt theo
đường với phương thức hoạt động tương tự máy cưa; phần cắt có lưỡi dao quay; máy có
lưỡi nghịch đảo cưa lên và xuống; khuôn chết tương tự máy ép dập; hoặc các loại vi tính
hóa sử dụng lưỡi cưa hoặc tia laser để cắt vải theo hình dạng mong muốn.
2.9 Phân loại vải/ Đóng gói
Các máy phân loại vải phân loại các mẫu rập theo kích thước và thiết kế và đóng gói
chúng lại thành các xấp. Bước này đòi hỏi nhiều sự chính xác vì đóng gói các mẫu rập
không đúng sẽ tạo ra vấn đề nghiêm trọng. Trên mỗi xấp có thông số rõ ràng về kích
thước các mẫu và sơ đồ rập đính kèm.
2.10 Cắt/Ráp
Có các trạm may để may các phần khác nhau của các mảnh vải đã cắt.
Ở nơi này, có nhiều công nhân đứng máy thực hiện một công việc riêng lẻ. Một
công nhân đứng máy này có thể may các đường may thẳng, trong khi người khác có thể
lồng ống tay áo. Thế nhưng, hai công nhân đứng máy khác có thể may các đường may eo
và khoét lỗ cúc áo. Các máy may công nghiệp khác nhau cũng có thể tạo ra các loại mũi
may khác nhau. Những máy này cũng có cấu hình khung khác nhau. Một số máy làm việc
liên tục và dẫn tiến bước chúng đã hoàn thành trực tiếp vào máy tiếp theo, trong khi các tổ
máy có nhiều máy thực hiện các công việc tương tự nhau được giám sát bởi chỉ một công
nhân đứng máy. Tất cả các nhân tố này quyết định những bộ phận của một bộ quần áo có
thể được may tại trạm đó. Cuối cùng, các bộ phận đã được may của quần áo, chẳng hạn
6
như tay áo hoặc ống quần, được lắp ráp lại với nhau để cung cấp cho ra hình dáng cuối
cùng của bộ quần áo.
2.11 Kiểm định
Đường may hở, kỹ thuật may sai, màu chỉ không đúng, và thiếu mũi, gấp nếp sai,
căng chỉ và mép vải không viền là một số lỗi may ảnh hưởng xấu đến chất lượng may
mặc. Trong quá trình kiểm tra chất lượng cần phải rà soát từng sản phẩm để tránh những
lỗi này.
2.12 Ủi/ hoàn thành
Các bước tiếp theo là hoàn thiện và/hoặc trang trí. Tạo dáng được thực hiện bằng
cách bằng dùng áp suất, nhiệt, độ ẩm, hoặc một số kết hợp khác. Ủi, xếp li và gấp nếp là
quá trình tạo mẫu cơ bản. Gấp nếp hầu như hoàn thành trước những bước khác như may
gấu quần áo. Gấp nếp cũng được thực hiện trước các khâu trang trí như thêm túi, may
đính thêm, thêu logo …
Máy ép dáng đứng là các máy tự động. Chúng thực hiện các bước ủi đơn giản,
chẳng hạn như sửa nếp nhăn của áo dệt kim, xung quanh hình thêu và nút bấm, và ở
những nơi khó ủi trên quần áo.
2.13 Kiểm định lần cuối
Đối với ngành công nghiệp dệt may, chất lượng sản phẩm được tính toán trên chất
lượng và tiêu chuẩn của các loại xơ, sợi, cấu trúc vải, độ bền màu, thiết kế và thành phẩm.
Kiểm soát chất lượng đối với sản xuất, tiền bán hàng và dịch vụ sau bán hàng, giao hàng,
giá cả, … là rất cần thiết đối với bất kỳ nhà sản xuất hàng may mặc, kinh doanh hoặc xuất
khẩu. Bất kỳ vấn đề thường thấy nào liên quan đến chất lượng trong sản xuất hàng may
mặc như may, màu sắc, kích thước, hoặc lỗi sản phẩm đều không được xem nhẹ.
7
a. Các lỗi may
Đường may hở, kỹ thuật may sai, màu chỉ không đúng, và thiếu mũi, gấp nếp sai,
căng chỉ và mép vải không viền là một số lỗi may có thể ảnh hưởng xấu đến chất lượng
hàng may mặc.
b. Các lỗi về màu sắc
Màu sắc giữa hàng mẫu và thành phẩm không giống nhau, phối màu sai và nhuộm
không đúng màu là các lỗi nên tránh.
c. Lỗi nhảy cỡ
Chuyển đổi cỡ sai, số đo không đồng nhất giữa các bộ phận cần ráp như kích thước
tay áo XL thân áo kích L dù vẫn có thể sửa chữa nhưng sản phẩm vẫn bị đánh giá hỏng.
d. Lỗi thành phẩm
Nút, nút bấm, đường may bị hỏng hoặc bị lỗi, màu sắc khác nhau trong cùng một
sản phẩm, đường may chưa hoàn chỉnh, dấu bấm vải và bờ vải chưa viền bị lòi ra, vải bị
lỗi, lỗ, dây kéo bị hư, chỉ may lỏng hoặc chùng, nút và lỗ khoen bị lệch, mất nút, lỗ kim
bị đùn hoặc bị giảm bớt, vải bị kéo dãn hoặc lỏng, vết bẩn, lỗ khoét nút chưa đục xong,
dây kéo ngắn, viền không phù hợp … tất cả có thể dẫn đến sự sụp đổ thương hiệu trước
khi nó ra đời.
e. Đóng gói
Các thành phẩm được phân loại lần cuối dựa theo thiết kế và kích thước rồi đóng gói
để chuyển đến cho các cửa hàng phân phối bán lẻ.
8
IV.
NGHIỆP VỤ
CÁC NGHIỆP VỤ KINH TẾ TÀI CHÍNH
Đơn vị tính: 1,000 đồng
Thời gian
Nghiệp vụ kinh tế tài chính
01/09/2017
Bà Trần Thị Nga góp thêm vốn bằng tiền mặt 400,000
01/09/2017
Ông Lưu Văn Ngọc góp thêm vốn bằng chuyển khoản 700,000
01/09/2017
Bà Lê Nguyễn Thuỳ Dương góp thêm vốn bằng cửa hàng trị giá 1,000,000
03/09/2017
Công ty mua 2 máy may trị giá 24,000
03/09/2017
Công ty mua máy rập trị giá 45,000
04/09/2017
Công ty mua 4 camera an ninh trị giá 2,000
05/09/2017
Công ty mua 1 xe chuyển hàng trị giá 300,000
07/09/2017
Công ty mua công cụ, dụng cụ trị giá 150,000
09/09/2017
Công ty mua nguyên liệu, vật liệu trị giá 70,000
10/09/2017
Xuất kho nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ cho phân xưởng may mặc 30,000
11/09/2017
Xuất kho công cụ, dụng cụ cho sản xuất 120,000. Số công cụ, dụng cụ này ước tín
tháng.
11/09/2017
Trích 2,000 khấu hao tài sản cố định cho bộ phận sản xuất.
12/09/2017
Bán cho siêu thị MINI Mark 3500 áo giá bán 52,500, giá vốn 28,184; khách hàng
13/09/2017
Công ty vay ngắn hạn ngân hàng để trả nợ cho các nhà cung cấp nguyên vật liệu 2
13/09/2017
Chuyển khoản 4,000 thanh toán tiền sửa chữa máy móc phục vụ cho quá trình sản
15/09/2017
Bán cho siêu thị Z - Mark 3800 áo giá bán 57,000, giá vốn 30,600; khách hàng tha
khoản.
17/09/2017
Bán cho công ty An Gia 5000 áo giá bán 75,000, giá vốn 40,263; khách hàng than
17/09/2017
Chi phí tiếp khách của bộ phận bán hàng đã thanh toán bằng tiền mặt 240
17/09/2017
Mua văn phòng phẩm cho bộ phận bán hàng, đã thanh toán bằng tiền mặt 500
22/09/2017
Mua thêm máy tính, văn phòng phẩm cho bộ phận quản lý 10,000
9
24/09/2017
Chi phí tiếp khách của bộ phận quản lý đã thanh toán bằng tiền mặt 2,500
25/09/2017
Chi trả lương cho nhân viên quản lý phân xưởng 8,000
25/09/2017
Chuyển khoản trả tiền điện nước tháng 9 thành tiền 6,000
25/09/2017
Chi tiền mặt trả lương tháng 9 cho công nhân trực tiếp sản xuất 15,000
25/09/2017
Trích 2,500 khấu hao tài sản cố định của bộ phận quản lý.
25/09/2017
Chuyển khoản trả tiền lương cho nhân viên bán hàng 12,000
26/09/2017
Tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho bộ phận quản lý 20,000
27/09/2017
Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, công đoàn phí và bảo hiểm thất nghiệp theo
lý tính vào chi phí theo quy định
28/09/2017
Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, công đoàn phí và bảo hiểm thất nghiệp theo
hàng tính vào chi phí theo quy định
28/09/2017
Các dịch vụ mua ngoài dùng trong công tác bộ phận quản lý 2,500
28/09/2017
Mua dụng cụ trang trí cho bộ phận bán hàng 500
29/09/2017
Công ty chuyển khoản thanh toán cho công ty quảng cáo 1,000
29/09/2017
Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, công đoàn phí và bảo hiểm tự nguyện theo l
tiếp sản xuất tính vào chi phí theo quy định.
30/09/2017
Kết chuyển chi phí
30/09/2017
Phân bổ công cụ, dụng cụ xuất kho ngày 11/09/2017
30/09/2017
Kết chuyển giá vốn
30/09/2017
Kết chuyển chi phí bán hàng
30/09/2017
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
30/09/2017
Kết chuyển doanh thu
30/09/2017
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp Nhà nước
30/09/2017
Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
30/09/2017
Kết chuyển lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
10
V.
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
NHẬT KÍ CHUNG
Tháng 9 năm 2017
Đơn vị tính: 1.000 Đồng
Ngày
ghi sổ
Chứng từ
Số
Diễn giải
Ngày
Đã
ghi
sổ
Cá
i
Số
dòng
Số hiệu
TK đối
ứng
Số phát
sinh
Số trang trước
chuyển sang
01/09/
2017
PT-01
01/09/
2017
Bà Trần Thị Nga
góp vốn bằng tiền
mặt.
√
1
111
411
400,000
01/09/
2017
BBGV01
01/09/
2017
Ông Lưu Văn Ngọc
góp vốn bằng
chuyển khoản.
√
2
112
411
700,000
01/09/
2017
BBGV02
01/09/
2017
Bà Lê Nguyễn Thuỳ
Dương góp vốn
bằng cửa hàng.
√
3
211
411
1,000,000
03/09/
2017
PNK01
03/09/
2017
Mua 2 máy may
√
4
153
111
24,0
00
03/09/
2017
PNK02
03/09/
2017
Mua 1 máy rập
√
5
211
111
45,0
00
04/09/
2017
PNK03
04/09/
2017
Mua 4 camera an
ninh
√
6
153
111
2,0
00
05/09/
2017
UNC01
05/09/
2017
Mua 1 xe chuyển
hàng
√
7
211
112
300,0
00
07/09/
2017
PNK04
07/09/
2017
Mua công cụ, dụng
cụ
√
8
153
112
150,0
00
09/09/
2017
PNK05
09/09/
2017
Mua nguyên liệu,
vật liệu
√
9
152
111
70,0
00
10/09/
2017
PXK01
10/09/
2017
Xuất kho nguyên vật
liệu chính, vật liệu
√
10
621
152
30,0
00
11
phụ
11/09/
2017
PXK02
11/09/
2017
Xuất kho công cụ,
dụng cụ dùng trong
6 tháng
√
11
242
153
120,0
00
11/09/
2017
PB-01
11/09/
2017
Trích khấu hao tài
sản cố định cho bộ
phận sản xuất
√
12
627
214
2,0
00
12/09/
2017
PXK03
12/09/
2017
Xuất kho 3500 bộ
√
13
632
155
28,1
84
12/09/
2017
PXK03
12/09/
2017
Xuất kho 3500 bộ
√
14
131
511
52,5
00
13/09/
2017
GBC01
13/09/
2017
Vay ngắn hạn ngân
hàng
√
15
331
341
25,0
00
13/09/
2017
PC-01
13/09/
2017
Thanh toán tiền sửa
chữa máy móc
√
16
627
111
4,0
00
15/09/
2017
PXK04
15/09/
2017
Xuất kho 3800 bộ
√
17
632
155
30,6
00
15/09/
2017
PXK04
15/09/
2017
Xuất kho 3800 bộ
√
18
112
511
57,0
00
17/09/
2017
PXK05
17/09/
2017
Xuất kho 5000 bộ
√
19
632
155
40,2
63
17/09/
2017
PXK05
17/09/
2017
Xuất kho 5000 bộ
√
20
111
511
75,0
00
17/09/
2017
PC-02
17/09/
2017
Thanh toán chi phí
tiếp khách của bộ
phận bán hàng
√
21
641
111
17/09/
2017
PC-03
17/09/
2017
Mua văn phòng
phẩm
√
22/09/
2017
PC-04
22/09/
2017
Mua máy tính
√
23
642
111
10,0
00
24/09/
2017
PC-05
24/09/
2017
Thanh toán chi phí
tiếp khách của bộ
phận quản lý
√
24
642
111
2,5
00
25/09/
2017
PC-06
25/09/
2017
Chi trả lương cho
nhân viên quản lý
phân xưởng
√
25
627
111
8,0
00
12
2
40
22
641
111
5
00
25/09/
2017
UNC02
25/09/
2017
Thanh toán tiền điện
nước tháng 9
√
26
627
112
6,0
00
25/09/
2017
BTL02
25/09/
2017
Chi trả lương tháng
9 cho công nhân
trực tiếp sản xuất
√
27
622
334
15,0
00
25/09/
2017
PB-02
25/09/
2017
Trích khấu hao tài
sản cố định của bộ
phận quản lý
√
28
642
214
2,5
00
25/09/
2017
BTL03
25/09/
2017
Chi trả tiền lương
cho nhân viên bán
hàng
√
29
641
334
12,0
00
26/09/
2017
BTL04
26/09/
2017
Chi trả tiền lương,
các khoản phụ cấp
phải trả cho bộ phận
quản lý.
√
30
642
334
20,0
00
27/09/
2017
BTL05
27/09/
2017
Trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế,
công đoàn phí và
bảo hiểm thất
nghiệp theo lương
của bộ phận quản lý
tính vào chi phí theo
quy định
√
31
642
338
4,7
00
28/09/
2017
BTL06
28/09/
2017
Trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế,
công đoàn phí và
bảo hiểm thất
nghiệp theo lương
của nhân viên bán
hàng tính vào chi
phí theo quy định.
√
32
641
338
2,8
20
28/09/
2017
PC-08
28/09/
2017
Dịch vụ mua ngoài
dùng trong công tác
bộ phận quản lý.
√
33
642
111
2,5
00
28/09/
2017
PC-09
28/09/
2017
Mua dụng cụ trang
trí cho bộ phận bán
hàng.
√
34
641
111
5
29/09/
2017
UNC03
29/09/ Thanh toán cho công
2017
ty quảng cáo.
13
00
√
35
641
112
1,0
00
29/09/
2017
BTL07
29/09/
2017
Trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế,
công đoàn phí và
bảo hiểm tự nguyện
theo lương của công
nhân trực tiếp sản
xuất tính vào chi phí
theo quy định.
√
36
622
338
3,5
25
30/09/
2017
KC-01
30/09/
2017
Kết chuyển chi phí
√
37
154
621
30,0
00
30/09/
2017
KC-02
30/09/
2017
Kết chuyển chi phí
√
38
154
622
18,5
25
30/09/
2017
KC-03
30/09/
2017
Kết chuyển chi phí
√
39
154
627
32,0
00
30/09/
2017
PB-03
30/09/
2017
Phân bổ công cụ,
dụng cụ xuất kho
ngày 11/09/2017
√
40
627
242
12,0
00
30/09/
2017
KC-04
30/09/
2017
Kết chuyển giá vốn
√
41
911
632
99,0
47
30/09/
2017
KC-05
30/09/
2017
Kết chuyển chi phí
bán hàng
√
42
911
641
17,0
60
30/09/
2017
KC-06
30/09/
2017
Kết chuyển chi phí
quản lý doanh
nghiệp
√
43
911
642
42,2
00
30/09/
2017
KC-07
30/09/
2017
Kết chuyển doanh
thu
√
44
511
911
184,5
00
30/09/
2017
TT-01
30/09/
2017
Thuế thu nhập
doanh nghiệp phải
nộp Nhà nước
√
45
821
333
5,7
62
30/09/
2017
KC-08
30/09/
2017
Kết chuyển chi phí
thuế thu nhập doanh
nghiệp
√
46
911
821
5,7
62
30/09/
2017
KC-09
30/09/
2017
Kết chuyển lợi
nhuận sau thuế chưa
phân phối
√
47
911
421
20,4
31
14
1. Bảng tính giá thành sản phẩm
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SP
10,000
Khoản mục chi phí
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp (621)
30,000
Chi phí nhân công trực tiếp (622)
18,525
1.8525
Chi phí sản xuất chung (627)
32,000
3.2
Tổng
80,525
15
3
8.0525
2. Kết chuyển
Đơn vị tính: 1.000 Đồng
Kết chuyển doanh thu
Nợ TK 511
184,500
Có TK 911
184,500
Kết chuyển chi phí
Nợ TK 911
158,307
Có TK 632
99,047
Có TK 641
17,060
Có TK 642
42,200
Lợi nhuận trước thuế của đơn vị
26,193
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
5,762
Định khoản
Nợ TK 821
5,762
Có TK 333
5,762
Nợ TK 911
5,762
Có TK 821
5,762
Lợi nhuận sau thuế của đơn vị
20,431
Kết chuyển lãi
Định khoản
Nợ TK 911
20,431
Có TK 421
20,431
16
VI.
SỔ CÁI
1. Tài khoản tiền mặt
Tên tài khoản: Tiền mặt
Số hiệu: 111
Đơn vị tính: 1.000 Đồng
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ ghi
sổ
Số
Diễn giải
Ngày
Nhật ký
chung
Trang
TK
đối
ứng
Dòng
Số tiền phát sinh
Nợ
Số dư đầu
tháng 9
Có
1,000
Số phát
sinh trong
kỳ
01/09/
2017
PT-01
01/09/
2017
Bà Trần Thị
Nga góp
vốn bằng
tiền mặt.
1
1
411
03/09/
2017
PNK01
03/09/
2017
Mua 2 máy
may
1
4
153
24,000
03/09/
2017
PNK02
03/09/
2017
Mua 1 máy
rập
1
5
211
45,000
04/09/
2017
PNK03
04/09/
2017
Mua 4
camera an
ninh
1
6
153
2,000
09/09/
2017
PNK05
09/09/
2017
Mua nguyên
liệu, vật liệu
1
9
152
70,000
13/09/
2017
PC-01
13/09/
2017
Thanh toán
tiền sửa
chữa máy
móc
1
16
627
4,000
17/09/
2017
PXK05
17/09/
2017
Xuất kho
5000 bộ
1
20
511
17/09/
PC-02
17/09/
Thanh toán
1
21
641
17
400,000
75,000
240
2017
2017
chi phí tiếp
khách của
bộ phận bán
hàng
17/09/
2017
PC-03
17/09/
2017
Mua văn
phòng phẩm
1
22
641
500
22/09/
2017
PC-04
22/09/
2017
Mua máy
tính
1
23
642
10,000
24/09/
2017
PC-05
24/09/
2017
Thanh toán
chi phí tiếp
khách của
bộ phận
quản lý
1
24
642
2,500
25/09/
2017
PC-06
25/09/
2017
Chi trả
lương cho
nhân viên
quản lý
phân xưởng
1
25
627
8
28/09/
2017
PC-08
28/09/
2017
Dịch vụ
mua ngoài
dùng trong
công tác bộ
phận quản
lý.
1
28/09/
2017
PC-09
28/09/
2017
Mua dụng
cụ trang trí
cho bộ phận
bán hàng.
1
,000
33
642
2
,500
34
641
500
Cộng số
phát sinh
trong kỳ
475,000
Số dư cuối
tháng 9
306,760
18
16
9,240
2. Tài khoản tiền gửi ngân hàng
Tên tài khoản: Tiền gửi ngân hàng
Số hiệu: 112
Đơn vị tính: 1.000 Đồng
Ngày
thán
g ghi
sổ
Chứng từ ghi
sổ
Số
Diễn giải
Ngày
Nhật ký chung
Trang
TK
đối
ứng
Dòng
Số tiền phát sinh
Nợ
Số dư đầu
tháng 9
Có
20,000
Số phát sinh
trong kỳ
01/09 BBGV
/2017
-01
01/09
/2017
Ông Lưu Văn
Ngọc góp vốn
bằng chuyển
khoản.
1
2
411
700,000
05/09
/2017
UNC01
05/09
/2017
Mua 1 xe
chuyển hàng
1
7
211
300,000
07/09
/2017
PNK04
07/09
/2017
Mua công cụ,
dụng cụ
1
8
153
150,000
15/09
/2017
PXK04
15/09
/2017
Xuất kho 3800
bộ
1
18
511
25/09
/2017
UNC02
25/09
/2017
Thanh toán
tiền điện nước
tháng 9
1
26
627
6,000
29/09
/2017
UNC03
29/09 Thanh toán cho
/2017 công ty quảng
cáo.
1
35
641
1,000
57,000
Cộng số phát
sinh trong kỳ
757,000
Số dư cuối
tháng 9
320,000
19
457,000
3. Phải thu của khách hàng
Tên tài khoản: Phải thu của khách hàng
Số hiệu: 131
Đơn vị tính: 1.000 Đồng
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ ghi
sổ
Số
Diễn giải
Ngày
Nhật ký chung
Trang
Dòng
TK
đối
ứng
Số dư đầu
tháng 9
Số tiền phát sinh
Nợ
Có
0
Số phát sinh
trong kỳ
12/09/
2017
PXK03
12/09/
2017
Xuất kho
3500 bộ
1
14
511
52,500
Cộng số phát
sinh trong kỳ
52,500
Số dư cuối
tháng 9
52,500
20
0
4. Nguyên liệu, vật liệu
Tên tài khoản: Nguyên liệu, vật liệu
Số hiệu: 152
Đơn vị tính: 1.000 Đồng
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ ghi
sổ
Số
Diễn giải
Nhật ký chung
Ngày
Trang
Dòng
TK
đối
ứng
Số tiền phát sinh
Nợ
Số dư đầu
tháng 9
Có
0
Số phát sinh
trong kỳ
09/09/
2017
PNK05
09/09/
2017
Mua nguyên
liệu, vật liệu
1
9
111
10/09/
2017
PXK01
10/09/
2017
Xuất kho
nguyên vật
liệu chính,
vật liệu phụ
1
10
621
70,000
30,000
Cộng số phát
sinh trong kỳ
70,000
Số dư cuối
tháng 9
40,000
30,000
5. Công cụ, dụng cụ
Tên tài khoản: Công cụ, dụng cụ
Số hiệu: 153
Đơn vị tính: 1.000 Đồng
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ ghi
sổ
Số
Diễn giải
Ngày
Nhật ký chung
Trang
Số dư đầu
tháng 9
Dòng
TK
đối
ứng
Số tiền phát sinh
Nợ
Có
0
Số phát sinh
trong kỳ
21
03/09/
2017
PNK01
03/09/
2017
Mua 2 máy
may
1
4
111
24,000
04/09/
2017
PNK03
04/09/
2017
Mua 4
camera an
ninh
1
6
111
2,000
07/09/
2017
PNK04
07/09/
2017
Mua công cụ,
dụng cụ
1
8
112
150,000
11/09/
2017
PXK02
11/09/
2017
Xuất kho
công cụ, dụng
cụ dùng trong
6 tháng
1
11
242
120,000
Cộng số phát
sinh trong kỳ
176,000
Số dư cuối
tháng 9
56,000
22
120,000
6. Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Số hiệu: 154
Đơn vị tính: 1.000 Đồng
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ ghi
sổ
Số
Diễn giải
Nhật ký chung
Ngày
Trang
Dòng
TK
đối
ứng
Số tiền phát sinh
Nợ
Số dư đầu
tháng 9
Có
0
Số phát sinh
trong kỳ
30/09/
2017
KC01
30/09/
2017
Kết chuyển
chi phí
1
37
621
30,00
0
30/09/
2017
KC02
30/09/
2017
Kết chuyển
chi phí
1
38
622
18,52
5
30/09/
2017
KC03
30/09/
2017
Kết chuyển
chi phí
1
39
627
32,00
0
Cộng số phát
sinh trong kỳ
80,52
5
Số dư cuối
tháng 9
80,52
5
0
7. Thành phẩm
Tên tài khoản: Thành phẩm
Số hiệu: 155
Đơn vị tính: 1.000 Đồng
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ ghi
sổ
Số
Diễn giải
Ngày
Nhật ký chung
Trang
Số dư đầu
tháng 9
Dòng
TK
đối
ứng
Số tiền phát sinh
Nợ
155,000
Số phát sinh
trong kỳ
23
Có
12/09/
2017
PXK03
12/09/
2017
Xuất kho
3500 bộ
1
13
632
28,184
15/09/
2017
PXK04
15/09/
2017
Xuất kho
3800 bộ
1
17
632
30,600
17/09/
2017
PXK05
17/09/
2017
Xuất kho
5000 bộ
1
19
632
40,263
Cộng số phát
sinh trong kỳ
0
Số dư cuối
tháng 9
55,953
24
99,047
8. Tài sản cố định hữu hình
Tên tài khoản: Tài sản cố định hữu hình
Số hiệu: 211
Đơn vị tính: 1.000 Đồng
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ ghi
sổ
Số
Diễn giải
Nhật ký
chung
Ngày
Trang
Dòng
TK
đối
ứng
Số dư đầu tháng 9
Số tiền phát sinh
Nợ
Có
0
Số phát sinh trong
kỳ
01/09/
2017
BBG
V-02
01/09/
2017
Bà Lê Nguyễn
Thuỳ Dương góp
vốn bằng cửa hàng.
1
3
411
1,000,000
03/09/
2017
PNK02
03/09/
2017
Mua 1 máy rập
1
5
111
45,000
05/09/
2017
UNC
-01
05/09/
2017
Mua 1 xe chuyển
hàng
1
7
112
300,000
Cộng số phát sinh
trong kỳ
1,345,000
Số dư cuối tháng
9
1,345,000
25
0