BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÊ TP. HÔ CHI MINH
TRẦN NGỌC HÙNG
CÁC NHÂN TÔ TÁC ĐỘNG ĐÊN VIỆC VẬN DỤNG
KÊ TOÁN QUẢN TRI TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP NHO VÀ VỪA TẠI VIỆT
NAM
LUẬN ÁN TIÊN SĨ KINH TÊ
Tp. Hô Chi Minh – Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÊ TP. HÔ CHI MINH
TRẦN NGỌC HÙNG
CÁC NHÂN TÔ TÁC ĐỘNG ĐÊN VIỆC VẬN
DỤNG KÊ TOÁN QUẢN TRI TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP NHO VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kê toán
Mã số: 62.34.03.01
LUẬN ÁN TIÊN SĨ KINH TÊ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌ
1. TS. TRẦN VĂN THẢO
2. TS. ĐOÀN NGỌC QUÊ
Tp. Hô Chi Minh – Năm 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của chính tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Kết quả nghiên cứu trong luận án là trung
thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tôi xin cam đoan rằng những phần kế thừa, tham khảo cũng như tham chiếu đều được
trích dẫn đầy đủ và nghi rõ nguồn tham khảo cụ thể trong danh mục các tài liệu đã
được tham khảo.
TP Hồ Chí Minh, tháng 05 năm
2016
Nghiên cứu sinh
Trần Ngọc Hùng
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận án của tác giả sẽ không hoàn thành nếu không nhận được nhiều sự giúp đỡ nhiệt
tình, sự động viên khuyến khích của các thầy hướng dẫn khoa học, gia đình, bạn bè và
các đồng nghiệp vì những đóng góp to lớn của họ trong suốt quá trình thực hiện luận
án.
Trước hết, tác giả muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Văn Thảo và TS.
Đoàn Ngọc Quế, những người thầy đã hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận án. Tiếp đến tác giả xin cảm ơn PGS.TS Võ Văn Nhị và các thầy cô
trong Khoa Kế toán – Kiểm toán của trường Đại học Kinh tế TP HCM đã đóng góp
nhiều ý kiến, nhận xét thẳng thắn, chân thành, chia sẻ các kinh nghiệm, kiến thức
chuyên môn quý báu để tác giả hoàn thành luận án này.
Song song đó tác giả cũng chân thành cám ơn tới PGS.TS Trần Phước và các quý đồng
nghiệp trong Khoa Kế toán – Kiểm toán của trường Đại học Công nghiệp TP HCM đã
tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả chuyên tâm hoàn thành luận án.
Cuối cùng, tác giả muốn cảm ơn tới gia đình cũng như bạn bè và quý anh/chị trong các
doanh nghiệp đã dành thời gian quý báu của mình giúp đỡ tác giả hoàn thành khảo sát.
TP Hồ Chí Minh, tháng 04 năm
2016
Nghiên cứu sinh
Trần Ngọc Hùng
5
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐÊ TÀI
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ CÁC ĐÓNG GÓP KHOA HỌC CỦA LUẬN ÁN
KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐÊN LUẬN ÁN ………………………………………………………….6
1.1. Các nghiên cứu công bố ơ nước ngoài ………………………………………6
1.1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu ………………………………………….6
1.1.2. Nhận xét …………………………………………………………………….18
1.2. Các nghiên cứu công bố ơ trong nước ……………………………………19
1.2.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu ………………………………………19 1.2.2.
Nhận xét ……………………………………………………………………21
1.3. Khe hổng nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của tác giả……………22
1.3.1. Xác định khe hổng nghiên cứu ……………………………………………22
1.3.2. Định hướng nghiên cứu của tác giả ………………………………………22
CHƯƠNG 2: CƠ SƠ LY THUYÊT VỀ KÊ TOÁN QUẢN TRI VÀ CÁC
NHÂN TÔ TÁC ĐỘNG ĐÊN VIỆC VẬN DỤNG KÊ TOÁN QUẢN TRI VÀO
DNNVV
…………………………………………………………………….……25
2.1. Tổng quan về KTQT ………………………………………………………..25
2.1.1. Các khái niệm về KTQT ……………………………………………………25
2.1.2. Vai trò, chức năng của KTQT …………………………………………….28
2.1.3. Nội dung KTQT
…………………………………………………………….31
2.1.3.1. Chi phí và các công cu kỹ thuật KTQT (Specialist cost and management
accounting techniques) ……………………………………………………………31
2.1.3.2. Các kỹ thuật ra quyết định (decision-making techniques) ………………..32
2.1.3.3. Dự toán và kiểm soát (budgeting and control)………………………………37
2.1.3.4. Đo lường hiệu quả hoạt động và kiểm soát (Performance measurement and
control) ……………………………………………………………………...........45
2.2. Một số đặc điểm của DNVVN tại Việt Nam ………………………………48
2.2.1. Khái niệm DNNVV ……………………………………………………….48
2.2.2. Một số đặc điểm của DNVVN tại Việt Nam ………………………………50
2.2.3. Thực trạng những khó khăn, thuận lợi khi vận dung KTQT tại các DNNVV tại
Việt Nam ……………………………………………………………………….51
2.2.3.1. Thuận lợi………………………………………………………………………..51
2.2.3.2. Kho khăn ………………………………………………………………………..52
2.3. Các nhân tố tác động đên việc vận dụng KTQT trong DN ………………55
2.4. Một số ly thuyêt nền tảng về việc vận dụng KTQT trên thê giới ………60
2.4.1. Lý thuyết bất định …………………………………………………………62
2.4.1.1. Nội dung ly thuyết ………………………………………………………62
2.4.1.2. Áp dung ly thuyết bất định vào việc vận dung KTQT …………………..63
2.4.2. Lý thuyết đại diện …………………………………………………………65
2.4.2.1. Nội dung ly thuyết ………………………………………………………65
2.4.2.2. Áp dung ly thuyết đại diện vào việc vận dung KTQT ……………………65
2.4.3. Lý thuyết xã hội học ………………………………………………………66
2.4.3.1. Nội dung ly thuyết ………………………………………………………66
2.4.3.2. Áp dung ly thuyết xã hội học vào việc vận dung KTQT ………………..67
2.4.4. Lý thuyết quan hệ lợi ích – chi phí …………………………………………68
2.4.4.1. Nội dung ly thuyết ………………………………………………………68
2.4.4.2. Áp dung ly thuyết lợi ích – chi phí vào việc vận dung KTQT …………….68
2.5. So sánh về nội dung, điều kiện, nhân tố tác động vận dụng KTQT cho
DNNVV với DN nói chung ………………………………………………………68
2.5.1. So sánh vê nội dung, điêu kiện……………………………………………………68
2.5.2. So sánh vê các nhân tô tác động vận dung KTQT...……………………………71
CHƯƠNG 3: THIÊT KÊ NGHIÊN CỨU …………………………………..….74
3.1 Quy trình nghiên cứu ……………………………………………………….74
3.1.1. Thiết kế nghiên cứu ……………………………………………………….74
3.1.2. Khung nghiên cứu …………………………………………………………75
3.1.3. Quy trình nghiên cứu ………………………………………………………77
3.2. Xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đên vận dụng KTQT..78
3.3. Phương pháp nghiên cứu định tinh ……………………………………….79
3.3.1. Thiết kế nghiên cứu định tính ………………………………………………79
3.3.2. Kết quả thảo luận chuyên gia ……………………………………………….81
3.3.3. Xây dựng các giả thuyết nghiên cứu………………………………………88
3.4. Phương pháp nghiên cứu định lượng ……………………………………..92
3.4.1. Xây dựng thang đo …………………………………………………………92
3.4.2. Phương pháp đo lường và tính toán dữ liệu ………………………………95
3.4.3. Thiết kế nghiên cứu định lượng ……………………………………………95
3.4.4. Mô hình hồi quy ……………………………………………………………
96
CHƯƠNG 4: KÊT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .
…………………99
4.1.
Kết
quả
nghiên
cứu
…………………………………………………………99
4.1.1. Kết quả khảo sát về mối liên hệ giữa việc vận dụng KTQT và quy mô DN..99
4.1.2. Kết quả nghiên cứu định lượng …………………………………………...101
4.1.2.1. Bước 1: Thực hiện kiểm định chất lượng thang đo ……………………..102
4.1.2.2. Bước 2: Phân tích nhân tô khám phá …………………………………...106
4.1.2.3. Bước 3: Thực hiện kiểm định lại chất lượng thang đo mới ……………110
4.1.2.4. Bước 4: Phân tích hồi quy đa biến ……………………………………112
4.1.3. Thảo luận kết quả và kiểm định mô hình các nhân tố tác động đến vận dụng
KTQT vào các DNNVV Việt Nam …………………………..…………………116
4.1.3.1. Vê các nhân tô ảnh hưởng ……………………………………………..116
4.1.3.2. Vê mức độ ảnh hưởng của các nhân tô ………………………………..117
4.2. Bàn luận về kêt quả nghiên cứu …………………………………………119
4.2.1. Đối với nhóm các nhân tố mức độ sơ hữu của nhà nước trong DN……….121
4.2.2. Đối với nhóm các nhân tố mức độ cạnh tranh của thị trường …………….122
4.2.3. Đối với nhóm các nhân tố văn hóa DN …………………………………..123
4.2.4. Đối với nhóm các nhân tố nhận thức của người chủ/điều hành doanh
nghiệp……………………………………………………………………………124
4.2.5. Đối với nhóm các nhân tố quy mô doanh nghiệp …………………………125
4.2.6. Đối với nhóm các nhân tố chi phí cho việc tổ chức KTQT ……………….126
4.2.7. Đối với nhóm các nhân tố chiến lược DN…………………………………127
4.3. Một số giải pháp đề xuất tư hàm y kêt quả nghiên cứu …………………127
4.3.1. Giải pháp đối với các DN siêu nhỏ………………………………………127
4.3.2. Giải pháp đối với các DN nhỏ hoặc vừa …………………………………130
CHƯƠNG 5 – KÊT LUẬN VÀ KIÊN NGHI …………………………………
138 5.1. Kêt luận
……………………………………………………………………..138 5.2. Kiên
nghị ……………………………………………………………………139
5.2.1. Các kiến nghị đối với cơ quan ban ngành Chính phủ ……………………139
5.2.2. Các kiến nghị đối với cơ quan, trung tâm xúc tiến hô trợ DNNVV ……140
5.2.3. Các kiến nghị đối với bản thân DNNVV hoạt động tại Việt Nam ………140
5.2.4. 5.2.4. Các kiến nghị chung về đề xuất một số công cụ ky thuật KTQT......141
5.3. Hạn chê và hướng nghiên cứu tiêp theo …………………………………154
5.3.1. Những hạn chế của luận án ………………………………………………154
vii
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ………………………………………………154
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
+ Phụ lục 1 Bảng câu hỏi khảo sát.
+ Phụ lục 2 Danh sách các DNNVV phỏng vấn.
+ Phụ lục 3 Danh sách các chuyên gia tham gia thảo luận.
+ Phụ lục 1.1 Bảng tóm tắt một số công bố nước ngoài tiêu biểu nghiên cứu về
vận dụng KTQT trong DN nói chung và DNNVV nói riêng
+ Phụ lục 1.2 Bảng tóm tắt một số công bố trong nước tiêu biểu nghiên cứu về
vận dụng KTQT trong DN nói chung và DNNVV nói riêng
+ Phụ lục 4 Số liệu phân tích định lượng
+ Phụ lục 5 Kết quả Cronbach Alpha của thang đo lần 1
+ Phụ lục 6 Kết quả KMO và tổng phương sai được giải thích
+ Phụ lục 7 Kết quả Cronbach Alpha của thang đo lần 2
+ Phụ lục 8 Kết quả hệ số hồi quy
+ Phụ lục 4-1 Các biểu mẫu phân tích CVP
+ Phụ lục 4-2 Các biểu mẫu dự toán
+ Phụ lục 4-3 Các biểu mẫu phân loại chi phí theo hành vi ứng xư
+ Phụ lục 4-4 Các biểu mẫu phân tích biến động dự toán
+ Phụ lục 4-5 Các biểu mẫu báo cáo bộ phận
10
DANH MỤC CÁC TỪ VIÊT TẮT
Tư viêt tắt
Nội dung
ACCA
Hiệp hội kế toán công chứng Anh Quốc
AMT
Ky thuật sản xuất tiên tiến
ASEAN
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BCTC
Báo cáo tài chính
BP
Biến phí
BPQLDN
Biến phí quản lý doanh nghiệp
CIMA
Viện điều lệ kế toán quản trị
CP NVLTT
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP NCTT
Chi phí nhân công trực tiếp
CP SXC
Chi phí sản xuất chung
CP BH
Chi phí bán hàng
CP QLDN
Chi phí quản lý doanh nghiệp
DN
Doanh nghiệp
DN FDI
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNSX
Doanh nghiệp sản xuất
ĐP
Định phí
EFA
Phân tích nhân tố khám phá
EMA
Kế toán quản trị môi trường
EPM
Quản lý hiệu suất doanh nghiệp
EU
Liên minh Châu Âu
11
FTA
Hiệp định thương mại tự do
GĐTC
Giám đốc tài chính
GTGT
Giá trị gia tăng
KTQT
Kế toán quản trị
KTT
Kế toán trương
KTTC
Kế toán tài chính
IFAC
Hiệp hội kế toán quốc tế
JIT
Quản trị Just in Time
IMA
Viện kế toán quản trị Hoa Kỳ
MAPs
Vận dụng kế toán quản trị
M&A
Mua bán và sát nhập
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
NVL
Nguyên vật liệu
PCI
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
RCEP
Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực
SMA
Kế toán quản trị chiến lược
SX
Sản xuất
TCTD
Tổ chức tín dụng
TPP
Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương
TQM
Quản trị chất lượng toàn diện
TM
Thương mại
TSCĐ
Tài sản cố định
VHDN
Văn hóa doanh nghiệp
UBND
Ủy ban nhân dân
XTTM
Xúc tiến thương mại
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Bảng phân loại DNNVV của một số quốc gia và khu vực theo
các tiêu chí …………………………………………………………………...46
Bảng 2.1 Tiêu chí DNNVV theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP ………………47
Bảng 3.1 Bảng tổng hợp kết quả thảo luận chuyên gia ……………………...77
Bảng 3.2 Thang đo quy mô doanh nghiệp ……….…………………………..81
Bảng 3.3 Thang đo văn hóa doanh nghiệp ..………………………………….81
Bảng 3.4 Thang đo trình độ nhân viên kế toán doanh nghiệp.………………..81
Bảng 3.5 Thang đo chiến lược kinh doanh .…………………………………..82
Bảng 3.6 Thang đo mức độ cạnh tranh thị trường …………………………….82
Bảng 3.7 Thang đo sự thay đổi về cấu trúc doanh nghiệp……………………..82
Bảng 3.8 Thang đo khả năng vận dụng KTQT trong DNNVV tại Việt Nam…83
Bảng 4.1 Bảng định nghĩa các biến …………………………………………...96
Bảng 4.2 Bảng kết quả khảo sát quy mô doanh nghiệp…..…………………...97
Bảng 4.3 Bảng kết quả khảo sát về xu hướng KQKD của DN ..……………...97
Bảng 4.4 Bảng thống kê mô tả kết quả khảo sát về công cụ ky thuật KTQT...100
Bảng 4.5 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố quy mô doanh nghiệp……...102
Bảng 4.6 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố quy mô doanh nghiệp(L2).. . .102
Bảng 4.7 Cronbach Alpha của thang đo văn hóa doanh nghiệp …………….. .102
Bảng 4.8 Cronbach Alpha của thang đo văn hóa doanh nghiệp(L2)..……….. .102
Bảng 4.9 Cronbach Alpha của thang đo trình độ nhân viên kế toán DN……….103
Bảng 4.10 Cronbach Alpha của thang đo trình độ nhân viên kế toán DN(L2)….104
Bảng 4.11 Cronbach Alpha của thang đo chiến lược kinh doanh ………...…….104
Bảng 4.12 Cronbach Alpha của thang đo chiến lược kinh doanh(L2)..…...…….104
Bảng 4.13 Cronbach Alpha của thang đo mức độ cạnh tranh của thị trường...….105
Bảng 4.14 Cronbach Alpha của thang đo mức độ cạnh tranh của thị trường(L2)..105
Bảng 4.15 Cronbach Alpha của thang đo cấu trúc doanh nghiệp………...….106
Bảng 4.16 Cronbach Alpha của thang đo cấu trúc doanh nghiệp(L2).…...….106
Bảng 4.17 Cronbach Alpha của thang đo khả năng vận dụng KTQT..…...….107
Bảng 4.18 Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần ……………. 108
Bảng 4.19 Bảng phương sai trích lần thứ nhất ……………………………….109
Bảng 4.20 Bảng ma trận xoay ………………..……………………………….110
Bảng 4.21 Tổng hợp Cronbach Alpha của thang đo mới……………...…...….111
Bảng 4.22 Ma trận tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập
113
Bảng 4.23 Bảng hệ số hồi quy ………………………………………………….114
Bảng 4.24 Bảng tóm tắt mô hình………………………………………………..115
Bảng 4.25 Bảng phân tích phương sai…………………………………………..115
Bảng 4.26 Bảng kiểm định Spearman …………………………………………..116
Bảng 4.27 Bảng vị trí quan trọng của các yếu tố………………………………..119
xii
DANH MỤC HÌNH VE VÀ SƠ ĐÔ
Hình 2.1 Chu kỳ hoạch định và kiểm soát (Nguồn: ACCA 2014)
……………….42 Hình 2.2 Sơ đồ các lý thuyết nền tảng tác động đến vận dụng
KTQT ……. …... 61 Hình 2.3 Sơ đồ khung lý thuyết bất định cập nhật của Macy
và Arunachalam 63
Hình 2.4 Sơ đồ khung lý thuyết bất định cập nhật của Chenhall……………. 64
Hình 2.5 Khung lý thuyết đại diện Healy và Palepu (2001)………………… 66
Hình 2.6 Khung lý thuyết xã hội học Covaleski & ctg.(1996)...……………… 67
Hình 2.7 Khung nghiên cứu của luận án …….......................................................76
Hình 2.8 Quy trình nghiên cứu các nhân tố tác động đến vận dụng KTQT
……...78
Hình
2.9
Mô
hình
nghiên
cứu
đề
xuất
…………………………………….……...79 Hình 3.1 Mô hình nghiên cứu hiệu
chỉnh sau khi xin ý kiến chuyên gia….……...91
15
PHẦN MƠ ĐẦU
1. TINH CẤP THIÊT CỦA ĐỀ TÀI
Trong quá trình hội nhập vào “Thế giới phẳng” theo xu hướng toàn cầu hoá, môi
trường kinh doanh truyền thống ngày càng có nhiều đối thủ tham gia, thay đổi
nhanh hơn và ngày càng trơ nên khó lường hơn bao giờ hết. Cùng với sự phát triển
của internet cũng như thương mại điện tư (e-commerce), nhu cầu của khách hàng
ngày càng đa dạng và mạnh mẽ, làm thay đổi hẳn phương thức kinh doanh truyền
thống (Thomas Friedman, 2005). Tuy nhiên, việc môi trường kinh doanh thay đổi
đem lại cả nguy cơ lẫn cơ hội cho các doanh nghiệp cũng như các ngành kinh tế.
Doanh nghiệp đứng trước sự lựa chọn hoặc là tự đào thải, hoặc là thay đổi để kịp
nhịp phát triển: thay đổi về cấu trúc doanh nghiệp, về chiến lược cũng như triết lý
quản trị; điều này làm cho doanh nghiệp ngày càng thích ứng tốt hơn, đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng nhanh hơn thông qua các quyết định kịp thời
(Langfield-Smith et al., 2009).
Khi bắt đầu xu hướng hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các
doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) nói riêng đứng trước những cơ hội và thách
thức mới. Với quy mô sản xuất nhỏ, tiếp cận nguồn vốn khó khăn, sư dụng lao
động trình độ thấp … đặc biệt là chưa quen vận dụng các công cụ quản trị nói
chung cũng như kế toán quản trị (KTQT) nói riêng nên các DNNVV gặp nhiều bất
lợi khi cạnh tranh với các công ty lớn, các tập đoàn nước ngoài. Theo các điều
khoản chung khi tham gia vào WTO cũng như các tổ chức thương mại khác như
ASEAN, hoặc là việc ký kết hiệp định thương mại tự do giữa VN và Liên minh
kinh tế Á – Âu (vào ngày 29-5-2015 vừa qua) … thì theo lộ trình Việt Nam phải
dỡ bỏ dần các hàng rào thuế quan khiến việc giao thương trơ nên thông suốt hơn,
tuy nhiên điều đó cũng có nghĩa là mức độ cạnh tranh sẽ trơ nên gay gắt hơn (Ban
Công tác về việc gia nhập WTO của Việt Nam, 2006).
Trong 2015 Việt Nam đã tham gia ký kết một loạt các hiệp định thương mại tự do
(FTA) – đứng đầu khối ASEAN (15 hiệp định) và xếp thứ hạng cao trên thế giớ
trong đó nổi bật với sự kiện quan trọng là hoàn tất tham gia ký kết hiệp định Hợp
tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP). Tuy nhiên một vấn đề đáng
quan ngại ơ đây là nền kinh tế của Việt Nam lại chậm đổi mới từ bên trong do đặc
thù mới chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN. Vì vậy các DNNVV không những không tận dụng được nhiều cơ hội mà
lại phải đối diện với nhiều khó khăn do quá trình hội nhập tạo ra.
Một khi môi trường kinh doanh thay đổi theo xu hướng hội nhập toàn cầu, một
thách thức lớn đặt ra cho các nhà quản trị Việt Nam là phải vận dụng các công cụ
ky thuật quản trị mới để ứng phó, nhằm gia tăng lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp mình. Và việc vận dụng KTQT sẽ tận dụng được các công cụ quản trị để
giúp các nhà quản trị có được các thông tin kịp thời và thích hợp, hữu hiệu, hiệu
quả nhằm hô trợ quá trình ra quyết định. Tuy nhiên, với lịch sư hình thành kinh tế
thị trường muộn so với các nước trên thế giới, việc giảng dạy đào tạo KTQT tại
Việt Nam mới chỉ bắt đầu từ những năm đầu thập niên 90 của thế ky 20, do đó
hiện nay phần lớn bộ phận kế toán công tác tại các DNNVV tại Việt Nam vẫn còn
bỡ ngỡ ít nhiều đối với việc vận dụng KTQT. Qua khảo sát sơ bộ của tác giả cũng
như những nghiên cứu trước đây, cho đến nay việc vận dụng KTQT vào hoạt động
quản trị trong các DNNVV vẫn còn nhiều vướng mắc, hệ quả tất yếu là trong thực
tế ty lệ vận dụng KTQT trong các DNNVV nói chung còn rất thấp, các công cụ ky
thuật KTQT được vận dụng hầu hết là công cụ ky thuật truyền thống và hiệu quả
đóng góp cho công tác quản trị chưa cao. Việc vận dụng KTQT trong các DNNVV
tại Việt Nam chịu sự tác động của nhiều nhân tố bên trong lẫn bên ngoài doanh
nghiệp, có thể làm gia tăng tính khả thi của việc vận dụng KTQT trong các
DNNVV tại Việt Nam hoặc ngược lại. Do đó việc nghiên cứu nhằm nhận diện và
lượng hóa mức độ tác động của từng nhân tố đến việc vận dụng KTQT trong các
DNNVV tại Việt Nam là chủ đề quan trọng và cấp thiết. Chính vì vậy, tác giả đã
lựa chọn nội dung nghiên cứu “Các nhân tố tác động đên việc vận dụng kê toán
quản trị trong các DNNVV tại Việt Nam” để thực hiện luận án của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Luận án được thực hiện nhằm xác định các nhân tố tác động và mức độ tác động
của từng nhân tố đến việc vận dụng KTQT trong các DNNVV tại Việt Nam. Từ
việc nhận diện nhân tố tác động và mức độ tác động của chúng, luận án gợi ý một
số chính sách cần thiết nhằm nâng cao tính khả thi của việc vận dụng KTQT trong
các DNNVV tại Việt Nam, để từ đó có thể giúp các DNNVV tại Việt Nam hoàn
thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trong sân chơi hội nhập quốc tế.
Để đạt được mục tiêu trên, tác giả đặt ra hai câu hỏi nghiên cứu như sau:
• Q : Thực trạng của việc vận dụng KTQT trong các DNNVV tại Việt Nam
1
trong thời gian qua?
• Q : Các nhân tố nào tác động đến việc vận dụng KTQT trong các DNNVV tại
2
Việt Nam, mức độ tác động của từng nhân tố và mối tương quan giữa chúng với
nhau?
3. ĐÔI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các DNNVV tại Việt Nam đã, đang hoặc sẽ
có ý định vận dụng dụng KTQT. Qua đối tượng nghiên cứu này, luận án sẽ nhận
diện các nhân tố nào tác động đến việc vận dụng KTQT trong các DNNVV tại
Việt Nam, mức độ tác động của từng nhân tố và mối tương quan giữa chúng với
nhau
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Có nhiều nhóm nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT trong các DN nói
chung và DNNVV tại Việt Nam. Tuy nhiên, tác sẽ sẽ chọn lọc những nhóm nhân
tố phù hợp và mang tính chất đặc thù với nền kinh tế thị trường mới mơ cưa của
Việt Nam. Ngoài ra do hạn chế về thời gian và nguồn lực thực hiện của luận án,
tác giả giới hạn phạm vi tiến hành khảo sát các DNNVV chủ yếu nằm tập trung ơ
hai thành phố lớn như TP HCM, Hà Nội và các tỉnh lân cận hai thành phố đó, mục
đích để đa dạng hóa sự khác biệt về nhân tố văn hóa, cơ cấu tổ chức, chiến lược
kinh doanh … giữa các vùng miền đặc trưng của Việt Nam. Bên cạnh đó tác giả sẽ
lựa chọn ngẫu nhiên một số DNNVV tại các tỉnh, thành phố nhỏ ơ miền Trung có
nền kinh tế chậm phát triển trên cả nước để đa dạng hóa sự khác biệt các đặc trưng
cơ bản về quy mô, trình độ lực lượng lao động…Thời gian khảo sát trong vòng 12
tháng kể từ tháng 01 năm 2015.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận án đã được thực hiện theo một quá trình xuyên suốt và áp dụng kết hợp hai
phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng như sau:
- Phương pháp định tính: dùng công cụ phỏng vấn kết hợp với xin ý kiến chuyên
gia để xác định các nhóm nhân tố có thể tác động đến việc vận dụng KTQT trong
các DNNVV tại Việt Nam. Từ nội dung trao đổi, tác giả sẽ sư dụng kết quả thảo
luận cuối cùng để làm cơ sơ để xây dựng bảng câu hỏi phục vụ cho công tác khảo
sát.
- Phương pháp định lượng: dùng công cụ khảo sát để tập hợp các dữ liệu bằng
cách chọn mẫu và gưi bảng khảo sát trực tiếp đến các đối tượng có liên quan đến
việc vận dụng KTQT trong các DNNVV tại Việt Nam, từ đó tiếp tục dùng công cụ
phần mềm SPSS để kiểm định dữ liệu được tập hợp từ các cuộc khảo sát để kiểm
tra lại độ tin cậy của các thang đo các nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT
trong các DNNVV tại Việt Nam, đồng thời tìm ra các nhân tố mới và đo lường
mức độ tác động của chúng. Các công cụ sư dụng bao gồm Chi bình phương (Chisquare), Conbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy
đa biến.
6. NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ CÁC ĐÓNG GÓP KHOA HỌC CỦA LUẬN ÁN
6.1. Những điểm mới của luận án
Xem xét và đối chiếu với những nghiên cứu đã được các nhà khoa học trong nước
thực hiện trước đây thì luận án đã thực hiện được một số điểm mới như sau:
- Thứ nhất, khám phá thêm các nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT trong
các DNNVV tại Việt Nam.
- Thứ hai, đo lường mức độ tác động của các nhân tố tác động đến việc vận dụng
KTQT trong các DNNVV tại Việt Nam bằng các phương pháp định tính và định
lượng.
- Thứ ba, từ những khám phá đó tác giả đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm làm
gia tăng tính khả thi của việc vận dụng KTQT trong các DNNVV tại Việt Nam.
6.2. Các đóng góp khoa học của luận án
Luận án là một công trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc của tác giả. Kết quả
nghiên cứu của luận án đã đóng góp khoa học một số điểm cơ bản như sau:
- Một là, thông qua việc tổng hợp thực tiễn vận dụng KTQT trong các DNNVV tại
một số quốc gia và khu vực, rút ra được những bài học kinh nghiệm cho việc vận
dụng KTQT trong các DNNVV tại Việt Nam.
- Hai là, thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất các giải pháp đồng bộ để
góp phần làm gia tăng tính khả thi của việc vận dụng KTQT trong các DNNVV tại
Việt Nam.
- Ba là, kết quả nghiên cứu này cũng góp phần làm tài liệu tham khảo cần thiết và
bổ ích cho các nghiên cứu khoa học liên quan khác cũng như áp dụng trong thời
gian tới tại những cơ quan nhà nước có thẩm quyền ơ Việt Nam.
7. KÊT CẤU CỦA LUẬN ÁN
Luận án được thực hiện bao gồm tổng cộng có 154 trang, 09 hình vẽ và 37 bảng
biểu minh họa, bổ trợ cho nội dung của bài viết. Xét chi tiết, ngoài phần mơ đầu,
kết luận chung, các danh mục khác nhau, tài liệu tham khảo và 09 phụ lục thì luận
án được kết cấu thành 5 chương với tên gọi của từng chương cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận án.
Chương 2: Cơ sở ly thuyết vê kế toán quản trị và các nhân tô tác động đến
việc vận dung kế toán quản trị vào DNNVV.
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐÊN LUẬN ÁN
Thông qua chương này, tác giả muốn cung cấp đến người đọc một bức tranh tổng
quan về quá trình nghiên cứu trước đây trên thế giới cũng như trong nước về các vấn
đề có liên quan đến nội dung của luận án. Từ đó tiến hành xác định khe hổng nghiên
cứu cho đề tài nghiên cứu của mình và bên cạnh đó, công tác tổng hợp các nghiên cứu
trước đó cũng một phần nhằm minh chứng cho tính cấp thiết của luận án này.
1.1. CÁC NGHIÊN CỨU CÔNG BÔ Ơ NƯỚC NGOÀI
1.1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Mặc dù các DNNVV đóng vai trò quan trọng cả về mặt kinh tế và xã hội, tuy nhiên
trên thế giới việc nghiên cứu về KTQT tại DNNVV được đánh giá là chưa đầy đủ
(Marriott and Marriott, 2000; Mitchell and Reid, 2000). Các nghiên cứu liên quan đến
việc vận dụng KTQT trong các DNNVV có thể tóm tắt ơ một số mảng như sau:
Thứ nhất, các nghiên cứu tổng thể liên quan về sự thay đổi và nguyên nhân dẫn
đên sự thay đổi trong việc vận dụng KTQT trong các doanh nghiệp (DN) nói
chung qua các giai đoạn phát triển của KTQT.
Hiệp hội kế toán quốc tế (IFAC) vào năm 1998 đã tóm lược tiến trình phát triển của
KTQT qua bốn giai đoạn. Theo đó giai đoạn một (trước những năm 1950) với trọng
tâm xác định chi phí và kiểm soát tài chính. Trong giai đoạn này, KTQT chủ yếu liên
quan đến các vấn đề nội bộ, đặc biệt là năng lực sản xuất. Và trong nưa đầu thế ky 20,
việc vận dụng KTQT thịnh hành là sư dụng dự toán và kế toán chi phí. Tuy nhiên việc
phổ biến về thông tin chi phí có khuynh hướng bị xem nhẹ, và việc sư dụng thông tin
chi phí để ra quyết định chỉ được khai thác một cách kém cỏi (Aston et al., 1995).
Trọng tâm của KTQT trong giai đoạn hai (từ những năm 1950 – 1960) là cung cấp
thông tin để phục vụ cho mục địch hoạch định và kiểm soát. IFAC (1998) đã mô tả
KTQT trong giai đoạn này là “hoạt động quản trị nhưng trong vai trò của nhân viên”.
Thông qua việc sư dụng các công cụ ky thuật như phân tích quyết định và kế toán
trách nhiệm, các nhân viên sẽ hô trợ cấp trên trực tiếp của mình. Quản trị kiểm soát
giai đoạn này hướng đến sản xuất và quản lý nội bộ hơn là hướng về chiến lược và các
2
1
vấn đề về môi trường. Giai đoạn này có khuynh hướng là chỉ khi có sự sai lệch giữa
kết quả thực tế với kế hoạch kinh doanh đã được lập thì KTQT, với vai trò là một bộ
phận của hệ thống quản trị kiểm soát, mới xác định vấn đề và đưa ra hành động ứng
phó (Aston et al., 1995). Giai đoạn ba (từ những năm 1970 – 1980) trọng tâm KTQT
lại thay đổi sang “giảm sự lãng phí trong việc sư dụng các nguồn lực cho quá trình
kinh doanh”. Sự thay đổi này được lý giải là do một phần kết quả từ cuộc suy thoái
thế giới những năm thập ky 70 và kéo theo sau đó về cú sốc giảm giá dầu và sự gia
tăng cạnh tranh toàn cầu trong những năm đầu thập ky 80. Sự phát triển nhanh
chóng về mặt công nghệ đã tác động nhiều mặt của khu vực công nghiệp, cũng như
kéo theo sự phát triển về máy tính đã làm thay đổi về bản chất và khối lượng thông
tin mà các nhà quản trị có thể truy cập. Thách thức đặt ra đối với các kế toán quản trị
viên – với vai trò là người cung cấp hàng đầu các thông tin này – trong giai đoạn
này là thông qua các quy trình phân tích và công cụ ky thuật quản trị chi phí, làm
cách nào đó để đảm bảo việc các thông tin thích hợp luôn có sẵn để hô trợ các nhà
quản trị cũng như nhân viên ơ mọi cấp độ. Giai đoạn bốn (từ những năm 1980 trơ về
sau) trọng tâm KTQT lại thay đổi qua việc tạo ra các giá trị bằng cách sư dụng một
cách hiệu quả các nguồn lực. Điều này đạt được thông qua việc “… sư dụng các
công cụ ky thuật nhằm nghiên cứu sự hướng tới các giá trị khách hàng, giá trị cổ
đông và sự cải tiến của DN nói chung” (IFAC, 1998).
Tuy nhiên cho đến nay theo Gary Cokin (2013) chúng ta có thể nói đến một giai đoạn
mới của KTQT với xu hướng phát triển mạnh từ 2015 trơ về sau là ky nguyên phân
tích dự báo (predictive analytics era). Theo đó dựa trên dữ liệu quá khứ, DN có thể
đánh giá và dự báo tầm nhìn chiến lược cũng như các hành động cụ thể, cùng với các
kế hoạch chi phí thì DN có thể dễ dàng chuyển đổi các mục tiêu, hành động cụ thể
thành những con số để có thể đánh giá hiệu quả và hiệu lực của các quyết định. Và
trong ky nguyên phân tích dự báo này, Gary Cokin (2013) tổng hợp bảy xu hướng
chính của KTQT bao gồm:
+ Mơ rộng từ việc phân tích sản phẩm sang phân tích kênh phân phối và tính khả lợi
của khách hàng;
+ Sự mơ rộng vai trò của KTQT trong việc quản lý hiệu suất DN (EPM – Enterprise
performance management);
2
2
+ Sự nhấn mạnh về kế toán dự báo;
+ Phân tích kinh doanh được bao hàm trong các phương thức quản lý hiệu suất DN;
+ Cùng tồn tại và hoàn thiện các phương pháp KTQT khác nhau trong DN;
+ Quản trị công nghệ thông tin và chia sẻ dịch vụ;
+ Nhu cầu về ky năng cao hơn và năng lực tốt hơn về quản trị chi phí theo hành vi
ứng xư.
Sau thập niên 90s, các nghiên cứu nổi bật lên về các điều tra về sự thay đổi của việc
vận dụng KTQT (MAPs) trong các DN. Tại các nước Châu Âu, các nghiên cứu của
Abdel-Kader và Luther (2006) đối với các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) trong lĩnh
vực công nghiệp thức ăn và nước giải khát của Anh Quốc chỉ ra rằng các công cụ ky
thuật KTQT truyền thống vẫn được các DN quen dùng tiếp tục áp dụng phổ biến, tuy
nhiên đồng thời cũng có dấu hiệu cho thấy các công cụ ky thuật của KTQT tiên tiến
được áp dụng như: các thông tin liên quan đến chi phí chất lượng, các thước đo phi
tài chính liên quan đến nhân viên, các phân tích về điểm mạnh – điểm yếu của đối thủ
cạnh tranh. Bên cạnh đó, có rất nhiều các tác giả khác cũng đã tiến hành các nghiên
cứu việc vận dụng KTQT tại các DN Châu Âu về rất nhiều các lĩnh vực như chi phí,
hoạch định và kiểm soát, hệ thống đo lường và đánh giá cũng như các hệ thống thông
tin hô trợ ra quyết định (DSS – decision support system). Vào năm 1996, Bruggeman
et al. đã tiến hành điều tra việc vận dụng KTQT tại các DN Bỉ và phát hiện ra rằng các
công cụ ky thuật truyền thống của KTQT vẫn được sư dụng nhưng đồng thời các DN
cũng chọn lựa sư dụng các công cụ ky thuật quản trị mới như ABC (activity-based
costing). Pierce và O‘Dea (1998) khi tiến hành nghiên cứu vận dụng KTQT tại các
DN Ailen đưa ra kết luận rằng các công cụ ky thuật truyền thống của KTQT như các
chỉ tiêu tài chính về đo lường và đánh giá hiệu quả hoạt động của DN vẫn được lựa
chọn và chiếm ưu thế, tuy nhiên việc cập nhật các công cụ ky thuật hiện đại của
KTQT như ABC, kế toán chi phí mục tiêu (target costing) … ngày càng được phổ
biến. Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng các công cụ ky thuật hiện đại đóng vai trò bổ
sung chứ không phải thay thế cho các công cụ ky thuật truyền thống. Hyvo¨ nen
(2007) khi nghiên cứu về vận dụng KTQT trong các DNSX đã cung cấp các bằng
chứng thực tiễn về việc mơ rộng chấp nhận vận dụng KTQT trong các DN, sự ghi
nhận về những tiện ích khi vận dụng KTQT cũng như những tiềm năng phát triển
2
3
trong tương lai. Các kết quả chỉ ra rằng các thước đo tài chính như phân tích lợi nhuận
biên sản phẩm, dự toán, kiểm soát chi phí … vẫn còn tiếp tục đóng vai trò quan trọng
trong tương lai, tuy nhiên đồng thời cũng nhấn mạnh vai trò quan trọng trong tương
lai của các công cụ ky thuật đo lường phi tài chính như đo lường sự hài lòng của
khách hàng, thái độ của khách hàng …
Tại các nước Châu Á – Thái Bình Dương, theo Scarbrough et al. (1991) thì các nghiên
cứu về việc vận dụng KTQT tại Nhật chỉ ra rằng các DN tại Nhật không chú trọng
phát triển các phương pháp cải tiến cho việc đánh giá chi phí sản phẩm và đánh giá
hàng tồn kho hơn các nước phương Tây. Thay vào đó, các công ty chú trọng nhiều
vào sự nô lực cải tiến vào phân tích chi phí cho việc ra quyết định và kiểm soát chi phí
thông qua các công cụ ky thuật KTQT đơn nhất như chi phí mục tiêu và các công cụ
ky thuật TQC, TPM, JIT, VE và ROS. Việc phát triển công cụ ky thuật trong các
mảng này dường như rất cẩn trọng khi hội nhập và hô trợ cho các hoạt động của hệ
thống chiến lược. Các nhà nghiên cứu phát hiện rằng sự tập trung của các cố gắng về
quản trị DN đã trơ thành một vấn đề được mô tả và giao tiếp trong mục tiêu và chiến
lược toàn DN; nó không phải là một hệ thống phức tạp phản ánh đặc thù riêng của thị
trường và quá trình SX. Bên cạnh đó, các nghiên cứu về các bước phát triển của
KTQT từ việc vận dụng các công cụ ky thuật truyền thống cho đến các công cụ ky
thuật của kế toán quản trị chiến lược (SMA) đã chỉ ra rằng cùng với nhu cầu phát triển
về quản trị chiến lược, sự liên quan của KTQT đến công tác quản trị chiến lược DN
ngày càng được các học giả quan tâm. Là một trong những người tiên phong,
Simmonds (1981) đã khái niệm SMA theo hướng KTQT phát triển và hô trợ cho quản
trị chiến lược, có nghĩa SMA là “… việc cung cấp và phân tích dư liệu KTQT vê một
DN và các đôi thủ cạnh tranh của no để sư dung và kiểm soát chiến lược doanh
nghiệp”. Theo đó sự phát triển của SMA để đáp ứng cho nhu cầu quản trị nhằm đạt
đến sự thành công và “…đạt được một lợi thế cạnh tranh bên vưng”. Sau này ngày
càng nhiều học giả tiếp tục phát triển nghiên cứu chuyên sâu của SMA trong ứng dụng
và liên kết của kế toán và chiến lược trong thực tiễn (Ahrens and Chapman, 2005,
2007). Simon, trong các loạt nghiên cứu của mình từ những năm 1987, 1990, 1991,
1994 đã truyền bá rằng việc sư dụng các hệ thống kiểm soát quản trị như dự toán có
tác động qua lại với các mục đích quản trị; Simon đã chứng minh được mối liên hệ
24
giữa dự toán và quy trình chiến lược, được gọi là lợi thế cạnh tranh. Các hệ thống
kiểm soát quản trị có thể dùng cả chiến lược đã được hoạch định hoặc chiến lược tức
thời, điều này phụ thuộc vào các cơ hội hay mối đe dọa mà DN có được (Simon,
1990). Các nhà quản trị sư dụng các hệ thống kiểm soát quản trị trong cả các trường
hợp chiến lược thay đổi hoặc bất ổn, nhằm để thích ứng và từ đó tiếp tục tạo ra sự
khơi đầu mới (Simon 1991, 1994); và điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của
Albernethy và Brownell (1999) khi họ chỉ ra rằng có mối quan hệ tương tác giữa việc
sư dụng dự toán để quản trị các sự bất ổn bên ngoài. Trên cơ sơ đó, Simon đã phác
thảo mô hình dự toán chiến lược, đóng một vai trò quan trọng như một ky thuật của
SMA. Chiến lược ngày càng trơ nên quan trọng đối với mỗi DN do sự gia tăng về
cạnh tranh cũng như mức độ toàn cầu hoá, và điều này cũng làm cho SMA ngày càng
trơ nên quan trọng hơn (Dent, 1996; Lord, 1996). Các ý tương tổng quan trong SMA
được dùng để hô trợ cho quá trình ra quyết định cũng như phản ứng trước những sự
thay đổi của chiến lược toàn cầu. Bản chất của SMA ngày càng linh hoạt và tổng quát
hơn tuỳ thuộc vào các hoạt động của tổ chức, cũng như các mô hình và lý thuyết được
thiết kế tuỳ thuộc vào phạm vi hoạt động, môi trường kinh doanh và khả năng nguồn
lực của DN. So với các phương pháp tập quán truyền thống thì SMA hướng về tương
lai hơn là so sánh kết quả quá khứ; và bên cạnh đó, điều này còn làm cho KTQT cống
hiến nhiều hơn cho chiến lược của DN (Tomkins and Carr, 1996a). Tomkin và Carr đã
chỉ ra rằng bên cạnh việc thu thập dữ liệu của các đối thủ cạnh tranh, thì các phương
pháp và cách thức phân tích trong nội bộ của DN cũng như vai trò/quy trình kế toán sẽ
giúp các nhà quản trị vạch ra các chiến lược tốt hơn (Tomkins and Carr, 1996a, 165).
Slagmulder (1997) đã tiến hành việc nghiên cứu lý thuyết nền tảng nhằm mục đích
tìm hiểu cách hệ thống kiểm soát quản lý hô trợ việc ra quyết định đầu tư chiến lược
và phù hợp với chiến lược của DN. Tác giả đã phát triển một lý thuyết nền về sự thích
nghi năng động, phản ứng kịp thời với các thay đổi bên ngoài trong các điều kiện môi
trường thay đổi, nhằm thích nghi với chiến lược DN. Trong điều kiện và môi trường
toàn cầu hoá, ngày càng gia tăng sự cạnh tranh khốc liệt thì chính kế toán chi phí và
KTQT được hồi sinh, và trơ nên hữu dụng cho việc quản trị.
Ơ một khía cạnh khác, Bhimani (2002) đã nhận thức được sự thành công của hệ thống
KTQT liên quan đến các bối cảnh văn hoá và tác giả nhấn mạnh rằng văn hoá toàn hệ
25
thống và văn hoá đội, nhóm phải tương thích. Qua việc nghiên cứu sâu trường hợp cụ
thể của tập đoàn Siemens, tác giả đã chỉ ra rằng các nhóm lĩnh hội được rằng giá trị cá
nhân, tập thể của nhóm được gắn chặt với hệ thống KTQT. Trong nghiên cứu gần đây
của Kober et al.(2007) về hệ thống KTQT và mối liên hệ của nó đối với chiến lược,
các tác giả đã chỉ ra rằng hệ thống KTQT và chiến lược có mối quan hệ phụ thuộc và
tác động qua lại lẫn nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy những kiểm soát quản trị
tương tác trong hệ thống có thể tác động đến sự thay đổi chiến lược và từ đó sự thay
đổi chiến lược này lại phù hợp với những thay đổi trong DN. Các DN phải chấp nhận
việc chiến lược thay đổi phù hợp theo những sự tác động từ thay đổi của bên ngoài,
mặc dù sự thay đổi chiến lược chịu sự tác động từ những nhóm quản trị cao cấp không
đồng nhất về ý kiến, đường lối ... Và trong những trường hợp này, những hệ thống
KTQT được sư dụng để khắc phục những khó khăn này cũng như hô trợ sự thay đổi
chiến lược (Naranjo and Hartman, 2006). Trong giai đoạn Simonds (1981) giới thiệu
khái niệm về SMA, thì đồng thời Shank và Govindarajan (1993) cũng phát triển ý
tương tương tự gọi là quản trị chi phí chiến lược. Ứng dụng này phát triển dựa trên lý
thuyết của Porter, cụ thể là chiến lược chung và chuôi giá trị. Theo đó, quản trị chi phí
chiến lược được khái niệm là “sự quản trị việc sư dung các thông tin chi phí một cách
dứt khoát tại một hoặc nhiêu hơn trong bôn giai đoạn của chu ky quản trị chiến lược
bao gồm: tạo lập chiến lược, truyên đạt chiến lược trong DN, phát triển và thực hiện
các sách lược để ứng dung chiến lược, phát triển và vận dung các thủ tuc kiểm soát
nhằm giám sát mức độ thành công của các bước ứng dung cũng như đạt được các
muc tiêu của chiến lược”. Theo Shank và các cộng sự, quản trị chi phí chiến lược là
sự tích hợp bơi ba nhân tố: phân tích chuôi giá trị, phân tích vị thế chiến lược và phân
tích nhân tố dẫn dắt chi phí; sự kết hợp này tạo ra dữ liệu của chiến lược chi phí phù
hợp (Shank and Govindarajan, 1993; Shank, 1996). Nhân tố đầu tiên cung cấp một sự
tập trung diện rộng bao gồm cả các nhân tố bên ngoài tác động đến DN nhằ mục
đích quản trị chi phí hiệu quả, nhân tố thứ hai được nhận diện bơi câu hỏi vai trò của
kế toán chi phí trong một DN như thế nào? Việc phân tích chi phí thay đổi còn tuỳ
thuộc vào chiến lược DN đã lựa chọn, ví dụ như lựa chọn chiến lược chi phí thấp hay
chiến lược khác biệt. Rõ ràng một sự phân tích về chi phí marketing đóng một vai trò
cực kỳ quan trọng cho chiến lược khác biệt lại tỏ ra không phù hợp trong trường hợp