BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
------------------------
------------------------
ĐÀO KHÁNH TRÍ
ĐÀO KHÁNH TRÍ
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VẬN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VẬN
DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHO CÁC DOANH
DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHO CÁC DOAN
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI THÀNH PHỐ HỒ C
MINH
MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế Toán
Chuyên ngành: Kế Toán
Mã ngành: 60340301
Mã ngành: 60340301
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS_TS TRẦN PHƯỚC
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2015
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2015
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆ
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 12 tháng 03 năm
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS_TS TRẦN PHƯỚC
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM ngày 19
tháng 04 năm 2015
Họ tên học viên:Đào Khánh Trí
Ngày, tháng, năm sinh: 07/09/1966 Nơi sinh:
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
Chuyên ngành: Kế Toán
TT
Họ và Tên
Giới tính:
Chức danh Hội đồng
1
PGS.TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN
Chủ tịch
2
TS. NGUYỄN NGỌC ẢNH
Phản biện 1
3
TS. DƯƠNG THỊ MAI HÀ TRÂM
Phản biện 2
4
TS. NGUYỄN THỊ MỸ LINH
Ủy viên
5
TS. MAI ĐÌNH LÂM
Ủy viên, Thư ký
Nam
Phan Rang
MSHV: 1341850050
I-Tên đề tài:
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG KẾ TOÁN QU
TRỊ CHO CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MIN
II-Nhiệm vụ và nội dung:
Khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị cho các d
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã sửa chữa
(nếu có).
nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh
Xây dựng hệ thống thông tin tích hợp giữa kế toán tài chính với kế toán qu
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh.
Nội dung thực hiện bao gồm:
Đánh giá tầm quan trọng của KTQT.
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
Đánh giá thực trạng việc vận dụng KTQT trong các DNVVN tại địa
TP.HCM.
Tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh
Xây dựng hệ thống thông tin tích hợp giữa KTTC với KTQT cho các DNV
tại địa bàn TP.HCM.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 18/08/2014
IV-Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 02/03/2015
V-Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS.TRẦN PHƯỚC
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
i
ii
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cám ơn chân thành đến Ban giám hiệu và tất c
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các số liệu, kết quả
Quý Thầy Cô trường Đại Học Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt n
nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
kiến thức quý báu cũng như các tài liệu cần thiết để tôi có đủ điều kiện hoàn thành
nào khác.
văn này.
Đặc biệt tôi xin được gửi lời cám ơn trân trọng đến PGS.TS.Trần Phước là n
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
đã trực tiếp hướng dẫn tôi một cách tận tình để hoàn thành công việc này trong thời
qua.
Sau cùng, tôi xin được gửi lời cám ơn chân tình đến các bạn học, đồng nghiệ
giúp đỡ tôi một cách trực tiếp cũng như gián tiếp để tôi có thể hoàn thành luận văn
đúng thời hạn.
Với vốn kiến thức có giới hạn, luận văn này chắc chắn không thể tránh được n
Đào Khánh Trí
thiếu sót, hạn chế, do đó tôi rất mong nhận được nhiều những ý kiến đóng góp xây
của Quý Thầy Cô và các bạn bè.
Trân trọng.
Đào Khánh Trí
iii
TÓM TẮT
Trước tiên, vai trò của KTQT tại các doanh nghiệp đang ngày càng lớn mạnh cùng
với việc phát triển của nền kinh tế thị trường. Tác dụng của việc vận dụng KTQT vào
iv
nghiệp là có ý nghĩa thống kê và có mối quan hệ tích cực đến mức độ vận dụng KTQT
các DNVVN tại địa bàn TP.HCM.
Từ kết quả đó, người viết sẽ đề xuất các giải pháp để nâng cao mức độ vận
công tác quản lý, điều hành ở các doanh nghiệp ngày càng rõ nét và mang tính tích
KTQT vào các DNVVN tại địa bàn TP.HCM thông qua việc xây dựng một hệ t
cực.Điều này đã được minh chứng tại các nước đang phát triển cũng như các nước phát
thông tin kế toán để có thể sử dụng tích hợp được cho cả KTTC và KTQT cùng với
triển trên thế giới.Mặt khác, các DNVVN cũng đang chiếm vị trí quan trọng trong nền
tổ chức một bộ máy kế toán kết hợp nhằm giảm chi phí cho việc vận dụng KTQT
kinh tế đối với các nước đang phát triển như Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng.
doanh nghiệp.
Hai lý do trên cũng chính là động lực thôi thúc người viết thực hiện nghiên cứu này.
Nghiên cứu này giúp các DNVVN tại địa bàn TP.HCM có thể vận dụng K
Nghiên cứu này nêu bật vai trò của KTQT trong việc quản lý tại các DNVVN,
vào doanh nghiệp một cách dễ dàng, hiệu quả, ít tốn kém theo hướng kết hợp giữa K
khảo sátviệc vận dụng KTQT trong các DNVVNtại TP.HCM trong những năm gần
và KTQT để các DNVVN có thể nâng cao vị thế cạnh tranh trong thương trường v
đâyđồng thời xác định các yếu tố tác động đến việcvận dụng KTQT trong các DNVVN
hiện được vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay.
trên địa bàn TP.HCM để cuối cùng đi đến đề xuất việc xây dựng một hệ thống thông tin
tích hợp giữa KTTC với KTQT nhằm giúp các DNVVN tại TP.HCM có thể vận dụng
KTQT một cách có hiệu quả nhất.Các cơ sở lý thuyết của KTQT và cácsố liệu trên báo
cáo tài chính của các DNVVN tại TP.HCM sẽ được thống kê, phân tích để chứng minh
cho vai trò quan trọng của KTQT trong các DNVVN. Một bảng câu hỏi khảo sát đã được
gửi đến khoảng 200 DNVVN tại địa bàn TP.HCM, người viết nhận được 150 bảng khảo
sát trả về và có thể sử dụng được cho quá trình phân tích.Kết quả khảo sát cho thấy rất ít
các doanh nghiệp có vận dụng KTQT. Kết quả cũng cho thấy tỷ lệ vận dụng KTQT ở các
doanh nghiệp vừa cao hơn các doanh nghiệp nhỏ.
Qua khảo sát cho thấy mặc dù KTQT có vai trò rất quan trọng nhưng mức độ vận
dụng KTQT vào các DNVVN tại địa bàn TP.HCM trong những năm gần đây lại rấtthấp.
Dựa vào một số các nghiên cứu trước,người viết sẽ nêu ra các yếu tố ảnh hưởng đến mức
độ vận dụng của KTQT vào các doanh nghiệp, xây dựng các mô hình với các giả thuyết
liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Để thực hiện đề tài, tác giả sẽ thu thập dữ liệu sẽ bằng
các câu hỏi khảo sát và đưa vào mô hình để tiến hành phân tích, kiểm định lại các giả
thuyết. Kết quả của việc kiểm định này sẽ giải thích được mức độ tác động của từng yếu
tố đến việc vận dụng KTQT vào doanh nghiệp. Cuối cùng, bằng phương pháp hồi quy
binary logistic cho thấy có 3 yếu tố là trình độ của nhân viên kế toán, sự quan tâm đến
KTQT của chủ doanh nghiệp và chi phí cho việc tổ chức một hệ thống KTQT trong doanh
v
ABSTRACT
First, the management accounting’s role in the business is growing with the
development of market economy. The effects of the application of management
accounting cooperation in the management and administration of the enterprise is
increasingly clear and positive. This was demonstrated in the developing countries as well
as developed countries in the world. On the other hand, Small and medium enterprises
vi
The results of this audit will explain the impact of each factor to apply the manage
accounting in enterprises. Finally, using binary logistic regression showed that
factors are the qualifications of
accounting staff, the owners’s interested a
management accounting and the costs of organizing an management accounting sy
in the enterprise have significant statistical and have positive relationship to the lev
management accounting using in small and medium enterprises in Ho Chi Minh City
also occupies an important position in the economy of the developing countries like
From the results, the writer will propose solutions to improve the lev
Vietnam in general and HCM City in particular. Two reasons are also the motivation for
management accounting apply to small and medium enterprises in Ho Chi Minh
the writer perform this study.
through the construction of a system of accounting information can be used to integra
This study highlights the role of management accounting management in Small
and medium enterprises, the application of management accounting survey of Small and
medium enterprises in Ho Chi Minh City in recent years and identify the factors that affect
financial accounting and management accounting organizations along with an accou
apparatus combination to reduce the cost of management accounting using in
enterprise.
the application of management accounting small and medium enterprises in Ho Chi Minh
This study helps small and medium enterprises in Ho Chi Minh City can app
City to finally go to the proposal to build an information system for management
management accounting enterprises easily, efficient, less costly towards the integr
accounting integration between financial accounting to help small and medium enterprises
between management accounting and financial accounting and small and me
in Ho Chi Minh city can apply the management accounting effectively. The theoretical
enterprises can improve the competitive position in the market and demonstrate its ro
basis of management accounting and the data on and financial statements of small and
the economy in Vietnam market today.
medium enterprises in Ho Chi Minh City will be statistical analysis to demonstrate the
important role of management accounting in small and medium enterprises. A survey
questionnaire was sent to 200 small and medium enterprises in Ho Chi Minh City, the
writer received 150 surveys returned and may be used for the analysis. Survey results
showed that very few businesses have used management accounting. Results also showed
that the rate of the management accounting using in medium enterprises is higher in small
enterprises.
The survey shows that the management accounting role is very important, but the
level of management accounting applying is very low at small and medium enterprises in
HCM City in recent years. Based on previous studies, the writer mentioned factors will
affect the level of management accounting using in the enterprise, building models with
assumptions related research issues. To implement the project, the author will collect data
through questionnaires and included in the model to be analyzed, tested the hypothesis.
VIẾT TẮT
vii
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
CHỮ TIẾNG ANH ĐẦY ĐỦ– NGHĨA TIẾNG VIỆT
Bảng 2.1: Tiêu chí doanh nghiệp vừa và nhỏ .......................................................
ANOVA
Analysis of variance - Phân tích phương sai.
Bảng 2.2: Tóm tắt sự khác biệt giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị ..........
CIMA
The Chartered Institute of Management Accoutants
Bảng 4.1: Tổng hợp số lượng trả lời nhận được ...................................................
CMA
Certified Management Accountant
Bảng 4.2: Thông tin các công ty khảo sát .............................................................
CPBH
Chi phí bán hàng
Bảng 4.3: Kết quả mức độ vận dụng KTQT trong các công ty khảo sát .............
CPNCTT
Chi phí nhân công trực tiếp
Bảng 4.4: Kiểm tra độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach ................................
CPNLTT
Chi phí nguyên liệu trực tiếp
Bảng 4.5: Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán .......................................
CPSXC
Chi phí sản xuất chung
Bảng 4.6: Mức độ quan tâm đến KTQT của chủ doanh nghiệp ..........................
CPSXCBB
Chi phí sản xuất chung bất biến
Bảng 4.7: Chi phí để tổ chức một hệ thống KTQT trong doanh nghiệp .............
CPSXCKB
Chi phí sản xuất chung khả biến
Bảng 4.8: Áp lực canh tranh thị trường ................................................................
C-V-P
Cost-Volume-Profit
Bảng 4.9: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý doanh nghiệp ...............
DNVVV
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Bảng 4.10: Biến phụ thuộc và các biến độc lập trong mô hình hồi qui ...............
IFAC
International Federation of Accountants
IMA
Institute of Management Accoutants
KTQT
Kế toán quản trị
KTTC
Kế toán tài chính
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 4.11: Hệ số tương quan giữa các biến độc lập ............................................
Bảng 4.12: Kết quả hồi quy binary logistic của mô hình .....................................
Bảng 4.13: Kết quả thống kê theo chỉ số odd của mô hình khảo sát ...................
Bảng 4.14: Hệ thống tài khoản chi phí .................................................................
Bảng 4.15: Hệ thống tài khoản doanh thu ............................................................
ix
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỤC LỤC
Hình 2.1: Mô hình phương pháp phân bổ bậc thang ................................................23
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................
Hình 2.2: Sơ đồ các loại biến số trong mối quan hệ nhân quả .................................31
LỜI CÁM ƠN ..................................................................................................................
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu ..................................................................................38
TÓM TẮT ......................................................................................................................
Hình 4.1:Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kết hợp ................................59
ABSTRACT .....................................................................................................................
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...............................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................................
DANH MỤC CÁC HÌNH ..............................................................................................
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU.............................................................................................
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ .....................................................................................................
1.2 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................
1.3 MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ......................................................
1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu .....................................................................................
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu.......................................................................................
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................
1.5 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...............................................................................
1.6 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................
1.7 CẤU TRÚC LUẬN VĂN ...................................................................................
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT...............................................................................
2.1 CÁC KHÁI NIỆM ...............................................................................................
2.2 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ .......................................................
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển kế toán quản trị ........................................
2.2.2 Khái niệm về kế toán quản trị ......................................................................
2.2.3 Vai trò của kế toán quản trị ..........................................................................
2.2.4 Nội dung của kế toán quản trị ......................................................................
xi
xii
2.2.5 Thông tin kế toán cho việc ra quyết định ....................................................... 25
4.2.3 Giải pháp xây dựng hệ thống thông tin tích hợp giữa KTTC và KTQT ...
2.3 SO SÁNH GIỮA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VỚI KẾ TOÁN TÀI CHÍNH ............26
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................
2.4 CÁC LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU.......................................................................30
5.1 KẾT LUẬN..........................................................................................................
2.4.1 Lý thuyết nhân quả .......................................................................................... 30
5.2 MỘT SỐ CÁC KIẾN NGHỊ ...............................................................................
2.4.2 Lý thuyết tích hợp............................................................................................ 33
5.2.1 Về phía các cơ quan .....................................................................................
2.5 KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI...............................33
5.2.2 Về phía các doanh nghiệp ............................................................................
2.5.1 Kế toán quản trị tại các nước đang phát triển ................................................. 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................
2.5.2 Kế toán quản trị tại các nước phát triển .......................................................... 34
PHỤ LỤC 1: .....................................................................................................................
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................. 36
3.1 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................................36
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................38
3.2.1 Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................... 38
3.2.2 Phương pháp chọn mẫu và thu thập dữ liệu ................................................... 39
3.2.3 Phương pháp phân tích dữ liệu ....................................................................... 39
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 42
4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................................42
4.1.1 Thông tin về các công ty được khảo sát ......................................................... 42
4.1.2 Mức độ vận dụng KTQT ở các công ty được khảo sát .................................. 43
4.1.3 Kết quả khảo sát các yếu tố tác động đến mức độ vận dụng KTQT tại địa bàn
TP.HCM ......................................................................................................... 44
4.1.4 Khảo sát các nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT ở các DNVVN tại
địa bàn TP.HCM ............................................................................................ 44
4.2 XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN TÍCH HỢP GIỮA KTTC VÀ KTQT 54
4.2.1 Sự quan tâm đến KTQT của chủ doanh nghiệp ............................................. 54
4.2.2 Giải pháp nâng cao trình độ nhân viên kế toán .............................................. 54
1
2
CHƯƠNG 1
tháng 5/2010, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 22/NQ-CP triển khai thực hiện
GIỚI THIỆU
định số 56/2009/NĐ-CP. Những hỗ trợ này đã tạo động lực mới cho sự phát triển
cộng đồng DNVVN [8].
Chương này sẽ giới thiệu tổng quan về vấn đề cần nghiên cứu, bao gồm các phần
chính như sau: (1) Lý do, tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài; (2) Mục tiêu, câu hỏi, đối
tượng và phạm vi nghiên cứu; (3) Tổng quan cùng phương pháp nghiên cứu của đề tài
và cuối cùng là bố cục cơ bản của luận văn.
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam đã gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới (World Trade
Organization- WTO) đồng thời chuẩn bị gia nhập Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
Dương (Trans-Pacific Strategic - TPP), điều này đã mở ra cho các doanh nghiệp Việt
Nam nhiều cơ hội về hoạt động kinh doanh nhưng đồng thời nó cũng đẩy các doanh
nghiệp Việt Nam vào những thách thức, cạnh tranh rất khốc liệt. Các doanh nghiệp tại
Việt Nam hiện nay để có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường được thì họ cần phải
có được những thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một
cách chính xác, kịp thời để có thể ra những quyết định đúng đắn và đúng thời cơ. Công
cụ hữu hiệu nhất để cung cấp các thông tin đó chính là hệ thống Kế toán quản trị
(KTQT).
Tại Việt Nam, các Doanh nghiệp vừa và nhỏ(DNVVN) thường chiếm đa số và
giữ một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Theo báo cáo của Hiệp hội doanh
nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam thì hiện nay số lượng DNVVV chiếm đến 97,5% trong
tổng số các doanh nghiệp đang hoạt động trên thực tế. Khối doanh nghiệp này tạo ra
đến 40% tổng sản phẩm quốc nội, đóng góp khoảng 30% cho ngân sách nhà nước và
thu hút được 51% lực lượng lao động của cả nước, giữ vai trò nòng cốt trong việc giải
quyết vấn đề an sinh xã hội.
Trong thời gian gần đây, Chính phủ đã có một số các giải pháp nhằm hỗ trợ cho
các DNVVN như trong Nghị định 56/2009/NĐ-CPđã ban hành vào ngày
30/06/2009[7]. Theo đó, khối doanh nghiệp này được sự hỗ trợ từ tài chính, thông tin,
đào tạo nhân lực đến chính sách hỗ trợ để sử dụng khoa học công nghệ… Sau đó,
Tuy nhiên, khối DNVVN ở nước ta hiện nay vẫn chưa thực sự tạo đượ
mạnh, khối này cũng chỉ mới phát triển trong những lãnh vực có tỷ suất lợi nhuận
và cũng đã có rất nhiều DNVVN buộc phải giải thể do gặp quá nhiều khó khăn, t
thức trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt với một bối cảnh kinh tế diễn biến
tạp, khó lường.
Để có thể tồn tại và phát triển trong hoàn cảnh như thế, buộc các DNVVN
có hệ thống KTQT thật tốt để giúp cho chủ doanh nghiệp có thể nắm bắt được
thông tin về hoạt động trong nội bộ đơn vị một cách nhanh chóng, chính xác để c
đưa ra những quyết định đúng đắn, kịp thời. KTQT chính là một trong các côn
quan trọng giúp cho các nhà quản lý thực hiện được các nghiệp vụ như lập kế hoạc
chức, kiểm tra và ra quyết định.
Với một vai trò quan trọng như thế nhưng KTQT lại rất ít được vận dụng tạ
DNVVN ở Việt Nam hiện nay là do một số các lý do liên quan đến sự hiểu biế
nhà quản lý về KTQT, trình độ của nhân viên kế toán, việc ứng dụng công nghệ t
tin vào việc quản lý doanh nghiệp, chi phí để xây dựng một hệ thống KTQT…
như nghiên cứu thì yếu tố chi phí chính là yếu tố có tác động rất lớn đến việc vận
KTQT tại các DNVVN tại Việt Nam hiện nay vì các doanh nghiệp luôn phải cân
sao cho chi phí để tổ chức một hệ thống KTQT phải thấp hơn giá trị lợi nhuận cò
của doanh nghiệp.
Trong thực tế hiện nay, để thiết lập một hệ thống KTQT hoàn chỉnh rất tốn
vì doanh nghiệp cần phải có thêm nhân viên, phòng ban chuyên thực hiện công
KTQT kèm theo một phần mềm dành riêng cho KTQT.
Những yêu cầu đó xuất phát từ đặc thù khác nhau giữa KTTC và KTQT t
việc thu thập và xử lý thông tin, đặc biệt là thông tin về chi phí. Vấn đề ở đây là
sao để có thể xây dựng được một hệ thống tin kế toán có thể sử dụng được ch
KTTC và KTQT nhằm tiết kiệm công việc thu thập thông tin thay vì phải có h
3
4
thống thông tin phục vụ cho hai bộ phận kế toán là KTTC và KTQT.
doanh nghiệp, trong khi đó KTQT lại được thực hiện tùy theo yêu cầu quản lý
1.2 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
nhau của từng doanh nghiệp nên việc thiết kế một phần mềm phục vụ cho KTQ
Hiện nay, do báo cáo tài chính là loại báo cáo mang tính pháp lý, bắt buộc nên bất
ký doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ cũng đều phải có một hệ thống KTTC để làm
nhiệm vụ lập ra các báo cáo tài chính để hàng tháng, hàng quý hay hàng năm nộp cho
các cơ quan chức năng như Thuế, phòng Thống kê… Trong khi đó, các báo cáo của
KTQT thì chỉ xuất phát từ yêu cầu của người quản lý doanh nghiệp chứ không mang
gần như phải thiết kế cho riêng từng doanh nghiệp. Chính vì đặc thù đó mà chi ph
một phần mềm KTQT rất cao và đòi hỏi phải có một bộ phận nhân viên kế toán
để thu thập, xử lý các dữ liệu thông tin kế toán cho KTQT thông qua phần mềm K
đó.
Việc tổ chức KTQT đã vấp phải không ít các khó khăn về sự hiểu biết về K
tính pháp lý, bắt buộc nên rất nhiều DNVVN đã bỏ qua các báo cáo này.Điều này một
của cả ban giám đốc lẫn nhân viên kế toán, khó khăn do chi phí cho việc tổ chức
phần cũng xuất phát từ sự thiếu hiểu biết về KTQT của các người quản lý doanh
lớn... cho nên đến nay thì KTQT hầu như chưa được vận dụng hoặc là vận dụng
nghiệp cộng với việc tốn kém khi phải thiết lập một hệ thống KTQT trong doanh
trong các DNVVN. Trong khi đó, các doanh nghiệp đã bỏ qua một phần mềm qu
nghiệp.Tuy nhiên việc bỏ qua KTQT lại chính là một sai lầm lớn của các chủ doanh
cơ sở dữ liệu rất tốt, có thể đáp ứng được yêu cầu của KTQT mà lại không mấy
nghiệp và rất nhiều người đã phải trả giá cho sai lầm này.
Theo kết quả điều tra doanh nghiệp năm 2014 do Tổng cục thống kê thực hiện, cả
nước đã có 67.823 doanh nghiệp phải giải thể hoặc tạm ngừng hoạt động có thời hạn vì
gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Sở dĩ xảy ra điều này là vì đa
phần các doanh nghiệp ở Việt Nam thường không hoạt động một cách có bài bản,
không vận dụng được những công cụ hỗ trợ như KTQT nên đã không dự tính được hết
những khó khăn có thể xảy ra do đó đã không thể có những đối sách thích hợp, kịp
kém, gần như bất kỳ máy vi tính nào nào cũng có thể dễ dàng cài đặt và khá quen t
với nhiều người đó là phần mềm Excel. Bên cạnh đó, tất cả các phần mềm phục vụ
KTTC đều có thể xuất số liệu ra Excel để xử lý một số nghiệp vụ ngoài khả năng
nó rồi sau đó lại nhập trở lại vào phần mềm để tiếp tục phần việc còn lại. Vấn đề là
thế nào để có thể thiết lập một hệ thống cơ sở dữ liệu đầu vào như thế nào để d
nghiệp có thể sử dụng chung cho cả KTTC và KTQT để tiết kiệm được thời gian,
sức, con người trong việc thu thập, xử lý các thông tin kế toán.
Trong nhiều năm gần đây đã có nhiều nghiên cứu trước đây ở trong và n
thời.
Theo dự báo những năm tiếp sau, nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng sẽ còn tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức trong bối cảnh nền kinh tế thế giới
diễn biến ngày càng phức tạp, khó lường. Vì thế, việc vận dụng các công cụ, các giải
pháp để quản lý, điều hành doanh nghiệp là một trong những yêu cầu rất cấp thiết và
KTQT với những vai trò của nó sẽ trở thành công cụ không thể thiếu được đối với các
nhà quản lý.
Các DNVVN tại Việt Nam hiện nay đa số đều đã có sử dụng phần mềm kế toán
để phục vụ cho công tác KTTC. Vì KTTC gần như là thực hiện theo một khuôn mẫu
thống nhất theo luật kế toán, luật thuế nên việc thiết lập một phần mềm phục vụ cho
KTTC tương đối không phức tạp và một phần mềm có thể được sử dụng cho rất nhiều
nước có đề cập đến vấn đề KTQT, cụ thể như đề tài “Factors influencing the align
of accounting information systems in small and medium sized Malay
manufacturing firms” của Noor Azizi Ismail và Malcolm- King[14]. Đề tài có đề
tới các nhân tố ảnh hưởng đến KTQT, tuy nhiên lại không nói tới nhân tố chi phí.
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thành Kim Dung năm 2013 với đề tài “Tổ
công tác kế toán quản trị tại các doanh nghiệp vận tải thủy nội địa Logistics trên
bàn thành phố Hồ Chí Minh” [1]. Luận văn đã đưa ra giải pháp để hoàn thiện côn
KTQT này dựa trên việc nghiên cứu tình hình tổ chức KTQT tại các doanh nghiệp
Bài báo “Mô hình tổ chức kế toán quản trị của một số nước trên thế giới –
học kinh nghiệm đối với các doanh nghiệp Việt Nam”của tác giả Lê Thị Hương
5
6
đăng trên Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán số 7 năm 1996. Tác giả cung cấp hai
cách tổ chức mô hình KTQT là mô hình kết hợp và mô hình tách rời dựa vào một số
Khảo sát tình hình vận dụng KTQT của các DNVVN tại khu vực TP.H
trong những năm gần đây.
mô hình tổ chức KTQT của một số nước phát triển trên thế giới và rút ra các bài học
kinh nghiệm đối với các doanh nghiệp Việt Nam về KTQT[3].
Xác định các nhân tố tác động đến mức độ vận dụng KTQT trong các DNV
tại địa bàn TP.HCM.
Nhìn chung, các nghiên cứu trên chỉ tập trung nghiên cứu cách tổ chức KTQT mà
Đưa ra giải pháp xây dựng hệ thống thông tin kế toán tích hợp giữa KTT
không chú trọng đến việc làm sao để có thể xây dựng một mô hình kết hợp được
KTQT để có thể vận dụng được công cụ KTQT vào các DNVVN tại địa bàn TP.H
KTTC và KTQT trong cùng một doanh nghiệp nhằm giúp các chủ doanh nghiệp dễ
dàng tiếp cận được KTQT, vận dụng được KTQT vào công tác quản lý một cách hiệu
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu cụ thể trên, cần phải giải quyết các vấ
quả, ít tốn kém. Vì tính cấp thiết đó, người viết quyết định chọn đề tài “Các nhân tố
ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu với mong muốn tìm ra các nhân tố ảnh
hưởng đến việc vận dụng KTQT cho các DNVVN tại thành phố Hồ Chí Minh và từ đó
xây dựng một hệ thống thông tin tích hợp giữa KTQT và KTTC giúp cho các DNVVN
có thể dễ dàng vận dụng KTQT vào doanh nghiệp mình nhằm nâng cao vị thế cạnh
tranh của doanh nghiệp trong thương trường nói riêng hay sự phát triển bền vững hơn,
hội nhập tốt hơn, thể hiện vai trò của các DNVVN trong nền kinh tế thị trường của Việt
nam nói chung hiện nay.
1.3 MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện theo hai mục tiêu sau:
Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu giải pháp để có thể vận dụng được KTQT vào các DNVVN tại địa
bàn TP.HCM trong tình hình hiện nay thông qua việc khảo sát các nhân tố ảnh hưởng
đến việc vận dụng KTQT cho các DNVVN tại TP.HCM
Mục tiêu cụ thể
Xác định vai trò của KTQT trong các DNVVN tại TP.HCM hiện nay.
sau:
KTQT giữ vai trò như thế nào trong các DNVVN tại địa bàn TP.HCM t
những năm gần đây?
Mức độ vận dụng KTQT của các DNVVN trong những năm gần đây tại khu
TP.HCM như thế nào ?
Các nhân tố nào tác động đến việc vận dụng KTQT vào các DNVVN tại địa
TP.HCM trong điều kiện hiện nay?
Phải xây dựng một hệ thống thông tin kế toán như thế nào để giúp các DNV
tại địa bàn TP.HCM có thể dễ dàng vận dụng được KTQT trong điều kiện hiện nay
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng:Là các DNVVN và các chuyên gia, nhân viên am hiểu lãnh
Kế toán nói chung và kế toán Quản trị nói riêng và đang trực tiếp làm
việc này
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu trên tổng thể khoảng 150 quan sát với các DNVV
địa bàn TP.HCM và chủ yếu là tập trung vào việc thiết lập một hệ thống thông tin
hợp để có thể sử dụng cho cả KTTC và KTQT nhằm giúp các DNVVN tại địa
TP.HCM có thể dễ dàng vận dụng được KTQT hầu có được những đối sách kịp
đối với những diễn biến kinh tế phức tạp và một môi trường cạnh tranh khốc liệt
7
hiện nay để thể hiện vai trò của các DNVVN trong nền kinh tế thị trường của Việt nam
nói chung hiện nay.
1.5 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về KTQT để biết rõ được vai trò, tầm quan trọng của
8
thực tế.
Cần phải xây dựng các bảng câu hỏi khảo sát gửi đến các doanh nghiệp đ
thập các thông tin, sau đó các thông tin này sẽ được mã hóa thành các biến độc lậ
được làm sạch bằng phần mềm thống kê. Tiếp theo là tiến hành phân tích mối t
KTQT trong các doanh nghiệp nói chung và trong các DNVVN tại địa bàn TP.HCM
quan giữa các biến, loại các biến có ảnh hưởng không đáng kể và chạy hồi quy để
nói riêng.
định được các hệ số nhằm tìm ra được các yếu tố có tác động lớn đến biến phụ t
Nghiên cứu việc thực hiện công tác KTQT trong một số DNVVN tại nước ngoài
để có sự so sánh với các DNVVN tại địa bàn TP.HCM.
Khảo sát thực trạng mức độ vận dụng KTQT trong các DNVVN tại địa bàn
TP.HCM trong những năm gần đây để từ đó tìm ra được các yếu tố tác động đến việc
vận KTQT vào các DNVVN tại địa bàn TP.HCM. Các yếu tố này sẽ được tiến hành
phân tích bằng phương pháp định lượng.
Nghiên cứu những điểm riêng biệt và những điểm chung giữa KTTC và KTQT.
Dựa vào kết quả của việc phân tích các yếu tố tác động đến việc vận dụng KTQT
là mức độ vận dụng KTQT vào các DNVVN tại địa bàn TP.HCM. Sau khi đã xác
được yếu tố tác động lớn bằng phương pháp hồi quy, người viết phải đưa ra được
pháp cụ thể để giúp các DNVVN tại địa bàn TP.HCM có thể vận dụng một các
dàng công tác KTQT vào doanh nghiệp.
1.6 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn phối hợp cả hai phương pháp nghiên cứu là phương pháp định tín
phương pháp định lượng.
Giai đoạn 1: Nghiên cứu định tính
và những điểm chung giữa KTTC và KTQT để tìm ra giải pháp giúp cho các DNVVN
Đối với việc khảo sát thực trạng mức độ vận dụng KTQT vào các DNVV
tại địa bàn TP.HCM có thể dễ dàng vận dụng được KTQT vào doanh nghiệp của mình
địa bàn TP.HCM người viết sẽ thu thập các dữ liệu mang tính định lượng có liên
thông qua việc xây dựng một hệ thống thông tin tích hợp giữa KTTC và KTQT.
đến DNVVN tại địa bàn TP.HCM, thu thập các thông tin về việc ứng dụng K
Như vậy, muốn đạt được những mục tiêu đã đề ra, người viết cần phải tiến hành
những công việc cụ thể như sau:
Nêu ra được vai trò quan trọng của KTQT trong các DNVVN tại địa bàn
TP.HCM, nói lên được hiệu quả cụ thể của việc vận dụng KTQT.
Cho thấy thực trạng việc vận dụng KTQT vào các DNVVN tại địa bàn TP.HCM
trong những năm gần đây, các DNVVN hiện nay đang vận dụng KTQT ở mức độ nào?
Tại sao?
Xác định được đầy đủ các yếu tố hiện nay đang tác động đến việc vận dụng
KTQT vào các DNVVN tại địa bàn TP.HCM và cho biết cụ thể mức độ ảnh hưởng của
từng yếu tố để từ đó đưa ra hướng giải quyết, các giải pháp cho phù hợp với tình hình
trong các DNVVN ở địa bàn TP.HCM và ở nước ngoài để xác định tầm quan trọng
KTQT trong doanh nghiệp.
Thông qua việc nghiên cứu các tài liệu đã được công bố, ở giai đoạn này tá
thực hiện phương pháp phỏng vấn số lượng 30 người, đây là các chuyên gia – n
người có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Kế toán nói chung và Kế toán Quả
nói riêng Nghiên cứu này nhằm mục đích bổ sung những tiêu chí đánh giá, điều c
thang đo, là cơ sở để thiết kế bảng câu hỏi phục vụ cho quá trình nghiên cứu
lượng ở giai đoạn 2.
Sau quá trình thu thập, phỏng vấn, các ý kiến của chuyên gia sẽ được tập hợ
tiến hành xây dựng bảng câu hỏi. Bảng câu hỏi khảo sát này tiếp tục được trực
phỏng vấn thử nghiệm cho khoảng 10 người ngẫu nhiên để kiểm tra mức độ rõ
9
của câu chữ và điều chỉnh lại lần nữa trước khi gởi đi khảo sát chính thức.
10
Chương I: GIỚI THIỆU
Giai đoạn 2: Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu này được thực hiện từ số liệu thu thập từ các bảng khảo sát được
thiết lập ở giai đoạn 1 được gửi tới các giám đốc và các kế toán trưởng, nhân viên của
các DNVVN trong khu vực TP HCM.
Phương pháp xử lý số liệu được tiến hành theo hai bước cụ thể sau:
- Nhập dữ liệu điều tra và xử lý số liệu thô: tác giả sử dụng phần mềm Microsoft
Excel 2010 để nhập dữ liệu, sau đó tiến hành xử lý số liệu thô bằng phương pháp thống
kê mô tả để xác định tính hợp lý, trung thực của dữ liệu được khảo sát, kiểm tra dữ liệu
trống (missing data)…
- Phân tích thống kê mô tả và phân tích kiểm định: sau khi khảo sát xong, Tiếp
theo, phương pháp phân tích số liệu thống kê được sử dụng để phân tích các yếu tố
ngẫu nhiên (Các biến độc lập) tác động đến việc vận dụng KTQT vào các DNVVN tại
địa bàn TP.HCM (Biến phụ thuộc). Phương pháp hồi quy đa biến sẽ được sử dụng để
phân tích dữ liệu nhằm xác định hệ số tương quan giữa các biến và giải thích ý nghĩa
kinh tế của mô hình hồi quy. Hệ số của các biến được xét để kiểm định giả thiết H1:
Chương này sẽ đặt vấn đề và lý do nghiên cứu, nêu lên mục tiêu nghiên cứu (
mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể) để từ đó đặt ra các câu hỏi nghiên cứu, trình
tổng quan về tình hình nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước, nêu lên khe hổng
các nghiên cứu trước. Xây dựng nội dung nghiên cứu, phương pháp nghiên cứ
đồng thời giới hạn phạm vi nghiên cứu. Chương này nói lên được tầm quan trọng
các DNVVN tại dịa bàn TP.HCM và các khó khăn mà các doanh nghiệp đang vư
phải, đồng thời cho thấy vai trò của KTQT đối với các DNVVN trong bối cảnh ki
hiện nay. Chương này kết thúc với phần mô tả cấu trúc luận văn.
Chương II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương này trình bày các khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu như:
hợp, thông tin kế toán, DNVVN, KTTC, KTQT. Hệ thống lại các vấn đề lý luậ
KTQT và lịch sử hình thành, phát triển của KTQT trên thế giới cũng như tại Việt N
so sánh giữa KTQT và KTTC, nêu bật vai trò của KTQT đối với các DNVVN tạ
bàn TP.HCM.
Chương III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương này trình bày nội dung và phương pháp nghiên cứu các mục tiêu ng
≠ 0 nhằm xác định mức độ quan trọng của biến, từ đó tìm ra yếu tố nào có tác động lớn
đến việc vận dụng KTQT vào DNVVN tại địa bàn TP.HCM.
Cuối cùng, dựa vào việc xem xét mối quan hệ nhân quả giữa các biến độc lập và
biến phụ thuộctrên kết quả phân tích, tác giả đưa ra những hàm ý về kế toán quản trị
giúp cho các DNVVN có khả năng quản trị tốt vấn đề tài chính của mình, đồng thời
dựa vào kết quả nghiên cứu những điểm chung giữa KTTC và KTQT để xây dựng một
hệ thống thông tin tích hợp giữa KTTC và KTQT giúp cho các DNVVN dễ dàng chấp
cứu đã được nêu lên ở chương I, xem xét, phân tích các vấn đề liên quan đến các
hỏi nghiên cứu. Lựa chọn phương pháp thu thập thông tin, thiết lập mô hình khả
các yếu tố tác động đến mức độ vận dụng KTQT của các DNVVN tại địa
TP.HCM, đặt giả thuyết nghiên cứu, thiết kế bảng câu hỏi khảo sát và xây dựn
thống thang đo cho từng nhóm câu hỏi.
Chương IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
nhận việc vận dụng KTQT vào doanh nghiệp mình, từ đó có thể nâng cao vị thế của
Bằngphương pháp thống kê mô tả xác định thực trang việc vận dụng KTQT
doanh nghiệp mình trong quá trình hội nhập hiện nay.
các DNVVN tại địa bàn TP.HCM thông qua bảng câu hỏi khảo sát từ các mẫu
1.7 CẤU TRÚC LUẬN VĂN
chọn.
Ngoài phần tóm tắt thì luận văn sẽ bao gồm 5 chương:
Tổng hợp và làm sạch các dữ liệu điều tra dựa trên kết quả của bảng câu hỏi
sát. Bằng phương pháp hồi quy đa biến, xác định sự tác động của các biến độc lậ
11
12
sử dụng kết quả phân tích số liệu để đưa ra các yếu tố tác động lớn đến mức độ vận
CHƯƠNG 2
dụng KTQT vào các DNVVN tại địa bàn TP.HCM với việc kiểm định giả thuyết.
Chương V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận khẳng định tầm quan trọng của KTQT đối với các DNVVN tại địa bàn
TP.HCM trong hoàn cảnh kinh tế hiện nay, xác định các nhân tố chính tác động đến
mức độ vận dụng KTQT vào các DNVVN, trong đó có nhân tố chi phí.
Từ kết luận đó, đưa ra giải pháp xây dựng một hệ thống thông tin kế toán tích hợp
giữa KTTC và KTQT để giúp các DNVVN tại địa bàn TP.HCM giảm được chi phí khi
sử dụng công cụ KTQT.
KẾT LUẬN
Trong chương 1 này tác giả đã trình bày lý do, tính cấp thiết và ý nghĩa về mặt lý
thuyết cũng như thực tiễn của đề tài nghiên cứu. Bên cạnh đó, tác giả đã đưa ra mục
tiêu của đề tài, các câu hỏi cần phải làm rõ khi nghiên cứu và đưa ra giới hạn, phạm vi
của đề tài nghiên cứu. Song song với việc giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu của
mình thông qua các đề tài đã nghiên cứu trước đó, tác giả đã trình bày phương pháp
nghiên cứu theo hai giai đoạn: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Kết thúc
chương, tác giả trình bày sơ lược nội dung chính của luận văn bao gồm 5 chương và
các phần tài liệu tham khảo cùng phụ lục.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 CÁC KHÁI NIỆM
Hệ thống: Là một tập hợp các bộ phận phụ thuộc lẫn nhau và cùng thực hiện
số mục tiêu nhất định [12].
Thông tin: Là một tập hợp nhiều nguồn dữ liệu đã xử lý [12]
Hệ thống thông tin kế toán: Là một tập hợp gồm các thành phần dữ liệ
toán, lưu trữ dữ liệu kế toán cho việc sử dụng trong tương lai và xử lý dữ liệu kế
phục vụ cho người sử dụng cuối cùng[12].
Kế toán: Là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin
tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động[5].
Kế toán tài chính (KTTC):Là kế toán thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin
quan đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp cho người quản lý và những đối tư
bên ngoài doanh nghiệp, giúp họ ra các quyết định phù hợp với mục tiêu mà họ
tâm [5].
Kế toán quản trị (KTQT): Là kế toán thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin
những người trong nội bộ doanh nghiệp, giúp cho việc đưa ra các quyết định để
hành công việc kinh doanh và vạch kế hoạch cho tương lai phù hợp với chiến lượ
sách lược kinh doanh [5].
Tích hợp: Là sự kết hợp những hoạt động, chương trình hoặc các thành
khác nhau thành một khối chức năng. Tích hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hòa
sự kết hợp [6].
Doanh nghiệp vừa và nhỏ(DNVVN): Là những doanh nghiệp có quy mô k
lớn về vốn, lao động hay và doanh thu. DNVVN được chia thành ba loại đó là d
nghiệp vừa, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp siêu nhỏ. Tại Việt Nam, theo
định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ quy định một số tiêu c
thể để xác định DNVVN được trình bày ở Bảng 2.1
13
14
Bảng 2.1: Tiêu chí doanh nghiệp vừa và nhỏ
được viết bởi Vatter, và có tiêu đề KTQT.Vatter cho rằng KTQT có mục đích h
các nhà quản trị. Sự thay đổi từ kế toán chi phí thành KTQT cũng được thể hiện
DN siêu
nhỏ
Khu vực
Số lao
động
I-Nông
lâm
10 người
nghiệp và thủy
trở xuống
sản
II.Công nghiệp
10 người
và dân dụng
trở xuống
III.Thương mại
10 người
và dịch vụ
trở xuống
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Viện Kế Toán Chi phí và Sản Xuất (The Institute of Cost and Works Accountants)
đổi tên của tạp chí của nó từ "Kế toán chi phí" thành "Kế toán quản trị" vào năm
Tổng
nguồn
vốn
20
đồng
xuống
20
đồng
xuống
10
đồng
xuống
Số lao động
Tổng nguồn
Số lao động
vốn
tỷ Từ trên 10 Từ trên 20 tỷ Từ trên 200
trở người đến đồng đến 100 người đến
200 người
tỷ đồng
300 người
tỷ Từ trên 10 Từ trên 20 tỷ Từ trên 200
trở người đến đồng đến 100 người đến
tỷ đồng
300 người
200 người
tỷ Từ trên 10 Từ trên 10 tỷ Từ trên 50
trở người đến đồng đến 50 người đến
tỷ đồng
100 người
50 người
Nguồn: Theo Nghị định của Chính Phủ[7]
2.2 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển kế toán quản trị
KTQT xuất phát từ kế toán chi phí.Các nhà sử học kế toán từ lâu đã ủng hộ quan
điểm cho rằng kế toán chi phí là sản phẩm của cuộc cách mạng công nghiệp. Nghiên
cứu trước đây đã chỉ ra rằng kế toán chi phí chỉ xuất hiện sau thế kỷ XVIII như một kết
quả của sự gia tăng nhanh chóng hệ thống nhà máy sản xuất trong cuộc cách mạng
công nghiệp ở Châu âu và Mỹ[13].
và tên viện được đổi thành Viện Kế Toán Chi Phí và Quản Trị (The Institute of
and Management Accounting) vào năm 1972. Năm 1986, viện đổi tên thành
KTQT Chartered (Chartered Institute of Management Accountants -CIMA).Tại
Hiệp Hội Quốc Gia Kế Toán Chi Phí đổi tên thành Hiệp Hội Kế Toán năm 195
chức này đã trở thành Học Viện Kế Toán Quản Trị (IMA) trong năm 1991.
Tổng thể có thể thấy rằng sau thế kỷ XIX sự thay đổi trọng tâm từ kế toán ch
sang KTQT nhằm để nhấn mạnh vào việc cung cấp các thông tin phù hợp với nhu
của các nhà quản trị.
2.2.2 Khái niệm về kế toán quản trị
Có quan điểm cho rằng không có định nghĩa chung về KTQT. Sự tiến hóa
KTQT bây giờ sẽ được khám phá trong các định nghĩa thay đổi từ ba cơ quan hàng
của kế toán gồm: Viện KTQT (IMA), Học Viện KTQT Chartered (CIMA) và
Đoàn Kế Toán Quốc Tế (IFAC).
Định nghĩa ban đầu về KTQT của IMA (IMA, 1981, p.1), KTQT là "... quá
xác định, đo lường, tích lũy, phân tích, chuẩn bị, giải thích, và thông tin tài chính
việc quản trị kế hoạch, đánh giá và kiểm soát của một tổ chức nhằm đảm bảo sử
Kế toán chi phí tiếp tục phát triển hơn nữa trong thế kỷ XIX và thông qua giữa
hợp lý đối với các nguồn lực của nó. KTQT cũng bao gồm việc lập các báo cá
thế kỷ XX như một kết quả của nền công nghiệp hóa lớn hơn và tăng quy mô của các
chính cho các nhóm không quản trị như cổ đông, chủ nợ, cơ quan chức năng v
tập đoàn. Có quan sát cho thấy rằng trong những thập niên đầu của thế kỷ XX, các lĩnh
quan thuế.Nhưng gần đây, KTQT được định nghĩa như là "một nghề có liên quan
vực kỹ thuật công nghiệp và KTQT phát triển song song. Trong quá trình phát triển
sự hợp tác trong quản trị để ra quyết định, vạch ra kế hoạch và quản trị hiệu qu
này đã dẫn đến việc sử dụng hệ thống chi phí tiêu chuẩn, hệ thống này còn sử dụng
thống, đồng thời cung cấp chuyên môn trong báo cáo tài chính và kiểm soát để h
rộng rãi cho việc lập kế hoạch, kiểm soát của các công ty sản xuất.Sau đó trong thế kỷ
quản trị trong việc xây dựng và thực hiện chiến lược của một tổ chức"(IMA, 2
XX, thời kỳ mà kế toán chi phí bắt đầu thay đổi thành KTQT.Có lập luận cho rằng năm
p.1). Các thay đổi trong định nghĩa cho thấy vai trò của KTQT phát triển từ xu hư
1925, hầu như KTQT sử dụng ngày nay đã được phát triển.
giao dịch và tuân thủ thành một đối tác kinh doanh chiến lược giúp các tổ chức t
Sách giáo khoa đầu tiên được biết đến về KTQT được trình bày vào năm 1950,
hoạt động quản trị doanh nghiệp, lập kế hoạch và dự toán ngân sách, quản trị rủ
15
16
kiểm soát nội bộ, báo cáo tài chính tại thời điểm của sự thay đổi lớn, cũng như các
những thành tựu rất lớn cả về lý thuyết cũng như thực tiễn ứng dụng. Ở Canada,
phương thức quản trị chi phí chuyên sâu (IMA, 2008).
KTQT đã trở thành một nghề với những tiêu chuẩn nghề nghiệp xác định (CMA),
Theo tổ chức CIMA, KTQT được định nghĩa là cung cấp thông tin theo yêu cầu
Việt Nam, thuật ngữ “Kế toán quản trị” mới chỉ được ghi nhận chính thức trong
của nhà quản trị cho các mục đích như: xây dựng chính sách, lập kế hoạch và kiểm soát
Kế Toán ban hành vào ngày 17/06/2003. Ngày 12/06/2006 Bộ tài chính ban
hoạt động của doanh nghiệp; quyết định các hoạt động thay thế; thông tin ra bên ngoài
thông tư 53/2006/TT – BTC, hướng dẫn áp dụng KTQT trong doanh nghiệp. The
để cho cổ đông và những người khác, thông tin cho nhân viên. (CIMA, 2005 p.18) cho
KTQT được hiểu là “việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính
thấy KTQT đã chuyển hướng tới một vai trò rộng lớn hơn. KTQT được định nghĩa là
yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”.
việc áp dụng các nguyên tắc của KTQT và quản trị tài chính để tạo ra, bảo vệ, bảo tồn
KTQT còn được hiểu ở một khía cạnh khác là việc thu thập, xử lý thông t
và gia tăng giá trị cho các bên liên quan kể cả doanh nghiệp vì lợi nhuận và phi lợi
các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp nhằm cung cấp cơ sở cần thiết để nhà quả
nhuận trong khu vực công và tư nhân. CIMA (2005) nói rõ hơn định nghĩa của KTQT,
đưa ra các quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp t
nhấn mạnh KTQT là một phần của quản trị, trong đó yêu cầu xác định, trình bày, giải
tương lai.
thích và sử dụng thông tin liên quan để: Xây dựng chiến lược kinh doanh; Lập kế
Kết luận
hoạch hoạt động dài hạn, trung hạn và ngắn hạn; Xác định cơ cấu nguồn vốn và các
quỹ; Kiểm soát các hoạt động và đảm bảo sử dụng hiệu quả các nguồn lực; Triển khai
các qui trình quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro và kiểm soát nội bộ....Định nghĩa
thay đổi của CIMA cho thấy, KTQT đã tiến gần hơn đến mối quan tâm quản trị cấp cao
tập trung vào tính hiệu quả, lập kế hoạch chiến lược và tạo ra giá trị sáng tạo.
IFAC (1998, p.99) định nghĩa KTQT là "quá trình nhận dạng, đo lường, tích lũy,
phân tích, trình bày, giải thích, và trao đổi thông tin (cả về tài chính và điều hành) được
sử dụng bởi nhà quản trị để lập kế hoạch, đánh giá và kiểm soát trong một tổ chức.
Đảm bảo sử dụng hợp lý đối với các nguồn lực của tổ chức" IFAC (1989) - Một định
nghĩa được căn cứ vào ý tưởng truyền thống của đối tượng. Tuy nhiên, chỉ chín năm
sau đó phạm vi đã được mở rộng đáng kể, (IFAC, 1998, p.86) xem KTQT là một hoạt
động được đan xen trong quá trình quản trị của tất cả các tổ chức. KTQT đề cập đến
một phần của quá trình quản trị đó là tập trung làm tăng giá trị cho tổ chức bằng cách
làm tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực, trong bối cảnh năng động và cạnh tranh. Tiến
trình này cũng được xem như là kết quả của bốn giai đoạn trong quá trình tiến hóa của
KTQT.
Nếu như ở một số nước phát triển KTQT đã phát triển rất lâu và đã đạt được
Nhìn chung KTQT trên thế giới hiện nay phát triển rất mạnh, theo thời gian t
các định nghĩa quản trị truyền thống dần thu hẹp, nhường chổ cho các hoạt động n
tạo ra các giá trị cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp, các hoạt động đó
mạnh vào việc quản trị doanh nghiệp ở mức độ cao hơn và KTQT là một côn
không thể thiếu trong hoạt động này, còn ở Việt Nam hiện nay KTQT đóng vai tr
khiêm tốn, nhất là đối với DNVVN. Điều này sẽ được chứng minh trong chương 4
2.2.3 Vai trò của kế toán quản trị
Vai trò của KTQT đối với doanh nghiệp đặc biệt là các nhà quản trị là hỗ tr
thực hiện các chức năng cơ bản sau:
Chức năng lập kế hoạch
Để lập kế hoạch đòi hỏi phải nắm được những thông tin đã xảy ra, phải có n
phương pháp để phân tích đánh giá tình hình và phải có những công cụ để đư
những dự báo trong tương lai.KTQT sẽ cung cấp thông tin về tình hình đã xảy ra,
cấp những công cụ, phương pháp để phân tích đánh giá tình hình và đưa ra dự bá
vậy KTQT giữ một vị trí rất quan trọng trong chức năng lập kế hoạch.
17
Chức năng tổ chức và điều hành
18
-
Tổ chức và điều hành là quá trình thực hiện các công việc như: Tổ chức về nhân
thiết lập định hướng cho sản xuất kinh doanh để khai thác có hiệu quả
sự, phân bổ tài sản, nguồn vốn…Để thực hiện tốt các công việc trên đòi hỏi phải nắm
nguồn lực kinh tế của đơn vị.
được thông tin về tình hình hoạt động của từng bộ phận, phải có những công cụ để
đánh giá kết quả, hiệu quả của từng bộ phận, từ đó xác định được trách nhiệm của từng
KTQT giúp nhà quản trị có tài liệu về mục tiêu hoạt động sản xuất kinh d
của từng bộ phận, của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Từ đó, nhà quả
-
KTQT giúp nhà quản trị nhận biết được tình hình thực hiện, biến động t
bộ phận, của mỗi cá nhân phụ trách từng bộ phận trong việc thực hiện mục tiêu chung
thực hiện để đưa ra phương pháp khai thác, kiểm soát, giải pháp điều chỉn
của toàn bộ doanh nghiệp. KTQT sẽ cung cấp những thông tin và công cụ để đánh giá
đánh giá đúng về trách nhiệm của từng bộ phận.
kết quả, hiệu quả hoạt động của từng bộ phận phục vụ cho mục đích trên.Vì vậy KTQT
-
giữ một vị trí quan trọng trong việc thực hiện chức năng tổ chức và điều hành.
Chức năng kiểm tra
Kiểm tra là quá trình đối chiếu, so sánh giữa số liệu thực tế với số liệu phản ánh
KTQT giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định quản trị khoa học, khai
được tiềm năng kinh tế, tài chính và đảm bảo mục tiêu của đơn vị.
2.2.4 Nội dung của kế toán quản trị
Nội dung của KTQT là tổng hợp tất cả các mặt, các yếu tố cấu thành nên KT
mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch đề ra nhằm đánh giá tình hình thực hiện kế
thể hiện kết quả của công việc KTQT và phương pháp kỹ thuật KTQT là phương
hoạch…KTQT có vai trò trong việc hình thành thông tin thực tế và kế hoạch phục vụ
để đạt được nội dung KTQT. KTQT bao gồm các nội dung sau:
cho công tác kiểm tra. Vì vậy nó giữ một vị trí rất quan trọng trong việc thực hiện chức
năng này.
Chức năng ra quyết định
Nói đúng hơn ra quyết định không phải là một chức năng riêng biệt mà nó là một
bộ phận của 3 chức năng trên, bởi vì chính trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức – điều
hành và kiểm tra cũng phải ra quyết định. Qua những phân tích trên, chứng tỏ KTQT
giữ một vị trí quan trọng trong việc thực hiện chức năng ra quyết định.
-
Hệ thống kế toán chi phí và tính giá thành.
-
Lập dự toán ngân sách.
-
Đánh giá trách nhiệm quản lý.
-
Thông tin kế toán cho việc ra quyết định.
Hệ thống kế toán chi phí và tính giá thành
2.2.4.1 Khái niệm chi phí:
Người đảm nhận công việc KTQT ngày nay ngoài những kiến thức chuyên
Chi phí là một khái niệm kinh tế, chi phí là giá trị của nguồn lực bị mất đi c
ngành, cần phải hiểu được các lĩnh vực chức năng khác như marketing, tài chính, quản
chức để đạt được một mục đích nào đó [10].Bản chất của chi phí là phải mất đi đ
trị hòa quyện với các quyết định của kế toán thế nào.
lấy một kết quả. Kết quả có thể dưới dạng vật chất như sản phẩm, tiền, nhà xưở
Những tiến bộ trong hàng chục năm qua đã làm cho những nhà KTQT có thể trở
thành một phần trong đội ngũ các nhà quản lý làm gia tăng giá trị của tổ chức [11].
KTQT ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin để nhà quản trị thực hiện toàn diện
các chức năng quản trị theo nhu cầu, cụ thể như sau:
hoặc phi vật chất như kiến thức, dịch vụ…
Đối với nhà quản trị, chi phí là mối quan tâm hàng đầu vì chi phí ảnh hưởng
tiếp đến lợi nhuận. Do đó, vấn đề đặt ra là làm sao kiểm soát và đưa chi phí xuống
thấp nhất có thể. Để làm được điều này thì nhà quản trị phải xác định được các phư
pháp phân loại chi phí, các phương pháp tập hợp chi phí, cách xác định các trung
19
chi phí để có thể đưa ra quyết định đúng đắn trong quá trình tổ chức điều hành hoạt
20
-
động của nhà quản trị.
Chi phí kiểm soát được - chi phí không kiểm soát được:
+ Chi phí kiểm soát được (controlled costs): Là những chi phí mà nhà
2.2.4.2 Phân loại chi phí:
trị có thể kiểm soát và có quyền ra quyết định về khoản chi phí đó.
Chi phí được phân loại theo nhiều cách khác nhau, nhưng cuối cùng cũng không
+ Chi phí không kiểm soát được (Non-controlled costs): Là những ch
nằm ngoài mục đích là nhằm kiểm soát và giảm chi phí để phục vụ cho quá trình quản
mà nhà quản trị không thể kiểm soát và tác động đến khoản chi phí đó
trị cho các hoạt động của tổ chức.
-
Phân loại theo chức năng:
-
+ Chi phí trực tiếp (direct costs): Là những chi phí phát sinh gắn liền
Chi phí sản xuất (manufacturing costs): Là những khoản chi phí phát sinh ở
tiếp từng đối tượng, từng sản phẩm, từng bộ phận và có thể tính thẳn
những phân xưởng sản xuất, trong các bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí
tính toàn bộ cho đối tượng đó như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, ch
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
nhân công trực tiếp.
chung. Trong các doanh nghiệp thương mại thì không có chi phí sản xuất mà
+ Chi phí gián tiếp (indirect costs): Là những chi phí phát sinh mang
thay vào đó là chí phí hàng mua (giá vốn), nó bao gồm giá mua và chi phí
chất chung của tổng thể không thể tách riêng cho từng đối tương, k
mua. Giá mua và chi phí mua là chi phí sản phẩm trong doanh nghiệp thương
thể tính thẳng toàn bộ cho đối tượng đó mà phải thực hiện phân bổ.
mại.
-
-
Chi phí ngoài sản xuất (Non-manufacturing costs): Là những chi phí phát sinh
khoản mục chi phí nào phát sinh đều được phản ánh và theo dõi trên cá
sách kế toán. Tuy nhiên, có một loại chi phí hoàn toàn không được phản
thụ sản phẩm, bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp [9].
trên sổ sách kế toán nhưng lại rất quan trọng, cần được xem xét đến mỗ
Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với các khoản mục trên báo
nhà quản trị lựa chọn các phương án kinh doanh, đầu tư. Đó là chi phí cơ
chi phí cơ hội là khoản lợi ích thu nhập bị mất đi do chọn phương án nà
hủy bỏ phương án khác.
Chi phí thời kỳ (period costs): Là những chi phí phát sinh ở kỳ nào thì có thể
đưa hết vào trong chi phí của kỳ đó, được sử dụng để tạo ra doanh thu trong
kỳ hiện hành và không liên quan đến quá trình sản xuất. Chi phí thời kỳ bao
gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
-
Chi phí cơ hội (opportunity cost): Trong hoạt động kinh doanh, bất kỳ
ngoài ngoài các phân xưởng sản xuất liên quan đến việc quản lý chung và tiêu
cáo tài chính:
-
Chi phí trực tiếp - chi phí gián tiếp:
-
Chi phí thích đáng - chi phí không thích đáng:
+ Chi phí thích đáng (relevant costs): Là chi phí có thể hạn chế được, c
tránh được trong phương án mà nhà quản trị quyết định lựa chọn.
Chi phí sản phẩm (product costs): Là những chi phí liên quan đến việc sản
+ Chi phí không thích đáng (irrelevant costs): Là loại chi phí không thể
xuất hoặc mua sản phẩm, hàng hóa. Chi phí sản phẩm được dùng để đánh giá
chế được, hoặc tránh được trong phương án mà nhà quản trị lựa chọn
thành phẩm, hàng hóa tồn kho cho đến khi chúng được bán.
phí không thích đáng có hai loại:
Phân loại theo tính chất chi phí:
o Chi phí lặn (sunk costs): Là chi phí đã phát sinh trong quá khứ
21
22
phí lặn không thể tránh được. Vì vậy, trong việc lựa chọn các
đoạn.
phương án khác nhau, chi phí này không được đưa vào xem xét, nó
+ Chi phí bất biến không bắt buộc: Là những chi phí không đổi trong
không thích hợp cho việc ra quyết định.
hạn nhưng có thể thay đổi trong từng chương trình, từng mục tiêu
o Chi phí tương lai không chênh lệch (committed costs): Trong quá
trình ra quyết định, nhà quản lý thường phải so sánh nhiều phương
nghiên cứu khoa học. Chi phí này có bản chất ngắn hạn và trong mộ
án khác nhau. Tất nhiên, sẽ phát sinh các chi phí gắn liền với
trường hợp có thể cắt giảm được.
phương án đó. Các nhà quản lý thường so sánh các chi phí phát
-
Chi phí hỗn hợp (mixed costs): Là chi phí vừa mang yếu tố khả biến
sinh trong các phương án khác nhau để đi đến quyết định là chọn
mang yếu tố bất biến. Trong một mức độ hoạt động nào đó, tổng chi ph
một phương án. Có những khoản chi phí không có sự chênh lệch
hợp không thay đổi nhưng nếu vượt qua mức độ hoạt động đó thì chi ph
giữa các phương án do đó nó không thích hợp cho việc ra quyết
hợp sẽ thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động.
định.
-
hạn của nhà quản trị, ví dụ chi phí quảng cáo, chi phí đào tạo, bồi dư
Phân loại chi phí theo cách ứng xử cho chúng ta "Báo cáo thu nhập theo s
Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí:
đảm phí", đây là báo cáo cung cấp những thông tin để phục vụ cho quá trìn
Chi phí khả biến (variable costs): Là những chi phí thay đổi tỷ lệ thuận với sự
quyết định và điều hành. Theo công thức sau:
thay đổi của mức độ hoạt động. Chi phí khả biến tính cho từng đơn vị hoạt
Doanh thu - Chi phí khả biến = Số dư đảm phí
động lại ổn định. Chi phí khả biến chỉ phát sinh khi có hoạt động.
+ Chi phí khả biến tuyến tính: Là chi phí biến động theo cùng một tỉ lệ với
sự biến động của mức độ hoạt động.
+ Chi phí khả biến cấp bậc: Là những chi phí thay đổi khi có sự thay đổi đủ
lớn và rõ ràng của mức độ hoạt động.
-
Chi phí bất biến (fixed costs): Là những chi phí không thay đổi khi mức độ
hoạt động thay đổi nhưng khi tính cho một đơn vị hoạt động thì chi phí bất
biến thay đổi.
+ Chi phí bất biến bắt buộc: Là những chi phí không thay đổi trong dài hạn,
nó tồn tại không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người quản trị, nó
tồn tại ở mọi mức độ hoạt động, gắn liền với cơ cấu tổ chức bộ máy như
chi phí khấu hao hay phần lớn những chi phí phục vụ cho quá trình tổ
chức và điều hành. Chi phí này có bản chất lâu dài và không thể cắt giảm
đến không cho dù mức độ hoạt động giảm xuống hay sản xuất bị gián
Số dư đảm phí - Chi phí bất biến = Lợi nhuận
2.2.4.3 Phương pháp tập hợp chi phí
Có hai phương pháp là phương pháp trực tiếp và phương pháp phân bổ.
Phương pháp trực tiếp:Áp dụng cho trường hợp chi phí phát sinh chỉ liên quan
một đối tượng chịu chi phí. Nghĩa là chi phí thuộc đối tượng nào sẽ được tập
trực tiếp vào đối tượng đó.
Phương pháp phân bổ:Cho trường hợp ngược lại là chi phí phát sinh liên quan
nhiều đối tượng chịu chi phí nhất là những chi phí ở bộ phận phục vụ. Nên
phân bổ chi phí theo các tiêu chí sau: Giờ công, giờ máy hoạt động, diện tíc
dụng...
Các bộ phận trong doanh nghiệp phải bao gồm hai loại: Các bộ phận chức năng v
bộ phận phục vụ.
23
Các bộ phận chức năng là những bộ phận thực hiện những nhiệm vụ chính của
công ty như các phân xưởng sản xuất trong công ty sản xuất chế biến...
Các bộ phận phục vụ là những bộ phận phục vụ cho hoạt động của các bộ phận
chức năng và các bộ phận phục vụ khác, như phân xưởng điện, sửa chữa, phòng
kế toán, phòng tổ chức, phòng kế hoạch...Bộ phận phục vụ để hoạt động cũng
cần chi phí do đó cần phải phân bổ chi phí của bộ phận này vào bộ phận chức
năng để xác định đúng tổng chi phí cho từng sản phẩm hay từng hoạt động của
bộ phận chức năng.
Có hai phương pháp được sử dụng để phân bổ chi phí của các bộ phận phục vụ, được
gọi là phương pháp trực tiếp và phương pháp bậc thang:
-
-
24
2.2.4.4 Dự toán ngân sách
Một số khái niệm
Dự toán là những tính toán, dự kiến một cách toàn diện mục tiêu mà tổ chức
phải đạt được, đồng thời chỉ rõ cách thức huy động các nguồn lực để thực hiện các
tiêu mà tổ chức đặt ra.Dự toán được xác định bằng một hệ thống các chỉ tiêu v
lượng và giá trị cho một khoảng thời gian xác định trong tương lai.Dự toán được
dựng dựa trên cơ sở của kế hoạch và là trung tâm của kế hoạch [4].
Dự toán ngân sách là những tính toán, dự kiến một cách toàn diện mục tiêu
tế, tài chính mà doanh nghiệp cần đạt được trong kỳ hoạt động, đồng thời chỉ rõ
thức, biện pháp huy động các nguồn lực để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ đó
Phương pháp trực tiếp: Là một phương pháp phân bổ đơn giản, nó bỏ qua
toán ngân sách là một hệ thống bao gồm nhiều dự toán như: dự toán tiêu thụ, dự
tất cả các chi phí về các dịch vụ giữa các bộ phận phục vụ lẫn nhau và phân
sản xuất, dự toán chi phí nguyên vật liệu, dự toán chi phí nhân công, dự toán ch
bổ tất cả các chi phí cho các bộ phận chức năng. Tiêu thức phân bổ có thể dựa
sản xuất chung, dự toán chi phí bán hàng, dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp
trên số giờ lao động, diện tích sử dụng... của từng bộ phận.
toán giá vốn hàng bán, dự toán vốn đầu tư, dự toán tiền, dự toán báo cáo kết quả
Phương pháp bậc thang: Là phương pháp phân bổ chi phí của bộ phận phục
động kinh doanh, dự toán bảng cân đối kế toán [4].
vụ không chỉ cho bộ phận chức năng mà còn phân bổ cho các bộ phận phục
Dự toán ngân sách là kế hoạch cho tương lai. Do đó, dự toán ngân sách là
vụ khác. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự bắt đầu từ bộ phận phục
công cụ để lập kế hoạch, và nó thường được lập trước khi bắt đầu một giai đoạn
vụ có chi phí phát sinh lớn nhất đến các bộ phận phục vụ có chi phí phát sinh
một kỳ ngân sách. Tuy nhiên, so sánh giữa dự toán ngân sách với các kết quả thực
nhỏ hơn, và không được phân bổ theo trình tự ngược lại (Hình 2.1).
cung cấp được nhiều thông tin có giá trị về các hoạt động. Do đó, dự toán ngân sá
cả hai công cụ lập kế hoạch và công cụ đánh giá thực hiện kế hoạch [4].
Thông thường, đầu vào quan trọng nhất trong dự toán ngân sách là một số
pháp dự báo sản lượng đầu ra dự kiến.Đối với nhà máy sản xuất, sản lượng đầu ra
lượng của mỗi loại sản phẩm được sản xuất ra.Đối với một nhà bán lẻ, nó có thể
lượng của mỗi loại sản phẩm được bán ra[4].
Mục đích của dự toán ngân sách
Dự toán ngân sách cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch của d
Hình 2.1: Mô hình phương pháp phân bổ bậc thang
nghiệp bằng những số liệu cụ thể.Cụ thể hóa các nguồn lực, các biện pháp để thực
mục tiêu, nhiệm vụ bằng những số liệu những bản tính toán chi tiết và cụ thể.
25
Dự toán ngân sách cung cấp cho nhà quản trị doanh nghiệp toàn bộ thông tin về
26
bất biến và kết cấu mặt hàng, đồng thời nghiên cứu ảnh hưởng của sự tác động qu
kế hoạch sản xuất, kinh doanh trong từng thời gian cụ thể và cả quá trình sản xuất kinh
đó đến lợi nhuận. Đây là phương pháp được sử dụng cho việc ra quyết định trong
doanh.Dự toán ngân sách chỉ rõ nhiệm vụ của từng bộ phận và đánh giá trách nhiệm
hạn.
quản lý cuả từng bộ phận trong việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp[4].
Vai trò của dự toán ngân sách
Dự toán ngân sách có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chức năng của
nhà quản trị, cụ thể như sau:
Chức năng lập kế hoạch: Dự toán ngân sách xác định mục tiêu mà doanh nghiệp
đạt được trong kỳ hoạt động, đồng thời dự kiến nguồn lực để thực hiện mục tiêu đó, vai
trò này của dự toán ngân sách thể hiện ở việc lập dự toán báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, dự toán tiêu thụ, dự toán sản xuất, dự toán chi phí nguyên vật liệu, dự toán
chi phí nhân công, dự toán chi phí sản xuất chung, dự toán chi phí bán hàng…
Chức năng kiểm soát: Vai trò này của dự toán ngân sách thể hiện ở việc dự toán
ngân sách được xem là cơ sở, là thước đo chuẩn để so sánh, đối chiếu với số liệu thực
tế đạt được của công ty thông qua các báo cáo kế toán quản trị. Thông tin trên dự toán
ngân sách là cơ sở để kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.
Chức năng tổ chức và điều hành: Vai trò này của dự toán ngân sách thể hiện ở
Quá trình ra quyết định ngắn hạn của doanh nghiệp là việc lựa chọn từ n
phương án khác nhau, trong đó mỗi phương án được xem xét bao gồm rất nhiều t
tin kế toán. Vì vậy, để đảm bảo cho việc ra quyết định đúng đắn, nhà quản trị cần
phân biệt được thông tin cần thiết với thông tin không cần thiết. Thông tin không
thiết sẽ được loại bỏ, chỉ có thông tin cần thiết mới được xem xét để ra quyết định
doanh.
2.2.5.2 Ra quyết định trong dài hạn
Quyết định trong dài hạn thường là những quyết định về đầu tư như: Đầu t
sản mới; Đầu tư mở rộng quy mô sản xuất; Đầu tư tài chính...
KTQT cần thực hiện các việc sau để cung cấp thông tin cho nhà quản trị:
-
Phân loại các quyết định thành hai loại: Có tính sàng lọc; Có tính ưu tiên.
-
Thu thập thông tin và phân loại thông tin theo quyết định đã chọn.
-
Lựa chọn phương pháp thích hợp để đánh giá phương án đầu tư như: cá
số tài chính thông thường; Thời gian hoàn vốn;Hiện giá thuần (NPV); Tỉ
việc huy động và phân phối các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp,
thể hiện ở dự toán ngân sách là văn bản cụ thể, súc tích truyền đạt các mục tiêu, chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp đến các nhà quản lý các bộ phận, phòng ban.
Ngoài ra dự toán ngân sách còn có vai trò quan trọng trong quá trình ra quyết
định về phân bổ nguồn lực, trong bố trí nhân sự thông qua việc đánh giá trách nhiệm
trong việc thực hiện mục tiêu mà dự toán đề ra.
2.2.5 Thông tin kế toán cho việc ra quyết định
2.2.5.1 Ra quyết định ngắn hạn
Phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận (C – V – P) là nghiên
cứu sự tác động qua lại giữa các nhân tố sản lượng, giá bán, chi phí khả biến, chi phí
sinh lời nội bộ (IRR).
-
Quyết định lựa chọn phương án sau khi đã có thông tin thích hợp.
2.3 SO SÁNH GIỮA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VỚI KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
Tác giả tiến hành nêu bật vai trò của KTQT đối với các thông tin để đi đến q
định trong quá trình quản trị nhằm phục vụ mục đích ngày càng làm tăng giá trị củ
tổ chức thông qua việc so sánh giữa KTQT và KTTC.
KTQT và KTTC là hai phân hệ của hệ thống kế toán trong một tổ chức, cả h
thống kế toán có những điểm giống nhau như sau:
-
Cùng nghiên cứu và cung cấp thông tin kinh tế - tài chính gắn liền vớ
quan hệ kinh tế, pháp lý để quản lý, điều hành tổ chức.
27
-
-
Cùng ghi nhận và thể hiện trách nhiệm, quyền lợi vật chất, pháp lý của tổ
phải mở cho phù hợp để cung cấp thông tin phục vụ cho việc ra quyết định hợp l
chức, nhà quản trị.
vậy KTQT không có tính pháp lệnh, KTQT không bắt buộc phải thực hiện trong d
Cùng sử dụng thông tin đầu vào trên hệ thống thông tin kế toán căn bản.
nghiệp. Tuỳ theo nhu cầu thực tế, doanh nghiệp có thể duy trì hoặc không duy t
Tuy nhiên, KTQT có một số khác biệt so với KTTC (Bảng 2.):
-
Đối tượng sử dụng thông tin:
Đối tượng sử dụng thông tin khác nhau là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự khác
nhau của KTQT và KTTC. KTTC cung cấp thông tin kinh tế cho các cá nhân và các tổ
chức bên ngoài đơn vị quan tâm đến tình hình hoạt động của đơn vị. KTQT cung cấp
thông tin cho các nhà quản trị bên trong đơn vị trực tiếp điều hành hoạt động.
-
Mục đích:
KTTC báo cáo về tình hình tài chính của đơn vị. KTQT cung cấp thông tin cho
các nhà quản trị nhằm kiểm soát tình hình hoạt động của đơn vị. Mục tiêu của báo cáo
nhằm cung cấp thêm các thông tin chi tiết về một hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
-
28
Tính thời gian:
KTTC có tính lịch sử, hướng về quá khứ, ghi nhận những sự kiện đã xảy ra. Mặc
dù KTQT cũng ghi nhận những sự kiện đã xuất hiện, nhưng nó nhấn mạnh vào việc
cung cấp thông tin cho các sự kiện tương lai để các nhà quản trị lựa chọn các phương
thống báo cáo này. Hiện nay KTQT hầu hết chỉ được sử dụng trong các tập đoà
các công ty có qui mô vừa trở lên.
-
Loại thông tin:
KTTC chỉ sử dụng thước đo giá trị,KTQT sử dụng cả ba loại thước đo: Gi
Hiện vật và Thời gian lao động...
-
Đặc điểm thông tin:
KTTC phản ánh những sự kiện xảy ra trong quá khứ và tuân thủ theo n
nguyên tắc kế toán do đó thông tin KTTC đòi hỏi phải phản ánh một cách trung
các sự kiện kinh tế đã diễn ra trong quá trình kinh doanh. Vì vậy, thông tin của K
mang tính khách quan, kiểm tra được, đáng tin cậy, nhất quán và chính xác. K
cung cấp thông tin cho quyết định của nhà quản trị do đó thông tin của KTQT m
tính chủ quan, linh hoạt, kịp thời và phù hợp theo yêu cầu quản trị.
-
Phạm vi:
KTTC tập trung vào toàn bộ đơn vị, KTQT tập trung vào các bộ phận của đơ
Báo cáo của KTQT chỉ sử dụng trong phạm vi doanh nghiệp, không công bố ra ngo
án, đề án dự trù (lập dự toán) và ra quyết định một cách nhạy bén. Ví dụ, nhà quản trị
Tóm lại, KTQT và KTTC là hai phân hệ của hệ thống kế toán, nội dung củ
không những muốn biết về giá thành của sản phẩm mà còn muốn biết giá thành kế
thống KTQT được lập bởi nhu cầu quản trị của tổ chức. Báo cáo của KTQT và K
hoạch của sản phẩm để lập dự toán chi phí nguyên vật liệu và ra quyết định về giá... Kỳ
đều sử dụng chung dữ liệu, đó là dữ liệu được ghi chép ban đầu của kế toán tài chín
lập báo cáo KTQT có thể không cố định.
-
Tính pháp lệnh:
Sổ sách, báo cáo của KTTC phải lập theo chế độ kế toán thống nhất, nếu không
đúng sẽ không được công nhận, do đó KTTC có tính pháp lệnh. Tính chất của hoạt
động kinh doanh, phương thức tổ chức và trình độ quản lý kinh doanh của từng bộ
phận trong các đơn vị rất đa dạng và phong phú, do đó sổ sách và báo cáo của KTQT
29
30
Bảng 2.2: Tóm tắt sự khác biệt giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị
2.4 CÁC LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU
2.4.1 Lý thuyết nhân quả
KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Phương pháp nghiên cứu nhân quả còn gọi là phương pháp nghiên cứu
Đối tượng Bên ngoài: cổ đông, tổ chức tín Bên trong: nhân viên, ban giám
dụng, cơ quan quản lý nhà nước. đốc, ban điều hành.
sử dụng
thích(Causal research/ Causal studies).
Thông tin về các quyết định nội
Báo cáo về tình hình tài chính
bộ của nhà quản trị, kiểm soát tình
Mục đích
trong quá khứ của đơn vị.
hình hoạt động của đơn vị.
hiểu một hiện tượng hay một vấn đề nào đó nhằm trả lời câu hỏi: Xảy ra như thế
Tại sao xảy ra hiện tượng, vấn đề đó?
Tính thời
Mang tính lịch sử, quá khứ.
gian
thuyết ở hiện tại. Từ đó dự đoán kết quả sẽ xảy ra trong tương lai để có những bư
Nghiên cứu quan hệ nhân quả cũng là loại nghiên cứu mô tả nhằm mục đích
Chính vì vậy, phương pháp nghiên cứu nhân quả đặt nền tảng để xây dựn
Hướng đến tương lai.
phù hợp trong hiện tại.
Không bắt buộc theo luật định, hệ
Bắt buộc bởi luật định, theo các
thống và thông tin được quy định
Tính pháp
nguyên tắc chung được chấp
bởi nhà quản trị để phục vụ cho
lệnh
nhận.
chiến lược và nhu cầu hoạt động.
Loại thông Thể hiện thông tin bằng thước đo Thước đo tài chính, hiện vật, thời
tài chính.
gian lao động...
tin
Đặc điểm Khách quan, kiểm tra được, đáng Chủ quan, linh hoạt, kịp thời và
thông tin tin cậy, nhất quán và chính xác. phù hợp theo yêu cầu quản trị.
Phạm vi
Mang tính bộ phận, thông tin về
Mang tính tổng thể, báo cáo tình
các quyết định bộ phận trong đơn
hình toàn bộ đơn vị.
vị.
Do vậy, các tổ chức cần thiết kế lại dữ liệu kế toán một cách chi tiết hơn để
nhằm thoả mãn đầy đủ hơn nhu cầu của các đối tượng trong nội bộ đơn vị. Ví dụ, nhà
đầu tư quan tâm tới tỷ suất lợi nhuận của công ty, nhưng các nhà quản trị lại muốn biết
tỷ suất lợi nhuận của từng loại sản phẩm, do đó hệ thống kế toán phải được thiết kế sao
cho có thể cung cấp số liệu về tổng lợi nhuận và lợi nhuận của từng loại sản phẩm. Đây
chính là tính linh hoạt của hệ thống kế toán để có thể cung cấp các thông tin khác nhau
cho các mục đích khác nhau.
Nói cách khác, phương pháp nghiên cứu nhân quả là các nghiên cứu nhằm
đích tìm mối quan hệ nguyên nhân – hệ quả giữa các biến của một hiện tượng hay
một vấn đề.
Có hai phương pháp nghiên cứu để khám phá các mối quan hệ nhân quả giữ
biến: thực nghiệm và mô phỏng.
+ Thực nghiệm (Experimentation): Là một dạng phương pháp nghiên cứu
để xác định mối quan hệ nhân quả (causal relationship) của các biến trong một
tượng hay vấn đề. Muốn thực hiện các dự án nghiên cứu nhân quả, chúng ta phải
các thiết kế thực nghiệm.
Có 3 biến thực nghiệm cơ bản:
Biến độc lập (independent variables): Là các biến số thay đổi đư
nguồn gốc gây ra thay đổi cho hiện tượng hay sự vật.
Biến số phụ thuộc (dependent variables): Là biến số kết quả - là kế
của những thay đổi gây bởi biến số độc lập.
Biến số ngoại lai (extraneous variables): Là biến số không thể đo lư
được (không biết hoặc không kiểm soát được) nhưng có ảnh hưởng đến mối qua
31
32
nhân quả. Đó là một vài nhân tố khác diễn ra ở đời sống thực tế có thể tạo ra những
tâm gọi là hệ thống và để nghiên cứu nó một cách khoa học phải nắm bắt các giả
thay đổi lên biến số độc lập.
quy luật hoạt động của hệ thống đó. Tập hợp các giả thiết và quy luật, thường được
ra dưới dạng các công thức toán học hay quan hệ logic gọi là mô hình.
Tuy nhiên cũng có một vài trở ngại hạn chế sự ứng dụng rộng rãi của
phỏng.Thứ nhất, các mô hình được nghiên cứu thường rất phức tạp và việc viết chư
trình mô phỏng gặp nhiều khó khăn. Trong những năm gần đây, sự hạn chế này
khắc phục do phát triển nhiều phần mềm tốt có khả năng tự động cung cấp các
năng cần thiết để mã hoá (coding) mô hình mô phỏng. Thứ hai, các hệ thống phứ
cần một số lượng lớn máy tính. Điều này cũng được khắc phục do máy tính ngày
rẻ. Do đó cùng với sự phát triển của công nghệ sản xuất máy tính (cải thiện tốc độ
thành hạ) và công nghệ phần mềm, mô phỏng ngày càng là một công cụ mạn
Hình 2.2: Sơ đồ các loại biến số trong mối quan hệ nhân quả
Điều kiện cho mối quan hệ nhân quả:
Biến nguyên nhân và biến kết quả phải biến thiên đồng hành với nhau.
Khi biến nguyên nhân thay đổi (tăng hay giảm) thì biến kết quả cũng phải thay đổi
tương ứng.
không thể thiếu khi nghiên cứu các hệ thống phức tạp và các hệ thống phục vụ
luyện.
Mô hình phải đạt được hai tính chất cơ bản sau:
Tính đồng nhất: Mô hình phải đồng nhất với đối tượng mà nó phản
theo những tiêu chuẩn định trước.
Biến kết quả phải xuất hiện sau hoặc đồng thời với biến nguyên nhân.
Không có những lý giải khác cho biến kết quả trừ biến nguyên nhân đã được xác
định.
Tính thực dụng: Có khả năng sử dụng mô hình để nghiên cứu
tượng, phản ánh đầy đủ các mặt của đối tượng.
- Ưu điểm và nhược điểm
+ Mô phỏng (Simulation): Một cách khác để thiết lập mối quan hệ nhân quả
giữa các biến là thông qua việc sử dụng các mô phỏng.Mô phỏng là một tập hợp các
+ Ưu điểm
công thức toán học phức tạp được sử dụng để mô phỏng hoặc bắt chước một tình
Đi sâu vào bản chất để giải thích sự tồn tại của sự vật, hiện tượng.
huống thực tế đời sống.Bằng cách thay đổi một biến trong phương trình, nó có thể để
Đặt nền móng để xây dựng lý thuyết trong hiện tại và giúp con ngư
xác định ảnh hưởng đến các biến trong phương trình.
Mô phỏng là một phương pháp sử dụng rộng rãi khi nghiên cứu các hệ thống tự
thể dự đoán trước điều có thể xảy ra trong tương lai.
+ Khuyết điểm
nhiên và kỹ thuật, các quá trình và hiện tượng, trong nhiều lĩnh vực khác nhau.Mô
Loại nghiên cứu này là rất phức tạp và các nhà nghiên cứu không
phỏng được phát triển trên cơ sở sử dụng các mô hình toán học, các mô hình tự nhiên
giờ có thể hoàn toàn chắc chắn rằng không có các yếu tố khác ảnh hư
và bán tự nhiên với sự trợ giúp của máy tính và một số kỹ thuật khác để diễn tả lại các
đến mối quan hệ nhân quả.
quá trình hay hiện tượng của thế giới thực. Các quá trình hay hiện tượng được quan
33
34
Tốn nhiều thời gian, công sức và chi phí.
lãnh vực dịch vụ và sản xuất cho thấy có một mức độ cao khoảng 80% doanh ng
Đòi hỏi cao ở người nghiên cứu phải có sự hiểu biết khá đầy đủ và khá
lập dự toán ngân sách và vốn ngân sách, dao động từ khoảng 56% đến 80% d
rộng về hiện tượng khảo sát và phải lập kế hoạch, phải quan sát cẩn thận
nghiệp có lập kế hoạch dài hạn, phân tích điểm hòa vốn, lợi nhuận đầu tư và ch
mới có thể lựa ra được những yếu tố nào có thể là nguyên nhân và loại ra
chuẩn. Chỉ có khoảng 11% doanh nghiệp có quản lý chi phí trên cơ sở hoạt
những yếu tố chỉ có liên hệ do tình cờ.
(ABC)[14].
2.4.2 Lý thuyết tích hợp
Lý thuyết tích hợp là một triết lý (trào lưu suy nghĩ) được Ken Wilber đề
xuất.Lý thuyết tích hợp tìm kiếm sự tổng hợp tốt nhất hiện thực “xưa- pre-modern,
nay-modern, và mai sau- postmodern”. Nó được hình dung như là một lý thuyết về
Các nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp Thái Lan hoạt động trong lãnh
dịch vụ và sản xuất có lập dự toán ngân sách, lập kế hoạch và thực hành đánh giá
suất rất cao, tuy nhiên mức độ áp dụng các kỹ thuật hiện đại như chi phí mục tiêu,
tích chu kỳ sống của sản phẩm và dự toán ngân sách không thì lại thấp [11].
mọi sự vật và cung cấp một đường hướng kết hợp nhiều mô thức rời rạc hiện tại
Kết quả khảo sát cho thấy các doanh nghiệp Trung Quốc có tham gia vào
thành một mạng hoạt động phức hợp, tương tác nội tại của nhiều cách tiếp cận. Lý
doanh hợp tác nước ngoài thực hiện nhiều thay đổi hơn về việc vận dụng KTQT so
thuyết tích hợp đã được nhiều nhà thực hành lý thuyết áp dụng trong hơn 35 lĩnh
các doanh nghiệp nhà nước tương tự mà không có hoạt động liên doanh hợp tác
vực chuyên môn và học thuật khác nhau (Esbjörn-Hargens, 2010).
nước ngoài [14].
Điều quan trọng hơn, tích hợp là một tiến trình tư duy và nhận thức mang tính
Các nhà nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng văn hóa và các giá trị quốc gia t
chất phát triển tự nhiên của con người trong mọi lĩnh vực hoạt động khi họ muốn
việc kinh doanh của người Trung Quốc trải qua nhiều thế kỷ ảnh hưởng đến kế
hướng đến hiệu quả của chúng.Quan điểm tích hợp cho phép con người nhận ra
của việc nỗ lực phát triển và phổ biến thông tin lớn hơn cho việc vận dụng KT
những điều then chốt và các mối liên hệ hữu cơ giữa các thành tố trong hệ thống và
Người ta cho rằng sự thiếu hiểu biết về việc vận dụng KTQT của các nước phương
trong tiến trình hoạt động thuộc một lĩnh vực nào đó.Việc khai thác hợp lý và có ý
đã làm chậm lại tốc độ phát triển của KTQT ở Trung Quốc[14].
nghĩa các mối liên hệ này dẫn nhà hoạt động lý luận cũng như thực tiễn đến những
Tổng kết các nghiên cứu trước đây về việc vận dụng KTQT tại các nước
phát kiến mới, tránh những trùng lắp gây lãng phí thời gian, tài chính và nhân
phát triển cho thấy rằng ở các quốc gia được khảo sát như Trung Quốc, Singa
lực.Đặc biệt, quan điểm này dẫn người ta đến việc phát triển nhiều loại hình họat
Malaysia, Ấn Độ vẫn còn sử dụng nhiều các kỹ thuật KTQT truyền thống hơn là n
động, tạo môi trường áp dụng những điều mình lĩnh hội vào thực tiễn, nhờ vậy tác
công cụ KTQT hiện đại, lý do là vì sự thiếu nhận thức mới về kỹ thuật KTQT,
động và thay đổi thực tiễn. Do vậy, tích hợp là vấn đề của nhận thức và tư duy của
chuyên môn và quan trọng hơn là thiếu sự hỗ trợ của các nhà quản lý hàng đầu [14
con người, là triết lý/nguyên lý chi phối, định hướng và quyết định thực tiễn hoạt
2.5.2 Kế toán quản trị tại các nước phát triển
động của con người[16].
Vào năm 1981 ở Mỹ, một số nghiên cứu kết luận rằng hầu hết các doanh ng
2.5 KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
nhỏ khi thành lập thì không có hệ thống kế toán chi phí, nhưng các nhà quản l
2.5.1 Kế toán quản trị tại các nước đang phát triển
nhanh chóng cảm nhận tính hữu dụng của nó. Doanh nghiệp lớn thì cần một hệ t
Kết quả quan sát việc vận dụng KTQT của các doanh nghiệp ở Singapore trong
hiện đại để có thể ra các quyết định về giá cả, chi phí sản phẩm thường xuyên hơn