Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của giải phóng mặt bằng đến đời sống người dân tại dự án đường đê mỏ bạch, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.94 KB, 84 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

PHẠM HỮU HÙNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG ĐẾN ĐƠI SÔNG NGƯỜI DÂN TẠI
DỰ ÁN ĐƯỜNG ĐÊ MỎ BẠCH, THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

PHẠM HỮU HÙNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG ĐẾN ĐƠI SÔNG NGƯỜI DÂN TẠI
DỰ ÁN ĐƯỜNG ĐÊ MỎ BẠCH, THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ


QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN KHẮC THÁI SƠN

Thái Nguyên - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Phạm Hữu Hùng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ
bảo quý báu của tập thể và cá nhân trong và ngoài Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên. Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS. Nguyễn
Khắc Thái Sơn là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ
tận tình quý báu đó!

Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Phạm Hữu Hùng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MƠ ĐÂU .......................................................................................................... 1
1. Đăt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Muc tiêu cua đề tai ........................................................................................ 2
2.1. Muc tiêu tông quat cua đề tai ..................................................................... 2
2.2. Muc tiêu cu thê cua đề tai .......................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ......................................................... 3
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .............................................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN TAI LIÊU NGHIÊN CỨU................................. 4
1.1. Cơ sở khoa học cua giải phóng mặt bằng .................................................. 4
1.1.1. Cơ sơ li luân ............................................................................................ 4
1.1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 4
1.1.3. Cơ sơ phap lý .......................................................................................... 4
1.2. Khái quát về giải phóng mặt bằng ............................................................. 9
1.2.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ..................................... 9
1.2.2. Bản chất của bồi thường, GPMB ....................................................... 10

1.2.3. Khái quát về tái định cư ........................................................................ 11
1.2.4. Khái quát về thu hồi đất ........................................................................ 14
1.3. Những nghiên cứu và kết quả về giải phóng mặt bằng trên Thế giới và
Việt
Nam ................................................................................................................. 16


iv

1.3.1. Những nghiên cứu và kết quả về giải phóng mặt bằng trên Thế giới... 16
1.3.2. Những nghiên cứu và kết quả về giải phóng mặt bằng trên cả nước.... 19
1.3.3. Những nghiên cứu và kết quả về giải phóng mặt bằng ở tỉnh Thái
Nguyên. 24
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................... 27
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 27
2.1.1. Đối tương nghiên cưu............................................................................ 27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 27
2.1.3. Địa điểm nghiên cưu ............................................................................. 27
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 29
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 29
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 30
2.3.3. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 30
2.3.4. Phương pháp biêu đat thông tin thu được ............................................. 31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................ 32
3.1. Tình hình cơ bản tại địa bàn phương Quang Trung và khái quát về dự án
đường đê Mỏ Bạch .......................................................................................... 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ........................................... 32
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 33

3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất tại phường Quang Trung ................................. 35
3.1.4. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn phường Quang
Trung giai đoạn 2010 - 2015 ........................................................................... 37
3.1.5. Khái quát về dự án đường đê Mỏ Bạch ................................................ 38
3.2. Đánh giá thực trạng công tác giải phóng mặt bằng trên dự án đường đê
Mỏ
Bạch ................................................................................................................. 38
3.2.1. Đánh giá quy trình giải phóng mặt bằng dự án đường đê Mỏ Bạch ..... 38


v

3.2.2. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, GPMB tại dự án đường
đê Mỏ Bạch ..................................................................................................... 45
3.2.3. Đánh giá thực trạng kết quả giải phóng mặt bằng dự án đường đê
Mỏ
Bạch

........................................................................................................ 50

3.3. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất xây dựng đường đê Mỏ Bạch đến đời
sống của người dân
.................................................................................................. 55
3.3.1. Kết quả phỏng vấn chi tiết về thu hồi đất và bồi thường hỗ trợ của các
hộ dân .............................................................................................................. 55
3.3.2. Tác động đến một số chỉ tiêu cơ bản..................................................... 58
3.4. Những khó khăn, tồn tại và giải pháp khắc phục ảnh hưởng của việc thu
hồi đất đến người dân ...................................................................................... 63
3.4.1. Khó khăn, tồn tại ................................................................................... 63
3.4.2. Đề xuất một số giải pháp ....................................................................... 63

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 64
1. Kết luận ....................................................................................................... 64
2. Đề nghị ........................................................................................................ 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 66


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Tăng trưởng kinh tế phường Quang trung giai đoạn 2013 - 2015 .. 33
Bảng 3.2. Hiện trạng dân số và lao động phường Quang Trung năm 2015 ... 34
Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất của phường Quang Trung năm 2015 ........ 36
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp số dự án bồi thường GPMB trên địa bàn phường
Quang Trung giai đoạn 2010-2015 ................................................... 37
Bảng 3.5. Tổng hợp các trường hợp bị ảnh hưởng trong dự án đê Mỏ Bạch . 51
Bảng 3.6: Kinh phí bồi thường GPMB của dự án nghiên cứu........................ 52
Bảng 3.7: Kết quả bồi thường các loại đất ...................................................... 52
Bảng 3.8. Kết quả phỏng vấn chi tiết về thu hồi đất và bồi thường hỗ trợ của
các hộ dân tại dự án........................................................................... 56
Bảng 3.9. Phương thức sử dụng tiền các hộ dân tại dự án nâng cấp đê
Mỏ
Bạch .................................................................................................. 57
Bảng 3.10. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất tại
Dự án đường đê Mỏ Bạch
....................................................................... 59
Bảng 3.11. Thu nhập bình quân của người dân .............................................. 61
Bảng 3.12: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất ................... 61
Bảng 3.13. Đánh giá của người dân về cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội sau khi
thu hồi đất.......................................................................................... 62
Bảng 3.14. Tình hình an ninh trật tự xã hội của người dân sau khi thu hồi đất

.... 63


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ địa giới hành chính phường Quang Trung ......................... 32
Hình 3.2: Cơ cấu sử dụng đất phường Quang Trung năm 2015 .................... 37
Hình 3.3: Phương án sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của người dân tại Dự án
đường đê Mỏ Bạch............................................................................ 58
Hình 3.4. Tình trạng việc làm của người dân trước và sau khi thu hồi đất tại
Dự án đường đê Mỏ Bạch
....................................................................... 60


1

MƠ ĐÂU
1. Đăt vân đê
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế, thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng; trong thời
kỳ hiện nay, đất đai thêm những chức năng có ý nghĩa vô cùng quan trọng là
tạo nguồn vốn và thu hút đầu tư phát triển.
Đất đai là tài sản quốc gia có giá trị lớn, có vị trí đặc biệt quan trọng đối
với đời sống của từng hộ gia đình, cá nhân, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là điều
kiện tối thiểu đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giúp xã hội không ngừng phát
triển.
Nước ta đang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, nhiều dự án như các khu công nghiệp, nhà máy, các khu đô thị mới,khu

dân cư đang được triển khai một cách mạnh mẽ. Vậy, để thực hiện các dự án
phát triển kinh tế - xã hội Nhà nước phải thu hồi một phần đất của người dân
đang sử dụng.
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng là một việc hết sức khó
khăn,phức tạp và được xã hội đặc biệt quan tâm. Bởi công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng liên quan đến một loại tài sản có giá trị rất lớn, ảnh hưởng
trực tiếp đến quyền lợi của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. Thực tế, qua
nhiều dự án đã cho thấy công tác giải phóng mặt bằng vẫn tồn tại nhiều bất
cập. Khó khăn lớn nhất của công tác giải phóng mặt bằng là việc xác định giá
bồi thường nhưng giá bồi thường lại luôn thấp hơn so với giá thị trường,do
vậy ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của người dân, họ luôn cảm thấy mức giá
bồi thường là chưa thỏa đáng. Đó cũng là lí do chính khiến cho người dân
không tình nguyện chuyển đi, không ủng hộ công tác giải phóng mặt bằng.


Cùng với sự phát triển của cả nước nói chung và thành phố Thái
Nguyên nói riêng trong những năm gần đây đã có nhiều công trình, dự án
được triển khai nhằm mục đích đẩy mạnh nền kinh tế của tỉnh, nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân và góp phần không nhỏ vào sự nghiệp phát
triển chung của cả nước. Để đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án trên địa bàn
thành phố thì công tác thu hồi, bồi thường và giải phóng mặt bằng phải được
thực hiện một cách nhanh chóng, hiệu quả. Tuy nhiên, trên thực tế thì công tác
bồi thường và giải phóng mặt bằng còn gặp những trở ngại, khó khăn dẫn đến
việc bàn giao mặt bằng cho đơn vị thi công còn chưa kịp thời, làm ảnh hưởng
đến tiến độ thi công của các dự án trên địa bàn thành phố.
Xuất phát từ những vấn đề trên và nhận thức được tầm quan trọng của
công tác giải phóng mặt bằng, được sự đồng ý và giúp đỡ của Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên, cùng với sự giúp đỡ
của Phòng Tài nguyên & Môi trường thành phố Thái Nguyên. Đặc biệt dưới
sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Khắc Thái Sơn, em tiến

hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của giải phóng mặt bằng
đến đơi sông người dân tại dự án đường đê Mỏ Bạch, thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Muc tiêu cua đê tai
2.1. Muc tiêu tông quat cua đê tai
Nghiên cứu ảnh hưởng của giải phóng mặt bằng đến người dân tại dự án
đường đê Mỏ Bạch nhằm thấy được những khó khăn, hạn chế và những ảnh
hưởng đến người dân bị thu hồi đất, từ đó rút kinh nghiệm cho các dự án khác.
2.2. Muc tiêu cu thê cua đê tai
- Đánh giá tình hình cơ ban cua địa phương anh hương đến công tac giải
phóng mặt bằng như thế nao ?
- Đánh giá thực trạng thu hồi đất tại dự án nâng cấp đường đê Mỏ Bạch.


- Đánh giá được ảnh hưởng của thu hồi đất dự án nâng cấp đường đê Mỏ
Bạch thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đến đơi số ng người dân ơ
đây.
- Đanh gia được những kho khăn, tồn tại trong việc thu hồi đất nâng cấp
đường đê Mỏ Bạch và đề xuất cho thu hồi đất ở các nơi khác tương tự.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Giúp cho người học tập nghiên cứu củng cố lại những kiến thức đã
học,biết cách thực hiện một đề tài khoa học và hoành thành luận văn.
- Nắm chắc các quyết định về bồi thường và giải phóng mặt bằng bằng
việc áp dụng trực tiếp vào thực tế.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Góp phần đề xuất các giải pháp để thực hiện công tác BT & GPMB khi
Nhà nước thu hồi đất ngày càng có hiệu quả hơn.
- Đánh giá được thực trạng sử dụng đất, xác định những tồn tại chủ yếu
trong công tác thực hiện BT&GPMB, nguyên nhân và giả pháp khắc phục cho

huyện Chi Lăng trong việc thực hiện BT&GPMB đạt được hiệu quả cao nhất.


Chương 1
TỔNG QUAN TAI LIÊU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học cua giải phóng mặt bằng
1.1.1. Cơ sơ li luân
Viêc Nhà nước thu hồi đất để xây dựng là xu hướng tất yếu va ảnh
hương của nó đến đời sống cua ngươi dân cung la tất yếu, co thê anh hưởng
tốt, co thê anh hương xấu tuy thuộc chinh sách va cach lam. Việc thu hồi đất
để làm đường đê Mỏ Bạch có tác động đến đời sống của người dân.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
Việc cải tạo, nâng cấp tuyến đê Mỏ Bạch giúp giao thông được thuận lợi
hơn, góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển của thành phố Thái
Nguyên. Tuy nhiên, việc thu hồi hồi đất, bồi thường, hỗ trợ như thế nào để
đảm bảo hài hòa lợi ích của xã hội, tập thể và cá nhân, việc chuyển đổi ngành
nghề cho các hộ dân bị thu hồi đất là một quan tâm của cả nước và của tỉnh
Thái Nguyên nói riêng đã được các phương tiện thông tin đại chúng và nhiều
nhà khoa học đã đưa ra các giải pháp tuy nhiên còn có nhiều điểm chưa thống
nhất.
Thu hồi đất xây dựng và phát triển các tuyến đường là một quá trình tất
yếu của mỗi Quốc gia để đi đến một nền công nghiệp hiện đại trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.[22]
1.1.3. Cơ sơ phap lý
Năm 1980, Quốc hội đã ban hành bản Hiến pháp thứ 3 của nước
CHXNCN Việt Nam. Bản Hiến pháp lần này đã khẳng định: “Đất đai, rừng
núi, sông hồ, hầm mỏ, tài nguyên thiên nhiên trong lòng đất, ở vùng biển và
thềm lục địa,… là của Nhà nước - đều thuộc sở hữu toàn dân”. Chính vì vậy
ngay sau đó, ngày 01/7/1980, Hội đồng Chính phủ ra Quyết định số 201/CP về
việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất



trong cả nước: “…Toàn bộ ruộng đất trong cả nước đều do Nhà nước thống
nhất quản lý theo quy hoạch và kế hoạch chung nhằm đảm bảo ruộng đất sử
dụng hợp lý, tiết kiệm và phát triển theo hướng đi lên sản xuất lớn xã hội chủ
nghĩa”.
Trên tinh thần của Hiến pháp năm 1980, Luật Đất đai năm 1988 được
ban hành, tiếp tục khẳng định lại đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý. Về việc thu hồi đất và bồi thường thiệt hại thì Luật Đất đai
1988 không nêu cụ thể việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, mà chỉ nêu
phần nghĩa vụ của người sử dụng đất: “Đền bù thiệt hại cho người sử dụng
đất để giao cho mình bồi hoàn thành quả lao động và kết quả đầu tư đã làm
tăng giá trị của đất đó theo quy định của pháp luật”.
Năm 1992, bản Hiến pháp 1992 được ban hành thay thế cho các bản
Hiến pháp trước đây. Điều 17 Hiến pháp quy định: “Đất đai, rừng núi, sông
hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển thềm lục địa
và vùng trời… đều thuộc sở hữu toàn dân”. Điều 23: “Tài sản hợp pháp của
cá nhân, tổ chức không bị quốc hữu hoá. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý
do an ninh, quốc phòng, lợi ích Quốc gia mà Nhà nước trưng mua hay trưng
dụng, có bồi thường tài sản của cá nhân hay tổ chức theo giá trị thị trường”.
[2]
Luật Đất đai năm 1993; các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đất đai năm 1998 và năm 2001;[3]
Bộ kế hoạch và Đầu tư (1999), dự thảo các chính sách quốc gia về tái
định cư, Hà Nội;
Bộ Tài chính (1998), Thông tư số 195/TT-BTC ngày 04/01/1998 của bộ
tài chính: Về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày
24/4/1998 của Chính phủ: Về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để
sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004), Tạp chí Tài nguyên và Môi trường



số 1,2,3,4,5;
Bộ Tài chính (2004), Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004
của
Bộ Tài chính: Về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP;
Bộ Tài chính (2004), Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004
của Bộ Tài chính: Về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
ngày
03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
Bộ Tài chính (2004), Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004
của Bộ Tài chính: Về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.
Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010), Thông tư 06/2010/TT-BTNMT
ngày 15/6/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Về hướng dẫn thực hiện
Nghị định 84/2010/NĐ-CP ngày 25/5/2010 của Chính phủ;
Chính phủ (1998), Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của
Chính phủ: Về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
Chính phủ (2004), Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của
Chính phủ: Về thi hành Luật Đất đai năm 2003;
Chính phủ (2004),Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ: Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Chính phủ (2004), Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của
Chính phủ: Về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Chính phủ (2004), Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ: Về thu tiền sử dụng đất;
Chính phủ (2010), Nghị định số 84/2010/NĐ-CP ngày 25/5/2010 của
Chính phủ: Về quy định bổ sung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu
hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất;


Mai Mộng Hùng (2008), ''Tìm hiểu pháp luật đất đai của một số nước
trên thế giới'', tạp chí Địa chính số 1, tháng 1/2008;
Quốc hội (1988), Luật đất đai năm 1988, NXB Chính trị Quốc gia, Hà
Nội. Quốc hội (1992), Hiến pháp năm 1992. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
Quốc hội (1993), Luật đất đai năm 1993, NXB Chính trị Quốc gia, Hà
Nội. Quốc hội (1998), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất
đai,
NXB Bản đồ, Hà Nội.
Quốc hội (2001), Luật sửa đồi, bổ sung một số điều của Luật đất đai
(2001), NXB Bản đồ, Hà Nội.
Quốc hội (2003), Luật đất đai năm 2003, NXB Bản đồ, Hà Nội.
Luật Đất đai năm 2003; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004
của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về đền bù
khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc
gia và lợi ích công cộng;
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích an ninh, quốc phòng, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng.
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung cụ thể đối với một số trường hợp thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ về
đất; trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai.
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính

hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.


Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính về sửa
đổi, bổ sung cho Thông tư số 116/2004/TT-BTC.
Thông tư số 14/2008/TTLB-BTC-BTNMT của Bộ Tài chính và Bộ Tài
nguyên & Môi trường ngày 31/01/2008 về hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định 84/2007/NĐ-CP.
Quyết định số 19/2011/QĐ-UBND ngày 20 tháng 04 năm 2011 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc Ban hành đơn giá nhà, công trình kiến trúc
gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
Quyết định số 28/QĐ-UBND ngày 20 tháng 06 năm 2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc Ban hành đơn giá bồi thường cây cối, hoa
màu gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 05/01/2010 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên theo Nghị
định
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính Phủ;
Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND ngày 23/02/2010 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung quy định kèm theo
Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 05/01/2010 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên;
Quyết định số 716/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2010 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt giá đất ở trung bình để tính hỗ trợ đối với
đất nông nghiệp trong khu dân cư trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên;
Quyết định số 77/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2011 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt giá đất ở trung bình để tính hỗ trợ đối với
đất nông nghiệp trong khu dân cư trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên.

UBND tỉnh Thái Nguyên, Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 05


tháng 01 năm 2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn Tỉnh Thái Nguyên theo Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm
2009 của Chính Phủ.
UBND tỉnh Thái Nguyên, Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND ngày 23
tháng 02 năm 2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc sửa đổi, bổ sung một
số nội dung quy định kèm theo Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 05
tháng 01 năm 2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn Tỉnh Thái Nguyên.
UBND tỉnh Thái Nguyên, Quyết định số 33/2013/QĐ-UBND ngày 21
tháng 12 năm 2013 của UBND tỉnh Thái Nguyên “về việc phê duyệt các loại
giá đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”.
UBND tỉnh Thái Nguyên, Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 22
tháng 8 năm 2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên “về việc ban hành quy định
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên”
Quyết định 1635/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phòng,
chống lũ chi tiết cho các tuyến sông có đê tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.
1.2. Khái quát về giải phóng mặt bằng
1.2.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với
diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là
việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất
và phát triển. Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao
cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác.



Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng là việc bồi thường hỗ trợ tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế.
Việc bồi thường có thể bằng các hình thức:
Bồi thường bằng tiền hoặc các vật thể ngang giá.
Bồi thường bằng cả vật chất tinh thần cho người bị thu hồi đất.
Về mặt hành chính đây là một quá trình không tự nguyện, có tính cưỡng chế.
Việc bồi thường có thể do pháp luật quy định điều tiết hoặc do các chủ thể
thỏa thuận với nhau.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi
đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm cũng như giúp đỡ về hành chính
đối với những người bị thu hồi đất để đảm bảo đời sống cho người dân.
Ngoài các khoản hỗ trợ còn một hình thức bồi thường nữa là tái định cư.
Nghĩa là người bị thu hồi đất phải được hỗ trợ ổn định về chỗ ở, có điều kiện
sống tốt hơn hoặc bằng chỗ ở cũ, được hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất, hỗ trợ
đào tạo chuyển đồi nghề, tạo điều kiện cho người dân sống và ổn định, quá trình
tái định cư được hiểu là từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản, di chuyển đến nơi
ở mới và các hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối
với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
Bồi thường bằng nhà ở.
Bồi thường giao đất ở mới.
Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.
Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ một vị trí quan trọng
trong chính sách giải phóng mặt bằng. Các dự án tái định cư cũng được gọi là
các dự án phát triển và phải được thực hiện như các dự án phát triển khác [6].
1.2.2. Bản chất của bồi thường, GPMB
BT & GPMB là quá trình đa dạng và phức tạp, nó thể hiện sự khác nhau giữa

các dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích quốc gia của các bên tham gia và lợi ích
của toàn xã hội. Chính vì vậy quá trình BT & GPMB có đặc điểm sau:


- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực nội
thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành,... mật độ dân cư khác nhau, ngành nghề
đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo một đặc trưng riêng của vùng đó. Do đó,
GPMB cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.

- Tính phức tạp: “Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong
đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn, dân cư chủ
yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất
quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề
nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho
thuê đất cũng được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt
khác do tập quán canh tác và sinh hoạt nên đa phần người dân đều không muốn mất
đi mảnh đất của mình. Tình hình đó dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư
tham gia di chuyển là rất khó khăn. Bên cạnh đó công tác kiểm kê, định giá để bồi
thường, hỗ trợ gặp nhiều khó khăn do các tài sản như công trình, vật kiến trúc gắn
liền với đất rất đa dạng. Chính vì vậy khi thực hiện công tác BT & GPMB cần có sự
phối hợp hài hòa giữa các cấp chính quyền, các ban ngành, đoàn thể có liên quan và
người dân. Cần áp dụng kịp thời những chính sách của Nhà nước để đảm bảo
quyền và lợi ích
của các bên tham gia theo đúng quy định của pháp luật” [10].

1.2.3. Khái quát về tái định cư
Pháp luật Việt Nam không giải thích khái niệm tái định cư; tuy
nhiên, nhiều văn bản vẫn quy định về tái định cư. Có thể khái quát rằng, tái
định cư là việc bố trí chỗ ở mới cho người bị thu hồi đất mà không còn chỗ ở

nào khác trong phạm vi cấp xã nơi có đất bị thu hồi và phải di chuyển chỗ ở.
Hình thức tái định cư bao gồm: bằng nhà ở, bằng đất ở hoặc bằng tiền.
Dự thảo tiếp tục duy trì việc không có khái niệm tái định cư. Tuy nhiên,
Dự thảo này vẫn sử dụng cụm từ tái định cư trong các điều: Điều 21, 26, 53,
61, 66, 69, 70, 72, 77, 81, 82, 83, 84, 106.


Qua những phân tích trên cho thấy, khái niệm “tái định cư” và “bồi
thường” là hai khái niệm tương đối độc lập nhau. Nếu bồi thường thiên về
mức độ tương xứng thì tái định cư thiên về chính sách tạo lập chỗ ở. Tuy
nhiên, Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định của Chính phủ dường như vẫn
còn chưa phân định rạch ròi hai khái niệm này, cụ thể:
Điều 42 Luật Đất đai năm 2003 quy định: “UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương lập và thực hiện các dự án tái định cư trước khi thu hồi đất
để bồi thường bằng nhà ở, đất ở cho người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển
chỗ ở. Khu tái định cư được quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một
địa bàn và phải có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ”.[5]
Như vậy, trong quy định vừa nêu, khái niệm tái định cư được trộn lẫn
với khái niệm bồi thường. Điều này gây một số khó khăn cho người nghiên
cứu và cán bộ thực thi bởi bồi thường về đất và tái định cư bằng đất là hai quy
định khác nhau; tương tự bồi thường bằng tiền và tái định cư bằng tiền cũng là
những quy định khác nhau, phản ánh những bản chất không giống nhau.
Ngoài ra, khi đề cập đến các điều kiện bảo đảm cho khu tái định cư tập
trung, khoản 2 Điều 82 Dự thảo Luật Đất đai quy định: “Khu tái định cư tập
trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ bảo đảm bằng hoặc tốt hơn nơi ở
cũ, phù hợp với tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng”.[5]
So với quy định trước đây, quy định này làm rõ được một số yếu tố về
“xây dựng cơ sở hạ tầng” thay vì “điều kiện phát triển” chung chung như
trong Điều 42 Luật Đất đai năm 2003. Tuy nhiên, quy định này dường như
vẫn còn thiếu các yếu tố sau:

- Vấn đề “hậu tái định cư”: Các quy định hiện hành liên quan đến tái
định cư đều chỉ dừng lại ở thời điểm hoàn thành khu tái định cư để các hộ dân
có thể vào sinh sống. Pháp luật nước ta thiếu những quy định cần thiết để bảo
đảm rằng, người dân có thể sống, sinh hoạt và ổn định lâu dài tại các khu tái


định cư đó. Xây dựng các quy định cụ thể về hậu tái định cư là một yêu cầu
bức thiết hiện nay, đặc biệt trong tình trạng nhiều hộ gia đình “tái nghèo vì tái
định cư”, “khốn quẫn trong vùng tái định cư” do mất đất sản xuất.
- Vấn đề “bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ”: Quy định khu tái định cư phải
“bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ” là quy định mang tính nhân văn sâu sắc. Tuy
nhiên, khi không được hướng dẫn cụ thể, khái niệm này trở thành yêu cầu
hình thức, khó xác định được nội dung. Thực tế cho thấy, tái định cư phải
thực sự cải thiện được chất lượng cuộc sống và sinh hoạt của người dân trên
một hay nhiều phương diện. Diện tích tái định cư xét theo từng hộ có thể bằng
hoặc lớn hơn diện tích thửa đất ở cũ nhưng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cơ sở hạ
tầng xã hội của một khu tái định cư đúng nghĩa chắc chắn phải cải thiện so với
trước đó. Hơn nữa, nếu sử dụng cụm từ “bằng hoặc tốt hơn” thì có hộ sẽ “bằng
nơi ở cũ” nhưng có hộ sẽ “tốt hơn nơi ở cũ”; vậy khi đó liệu có bảo đảm công
bằng giữa các hộ dân với nhau?
- Vấn đề tập quán định cư, thói quen sinh hoạt và sản xuất của người
dân. Hiện nay, khi tiến hành quy hoạch và xây dựng các khu tái định cư, nhiều
địa phương chỉ thực hiện theo cách nhìn nhận một chiều của phía cơ quan nhà
nước. Nhiều khu tái định cư hoàn toàn không phù hợp với tập quán xây dựng
nhà ở, thói quen sinh hoạt, lao động sản xuất của người dân địa phương. Từ
đó, dẫn đến nhiều khu tái định cư đã xây dựng xong nhưng lại bỏ hoang vì
những người bị thu hồi đất không chịu vào ở, hay họ phải bán suất tái định cư
(bán lúa non) nền tái định cư và tìm nơi ở khác phù hợp. Vì vậy, yêu cầu
trong quy hoạch và xây dựng các khu tái định cư phải bảo đảm xem xét đến
tập quán, thói quen sinh sống và lao động sản xuất của người dân.

Như vậy, nên có khái niệm về tái định cư; và nên quy định các điều kiện
tại khu tái định cư tập trung như sau:


“Khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ nhằm
cải thiện chất lượng cuộc sống, sinh hoạt của người dân, phù hợp với tiêu
chuẩn, quy chuẩn xây dựng và tập quán định cư tại địa phương. UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm bảo đảm khu tái định cư phải
được hoàn thành trước khi thực hiện dự án, tạo việc làm cho người dân thuộc
khu tái định cư, bảo đảm cuộc sống tại khu tái định cư ổn định, bền vững”.
1.2.4. Khái quát về thu hồi đất
Thu hồi đất là Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn quản lý theo quy định của luật này.
Điều 38. Các trường hợp thu hồi đất
Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế;
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải
thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng
đất;
3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;
4. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
6. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:
a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;
b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật
này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

7. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;


9. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
10. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia
hạn khi hết thời hạn;
11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười
hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười
tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi
bốn tháng liền;
12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà
không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng
đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ
khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.
Điều 39. Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng
1. Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng
sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố hoặc khi dự án đầu tư
có nhu cầu sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
2. Trước khi thu hồi đất, chậm nhất là chín mươi ngày đối với đất nông
nghiệp và một trăm tám mươi ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phải thông báo cho người bị thu hồi đất biết lý do thu hồi,
thời gian và kế hoạch di chuyển, phương án tổng thể về bồi thường, giải
phóng mặt bằng, tái định cư.
3. Sau khi có quyết định thu hồi đất và phương án bồi thường, giải
phóng mặt bằng, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt, được công bố công khai, có hiệu lực thi hành, người bị thu hồi đất phải

chấp hành quyết định thu hồi đất.


Trường hợp người bị thu hồi đất không chấp hành quyết định thu hồi
đất thì Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất ra quyết
định cưỡng chế. Người bị cưỡng chế thu hồi đất phải chấp hành quyết định
cưỡng chế và có quyền khiếu nại.[6]
1.3. Những nghiên cứu và kết quả về giải phóng mặt bằng trên Thế giới và
Việt Nam
1.3.1. Những nghiên cứu và kết quả về giải phóng mặt bằng trên Thế giới
Đối với bất cứ một quốc gia nào trên thế giới, đất đai là nguồn lực quan
trọng nhất, cơ bản của mọi hoạt động đời sống kinh tế - xã hội. Khi Nhà nước
thu hồi đất phục vụ cho các mục đích của quốc gia đã làm thay đổi toàn bộ đời
sống kinh tế của hàng triệu hộ dân và người dân, người bị ảnh hưởng không
những không hạn chế về số lượng mà còn có xu hướng ngày càng tăng. Đặc
biệt, ở những nước đang phát triển, người dân chủ yếu sống bằng nghề nông
nghiệp đó là vấn đề sống còn của họ. Dưới đây là một số kinh nghiệm quản lý
đất đai của các nước trên thế giới sẽ phần nào giúp ích cho Việt Nam chúng ta,
đặc biệt trong chính sách bồi thường GPMB.
* Chính sách bồi thường đất đai ở Trung Quốc
Hiến Pháp Trung quốc quy định có 2 hình thức sở hữu đất đai: Sở hữu
Nhà nước và sở hữu tập thể. Vì đất đai thuộc sở hữu Nhà nước nên khi thu hồi
đất, kể cả đất nông nghiệp tùy từng trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp đất
mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi đất và bồi thường cho các công trình gắn
liền với đất bị thu
hồi.
Ở Trung Quốc, có thể nói, mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư là hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt
bằng, cũng như số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện
dự án đầu tư. Nếu như việc thu hồi đất là không thể tránh khỏi thì có sự chuẩn

bị cẩn thận phương án đền bù, trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của nhà nước,
tập thể


×