BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
LÊ VĂN CƯỜNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ THÔNG SỐ
ĐẾN CHẤT LƯỢNG VÀ CHI PHÍ ĐIỆN NĂNG RIÊNG KHI
TIỆN TRỤC TRÊN MÁY TIỆN PIACHO S-90/200
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Đồng Nai, 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
LÊ VĂN CƯỜNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ THÔNG SỐ
ĐẾN CHẤT LƯỢNG VÀ CHI PHÍ ĐIỆN NĂNG RIÊNG KHI
TIỆN TRỤC TRÊN MÁY TIỆN PIACHO S-90/200
CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT CƠ KHÍ
MÃ SỐ: 60520103
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
PGS.TS. DƯƠNG VĂN TÀI
Đồng Nai, 2016
i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu
nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá
luận văn của Hội đồng khoa học.
Đồng Nai, ngày 14 tháng 05 năm 2016
Người cam đoan
(Tác giả ký và ghi rõ họ tên)
Lê Văn Cường
ii
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc tới Thầy giáo hướng dẫn khoa học PGS.TS. Dương Văn Tài,
đã dành rất nhiều thời gian chỉ bảo tận tình và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Trân trọng cảm ơn lãnh đạo nhà trường, phòng sau Đại học, khoa Cơ điện và
Công trình trường Đại học Lâm nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
hoàn thành nhiệm vụ học tập và nghiên cứu của mình.
Trân trọng cảm ơn lãnh đạo trường Cao đẳng nghề Đồng Nai, khoa Cơ khí
chế tạo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa học và luận văn tốt
nghiệp này.
Trân trọng cảm ơn các Nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp đã đóng góp
nhiều ý kiến quý báu trong suốt quá trình làm và hoàn chỉnh luận văn.
iii
MỤC LỤC
Trang
1
2
3
Chƣơng 1
1.1
1.2
1.3
1.4
Chƣơng 2
2.1
2.2
2.3
2.4
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục hình vẽ và đồ thị
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Tổng quan về tiện
1.1.1. Khái quát về tiện
1.1.2 Các dạng dao tiện chủ yếu
1.1.2.1 Dao tiện ngoài
1.1.2.2 Dao tiện lỗ
1.1.2.3 Dao tiện vai
1.1.2.4 Dao tiện mặt phẳng đầu (dao xén mặt)
1.1.2.5. Dao tiện đứt và tiện rãnh.
1.1.2.6. Dao tiện ren
1.1.2.7. Dao tiện định hình
Tình hình sử dụng và nghiên cứu máy tiện trên thế giới.
Tình hình sử dụng và nghiên cứu máy tiện ở Việt Nam.
Những vấn đề tồn tại cần nghiên cứu giải quyết
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu
2.2.1.Nghiên cứu lý thuyết
2.2.2.Nghiên cứu thực nghiệm
Đối tượng và thiết bị nghiên cứu
2.3.1. Cấu tạo và thông số kỹ thuật của máy tiện Pinacho
S-90/200
2.3.2. Thông số kỹ thuật của máy tiện Pinacho S-90/200.
2.3.3. Dao tiện
2.3.4. Đối tượng gia công
Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
i
ii
iii
vii
x
xi
1
1
2
2
3
3
3
3
3
4
5
5
6
6
7
9
15
18
20
20
20
20
20
20
20
21
22
25
25
25
25
iv
Chƣơng 3
3.1
3.2
3.3
Chƣơng 4
4.1
4.2
4.3
4.4
2.4.2.1 Phương pháp qui hoạch thực nghiệm.
2.4.2.1.1. Xác định mô hình toán học.
2.4.2.1.2. Kiểm tra tính đồng nhất của phương sai.
2.4.2.1.3. Kiểm tra giá trị có nghĩa của hệ số hồi qui.
2.4.2.1.4. Kiểm tra tính tương thích của phương trình hồi
qui.
2.4.2.1.5. Kiểm tra khả năng làm việc của mô hình hồi
qui.
2.4.2.1.6. Chuyển phương trình hồi qui về dạng thực.
2.4.2.2. Phương pháp giải bài toám tối ưu đa mục tiêu.
2.4.2.2.1. Phương pháp thứ tự ưu tiên.
2.4.2.2.2. Phương pháp hàm trọng lượng
2.4.2.2.3. Phương pháp trao đổi giá trị phụ (Phương pháp
nhân tử Lagrăngiơ).
2.4.2.2.4. Phương pháp hàm tổng quát
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
Cơ sở lý thuyết lực tác dụng của phần tử cắt lên phôi
Cơ sở lý thuyết quá trình tiện
3.2.1. Các yếu tố chế độ cắt
3.2.2. Chiều dày, bề rộng và tiết diện lớp cắt
3.2.3. Lực cắt và các thành phần lực cắt khi tiện.
3.2.3.1. Lực cắt.
3.2.3.2. Các thành phần lực cắt khi tiện
Xác định chế độ hợp lý trong quá trình tiện
3.3.1. Xác định tốc độ cắt
3.3.2. Chọn chiều sâu cắt t
3.3.3. Tính lượng chạy dao S
3.3.4. Kiểm nghiệm công suất máy.
3.3.5. Tính thời gian máy
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
4.1.1. Chọn phương pháp nghiên cứu
4.1.2. Chọn hàm mục tiêu nghiên cứu
4.1.3. Chọn tham số ảnh hưởng đến hàm mục tiêu
Phương pháp xác định hàm mục tiêu.
4.2.1. Phương pháp xác định chi phí điện năng riêng
4.2.2. Phương pháp xác định độ nhám bề mặt gia công
Thiết bị thí nghiệm và dụng cụ đo.
4.3.1. Thiết bị thí nghiệm
4.3.2. Dụng cụ đo
4.3.2.1. Dụng cụ đo thông số đầu vào
4.3.2.2. Dụng cụ đo thông số đầu ra
Phương pháp xử lý số liệu thí nghiệm
25
25
26
27
27
27
28
28
29
29
29
30
32
32
34
34
35
36
36
37
39
39
40
40
42
43
44
44
44
44
46
47
47
49
49
49
49
49
49
51
v
4.5
4.6
4.7
1.
2.
4.4.1. Kiểm tra số liệu thí nghiệm và xác định số lần lặp lại
tối thiểu
4.4.2. Phương pháp xử lý kết quả thí nghiệm
Kết quả thí nghiệm đơn yếu tố
4.5.1. Ảnh hưởng của góc cắt chính đến chi phí điện
năng riêng
4.5.2. Ảnh hưởng của góc cắt chính đến độ nhám bề mặt
4.5.3. Ảnh hưởng của lượng chạy dao (S) đến chi phí điện
năng riêng
4.5.4. Ảnh hưởng của lượng chạy dao (S) đến độ nhám bề
mặt
4.5.5. Ảnh hưởng của chiều sâu cắt (t) đến chi phí điện
năng riêng
4.5.6. Ảnh hưởng của chiều sâu cắt ( t ) đến độ nhám bề
mặt
Kết quả thực nghiệm đa yếu tố
4.6.1. Chọn vùng nghiên cứu và các giá trị biến thiên của
thông số đầu vào
4.6.2. Xây dựng ma trận thực nghiệm
4.6.3. Kết quả thí nghiệm đa yếu tố
4.6.3.1. Tiến hành thí nghiệm thăm dò
4.6.3.2. Kết quả thí nghiệm theo ma trận đã lập
4.6.3.3. Chuyển phương trình hồi qui về dạng thực
Xác định giá trị tối ưu của tham số ảnh hưởng
4.7.1. Lựa chọn phương pháp giải bài toán tối ưu
4.7.2. Xác định giá thông số sử dụng hợp lý của máy tiện
Pinacho S-90/200
4.7.3. Thực nghiệm tiện theo chế độ tối ưu
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
51
52
52
52
53
54
55
56
57
58
59
60
60
60
61
63
64
64
64
65
67
67
67
68
72
vi
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Tên
Đơn vị
Nr
Chi phí năng lượng riêng
kWh/m3
Nđ
Công suất chi phí của động cơ
kW
T
Thời gian làm việc để thực hiện được khối lượng công việc
M
giây
M
Khối lượng công việc thực hiện trong thời gian T
m3
Nc
Công suất của máy
kW
m
Hiệu suất của máy
Kt
Hệ số quá tải cho phép
Pz
Lực tiếp tuyến
N
Py
Lực hướng kính
N
Px
Lực chạy dao
N
Vz
Tốc độ cắt
vòng/ph
Vx
Tốc độ chạy dao
m/p
Cp
Hệ số phụ thuộc tính chất của vật liệu gia công
Cv
Hệ số phụ thuộc vào vật liệu gia công
Ra
Sai lệch trung bình số học của profin (độ nhám bề mặt gia công)
Rz
Chiều cao nhấp nhô trung bình của profin
v
Tốc độ cắt
vòng/ph
S
Lượng ăn dao
mm/phút
t
Chiều sâu cắt
mm
hz
Mức độ mòn mặt sau của dao cắt
m
vii
Góc nghiêng chính
Độ
1
Góc nghiêng phụ
Độ
Góc mũi dao
Độ
Góc trước
Độ
Góc sau chính
Độ
Góc cắt
Độ
Góc sắc
Độ
c
Số lượng nhóm
K
Khoảng chia nhóm
a
Số tổ được chia
n
Số lần thí nghiệm
xmax, min
St
S%
Trị số thu nhập lớn nhất, bé nhất của đại lượng nghiên cứu
Sai tiêu chuẩn
Hệ số biến động
R
Phạm vi biến động
Sk
Độ lệch
Ex
Độ nhọn
L
Số tổ hợp
M
Số lần lặp
%
Sai số tương đối
Ῡ
Giá trị trung bình của đại lượng nghiện cứu
Gtt
Tính đồng nhất theo tiêu chuẩn Kohren
S2max
Phương sai lớn nhất trong N thí nghiệm
viii
F
Giá trị tính toán theo tiêu chuẩn Fisher
N
Tổng số thí nghiệm
e
Khoảng biến thiên
R
Hệ số đơn định
T
Giá trị chuẩn Student
ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Các thông số kỹ thuật của máy tiện Pinacho S-90/200.
21
4.1
Mức thí nghiệm của các thông số đầu vào
60
4.2
Bảng ma trận thí nghiệm Boks - Benken 3 thông số dầu vào
60
4.3
Kết quả thí nghiệm tiện trục theo chế độ tối ưu
65
x
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình
Tên hình
Trang
1.1
Các loại dao tiện ngoài
3
1.2
Dao tiện lỗ
4
1.3
Dao tiện vai
5
1.4
Dao tiện mặt phẳng đầu (dao xén mặt đầu)
5
1.5
Dao tiện rãnh và cắt đứt
6
1.6
Dao tiện ren
6
1.7
Các loại dao tiện định hình
7
1.8
Kẹp chặt dao tiện định hình
8
2.1
Máy tiện vạn năng Pinacho S-90/200
21
2.2
Thông số hình học của dao tiện
22
2.3
Góc nghiêng λ của lưỡi cắt chính
24
3.1
Sơ đồ tác dụng của lực khi cắt tự do
32
3.2
Các yếu tố lớp cắt khi tiện
34
3.3
Sơ đồ tính chiều sâu cắt và lượng chạy dao
35
3.4
Hình dạng tiết diện ngang của lớp cắt khi gia công bằng
các dao có góc nghiêng chính φ khác nhau
36
3.5
Sơ đồ lực tác dụng lên lưỡi cắt của dao tiện
37
3.6
Sơ đồ các thành phần lực cắt khi tiện
38
3.7
Ảnh hưởng của góc trước và góc sau đến tốc độ cắt
khi tiện
39
xi
3.8
Hệ số K phụ thuộc vào cách gá đặt chi tiết
41
3.9
Đường đi của dao khi tiện
43
4.1
Sơ đồ xác định độ nhấp nhô tế vi
45
4.2
Thiết bị đo Fluke nối máy tính
50
4.3
Máy đo nhám TR200
50
4.4
Ảnh hưởng của góc cắt chính đến chi phí năng lượng riêng
53
4.5
Ảnh hưởng của góc cắt chính đến độ nhám bề mặt
54
4.6
Ảnh hưởng của lượng chạy dao đến chi phí điện năng
riêng
55
4.7
Ảnh hưởng của lượng chạy dao đến độ nhám bề mặt
56
4.8
Ảnh hưởng của chiều sâu cắt đến chi phí điện năng riêng
57
4.9
Ảnh hưởng của chiều sâu cắt đến độ nhám bề mặt
58
4.10
Quá trình thí nghiệm đa yếu tố
61
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu.
Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn tới 2030. Trong đó có chiến lược phát triển máy công
cụ như: Ưu tiên phát triển ngành chế tạo máy công cụ nhằm đáp ứng nhu cầu của
các ngành công nghiệp, nghiên cứu thiết kế, chế tạo các mẫu máy hiện đại (ứng
dụng công nghệ PLC, CNC) và các thiết bị gia công đặc biệt.
Thực hiện nghị quyết đại hội lần thứ 12 của Đảng, phấn đấu đến năm 2020
đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Để thực hiện được
nhiệm vụ này Chính phủ đã có nhiều chính sách khuyến kích các doanh nghiệp đầu
tư xây dựng các nhà máy chế tạo máy, để có thể chế tạo ra các sản phẩm cơ khí có
chất lượng cao đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu
Hiện nay ở Việt Nam rất nhiều doanh nghiệp đầu tư các máy công cụ như
máy phay, máy tiện, máy dập, máy cắt, máy mài … để phục vụ cho công nghệ chế
tạo máy. Các máy trên chủ yếu được sản xuất ở nước ngoài và nhập khẩu vào Việt
Nam để thực hiện một số nguyên công trong chế tạo máy.
Các máy công cụ phục vụ cho chế tạo máy hiện nay chủ yếu là máy đa năng
với nhiều công dụng, có thể gia công được nhiều loại vật liệu khác nhau, song mỗi
loại vật liệu, mỗi một loại công dụng đều có chế độ sử dụng khác nhau.
Ở Việt Nam việc nghiên cứu chế độ sử dụng hợp lý cho từng đối tượng vật
liệu khi gia công và cho từng loại nguyên công chưa được quan tâm, chưa có nhiều
công trình, tài liệu được công bố để khuyến cáo các đơn vị sử dụng các máy công cụ
thực hiện nhằm mang lại năng suất chất lượng và giảm chi phí tiêu thụ điện năng
góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất chế tạo máy.
Máy tiện được sử dụng khá phổ biến hiện nay ở các dây chuyền chế tạo máy,
công dụng chủ yếu là tiện trục, tiện bạc, tiện mặt bích, tiện ren, tiện côn trong và
côn ngoài.... mỗi một nguyên công khác nhau, mỗi một loại vật liệu khác nhau đều
có chế độ tiện khác nhau. Việc xác định chế độ tiện sao cho năng suất cao, chất
2
lượng đáp ứng yêu cầu và chi phí điện năng riêng nhỏ nhất là rất cần thiết và ít có
công trình nghiên cứu.
Trong các chi phí sản xuất để tạo nên giá thành thì chi phí năng lượng điện
chiếm một phần đáng kể, vì vậy để tìm ra chế độ gia công, và các thông số góc của
dao cắt hợp lý nhằm tiết kiệm năng lượng đến mức thấp nhất để giảm giá thành gia
công chi tiết máy là rất cần thiết và có tính thời sự hiện nay. Bên cạnh đó, chế độ gia
công và các thông số góc của dao cắt ảnh hưởng rất lớn đến nhám bề mặt, một chỉ
tiêu quan trọng đánh giá chất lượng gia công chi tiết máy trên máy tiện
Với những lý do đã được trình bầy ở trên chúng tôi chọn và thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số đến chất lượng và chi phí điện
năng riêng khi tiện trục trên máy tiện Pinacho S-90/200"
2. Phạm vi nghiên cứu.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, trong đề tài này chỉ giới hạn các nội dung sau:
Thiết bị nghiên cứu là máy tiện Pinacho S-90/200, vật liệu tiện là thép chế tạo
máy sau nguyên công cán C45, công nghệ tiện là tiện trục, các thông số ảnh hưởng
được lựa chọn để nghiên cứu là những thông số ảnh hưởng chính đến chất lượng
sản phẩm và chi phí điện năng riêng.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của luận văn đã xác định được qui
luật ảnh hưởng của góc cắt chính, chiều sâu cắt, lượng chạy dao đến chất lượng sản
phẩm và chi phí điện năng riêng, từ qui luật ảnh hưởng này là cơ sở khoa học cho
việc xác định chế độ sử dụng hợp lý của máy khi tiện trục trên máy tiện Pinacho S90/200
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn đã xác định được thông
số sử dụng hợp lý của máy tiện Pinacho S-90/200 để nâng cao chất lượng sản phẩm
và giảm chi phí điện năng, từ đó giúp cho đơn vị sử dụng máy tiện trên nâng cao
hiệu quả kinh tế.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về tiện
1.1.1. Khái quát về tiện
Tiện là nguyên công để tạo hình các bề mặt tròn xoay trong và ngoài (các bề
mặt trụ, mặt côn, mặt định hình, ren vít …), các mặt phẳng, các rãnh và cắt được
các phần chi tiết … Nguyên công tiện được thực hiện trên các máy tiện vạn năng,
chuyên dùng tự động và bán tự động, các máy tiện CNC … Trong các nhà máy cơ
khí công việc tiện chiếm khoảng 40 50% và máy tiện chiếm khoảng 50 60%
tổng số máy cắt kim loại.
1.1.2 Các dạng dao tiện chủ yếu
Các loại dụng cụ cắt khi tiện gọi tắt là dao tiện đã được tiêu chuẩn hóa
TCVN 3011-79; 3013-79; 3025-79 …
1.1.2.1 Dao tiện ngoài .
Hình 1.1. Các loại dao tiện ngoài
a) Dao tiện ngoài đầu thẳng; b) Dao tiện ngoài đầu cong
4
Dao tiện ngoài có hai loại: Dao tiện ngoài đầu thẳng và doa tiện ngoài đầu
cong.
1.1.2.2 Dao tiện lỗ
Dao tiện lỗ có hai dạng: dao tiện lỗ thông (hình 1.2a) và dao tiện lỗ không
thông (hình 1.2b).
Hình 5.2. Dao tiện lỗ
Hình 1.2: Dao tiện lỗ
a) Lỗ thông; b) Lỗ không thông
5
1.1.2.3 Dao tiện vai
Loại dao này có góc = 900 dùng tiện vai trụ bậc hoặc các trụ vai có đường
kính D nhỏ và chiều dài lớn, > D, độ cứng vững kém.
Hình 1.3. Dao tiện vai
Khi dùng loại dao này lực hướng kính Py nhỏ sẽ tránh gây ra độ võng chi tiết lớn.
1.1.2.4 Dao tiện mặt phẳng đầu (dao xén mặt)
Loại dao này có thể chế tạo với góc > 900.
Hình 1.4. Dao tiện mặt phẳng đầu (dao xén mặt đầu)
6
1.1.2.5. Dao tiện đứt và tiện rãnh.
Dao tiện này được dùng để cắt hoặc cắt rãnh trên các mặt trụ ngoài.
Hình 1.5. Dao tiện rãnh và cắt đứt
1.1.2.6. Dao tiện ren
Dao tiện ren được dùng để tiện ren ngoài (hình 1.6) hoặc tiện ren trong.
Hình 1.6. Dao tiện ren
7
1.1.2.7. Dao tiện định hình
Dao tiện định hình được dùng để gia công các bề mặt định hình tròn xoay
trong sản xuất hàng loạt, hàng khối trên các máy tiện tự động, bán tự động.
Hình 1.7. Các loại dao tiện định hình
Gia công bằng dao tiện định hình có một số ưu điểm sau:
- Đảm bảo độ đồng nhất prôfin chi tiết trong quá trình gia công vì không phụ
thuộc vào tay nghề công nhân mà chỉ phụ thuộc vào độ chính xác khi thiết kế và chế
tạo dao tiện định hình.
- Năng suất gia công cao vì giảm được thời gian máy và thời gian phụ.
- Tuổi thọ lớn vì mài sắc được nhiều lần.
Dao tiện định hình có nhiều loại:
- Theo hình dạng dao: dao hình tròn (hình 1.7a), dao hình lăng trụ (hình 1.7b).
- Theo phương chạy dao: dao hướng kính (hình 1.7a, b), dao tiếp tuyến
(hình 1.7c).
- Theo các góc dao: dao gá thẳng (hình 1.7d), dao gá nghiêng (hình 1.7đ).
8
- Theo vị trí mặt trước:
Mặt trước không nâng = 0 (hình 1.7a, b).
Dao gá nâng > 0 (hình 1.7e).
Dao tiện định hình lăng trụ được kẹp chặt bằng mang cá và vít giữ được
dùng để tiện các bề mặt ngoài định hình (hình 1.8b). Dao tiện định hình hình tròn
được lắp các trục gá và chống xoay bằng khía mặt đầu hoặc chốt (hình 1.8a).
Dao tiện định hình hình tròn được dùng để gia công các mặt định hình ngoài
và trong (các lỗ định hình).
Dao tiện định hình hướng kính các loại được gá sao cho đỉnh dao nằm ngang
tâm chi tiết (hình 1.8a, b).
Hình 1.8. Kẹp chặt dao tiện định hình
a) Dao hình tròn; b) Dao lăng trụ
Dao tiện định hình tiếp tuyến được gá sao cho mặt sau tiếp xúc với đường tròn bé
nhất của chi tiết và hướng chạy dao tiếp tuyến với bề mặt chi tiết (hình 1.7c).
Dao tiện định hình gá nghiêng được dùng khi gia công các chi tiết có phần prôfin
đặc biệt, phải gá nghiêng để N ở các phần đó khác không (N > 0) (hình 1.7đ).
Dao tiện định hình tròn chế tạo dễ hơn hình lăng trụ, nhưng độ chính xác và
độ cứng vững kém hơn. Prôfin lưỡi cắt của dao tiện định hình được tính toán và
thiết kế dựa vào prôfin của chi tiết gia công (định hình) và khi dao mòn được mài
sắc lại theo mặt trước (mặt phẳng) để đảm bảo Prôfin lưỡi cắt không thay đổi.
9
1.2. Tình hình sử dụng và nghiên cứu máy tiện trên thế giới.
Gia công kim loại bằng phương pháp tiện xuất hiện từ lâu nhưng mãi tới nửa
cuối của thế kỷ XIX máy tiện mới được sử dụng rộng rãi thực sự nhờ những phát
minh làm cho máy tiện có kết cấu hoàn chỉnh gần như các máy đang dùng hiện nay
như cơ giới hóa được các thao tác công nghệ khi gia công, điều chỉnh tự động lượng
ăn dao; có cơ cấu kẹp dao, kẹp phôi hoàn chỉnh; chế độ gia công thay đổi dễ dàng,
nhanh và không tốn sức … Từ đó đến nay, trải qua một thời gian dài phát triển,
nhiều loại máy tiện khác nhau được nghiên cứu, chế tạo và sử dụng ở nhiều nước
trên thế giới như Mỹ, Đức, Nhật, Anh, Pháp. Những nước công nghiệp tiên tiến này
cung cấp chủ yếu máy tiện cho toàn thế giới.
Mỹ là nước có nhiều nhà máy sản xuất máy công cụ nhất thế giới với trên
1300 đơn vị, hàng năm, sản xuất được trên 350 nghìn máy công cụ. Máy công cụ do
Mỹ sản xuất được các nước châu Âu ưa chuộng vì nó hiện đại và bền cho nên
khoảng 45% sản phẩm máy của Mỹ được xuất khẩu sang Châu Âu. Nhiều hãng sản
xuất máy tiện nổi tiếng thế giới như hãng như Gridley, Kliben, Kent … đã sản xuất
các loại máy tiện tự động và bán tự động nhiều trục. Một số loại máy tiện vạn năng
do hãng Kent sản xuất dòng kinh tế mang nhãn hiệu KLS-1340A, KSL-1440, KLS180G, KLS-2280C … , có đường kính trục chính 1.5 4.2 inch, công suất động cơ
2 10HP, tốc độ trục chính 32 2000 vòng/phút. Các loại máy tiện dòng chính xác
mang nhãn hiệu TLR-1340, MRL-1440VT, MRL-1640T, ML-260T … có đường
kính trục chính 1.56 6inch, công suất động cơ 3 30HP, tốc độ trục chính 40
2000 vòng/phút, [23], [25], [26].
Mặc dù, máy tiện ở Mỹ được nghiên cứu và sản xuất muộn hơn ở Châu Âu
rất nhiều, mãi cho tới nửa đầu thế kỷ XIX bệ máy tiện do Mỹ sản xuất vẫn còn làm
bằng gỗ nhưng đến năm 1873, H.Spencer đã chế tạo mẫu máy tiện tự động đầu tiên
trên thế giới. Việc nghiên cứu và chế tạo máy tiện tự động đánh dấu giai đoạn phát
triển mới của ngành chế tạo máy đó là kỷ nguyên phát triển máy công cụ tự động.
Hiện nay, nhiều hãng sản xuất máy công cụ hàng đầu của Mỹ cho ra đời các máy
công cụ kỹ thuật số như hãng Milltronic với các mã hiệu máy: SL6, SL10 có một số
10
thông số kỹ thuật cơ bản như đường kính phôi lớn nhất gia công được 510mm,
chiều dài phôi 500mm, công suất động cơ 19kW; các mác máy tiện với mã hiệu:
ML16, ML18, ML22, ML26, ML35, ML40 … có đường kính phôi gia công được
từ 440mm đến 1010mm, chiều dài phôi từ 1220mm đến 6200mm, công suất động
cơ từ 9kw đến 38kw, [24] .
Hãng AAS chế tạo các máy tiện CNC với các mã hiệu: HAAS SL-20, HAAS
SL30, HAAS SL-4, HAAS-TL1, HAAS-TL2, HAAS-TL3, HAAS-TL3B, HAASTL3W có các thông số kỹ thuật như: Đường kính phôi lớn nhất gia công được trên
máy 762mm, chiều dài lớn nhất của phôi 1500mm, tốc độ quay của trục 1800
v/phút, công suất động cơ 30kw .
Nhật Bản, nước công nghiệp phát triển đứng thứ hai thế giới sau Mỹ về sản
xuất máy công cụ với hơn 280 hãng sản xuất cho ra đời khoảng 280 nghìn máy
công cụ trong một năm. Hãng Washino đã sản xuất các loại máy tiện vạn năng có
mã hiệu LEO-80A, LEO-125A, LEO-19J…, có đường kính trục chính 50 54mm,
công suất động cơ 3HP, tốc độ trục chính từ 50 1500 vòng/phút. Hãng
TAKISAWA sản xuất các loại máy tiện vạn năng có mã hiệu TLS-130, TLS-550,
LL-100, LLA-1000, TAC360, TAC800, TAC510… có đường kính trục chính
190mm, công suất động cơ 3HP, tốc độ trục chính 83 1800 vòng/phút, [27].
Trong lĩnh vực máy tự động CNC, hãng TAKISAWA (Nhật) sản xuất các
loại máy tiện CNC mang mã hiệu TMM-200, TMM250, TY-2000, TY-200CS… có
công suất 20 30HP, tốc độ trục chính 20 6000 vòng/phút.
Hãng Okuma là một trong những hãng sản xuất máy công cụ lớn ở Nhật Bản
cho ra đời máy tiện với các mác máy: LT300, LT2000, GENOS L200-M, GENOS
L250, GENOS L300-M, GENOS L400 có các thông số kỹ thuật cơ bản như đường
kính phôi gia công được 200mm, chiều dài phôi 225mm, tốc độ quay của trục dao
3000 v/phút, công suất động cơ 7,5kw; các mác máy LU300, LY400, LU35, LU4
có các thông số kỹ thuật cơ bản như đường kính phôi gia công được 3700mm, chiều
dài phôi từ 350mm 1000mm, tốc độ quay của trục dao từ 3000 v/phút 6000
v/phút, công suất động cơ 22kw, [33].
11
Trong số các nước đang phát triển thì Trung Quốc là nước đứng đầu về chế
tạo máy với hơn 800 xí nghiệp đang hoạt động. Trong số đó, 45% là xí nghiệp sản
xuất máy cắt kim loại còn lại là xí nghiệp sản xuất máy gia công kim loại. Mặc dù,
hàng năm ngành chế tạo máy của Trung Quốc có tốc độ phát triển tương đối nhanh
khoảng 28% nhưng từ năm 2002 Trung Quốc là nước nhập khẩu máy lớn nhất thế
giới gần 20% sản phẩm chế tạo máy của thế giới. Trung Quốc nhập khẩu máy chủ
yếu từ các nước tư bản như Mỹ, Nhật, Tây Đức, Ý, Hàn Quốc, Đài Loan. Năm 2010
Chính phủ Trung Quốc đã lập kế hoạch phát triển ngành chế tạo máy, theo đó tiến
hành xây dựng các xí nghiệp chế tạo máy với qui mô lớn được đầu tư công nghiệp
hiện đại, có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế và đáp ứng được nhu cầu
tiêu thụ trong nước về các loại máy và thiết bị công nghiệp. Một số hãng chế tạo
máy hàng đầu Trung Quốc như Beijing Nort Hong, ChangChun CNC, China
Czechoslovakia, China Qiqihar, Jnan Huili, Qinghia No,1, Shandong Lunan, Dalian
đã có sản phẩm xuất khẩu đến nhiều nước trên thế giới trong đó có các nước công
nghiệp phát triển như Mỹ, Canada, Anh, Pháp, Đức, Tây Ban Nha, [29]
Hãng Lihong sản xuất các loại máy tiện với các mã hiệu như QK1313A,
QK1313B, QK1320; máy tiện CNC như CKE 6136Z, CKE 6150Z, CKE 6180Z,
CKE 6163Z. Hãng Dezhou Long sản xuất các loại máy tiện vạn năng mã hiệu
CU580M, CU630/1000, CU630/1500, CU630/2000, CU630/3000, CU730/1500,
CU730/500, CA6150B/1000, CA6150B/2000, CA6150B/3000, CW6130B/1500,
CW6130/3000 …, có đường kính trục chính 50 - 70mm, công suất động cơ 2.5
3.0 HP, tốc độ trục chính từ 70 1400 vòng/phút, hãng Zeng Zhou sản xuất các loại
máy tiện vạn năng có mã hiệu FL-400B, FL-450B, FL-500B, FL-600B… có đường
kính trục chính 65 80mm, công suất động cơ 6 10HP, tốc độ trục chính 22
1800 vòng/phút, [35], [39].
Trong vài năm gần đây, ngành chế tạo máy ở Đài Loan không ngừng phát
triển các loại máy công cụ sản xuất tại Đài Loan đáp ứng được nhu cầu sử dụng của
nhiều nước trên thế giới trong đó có các nước phát triển như Mỹ, Nhật, các nước
Châu Âu … Một số nhà sản xuất máy công cụ lớn như: Hãng Leadwell thành lập
12
năm 1990, sản phẩm máy công cụ của hãng đảm bảo được yêu cầu tiêu chuẩn ISO9001, có tốc độ cắt cao, độ bền và độ chính xác tương đương với các máy cùng cấp
sản xuất ở Châu Âu; hãng FEELER thành lập năm 1979 là một trong những hãng
sản xuất máy hàng đầu ở Đài Loan, sản phẩm của hãng xuất khẩu đến các nước như
Mỹ, Nhật, Châu Âu. Hãng Force one, tuy mới thành lập vào năm 1997 nhưng đã
sản xuất được các sản phảm được biết đến ở nhiều nước đó là máy tiện CNC mang
các mã hiệu như FCL-20TS, FCL-15TS, FCL-30TS, FCL-20TT, TC-3508, TC3515, TC-3523, TC-3530 có các thông số kỹ thuật cơ bản: Đường kính phôi
660mm, chiều dài phôi 820mm, tốc độ quay của trục chính 625v/phút 2500v/phút,
công suất động cơ chính 26kw, [30], [37].
Từ những phân tích ở trên cho thấy rằng chế tạo máy là một ngành quan
trọng quyết định sự phát triển chung kinh tế của một nước vì vậy, dù là một nước
đang phát triển hay là nước công nghiệp tiên tiến thì việc đầu tư để cho ngành chế
tạo máy phát triển cũng được quan tâm. Để phục vụ nhu cầu của sản xuất ở trong
nước và xuất khẩu ở nhiều nước đã sản xuất nhiều loại máy tiện khác nhau và chúng
không ngừng được hoàn thiện nhờ áp dụng những thành tựu nghiên cứu, phát minh
của các nhà khoa học và những sáng kiến trong quá trình sản xuất ở các công ty, xí
nghiệp. Gia công kim loại bằng phương tiện là phương pháp cắt gọt kim loại được
sử dụng rộng rãi trong thực tế sản xuất của ngành chế tạo máy đã thu hút sự chú ý
của nhiều học giả.
Nhiều công trình khoa học trong việc xây dựng và phát triển lý thuyết cắt gọt
kim loại phải kể đến là các nhà bác học Xô Viết như giáo sư I.A. Time,
K.I.Zvorưkin, G.C.Andrev, V.F.Bobrov, C.H.Philomenko.. Các nhà bác học Mỹ
như O.W.Boston, Merchant.M.E, [34]
Lý thuyết cắt gọt kim loại đi sâu nghiên cứu về quá trình tạo phôi, các lực
phát sinh trong quá trình gia công bằng cơ giới, công suất của thiết bị, chất lượng
sản phẩm khi gia công, những đại lượng này rất cần thiết, chúng làm cơ sở cho việc
lựa chọn hình dáng, tính toán kích thước của công cụ cắt, tính toán, thiết kế và sử
dụng hợp lý các thiết bị và công cụ gia công.