Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Bài tập ôn tập hệ thống thông tin quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.16 KB, 25 trang )

Bài tập 1
Cho biết hoạt động của một trung tâm cho thuê băng đĩa như sau:
Để có thể thuê băng đĩa tại trung tâm, ban đầu khách hàng phải làm thủ tục để được cấp thẻ
thuê. Bộ phận làm thẻ sẽ dựa trên thông tin do khách hàng cấp và cấp cho khách một thẻ thuê. Thông
tin về việc cấp thẻ sẽ được cập nhập vào cơ sở dữ liệu nghiệp vụ của trung tâm. Mỗi lần đến thuê băng
đĩa, khách hàng sẽ trình thẻ thuê và nêu yêu cầu thuê cụ thể. Bộ phận cho thuê sẽ xử lý và đáp ứng yêu
cầu thuê của khách hàng dựa trên thông tin tra cứu từ cơ sở dữ liệu nghiệp vụ của trung tâm. Ngay khi
thuê, khách hàng sẽ nhận được hoá đơn thuê và thanh toán tiền tiền thuê luôn. Khi khách hàng đến
trả băng đĩa, bộ phận trả sẽ xử lý yêu cầu trả của khách hàng dựa trên thông tin tra cứu từ cơ sở dữ
liệu nghiệp vụ. Dữ liệu liên quan đến các hoạt động thuê và trả đều được cập nhật vào cơ sở dữ liệu
nghiệp vụ của trung tâm.
Định kỳ hàng tháng, từ cơ sở dữ liệu nghiệp vụ, các báo cáo quản lý sẽ được lập và gửi cho bộ
phận quản lý trung tâm. Theo chính sách mở rộng thị trường của trung tâm, định kỳ hàng năm trung
tâm sẽ gửi thư khuyến mãi cho khách hàng, thông báo thông tin cho thuê miễn phí đối với những
khách hàng đạt mức thuê trên mức khuyến mãi năm do trung tâm quy định.
1.

Hãy vẽ sơ đồ BFD mô tả chức năng công việc của trung tâm

2.

Hãy vẽ sơ đồ ngữ cảnh để mô tả hoạt động của trung tâm.

3.

Hãy vẽ sơ đồ luồng dữ liệu để thực hiện phân rã sơ đồ ngữ cảnh trên.

Bài tập 2
Cho biết quá trình tính lương trong một tháng của một công ty được thực hiện như sau:
Cuối từng tháng, để tính lương cho nhân viên, người ta phải kiểm tra ngày công của các nhân viên
trong tháng đó. Việc kiểm tra ngày công được thực hiện nhờ bảng chấm công và được cập nhật vào tệp


Hồ sơ nhân viên. Tiếp theo bộ phận kế toán sẽ thực hiện việc tính các khoản lương cho nhân viên theo
quy định của công ty. Bảng lương của cơ quan được trình cho Ban giám đốc và sau đó được gửi đến
cho nhân viên. Dữ liệu liên quan tới quá trình tính lương được cập nhập vào tệp Thu nhập.
Việc tính thuế thu nhập được thực hiện nhờ các dữ liệu đã có trong tệp Thu nhập và tệp Hồ sơ
nhân viên. Sau khi tính xong, dữ liệu lại được cập nhật vào các tệp này; đồng thời bảng kê tiền thuế,


tiền thuế sẽ được gửi lên Kho bạc nhà nước và hoá đơn thu thuế được gửi cho các nhân viên phải chịu
thuế thu nhập
1.

Hãy vẽ sơ đồ BFD mô tả chức năng công việc của hệ thống tính lương

2.

Hãy vẽ sơ đồ ngữ cảnh để mô tả hoạt động của hệ thống tính lương.

3.

Hãy vẽ sơ đồ luồng dữ liệu để thực hiện phân rã sơ đồ ngữ cảnh trên.

Bài tập 3
Một thư viện của một trường đại học muốn xây dựng một hệ thống thông tin tin học hoá để quản
lý thư viện của mình. Hệ thống thông tin quản lý thư viện này có nhiều phân hệ khác nhau, trong đó có
phân hệ quản lý việc mượn và trả sách. Quy trình quản lý việc mượn và trả sách được tóm tắt như sau:
Khi có nhu cầu mượn sách, độc giả sẽ tra cứu đầu sách mình muốn mượn nhờ sự trợ giúp của
máy tính để tìm kiếm mã số của những sách muốn mượn? Khi mượn sách, độc giả phải điền thông tin
vào một phiếu mượn sách (bao gồm: mã độc giả, ngày mượn, mã số sách cần mượn, thời hạn
mượn...). Thủ thư sẽ kiểm tra thẻ độc giả và tra cứu tệp quản lý độc giả và tệp kho sách. Sách mượn sẽ
được trao cho độc giả nếu thẻ còn hợp lệ và sách được phép cho mượn. Các thông tin về việc mượn

sách này sẽ được cập nhật vào tệp quản lý mượn/trả sách và tệp kho sách. Ngược lại, độc giả sẽ nhận
được thông báo từ chối. Khi trả sách, thủ thư lại kiểm tra thẻ độc giả và cập nhật thông tin trả sách vào
tệp quản lý mượn/trả sách và tệp kho sách. Độc giả sẽ nhận được một phiếu xác nhận việc trả sách.
Trong trường hợp sách mượn quá hạn, độc giả phải nộp tiền phạt và nhận biên lai phạt. Sách trong
một phiếu mượn có thể được trả làm nhiều lần và độc giả cho thể đề nghị gia hạn mượn sách nếu có
nhu cầu. Mọi thông tin về việc gia hạn sách đều được cập nhật vào tệp quản lý mượn/trả sách và độc
giả sẽ nhận được một phiếu gia hạn. Định kì hàng tháng, bộ phận quản lý việc mượn/trả sách sẽ tiến
hành lập các báo cáo thông kê gửi lên ban giám đốc thư viện.
a.

Hãy vẽ sơ đồ chức năng (BFD) của phân hệ quản lý mượn/trả sách của thư viện.

b.

Hãy vẽ sơ đồ ngữ cảnh và sơ đồ dòng dữ liệu mức 0 của phân hệ trên.

c.

Thiết kế các tệp cơ sở dữ liệu để quản lý các độc giả, cán bộ thư viện, sách và quản lý việc

mượn/trả sách. Cho biết:
–Mỗi bạn đọc có thể mượn nhiều sách tại một thời điểm


–Mỗi nhân viên có thể phục vụ nhiều lần mượn/trả sách
–Mỗi phiếu mượn sách có thể cho phép mượn một hoặc nhiều đầu sách và mỗi đầu sách có thể
được mượn nhiều lần.
Bài tập 4
Hoạt động của hệ thống quản lý việc đăng ký học qua mạng của một trường học được mô tả như
sau:

Khi các học viên muốn đăng ký học thì họ phải gửi các phiếu đăng ký trong đó điền đầy đủ thông
tin về họ tên, số chứng minh thư và mã số của những lớp học họ muốn tham gia cho trường. Hệ thống
kiểm tra từng lớp học được đăng ký có còn tiếp nhận học viên không bằng cách tra cứu tệp Danh sách
lớp. Các dữ liệu trong tệp này cho biết lớp học nào còn tiếp nhận học viên, lớp học nào đã bị huỷ bỏ và
lớp học nào đã đủ học viên. Từ đó hệ thống có thể xác định được những lựa chọn nào của học viên
được chấp nhận và những lựa chọn nào bị từ chối.
Những học viên nào được chấp nhận nguyện vọng sẽ được ghi danh vào vào những lớp mà họ
đăng ký. Tên và số chứng minh thư của các sinh viên này sẽ được cập nhập vào tệp Danh sách lớp và sĩ
số lớp học sẽ được tính lại. Nếu lớp học đó đã đủ học viên thì mã lớp học đó sẽ được đánh dấu là đã
khoá sổ. Các dữ liệu về sinh viên mới và những dữ liệu bổ sung hoặc thay đổi của sinh viên cũ trong
quá trình ghi danh này cũng được cập nhập vào tệp Hồ sơ sinh viên chung trong toàn trường.
Cuối cùng, hệ thống sẽ gửi cho từng học viên đăng kí một bản thông báo trong đó liệt kê danh
sách những lớp học mà họ đã đăng kí và đánh dấu vào những lớp học họ được chấp nhận.
Yêu cầu
1.

Hãy vẽ sơ đồ BFD mô tả chức năng công việc của trung tâm

2.

Hãy vẽ sơ đồ ngữ cảnh để mô tả hoạt động của trung tâm.

3.

Hãy vẽ sơ đồ luồng dữ liệu để thực hiện phân rã sơ đồ ngữ cảnh trên.

Bài tập 5
Hoạt động của một hệ thống xử lý bán hàng được mô tả như sau:



Khi khách hàng gửi một đơn đặt hàng cho bộ phận tiếp nhận đơn hàng, bộ phận này sẽ nhận đơn
đặt hàng và trả một biên lai cho khách hàng. Các dữ liệu liên quan tới quá trình nhận đơn hàng sẽ được
lưu giữ trong tệp Giao dịch. Vào cuối từng ngày, người ta tiến hành xử lý các giao dịch bằng cách lấy các
dữ liệu trong tệp Giao dịch kết hợp với việc tra cứu dữ liệu của tệp Kiểm soát bán hàng. Sau khi thực
hiện xong quá trình này, các dữ liệu lại được cập nhật vào tệp Kiếm soát bán hàng, đồng thời một số
dữ liệu được chọn lọc sẽ được lưu trữ vào tệp Phân tích bán hàng. Dữ liệu của tệp phân tích bán hàng
lại được sử dụng để chuẩn bị cho quá trình phân tích bán hàng. Kết quả được chọn của quá trình phân
tích bán hàng sẽ được gửi cho những người quản lý có liên quan.
Yêu cầu:
1.

Hãy vẽ sơ đồ BFD mô tả chức năng công việc của hệ thống xử lý bán hàng.

2.

Hãy vẽ sơ đồ ngữ cảnh để mô tả hoạt động của hệ thống.

3.

Hãy vẽ sơ đồ luồng dữ liệu để thực hiện phân rã sơ đồ ngữ cảnh trên.

Bài tập số 6:
1. Khi có yêu cầu lấy một mặt hàng kẹo nào đó từ các đại lý, bộ phận quản lý việc xuất sản phẩm
sẽ kiểm tra số sản phẩm trong kho. Nếu sản phẩm đủ để đáp ứng yêu cầu thì bộ phận này sẽ lập một
phiếu xuất để xuất sản phẩm được yêu cầu cho đại lý. Trong phiếu xuất có ghi rõ tên đại lý, địa chỉ đại
lý, tên người nhận, ngày xuất, các thông tin về sản phẩm được xuất: tên sản phẩm, đơn giá, số lượng
xuất, loại sản phẩm, thành tiền, tổng số tiền, chữ ký của người viết phiếu, người nhận và thủ trưởng
đơn vị. Ngoài ra trên phiếu còn ghi rõ số hiệu phiếu. Một bản sao của phiếu xuất được hệ thống lưu lại.
Nếu số lượng sản phẩm yêu cầu không đủ thì thông báo từ chối xuất.
2. Sản phẩm kẹo từ các xưởng sản xuất sẽ chuyển đến bộ phận nhập sản phẩm. Bộ phận này sẽ

kiểm tra chất lượng của sản phẩm trước khi nhập kho. Nếu chất lượng đảm bảo, bộ phận nhập sản
phẩm sẽ lập một phiếu nhập sản phẩm trên phiếu có ghi rõ tên xưởng sản xuất, địa chỉ, tên người giao,
các thông tin về sản phẩm được nhập. Phiếu nhập được viết thành 2 bản, một bản giao cho xưởng sản
xuất, một bản lưu giữ lại sau khi sản phẩm được chuyển vào kho.
3. Hàng tháng một bộ phận sẽ thống kê lại lượng sản phẩm xuất, thu tiền từ các đại lý. Bộ phận
này cũng thống kê số lượng của từng sản phẩm còn tồn trong kho sau đó làm báo cáo gửi cho bộ phận


kế hoạch để lập kế hoạch sản xuất cho tháng sau. Ngoài ra hệ thống cần lưu trữ thông tin về các xưởng
sản xuất bao gồm tên, địa chỉ, số điện thoại, những sản phẩm sản xuất...Các thông tin về sản phẩm
gồm có tên sản phẩm, loại sản phẩm, hình thức đóng gói, đơn giá bán...Trong thông tin lưu trữ về các
đại lý cần có thông tin về lượng hàng đã lấy, số tiền đã trả, số tiền còn nợ để đảm bảo không một đại lý
nào được nợ quá số tiền cho phép
Yêu cầu:
1.

Hãy vẽ sơ đồ BFD mô tả chức năng công việc của hệ thống xử lý bán hàng.

2.

Hãy vẽ sơ đồ ngữ cảnh để mô tả hoạt động của hệ thống.

3.

Hãy vẽ sơ đồ luồng dữ liệu để thực hiện phân rã sơ đồ ngữ cảnh trên.

Bài tập số 7
1. Khi có yêu cầu xuất một loại quạt máy nào đó từ các đại lý, bộ phận quản lý xuất sẽ kiểm tra số
lượng quạt máy được yêu cầu trong kho. Nếu lượng quạt máy đủ đáp ứng thì bộ phận này sẽ lập một
phiếu xuất để xuất quạt máy cho đại lý. Trong phiếu xuất có ghi rõ tên đại lý, địa chỉ đại lý, tên người

nhận, ngày xuất, các thông tin về quạt máy được xuất: tên quạt, đơn giá, số lượng xuất, loại quạt máy,
thành tiền, tổng số tiền, chữ ký của người viết phiếu, người nhận và thủ trưởng đơn vị. Ngoài ra trên
phiếu còn ghi rõ phiếu do Bộ công nghiệp phát hành, ngày phát hành và số hiệu phiếu. Một bản sao
của phiếu xuất được hệ thống lưu lại. Nếu số lượng quạt máy không đủ để đáp ứng trên 2/3 số lượng
yêu cầu thì thông báo từ chối xuất.
2. Quạt máy từ các phân xưởng lắp ráp sẽ chuyển đến bộ phận nhập kho. Bộ phận này kiểm tra
chất lượng quạt máy trước khi nhập kho. Nếu chất lượng đảm bảo, bộ phận này sẽ lập một phiếu nhập
trên phiếu có ghi rõ tên số hiệu xưởng lắp ráp, tên người giao, các thông tin về quạt máy được nhập.
Phiếu nhập được viết thành 2 bản, một bản giao cho xưởng lắp ráp, một bản lưu giữ lại sau khi quạt
máy được chuyển vào kho.
3. Hàng tháng một bộ phận sẽ thống kê lại lượng quạt máy xuất, thu tiền từ các đại lý. Bộ phận
này cũng thống kê số lượng của từng loại quạt máy còn tồn trong kho sau đó làm báo cáo gửi cho bộ
phận kế hoạch để lập kế hoạch sản xuất cho tháng sau. Ngoài ra hệ thống cần lưu trữ thông tin về các
xưởng lắp ráp bao gồm số hiệu, số điện thoại, loại quạt lắp ráp...Các thông tin về quạt máy gồm có tên


sản phẩm, đơn vị tính, đơn giá bán...Trong thông tin lưu trữ về các đại lý cần có thông tin về lượng
hàng đã lấy, số tiền đã trả, số tiền còn nợ để đảm bảo không một đại lý nào được nợ quá số tiền cho
phép.
Yêu cầu:
1.

Hãy vẽ sơ đồ BFD mô tả chức năng công việc của hệ thống xử lý bán hàng.

2.

Hãy vẽ sơ đồ ngữ cảnh để mô tả hoạt động của hệ thống.

3.


Hãy vẽ sơ đồ luồng dữ liệu để thực hiện phân rã sơ đồ ngữ cảnh trên.

Bài tập số 8
CHO THUÊ XE Ô TÔ
- Quản lý danh mục các loại xe: nhập thêm các loại xe mới từ các hãng sản xuất ô tô, xoá bỏ thông
tin về loại xe khi các hãng không còn sản xuất, sửa đổi thông tin về loại xe, tìm kiếm thông tin loại xe
khi cần. Thông tin về loại xe bao gồm: mã loại xe, tên loại, hãng sản xuất, năm sản xuất, mô tả khác.
- Quản lý thông tin xe: nhập thông tin xe mới khi có một xe được mua về. Khi xe không còn phục
vụ được nữa thì xoá bỏ thông tin về xe, nhân viên có thể tìm kiếm xe khi khách muốn thuê. Ngoài ra có
thể sửa đổi thông tin về xe khi cần thiết. Thông tin về xe bao gồm: biển số xe, mã loại xe, màu sơn, tình
trạng và mô tả khác. Các thông tin về loại xe và xe đều do nhân viên của công ty cung cấp.
- Khách hàng muốn thuê xe tại công ty lần đầu thì thông tin về họ được lưu trữ lại. Quản lý các
khách hàng: thêm mới thông tin của khách gồm: họ tên, giới tính, điện thoại, địa chỉ và các đặc điểm
khác để xác nhận như: số chứng minh thư nhân dân hoặc số hộ chiếu hoặc số tài khoản. Mỗi khách
hàng được gán một định danh duy nhất là mã khách hàng. Sau khi xác nhận các thông tin về khách
hàng hệ thống lưu trữ thông tin của họ. Thông tin của khách hàng thay đổi thì được cập nhật lại, xoá
bỏ thông tin của khách hàng khi họ không thuê xe trong vòng 1 năm.
- Khi thuê xe tại công ty khách hàng chỉ được thuê không quá 2 chiếc. Trước khi thuê họ phải trình
chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu và đặt cọc một khoản tiền là 20 triệu đồng/xe. Quản lý cho
thuê xe được thực hiện như sau: sau khi kiểm tra chứng minh thư hoặc hộ chiếu và kiểm tra xe mà
khách yêu cầu thì sẽ nhận tiền đặt cọc. Nếu công ty không còn xe mà khách yêu cầu thì từ chối cho
thuê. Nếu công ty có xe đáp ứng được yêu cầu của khách thì tiến hành lập phiếu cho thuê gửi đến


khách. Thông tin trong phiếu cho thuê gồm: Số phiếu thuê, ngày thuê, mã khách hàng, số chứng minh
thư nhân dân hoặc hộ chiếu và các thông tin về xe gồm: {biển số xe, loại xe, hãng sản xuất, năm sản
xuất, tình trạng, số lượng, số ngày mượn và đơn giá mượn. Khi khách hàng trả xe thì nhân viên cửa
hàng sẽ kiểm tra tình trạng xe trả và ghi nhận về việc trả xe của khách. Nếu khách trả muộn so với ngày
quy định trên phiếu cho thuê thì họ phải chịu một khoản tiền phạt là 500000/ngày, còn nếu xe bị hỏng
hóc thì khách phải chịu chi phí sửa chữa hoặc thay phụ tùng và tiến hành lập phiếu nộp phạt. Thông tin

trong phiếu nộp phạt gồm có: số phiếu phạt, ngày phạt, mã khách hàng, họ tên khách hàng, số chứng
minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu và danh mục các khoản nộp phạt như: { lý do nộp phạt, số tiền nộp
phạt} và tổng số tiền nộp phạt. Mỗi phiếu cho thuê xe do một nhân viên thu tiền. Mỗi nhân viên có thể
thu tiền của nhiều phiếu cho thuê xe.
- Để theo dõi và quản lý nhân viên làm việc, công ty thực hiện thêm mới vào danh sách khi có
nhân viên mới được tuyển, sửa đổi thông tin khi có những biến đổi xảy ra và xoá bỏ nhân viên khi hết
hợp đồng hoặc bị sa thải. Các thông tin về nhân viên gồm: mã nhân viên, tên nhân viên, điện thoại liên
hệ, các mô tả khác.
- Ngoài ra để tiện theo dõi việc kinh doanh của công ty, hàng tháng công ty lập các báo cáo gửi
cho ban giám đốc về doanh thu trong tháng, danh sách các xe không còn sử dụng được, báo cáo về loại
xe mà khách hay thuê để ban giám đốc có các biện pháp điều chỉnh.
Dựa theo mô tả trên đây, anh (chị) hãy thực hiện các yêu cầu sau:
Yêu cầu:
1.

Hãy vẽ sơ đồ BFD mô tả chức năng công việc của hệ thống xử lý bán hàng.

2.

Hãy vẽ sơ đồ ngữ cảnh để mô tả hoạt động của hệ thống.

3.

Hãy vẽ sơ đồ luồng dữ liệu để thực hiện phân rã sơ đồ ngữ cảnh trên.

Bài tập số 9.
Quản lý thuê, trả phòng: Khi khách hàng đến thuê đặt phòng, bộ phận quản lý thuê phòng sẽ
kiểm tra yêu cầu của khách. Nếu yêu cầu không đáp ứng được thì đưa ra thông báo từ chối, nếu đáp
ứng được thì lập phiếu thuê cho khách hàng. Thông tin trên phiếu thuê gồm có: Mã phiếu thuê, ngày
lập, mã khách hàng, tên khách hàng, số CMND, địa chỉ khách hàng, số tiền đặt trước, yêu cầu. Phiếu



thuê được lập thành hai bản, một bản giao cho khách, một bản lưu lại. Khách hàng có thể thuê nhiều
lần khi có nhu cầu thuê phòng, mỗi lần thuê sẽ có một phiếu thuê được lập. Khi khách hàng trả phòng
hoá đơn thanh toán sẽ được lập cho khách hàng. Thông tin trên hoá đơn gồm: Mã hoá đơn, mã phiếu
thuê, tên khách hàng, số CMND và thông tin về phòng thuê gồm {số phòng, tình trạng phòng, đơn giá
phòng, số ngày ở, thành tiền}, tổng tiền dịch vụ, tổng tiền thanh toán, ghi chú . Hoá đơn được lập
thành hai bản, một bản giao cho khách, một bản lưu lại.
Quản lý dịch vụ: Khi khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ, bộ phận quản lý dịch vụ sẽ kiểm tra
yêu cầu của khách. Nếu yêu cầu không đáp ứng được thì đưa ra thông báo từ chối, nếu đáp ứng được
thì cung cấp dịch vụ cho khách. Bộ phận này phải lưu đầy đủ thông tin theo dõi quá trình sử dụng dịch
vụ của khách hàng trong hoá đơn dịch vụ: số hoá đơn dịch vụ, ngày lập, mã khách hàng, tên khách
hàng, số CMND, và thông tin về dịch vụ gồm {mã dịch vụ, tên dịch vụ, ngày sử dụng, thời lượng sử
dụng, thành tiền}, tổng tiền, ghi chú. Mỗi phiếu thuê có thể có nhiều hoá đơn sử dụng dịch vụ. Ngoài ra
bộ phận này còn phải thêm dịch vụ nếu là dịch vụ mới, xoá dịch vụ nếu dịch vụ đó không dùng nữa và
sửa chữa thông tin dựa trên các thông tin về các dịch vụ do nhà cung cấp gửi tới từ yêu cầu của khách
sạn. Thông tin gồm: mã dịch vụ, tên dịch vụ, đơn giá, mô tả khác
Quản lý khách hàng: trong thời gian lưu lại khách sạn, bộ phận quản lý khách hàng sẽ nhập và lưu
toàn bộ thông tin về khách hàng. Khi cần thiết cũng có thể sửa chữa và xoá thông tin khách hàng.
Thông tin khách hàng gồm: mã khách hàng, tên khách hàng, số CMND, địa chỉ, điện thoại, quốc tịch, số
hộ chiếu.
Quản lý phòng: nhập mới thông tin phòng, sửa chữa thông tin về phòng, xoá bỏ thông tin phòng.
Thông tin về phòng do ban quản lý cung cấp và gồm các thông tin: Số phòng, loại phòng, diện tích, tình
trạng phòng, đơn giá phòng.
Quản lý tiện nghi: Việc thêm mới tiện nghi được thực hiện khi có tiện nghi mới được nhập về từ
nhà cung cấp. Nếu một tiện nghi không dùng nữa thì xoá thông tin tiện nghi đó. Thông tin tiện nghi
cũng có thể được sửa chữa. Thông tin tiện nghi gồm: Mã tiện nghi, tên tiện nghi, tình trạng tiện nghi,
số lượng hiện có.Trong một phòng có thể có nhiều tiện nghi, các tiện nghi cũng có thể có trong nhiều
phòng Bộ phận báo cáo thống kê lấy thông tin từ các bộ phận khác và có nhiệm vụ thống kê khách



hàng thuê, thống kê tình trạng phòng, thống kê tình trạng thuê phòng, thống kê doanh thu để đưa lên
ban quản lý khi nhận được yêu cầu từ ban quản lý.
Yêu cầu:
1.

Hãy vẽ sơ đồ BFD mô tả chức năng công việc của hệ thống xử lý bán hàng.

2.

Hãy vẽ sơ đồ ngữ cảnh để mô tả hoạt động của hệ thống.

3.

Hãy vẽ sơ đồ luồng dữ liệu để thực hiện phân rã sơ đồ ngữ cảnh trên.

Bài tập số 10.
1. Khi có yêu cầu nhập sách từ các đại lý một bộ phận quản lý việc phát hành sẽ kiểm tra lượng
sách hiện có. Nếu có thể đáp ứng yêu cầu thì bộ phận này sẽ lập một phiếu xuất để xuất sách cho đại
lý. Trong phiếu xuất có ghi rõ tên đại lý, địa chỉ đại lý, người nhận sách, ngày xuất, các thông tin về
sách. Hệ thống lưu lại một bản sao của phiếu xuất và ghi nợ cho đại lý. Nếu không có đủ số lượng hoặc
không có loại sách yêu cầu thì thông báo từ chối xuất.
2. Khi có yêu cầu bán sách từ các nhà xuất bản, bộ phận quản lý việc nhập sách sẽ kiểm tra chất
lượng sách. Nếu chất lượng sách đảm bảo nhà xuất bản sẽ chuyển sách đến công ty. Bộ phận này sẽ lập
một phiếu nhập sách. Trong phiếu nhập có ghi rõ tên nhà xuất bản, địa chỉ nhà xuất bản, điện thoại nhà
xuất bản, người giao sách, ngày nhập, thông tin về sách nhập, đơn giá, số lượng xuất, lĩnh vực, thành
tiền, tổng số tiền, các chữ ký của người viết phiếu, người giao, thủ trưởng đơn vị. Ngoài ra trên phiếu
còn ghi rõ phiếu xuất do công ty phát hành sách phát hành, ngày phát hành, số hiệu phiếu. Một bản
phiếu nhập sách giao cho nhà xuất bản, một bản lưu giữ lại và sau đó sách được chuyển vào kho.
3. Hàng tháng các đại lý sẽ gửi danh mục những sách đã bán được cho bộ phận thống kê. Bộ phận

này sẽ thống kê lại lượng sách đã bán, thu tiền và điều chỉnh sách từ các đại lý. Bộ phận này cũng thống
kê lượng sách còn tồn trong kho sau đó gửi thông báo về sách tồn và thanh toán tiền sách đã bán cho
các nhà xuất bản.
Ngoài ra hệ thống cần lưu giữ các thông tin về sách gồm tên sách, tên tác giả, lĩnh vực…Các thông
tin về nhà xuất bản gồm tên, địa chỉ, số điện thoại, số tài khoản,…Trong thông tin lưu trữ về các đại lý
cần có thông tin về lượng sách đã lấy, số tiền đã trả, số tiền còn nợ để đảm bảo không một đại lý nào
được nợ quá số tiền cho phép.


Yêu cầu:
1.

Hãy vẽ sơ đồ BFD mô tả chức năng công việc của hệ thống xử lý bán hàng.

2.

Hãy vẽ sơ đồ ngữ cảnh để mô tả hoạt động của hệ thống.

3.

Hãy vẽ sơ đồ luồng dữ liệu để thực hiện phân rã sơ đồ ngữ cảnh trên.

Bài tập số 11
- Quản lý thông tin các đại lý: các đại lý lần đầu tiên liên hệ với công ty để đặt mua sản phẩm
thông tin về họ được lưu trữ lại bằng thao tác thêm mới, nếu sai sót được thực hiện bằng thao tác sửa
chữa, xoá bỏ các đại lý không còn giao dịch với công ty. Thông tin của các đại lý bao gồm: số hiệu đại lý,
tên đại lý, điện thoại, địa chỉ và các đặc điểm khác.
- Quản lý thông tin sản phẩm bằng cách thêm mới sản phẩm khi nó được nhập vào kho từ các
xưởng sản xuất, sửa chữa các thông tin khi cần thiết và xoá bỏ thông tin về sản phẩm khi không còn
sản xuất nữa. Các thông tin về sản phẩm bao gồm: Mã sản phẩm, tên sản phẩm, mô tả về sản phẩm,

thời gian bảo hành, số lượng hiện có.
- Việc bán sản phẩm của công ty được thực hiện như sau: Khi các đại lý muốn mua sản phẩm, họ
gửi đến công ty một phiếu đặt mua sản phẩm. Trên phiếu đặt mua sản phẩm có các thông tin về: các
sản phẩm mà họ muốn mua cũng như các thông tin về chính họ. Khi nhận được phiếu đặt mua sản
phẩm của các đại lý công ty thực hiện kiểm tra các sản phẩm mà đại lý yêu cầu. Nếu sản phẩm mà đại
lý yêu cầu không còn hoặc không đủ số lượng đáp ứng thì đưa ra một thông báo từ chối bán. Nếu các
yêu cầu của đại lý được đáp ứng thì viết hoá đơn gửi cho đại lý để họ thanh toán và lưu lại bản sao của
hoá đơn. Khi đại lý đã thanh toán xong thì xác nhận đã thanh toán vào hoá đơn và chuyển hoá đơn này
cho bộ phận xuất sản phẩm. Bộ phận này xuất theo hoá đơn đã nhận được. Nếu đại lý nhận sản phẩm
trực tiếp tại công ty thì sản phẩm được giao ngay cho khách. Nếu cần phải chuyển đến địa chỉ của đại
lý, bộ phận này lập một phiếu chuyển sản phẩm gửi cho nhân viên chuyển. Nhân viên chuyển sản phẩm
được thực hiện vận chuyển sản phẩm cho đại lý theo phiếu chuyển sản phẩm nhận được. Khi chuyển
xong thì báo lại cho công ty biết đã chuyển thành công. Phiếu chuyển sản phẩm được lưu trữ lại. Các
thông tin trên hoá đơn gồm: Số hoá đơn, ngày lập hoá đơn, số hiệu đại lý, tên đại lý, điện thoại, địa
chỉ, người lập hoá đơn, tổng số tiền cần thanh toán, đã thanh toán hay chưa, ghi chú và các thông tin


về sản phẩm được bản gồm: {Mã sản phẩm, tên sản phẩm, mô tả về sản phẩm, số lượng và đơn giá}.
Các thông tin trên phiếu chuyển sản phẩm gồm: Số phiếu chuyển, số hiệu người chuyển, ngày chuyển,
đã chuyển thành công.
- Để theo dõi và quản lý nhân viên vận chuyển công ty có một danh sách các nhân viên chuyển
sản phẩm. Việc quản lý này được thực hiện bằng cách thêm mới vào danh sách khi có nhân viên mới
được tuyển, sửa đổi thông tin khi có những biến đổi xảy ra và xoá bỏ nhân viên khi hết hợp đồng hoặc
bị sa thải. Các thông tin về nhân viên gồm: Số hiệu người chuyển, họ tên, địa chỉ, điện thoại liên hệ, các
mô tả khác.
- Ngoài ra để tiện theo dõi việc kinh doanh của công ty, hàng tháng công ty lập các báo cáo gửi
cho ban giám đốc về doanh thu trong tháng, danh sách các sản phẩm đã bán, báo cáo về sản phẩm tồn
kho để ban giám đốc có các biện pháp điều chỉnh.
Yêu cầu:
1.


Hãy vẽ sơ đồ BFD mô tả chức năng công việc của hệ thống xử lý bán hàng.

2.

Hãy vẽ sơ đồ ngữ cảnh để mô tả hoạt động của hệ thống.

3.

Hãy vẽ sơ đồ luồng dữ liệu để thực hiện phân rã sơ đồ ngữ cảnh trên.

Bài tập số 12.
Sài Gòn Video là một công ty chuyên kinh doanh và cho thuê băng đĩa có cửa hàng giao dịch đặt
tại trung tâm thành phố. Hàng ngày mở của từ 8h đến 21h để giao dịch với khách.
- Quản lý băng đĩa được thực hiện như sau: thường xuyên nhập thêm các băng đĩa dựa vào việc
chọn lựa băng đĩa từ danh mục mà các nhà cung cấp gửi tới. Khi các băng đĩa hỏng thì xoá bỏ thông tin.
Ngoài ra có thể sửa đổi thông tin về băng đĩa khi cần thiết. Thông tin về băng đĩa bao gồm: mã băng
đĩa, tên băng đĩa, thể loại, tình trạng, hãng sản xuất và ghi chú.
- Khách hàng muốn thuê băng đĩa tại cửa hàng lần đầu phải đăng ký trở thành thành viên của hệ
thống. Việc quản lý các thành viện được thực hiện như sau: tạo thành viên mới gồm các thông tin: Họ
tên, giới tính, điện thoại, địa chỉ và các đặc điểm khác để xác nhận như: Số chứng minh thư nhân dân
hay số hộ chiếu hay số tài khoản. Mỗi khách hàng có một định danh duy nhất là mã thành viên. Sau khi
xác nhận các thông tin về thành viên hệ thống tạo một thẻ thành viên gửi cho khách. Trên thẻ ghi rõ:


mã thẻ, tên thành viên, địa chỉ, ngày tạo, ngày hết hạn. Các thông tin về thành viên và thẻ được lưu trữ
lại. Mỗi khách hàng tại một thời điểm chỉ có một thẻ thành viên. Nếu khách hàng bị mất hay hết hạn
thì phải xin cấp lại và thẻ cũ sẽ bị huỷ.
- Khi thuê băng đĩa tại công ty khách có thể thuê một số lượng bất kỳ. Nhưng trước khi mượn họ
phải trình thẻ thành viên và không có băng đĩa thuê quá hạn. Hoạt động thuê băng đĩa được thực hiện

như sau: Sau khi kiểm tra thẻ thành viên và kiểm tra băng đĩa quá hạn nếu đúng là thành viên đã đăng
ký và không có băng đĩa quá hạn thì các băng đĩa mà khách yêu cầu sẽ được kiểm tra và lập phiếu cho
thuê gửi đến khách. Thông tin trong phiếu cho thuê gồm: Số phiếu, ngày thuê, mã thẻ thành viên và
các thông tin về băng đĩa gồm: {Mã băng đĩa, tên băng đĩa, thể loại, tình trạng, số lượng, số ngày được
mượn và đơn giá. Khi khách hàng trả băng đĩa thì nhân viên cửa hàng sẽ kiểm tra tình trạng băng đĩa
trả và ghi nhận về việc trả băng đĩa của khách.
Yêu cầu:
1.

Hãy vẽ sơ đồ BFD mô tả chức năng công việc của hệ thống xử lý bán hàng.

2.

Hãy vẽ sơ đồ ngữ cảnh để mô tả hoạt động của hệ thống.

3.

Hãy vẽ sơ đồ luồng dữ liệu để thực hiện phân rã sơ đồ ngữ cảnh trên.

Bài tập số 13
Một bãi trông gửi xe có 2 cổng: Một cổng xe vào, một cổng xe ra.Người ta chia bãi thành 4 khu
dành cho 4 loại xe khác nhau: xe máy, xe buýt, xe tải và xe container. Khi khách đến gửi xe, người coi xe
nhận dạng xe theo bảng phân loại, sau đó kiểm tra chỗ trống trong bãi. Nếu chỗ dành cho loại xe đó đã
hết thì thông báo cho khách. Ngược lại thì ghi vé đưa cho khách và hướng dẫn xe vào bãi, đồng thời ghi
những thông tin trên vé vào sổ xe vào. Khi khách lấy xe, người coi xe kiểm tra vé xem vé là thật hay giả,
đối chiếu vé với xe. Nếu vé giả hay không đúng xe thì không cho nhận xe. Ngược lại thì viết phiếu thanh
toán và thu tiền của khách, đồng thời ghi các thông tin cần thiết vào sổ xe ra. Khi khách đến báo có sự
cố thì kiểm tra xe trong sổ xe vào và sổ xe ra để xác minh xe có gửi không và đã lấy ra chưa. Nếu không
đúng như vậy thì không giải quyết. Trong trường họp ngược lại tiến hành kiểm tra xe ở hiện trường.
Nếu đúng như sự việc xảy ra thì tiến hành lập biên bản giải quyết và trong trường hợp cần thiết thì viết

phiếu chi bồi thường cho khách. Các hồ sơ khảo sát thu được bao gồm:


 Bảng giá và phân loại (Loại xe, Đơn giá, Khu, Số chỗ)
 Phiếu thanh toán (Số phiếu, số xe, ngày giờ vào, thời gian gửi, loại xe, ngày giờ ra, thành tiền)
 Sổ ghi xe vào (Ngày, số vé, số xe, loại xe, giờ vào, ghi chú)
 Sổ ghi xe ra (Ngày, số vé, số xe, loại xe, giờ ra, thời gian gửi, thành tiền)
Yêu cầu:
a.
b.
c.

Hãy vẽ sơ đồ phân cấp chức năng BFD cho hệ thống trên
Hãy vẽ sơ đồ luồng dữ liệu DFD mức ngữ cảnh cho hệ thống trên
Hãy vẽ sơ đồ luồng dữ liệu DFD mức 0 cho hệ thống trên

Bài tập số 14
Hoạt động nhập và xuất sản phẩm của một công ty sản xuất bánh kẹo được mô tả như sau:
Khi có yêu cầu lấy một mặt hàng kẹo nào đó từ các đại lý, bộ phận quản lý việc xuất sản phẩm sẽ
kiểm tra số sản phẩm trong kho. Nếu sản phẩm đủ để đáp ứng yêu cầu thì bộ phận này sẽ lập một
phiếu xuất để xuất sản phẩm được yêu cầu cho đại lý. Một bản sao của phiếu xuất được hệ thống lưu
lại. Nếu số lượng sản phẩm yêu cầu không đủ thì thông báo từ chối xuất.
Sản phẩm kẹo từ các xưởng sản xuất sẽ chuyển đến bộ phận nhập sản phẩm. Bộ phận này sẽ
kiểm tra chất lượng của sản phẩm trước khi nhập kho. Nếu chất lượng đảm bảo, bộ phận nhập sản
phẩm sẽ lập một phiếu nhập sản phẩm giao cho xưởng sản xuất 1 bản, 1 bản sao sẽ được lưu lại sau
khi sản phẩm được chuyển vào kho.
Hàng tháng bộ phận quản lý kho sẽ thống kê lại lượng sản phẩm xuất, thu tiền từ các đại lý. Bộ
phận này cũng thống kê số lượng của từng sản phẩm còn tồn trong kho, sau đó làm báo cáo gửi cho bộ
phận kế hoạch để lập kế hoạch sản xuất cho tháng sau.
Yêu cầu:

a.
b.
c.

Hãy vẽ sơ đồ phân cấp chức năng BFD cho hệ thống trên
Hãy vẽ sơ đồ luồng dữ liệu DFD mức ngữ cảnh cho hệ thống trên
Hãy vẽ sơ đồ luồng dữ liệu DFD mức 0 cho hệ thống trên

Bài tập số 15
Công việc của một thư viện tại trường đại học được mô tả như sau
Cơ cấu tổ chức và sự phân công trách nhiệm


Hệ thống quản lý thư viện gồm ba bộ phận chính, ba bộ phận này hoạt động có quan hệ tương
đối độc lập trong nhiều quy trình xử lý công việc
- Bộ phận cập nhật, bổ sung, trao đổi, sắp xếp thông tin, xử lý kỹ thuật (ký hiệu là CNSX): nhiệm
vụ chính là mua sách, nhập sách từ nhiều nguồn khác nhau. Liên hệ với bộ phận bạn đọc để có danh
sách các yêu cầu cập nhật sách. Bộ phận này còn có trách nhiệm xử lý kỹ thuật đối với những đầu sách
được nhập về như đóng dấu, gán nhãn, làm hồ sơ cho sách, đăng ký vao sổ tài liệu tài sản của thư viện,
nhập vào CSDL.
- Bộ phận phân loại biên mục và xây dựng hoàn chỉnh CSDL (ký hiệu là XDBM) .Khi nhận được
sách từ bộ phận CNSX – bộ phận XDBM trách nhiệm phân loại tài liệu thành nhiều thư mục, định ra từ
khóa để phục vụ cho công tác tìm kiếm, tra cứu tài liệu sau này. Bên cạnh đó bộ phận XDBM hoàn thiện
quy trình cập nhật sách bằng cách đưa sách về kho, phân loại sách theo từng kho và nhập CSDL đối với
những trường cần bổ sung đối với từng đầu sách.
- Bộ phận quản lý bạn đọc và mượn trả (ký hiệu là BDMT) có trách nhiệm trực tiếp tiếp xúc với
bạn đọc, quản lý thông tin tình hình sử dụng sách trong thư viện. Đối với những loại sách cần được bảo
lưu cẩn thận cần có cơ chế đặc biệt để kiểm tra, gia hạn thời gian đọc và thông báo với bạn đọc trong
những trường hợp những sách thuộc này đã quá hạn mượn. Bộ phận này còn cần có nhiệm vụ phát
hiện các sai sót về tài liệu được đem trả từ bạn đọc và phạt tiền trong trường hợp tài liệu được đem

trả có hư hỏng. Cần có quan hệ chặt chẽ với phòng Đào tạo, văn phòng các Khoa, Bộ môn trong trường
để có kế hoạch rõ ràng cụ thể về việc cập nhật, bổ sung tài liệu cho bộ phận CNSX.
Quy trình xử lý công việc
Khi có yêu cầu về cập nhật thêm đầu sách, số lượng sách từ Phòng Đào tạo, văn phòng Khoa, Bộ
môn trong trường, bộ phận BDMT sẽ đưa những yêu cầu cập nhật đó vào danh sách các yêu cầu để
phục vụ cho công tác bổ sung, cập nhật của bộ phận CNSX. Tùy theo mức độ ưu tiên của mỗi loại yêu
cầu, hoặc hoàn cảnh của mỗi yêu cầu, bộ phận CNSX sẽ lập được kế hoạch bổ sung thêm đầu sách hay
số lượng sách trong thư viện. Thông thường các yêu cầu này sẽ rơi nhiều vào các thời điểm như đầu
một học kỳ ở trường.
Bên cạnh đó, bộ phận BDMT cũng là bộ phận trực tiếp làm nhiệm vụ quản lý kho sách của thư
viện nên BDMT có thể nắm bắt được rất rõ tình hình hiện trạng đầu sách của thư viện. Với những đầu


sách mà số lượng hư hỏng hay cần phải đáp ứng quá nhiều, BDMT có thể tạo yêu cầu phải cập nhật
thêm số lượng đầu sách này lên CNSX.
Tại mỗi thời điểm, thư viện có kế hoạch mua, bổ sung thêm sách, bộ phận CNSX sẽ thống kê và
duyệt đối với các yêu cầu bổ sung sách, xem xét nhu cầu, cân đối chi phí và lên một danh sách các đầu
sách sẽ được đặt mua. Đối với những đầu sách đặc thù của Trường, có thể không mua được bên ngoài
thì bộ phận CNSX có thể tạo rồi gửi yêu cầu được in hay thuê in ngay tại nhà máy in quen biết hoặc huê
in ở các nhà máy in ngoài. Đối với nhiều loại sách mà bộ phận CNSX thấy có thể mua được ngay bên
ngoài, bộ phận CNSX sẽ lên danh sách sách cần mua với các thông tin về nhà cung cấp và tạo đơn đặt
mua sách.
Sau đó, bộ phận CNSX sẽ gửi đơn đặt hàng đến các nhà cung cấp sách trên thị trường, sau khi
nhận được sách và hóa đơn yêu cầu thanh toán từ nhà cung cấp cấp, bộ phận CNSX có nhiệm vụ kiểm
tra hàng nhận được, nếu có sai sót thì phải gửi khiếu nại lại nhà cung cấp, yêu cầu nhà cung cấp có
thông tin phản hồi. Trong trường hợp hàng nhận được kiểm tra tốt, bộ phận CNSX đóng dấu hóa đơn
nhận được rồi gửi hóa đơn yêu cầu thanh toán đó đến Ban tài chính của trường.
Sau khi các thủ tục thanh toán hoàn tất, bộ phận CNSX sẽ nhận sách về và làm các công tác riêng
của thư viện để chuẩn bị chuyển lên kho hay đưa đến bộ phận XDBM. Sau khi nhận sách về, bộ phận
CNSX cũng có nhiệm vụ phải làm các công tác xử lý kỹ thuật như đóng dấu, gắn nhãn, làm hồ sơ cho

sách.
Tiếp đó là đăng ký vào sổ tài sản của thư viện (điền các thông tin chung về đầu sách như tên sách,
nhà xuất bản, mã sách…) và nhập vào CSDL theo các form tương tự như đã ghi trong sổ tài sản của thư
viện.
Cuối cùng, sách sẽ được chuyển giao sang bộ phận XDBM. Tại đây bộ phận XDBM sẽ phân loại
tiếp các tài liệu đã nhận thành nhiều thư mục (như các chủ đề về toán, lý, hóa, kinh tế…). Tiếp theo, bộ
phận XDBM sẽ xác định ra một số từ khóa cho từng đầu sách để phục vụ cho việc tìm kiếm. Kết quả
của công việc này đó là sẽ in ra các phích để trong phòng tra tài liệu, và nhập các từ khóa này lên CSDL
của thư viện để phục vụ cho việc tìm kiếm bằng máy tính.


Cuối cùng, bộ phận XDBM sẽ làm tiếp nhiệm vụ phân loại tài liệu về các loại kho khác nhau. Có
những loại tài liệu mật sẽ được đưa lên các kho mật, những loại tài liệu này sẽ chỉ có một số ít người
được phép đọc.
Một số tài liệu tự chọn cho bạn đọc nhưng không được đem về nhà, các loại tài liệu này thường
được đưa lên kho của phòng đọc. Và một số tài liệu thuộc dạng giáo trình, hay tài liệu tham khảo thì
bạn đọc của thư viện có thể được mượn về nhà. Với mỗi kho khác nhau, bộ phận XDBM còn cần phải
ghi nhận lại vị trí giá của mỗi đầu sách trong CSDL thông qua bộ phận BDMT bằng một phiếu thông báo
mất sách để BDMT cập nhật vào CSDL. Việc này giúp bộ phận CNSX khi làm các thống kê có thể kiểm
soát được tình hình sách, tài liệu bị mất và có thể lên kế hoạch cập nhật nếu cảm thấy cần thiết.
Đối với yêu cầu mượn sách của bạn đọc, bạn đọc sẽ gửi một yêu cầu mượn sách tới bộ phận
BDMT, bộ phận BDMT sẽ tìm kiếm và kiểm tra tình trạng hiện tại của đầu sách được mượn. Trước đó,
bạn đọc có thể chủ động tìm kiế, về đầu sách mà mình mượn thông qua một máy tính được đặt trong
thư viện. Tùy theo khả năng và hoàn cảnh, bộ phận BDMT có thể từ chối yêu cầu bởi các lý do như sách
này không thể mượn hoặc đầu sách đó đã bị mượn hết. Nếu có thể mượn được sách, thủ thư của thư
viện cần ghi nhận mã số thẻ và thông tin mượn sách trong yêu cầu mượn sách vào CSDL.
Cuối cùng, khi bạn đọc đem tài liệu đến trả thư viện, người thủ thư trong bộ phận BDMT sẽ kiểm
tra tài liệu được đem trả. Nếu tài liệu bị hư hỏng hoặc mất mát, người thủ thư có quyền từ chối nhận
tài liệu được trả lại và có thể yêu cầu bạn đọc phải đền tiền hoặc vật chất tương đương với giá trị tài
liệu (có xử lý tài liệu bị hư hỏng trong CSDL). Nếu việc trả tài liệu thành công, thủ thư cũng cần cập nhật

lại thông tin đầu sách vừa được trả lại. Bên cạnh đó, bộ phận BDMT còn có trách nhiệm quản lý danh
sách thẻ bạn đọc, hủy, xóa đối với những thẻ đã quá hạn sử dụng, sửa hồ sơ thẻ cũng như gia hạn cho
thẻ bạn đọc.
Yêu cầu:
a.
Hãy vẽ sơ đồ phân cấp chức năng BFD cho hệ thống trên
b.
Hãy vẽ sơ đồ luồng dữ liệu DFD mức ngữ cảnh cho hệ thống trên
c.
Hãy vẽ sơ đồ luồng dữ liệu DFD mức 0 cho hệ thống trên
1. Sài Gòn Video là một công ty chuyên kinh doanh và cho thuê băng đĩa có cửa hàng giao dịch đặt
tại trung tâm thành phố. Hàng ngày mở của từ 8h đến 21h để giao dịch với khách.
-

Quản lý băng đĩa được thực hiện như sau: thường xuyên nhập thêm các băng đĩa dựa vào

việc chọn lựa băng đĩa từ danh mục mà các nhà cung cấp gửi tới. Khi các băng đĩa hỏng thì xoá bỏ


thông tin. Ngoài ra có thể sửa đổi thông tin về băng đĩa khi cần thiết. Thông tin về băng đĩa bao gồm:
mã băng đĩa, tên băng đĩa, thể loại, tình trạng, hãng sản xuất và ghi chú.
-

Khách hàng muốn thuê băng đĩa tại cửa hàng lần đầu phải đăng ký trở thành thành viên của

hệ thống. Việc quản lý các thành viện được thực hiện như sau: Tạo thành viên mới gồm các thông tin:
Họ tên, giới tính, điện thoại, địa chỉ và các đặc điểm khác để xác nhận như: Số chứng minh thư nhân
dân hay số hộ chiếu hay số tài khoản. Mỗi khách hàng có một định danh duy nhất là mã thành viên.
Sau khi xác nhận các thông tin về thành viên hệ thống tạo một thẻ thành viên gửi cho khách. Trên thẻ
ghi rõ: Mã thẻ, tên thành viên, địa chỉ, ngày tạo, ngày hết hạn. Các thông tin về thành viên và thẻ được

lưu trữ lại. Mỗi khách hàng tại một thời điểm chỉ có một thẻ thành viên. Nếu khách hàng bị mất hay
hết hạn thì phải xin cấp lại và thẻ cũ sẽ bị huỷ.
-

Khi thuê băng đĩa tại công ty khách có thể thuê một số lượng bất kỳ. Nhưng trước khi mượn

họ phải trình thẻ thành viên và không có băng đĩa thuê quá hạn. Hoạt động thuê băng đĩa được thực
hiện như sau: Sau khi kiểm tra thẻ thành viên và kiểm tra băng đĩa quá hạn nếu đúng là thành viên đã
đăng ký và không có băng đĩa quá hạn thì các băng đĩa mà khách yêu cầu sẽ được kiểm tra và lập phiếu
cho thuê gửi đến khách. Thông tin trong phiếu cho thuê gồm: Số phiếu, ngày thuê, mã thẻ thành viên
và các thông tin về băng đĩa gồm: Mã băng đĩa, tên băng đĩa, thể loại, tình trạng, số lượng, số ngày
được mượn và đơn giá.
Khi khách hàng trả băng đĩa thì nhân viên cửa hàng sẽ kiểm tra tình trạng băng đĩa trả và ghi
nhận về việc trả băng đĩa của khách. Nếu khách trả muộn so với ngày quy định trên phiếu cho thuê thì
họ phải chịu một khoản tiền phạt là 40% tiền thuê/băng đĩa. Mỗi phiếu cho thuê băng đĩa do một nhân
viên thu tiền. Mỗi nhân viên có thế thu tiền của nhiều phiếu cho thuê băng đĩa.
-

Để theo dõi và quản lý nhân viên làm việc, công ty thực hiện thêm mới vào danh sách khi có

nhân viên mới được tuyển, sửa đổi thông tin khi có những biến đổi xảy ra và xoá bỏ nhân viên khi hết
hợp đồng hoặc bị sa thải. Các thông tin về nhân viên gồm: Mã nhân viên, tên nhân viên, điện thoại liên
hệ, các mô tả khác.
-

Ngoài ra để tiện theo dõi việc kinh doanh của công ty, hàng tuần công ty lập các báo cáo gửi

cho ban giám đốc về doanh thu trong tuần, danh sách các băng đĩa quá hạn, báo cáo về băng đĩa đang
được yêu thích để ban giám đốc có các biện pháp điều chỉnh.
Yêu cầu

1.
Xác định các chức năng và lập biểu đồ phân cấp chức năng BFD
2.
Lập sơ đồ dòng dữ liệu DFD mức ngữ cảnh và mức 0
3.
Lập mô hình dữ liệu thực thể ERD của hệ thống
Hướng dẫn


1. Xác định các chức năng và lập biểu đồ phân cấp chức năng BFD
Bước 1: Tìm kiếm các chức năng chi tiết
- Quản lý kinh doanh băng đĩa
- Quản lý thông tin băng đĩa
- Chọn lựa băng đĩa
- Nhập thông tin băng đĩa
- Xóa thông tin băng đĩa
- Sửa thông tin băng đĩa
- Thuê băng đĩa
- Kiểm tra thẻ thành viên
- Kiểm tra băng đĩa
- Lập phiếu thuê
- Trả băng đĩa
- Kiểm tra băng đĩa đã thuê
- Kiểm tra thẻ thành viên

-

Thanh toán
Phạt tiền
Quản lý thành viên

Đăng kí thành viên
Cấp lại thẻ thành viên
Hủy thẻ thành viên
Quản lý nhân viên
Nhập thông tin nhân viên mới
Sửa đổi thông tin nhân viên
Xóa thông tin nhân viên
Lập báo cáo
Lập báo cáo doanh thu

Bước 2: Gom nhóm các chức năng

Chức năng cha

Chức năng con
Quản lý thông tin băng
đĩa
Thuê băng đĩa

Quản lý kinh doanh băng đĩa

Trả băng đĩa

Quản lý thành viên
Quản lý nhân viên
Báo cáo
Bước 3: Vẽ sơ đồ phân cấp chức năng BFD

1.
2.

3.
1.
2.
3.
1.
2.
3.
4.
1.
2.
3.
1.
2.
3.
1.

Chức năng cháu
Nhập thông tin băng đĩa
Xóa thông tin băng đĩa
Sửa thông tin băng đĩa
Kiểm tra thẻ thành viên
Kiểm tra băng đĩa
Lập phiếu thuê
Kiểm tra băng đĩa
Kiểm tra thẻ thành viên
Thanh toán
Phạt tiền
Đăng kí thành viên
Cấp lại thẻ thành viên
Hủy thẻ thành viên

Nhập thông tin nhân viên mới
Sửa thông tin nhân viên
Xóa thông tin nhẫn viên
Lập báo cáo doanh thu


2. Lập sơ đồ dòng dữ liệu DFD mức ngữ cảnh và mức 0
Bước 1: Xác định các thành phần của sơ đồ
Chức năng cha: Quản lý kinh doanh băng đĩa
Chức năng con:
(1) Quản lý thông tin băng đĩa
(2) Thuê băng đĩa
(3) Trả băng đĩa
(4) Quản lý thành viên
(5) Quản lý nhân viên
(6) Báo cáo
Tác nhân ngoài: Khách hàng, Ban giám đốc, Nhà cung cấp, Nhân viên
Kho dữ liệu: Thông tin băng đĩa, thông tin thành viên, thông tin thuê, thông tin trả, thông tin nhân viên
Bước 2: Vẽ sơ đồ DFD mức ngữ cảnh


KHÁCH HÀNG

Thông tin thẻ

Phiếu thuê

0
QUẢN LÝ
KINH DOANH

BĂNG ĐĨA

Báo cáo doanh
thu
BAN
GIÁM
ĐỐC

Thông tin băng đĩa
NHÀ CUNG CẤP
Bước 3: Vẽ sơ đô DFD mức 0

2. Hoạt động của khách sạn New World được thực hiện như sau:


Khi khách hàng đến thuê đặt phòng, bộ phận quản lý thuê phòng sẽ kiểm tra yêu cầu của khách.
Nếu yêu cầu không đáp ứng được thì đưa ra thông báo từ chối, nếu đáp ứng được thì lập phiếu thuê
cho khách hàng. Thông tin trên phiếu thuê gồm có: mã phiếu thuê, ngày lập, mã khách hàng, tên khách
hàng CMND, địa chỉ khách hàng, số tiền đặt trước, yêu cầu. Phiếu thuê được lập thành hai bản, một
bản giao cho khách, một bản lưu lại. Khách hàng có thể thuê nhiều lần khi có nhu cầu thuê phòng, mỗi
lần thuê sẽ có một phiếu được lập. Khi khách hàng trả phòng, hóa đơn thanh toán sẽ được lập cho
khách hàng. Thông tin trên hóa đơn gồm: mã hóa đơn, mã phiếu thuê, tên khách hàng, số CMND và
thông tin về phòng thuê gồm số phòng, tình trạng phòng, đơn giá phòng, số ngày ở, thành tiền. Hóa
đơn được lập thành hai bản, một bản giao cho khách, một bản lưu lại.
Khi khách hàng có nhu cầu sử dụng các dịch vụ khác ở khách sạn, bộ phận quản lý dịch vụ sẽ
kiểm tra yêu cầu của khách. Nếu yêu cầu không đáp ứng được thì đưa ra thông báo từ chối, nếu đáp
ứng được thì cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Bộ phận này phải lưu đầy đủ thông tin theo dõi quá
trình sử dụng dịch vụ của khách trong hóa đơn dịch vụ (số hóa đơn dịch vụ, ngày lập, mã khách hàng,
tên khách hàng, CMND, mã dịch vụ, tên dịch vụ, ngày sử dụng, thời lượng sử dụng, thành tiền). Mỗi
phiếu thuê có thể có nhiều hóa đơn sử dụng dịch vụ. Ngoài ra bộ phận này sẽ thêm dịch vụ vào hệ

thống nếu có dịch vụ mới, xóa dịch vụ nếu như không được khách hàng nào sử dụng trong vòng 3
tháng, hoặc sửa đổi thông tin dịch vụ theo yêu cầu của khách sạn.
Trong thời gian khách hàng lưu lại khách sạn, bộ phận quản lý khách hàng sẽ nhập và lưu toàn
bộ thông tin về khách hàng. Khi cần thiết, họ sẽ sửa chữa và xóa thông tin khách hàng. Thông tin khách
hàng gồm: mã khách hàng, tên khách hàng, CMND, địa chỉ, điện thoại, nghề nghiệp, giới tính, email. Bộ
phận báo cáo thống kê lấy thông tin từ các bộ phận khác và có nhiệm vụ thống kê khách hàng thuê,
thống kê tình trạng phòng, tình trạng thuê phòng, doanh thu để đưa lên ban quản lý hằng tuần.
Yêu cầu
1. Xác định các chức năng và lập biểu đồ phân cấp chức năng BFD
2. Lập sơ đồ dòng dữ liệu DFD mức ngữ cảnh và mức 0
3. Lập mô hình dữ liệu thực thể ERD của hệ thống
Hướng dẫn
1. Xác định các chức năng và lập biểu đồ phân cấp chức năng BFD
Bước 1: Tìm kiếm các chức năng chi tiết


-

Thuê đặt phòng
Kiểm tra yêu cầu của khách
Thông báo với khách hàng
Lập phiếu thuê
Thanh toán thuê phòng
Lưu hóa đơn
Sử dụng dịch vụ khác
Kiểm tra yêu cầu của khách
Thông báo với khách hàng
Lưu thông tin dịch vụ sử dụng
Thêm dịch vụ
Xóa dịch vụ

Cập nhật thông tin dịch vụ khác
Nhập thông tin khách hàng
Lưu thông tin khách hàng
Xóa thông tin khách hàng
Báo cáo hằng tuần


Bước 2: Gom nhóm các chức năng

Chức năng cha

Chức năng con

Thuê đặt phòng

Quản lý hoạt động khách sạn

Sử dụng dịch vụ khác

Quản lý khách hàng
Báo cáo

1.
2.
3.
4.
5.
1.
2.
3.

4.
5.
6.
1.
2.
3.
1.

Chức năng cháu
Kiểm tra yêu cầu
Thông báo
Lập phiếu thuê
Thanh toán
Lưu hóa đơn
Kiểm tra yêu cầu
Thông báo
Lưu thông tin dịch vụ
Thêm dịch vụ
Xóa dịch vụ
Cập nhật
Nhập thông tin KH
Lưu thông tin KH
Xóa thông tin KH
Lập báo cáo tuần

Bước 3: Vẽ sơ đồ phân cấp chức năng BFD

23



2. Lập sơ đồ dòng dữ liệu DFD mức ngữ cảnh và mức 0
Bước 1: Xác định các thành phần của sơ đồ
Chức năng cha: Quản lý hoạt động khách sạn
Chức năng con:
(1) Thuê đặt phòng
(2) Sử dụng dịch vụ khách
(3) Quản lý khách hàng
(4) Báo cáo
Tác nhân ngoài: Khách hàng, Ban giám đốc
Kho dữ liệu: thông tin thuê phòng, thông tin sử dụng dịch vụ khác, thông tin khách hàng
Bước 2: Vẽ sơ đồ DFD mức ngữ cảnh

24


Bước 3: Vẽ sơ đô DFD mức 0

25


×