Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Những giải pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả trong quá trình giảng dạy theo hướng cá thể hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.55 KB, 11 trang )


đề tài
Môn : toán
Những giải pháp tối u để nâng cao hiệu quả trong quá trình
dạy theo hớng cá thể hoá học sinh ( quan tâm đến học sinh
giỏi và học sinh yếu kém)
I/ Đặt vấn đề
Nh chúng ta đ biết phã ơng pháp dạy học toán là cách tổ chức các hoạt động học
toán cho học sinh. Đó là định hớng đổi mới phơng pháp dạy học sâu sắc nhất ở tiểu
học. Dạy học trong đổi mới giáo dục giáo dục phổ thông là dạy học sinh tự tìm tòi phát
hiện những kiến thức mới là cách dạy cách học cho học sinh. Ngời giáo viên phải căn
cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng của chơng trình và SGK để thiết kế các hoạt động
nhằm tổ chức học sinh tham gia thực hiện nhiệm vụ học tập, giúp các em hình thành
kiến thức qua chính các hoạt động đó. Giáo viên không áp đặt, thông báo kiến thức có
sẵn mà tổ chức hớng dẫn học sinh tìm tòi, phát hiện tự chiếm lĩnh kiến thức. Giáo
viên tổ chức sao cho mọi học sinh đều tham gia hoạt động học, sao cho học sinh thấy
tự mình phát hiện, tìm ra kiến thức chứ không phải nhìn vào SGK hay nghe giáo
viên thông báo kết quả có sẵn trong SGK. Giáo viên hớng dẫn để học sinh sử dụng
vốn hiểu biết của mình để hình thành kiến thức mới một cách nhẹ nhàng, động viên
học sinh tập suy nghĩ, quan sát, diễn đạt thực hiện học sinh học tập theo cách riêng
của mình.
Trong giờ học Toán tôi tạo không khó, thoải mái, xây dựng môi trờng Toán học
tự nhiên gắn liền với thực tế gần gũi với cuộc sống thực, với đời sống hàng ngày của
học sinh. Các câu chuyện Toán học, các trò chơi Toán học sẽ giúp cho các giờ học toán
đợc thoải mái, nhẹ nhàng hơn gây hứng thú học tập cho học sinh. Nếu giờ học toán
nặng nề có nhiều bài tập quá sẽ làm cho học sinh mệt mỏi chán học. Giáo viên tổ chức
hoạt động nhóm hợp lý đúng chỗ, đúng mục đích, sử dụng SGK đồ dùng dạy học phải
linh hoạt và hiệu quả tránh tình trạng l ng phí.ã
Chính vì những đặc trng trên mà ngời giáo viên phải có những giải pháp tối u
để nâng cao hiệu quả trong quá trình dạy theo hớng cá thể hóa học sinh để tạo điều
kiện cho mọi học sinh trong lớp tham gia học sinh chiếm lĩnh kiến thức một cách tối


đa phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh trong một lớp đó là 3 đối tợng : Giỏi,
khá - trung bình yếu, kém.
1
II/ Giải quyết vấn đề
Để giúp 3 đối tợng học sinh trong lớp cùng đạt đợc mục tiêu giáo dục nh nhau.
Tôi đ phân loại đối tã ợng học sinh trong lớp.
Giỏi khá : 20 em Chiếm 68. 0%
Trung bình : 7. em chiếm .24.. 0%
Yếu, kém : 2 em chiếm 6.. 0%
Muốn phân loại đợc đối tợng học sinh tôi dựa trên những biểu hiện cụ thể
của từng em qua quá trình giảng dạy. Ngoài ra thông qua những bài kiểm tra cụ thể
tôi thấy đợc mặt mạnh, yếu của từng em. Trong đó tôi đặc biệt quan tâm đến học sinh
yếu kém làm cho mọi học sinh trong lớp đạt chuẩn về kiến thức kỹ năng cơ bản đồng
thời chú ý đến đối tợng học sinh khá, giỏi để các em không thấy nhàm chán vì bài học
quá dễ.
Ngày nay việc nâng đầu yếu và bồi dỡng học sinh giỏi không còn nh xa nữa,
giáo viên không thể cho bài về nhà cho học sinh, không thể phối kết hợp với phụ
huynh học sinh để kèm con đợc vì làm nh vậy sẽ vi phạm quy định của Bộ GD-ĐT về
việc học sinh tiểu học không cho bài tập về nhà. Đồng thời làm nh vậy sẽ quá tải đối
với học sinh. Chính vì vậy cần phải có phơng pháp cá thể hoá học sinh ngay ở trên lớp
thì mới đạt đợc mục tiêu giáo dục, mà mỗi bài học có thể có những mức độ, yêu cầu
khác nhau. Giáo viên phải xác định mức độ kiến thức, kỹ năng phù hợp với từng đối
tợng học sinh để mọi học sinh đều có thể đạt yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng.
Để có giờ dạy tốt việc chuẩn bị bài của giáo viên đóng vai trò rất quan trọng.
Giáo viên phải nắm đợc đặc điểm của học sinh yếu kém đó là : T duy chậm, quan sát
chậm, nói chậm, viết chậm, rụt rè Chính vì vậy giáo viên phải xác định rõ : Dạy
cái gì ? Dạy ai ? Dạy nội dung bài này để làm gì ? Dạy nh thế nào ? Muốn dạy hay tr-
ớc hết giáo viên phải nắm chắc nội dung cần dạy, nắm vững kiến thức hiểu đợc ý đồ
SGK. Giáo viên có nắm vững kiến thức hiểu đối tợng học sinh thì mới có thể đa ra ph-
ơng pháp thích hợp và chuẩn bị tổ chức cho học sinh học tập hiệu quả.

Bài soạn của giáo viên là kế hoạch dạy trong một tiết học không quan trọng là
dài hay ngắn, không phải là chép lại những gì có trong SGK mà thực chất là kế hoạch
tổ chức các hoạt động học cho học sinh đó là những hoạt động học mà học sinh cần và
có thể thực hiện đợc. Những hoạt động này phát huy vốn kinh nghiệm, vốn kiến thức
sẵn có của các em, những điều gần gũi trong cuộc sống hàng ngày của học sinh, các
em tham gia hoạt động học một cách nhẹ nhàng tự nhiên và hứng thú. Khi đó học
sinh là nhân vật trung tâm học sinh phải đợc hoạt động, tự tìm tòi, phát hiện hình
thành kiến thức, giáo viên chỉ là ngời tổ chức hớng dẫn các hoạt động học tập cho học
sinh.
2
Xuất phát từ đặc trng trên mà tôi đ áp dụng dạy theo hã ớng cá thể hoá học sinh
rất thành công. Sau đây tôi sẽ trình bày 1 tiết minh hoạ về việc dạy áp dụng những
giải pháp tối u để nâng cao hiệu quả trong quá trình dạy theo hớng cá thể hoá học
sinh.
Định hớng dạy bài : Cộng hai số thập phân (trang 49)
Giáo viên hớng dẫn Học sinh thực hiện
I/ Ví dụ 1 :
- Giáo viên vẽ hình lên bảng và nói đầu bài
1,48m 2,45m C
A B
- Giáo viên yêu cầu học sinh nhìn vào hình
vẽ nhắc lại đầu bài toán.
- Giáo viên hỏi : Muốn tính độ dài đờng
gấp khúc ABC ta làm nh thế nào ?
- Giáo viên hỏi : Em có nhận xét gì về tổng
này ?
- Giáo viên : Vậy làm thế nào để tính đợc
tổng này các con h y vận dụng các kiếnã
thức đ học để tìm kết quả ?ã
- Giáo viên mời học sinh 1 trình bày cách

làm ?
- Giáo viên : Con h y nói cụ thể : ã
- Giáo viên gọi học sinh khác nhận xét.
- Giáo viên ghi bảng
- Giáo viên yêu cầu HS1 con h y thực hiệnã
tiếp ?
- Học sinh nhắc lại.
- Học sinh : Muốn tính độ dài của đờng
gấp khúc ABC con phải thực hiện
phép cộng lấy :
1,84 + 2,45 = ? (m)
(Cho 2 3 học sinh nhắc lại rồi mới
ghi bảng).
- Học sinh : Tha cô đây là một tổng
của 2 số thập phân.
HS 1 : Tha cô con đổi từ m thành đơn
vị cm rồi tính, sau khi có đợc kết quả
lại đổi về đơn vị mét.
- HS 1 : Ta có : 1,84m = 184cm
2,45m = 245cm
- HS 2 : Nhận xét nhắc lại
3
- Giáo viên học sinh nói đến đâu ghi dẫn
đó : 184
245
429 (cm)
Đổi 429 cm = 4,29m.
- Giáo viên : Yêu cầu HS3 nhận xét.
- Giáo viên : Thầy (Cô ) muốn biết ý kiến
của em ?

- Giáo viên : Con h y nêu cụ thể (ã giáo viên
ghi ra bảng động)
- Giáo viên : Gọi học sinh 5 nhận xét
- Giáo viên : Cô thấy cả 2 cách làm đều
đúng. Vậy 1,84 + 2,45 bằng bao nhiêu?
- Giáo viên yêu cầu 1 vài học sinh nhắc lại
- Giáo viên ghi :
Vậy 1,84 + 2,45 = 4,29m
- Giáo viên : Con có nhận xét gì về 2 cách
làm này ?
- Giáo viên yêu cầu học sinh nhận xét
- Giáo viên dẫn dắt và định hớng hớng dẫn
học sinh cách đặt tính.
- HS1 tha cô con thực hiện phép cộng
theo cột dọc.
+ Con đặt tính : Viết 245 dới 184 sao
cho các chữ cùng hàng thẳng cột với
nhau.
+ Thực hiện phép cộng từ phải sang
trái.
4 cộng 5 bằng 9, viết 9
8 cộng 4 bằng 12 viết 2 nhớ 1
1 cộng 2 bằng 3 thêm 1 bằng 4 viết 4
Kết quả : 429cm
Đổi 429cm = 4,29m
- HS3 nhận xét.
- HS4 : Cách làm của con là : Con
không đổi về cm nh bạn mà con đổi về
hỗn số và thực hiện phép cộng sau đó
con đổi kết quả về số thập phân.

HS4 :
1,84 + 2,45 =
100
45
2
100
84
1
+
)(29,4
100
429
100
245
100
184
m
==+
- Học sinh 5 nhận xét
- Học sinh :
Vậy : 1,84 + 2,45 = 4,29m
- Học sinh : Cách làm đổi về số tự
nhiên rồi tình thuận tiện hơn mà cũng
cho kết quả đúng.
- Học sinh : Con cũng đồng ý với kiến
4
của bạn.
- Giáo viên ghi bảng : Thông thờng ta đặt tính rồi làm nh sau :
- Giáo viên : (Nói kết hợp viết)
+ Đặt tính : Viết 1,84 rồi viết 2,45 dới 1,84 sao cho 2 dấu chấm phẩy thẳng cột,

các chữ số ở cùng 1 hàng thẳng cột với nhau (hàng phần trăm thẳng hàng phần
trăm, hàng phần mời thẳng hàng phần mời, hàng đơn vị thẳng hàng đơn vị).
+ Tính : Thực hiện phép cộng nh cộng 2 số thập phân
- Giáo viên gọi học sinh lên thực hiện phép cộng
- Học sinh 184
245
429
- Giáo viên mời học sinh khác nhận xét
- Học sinh nhận xét
+ Viết dấu phẩy vào kết quả thẳng cột với các dấu phẩy của các số hạng.
- Giáo viên ghi (Dấu phẩy ; m vào trống)
- Giáo viên hỏi : Con h y nêu lại các bã ớc thực hiện phép cộng 2 số thập phân.
- Học sinh : + Đặt tính
+ Cộng nh cộng các số tự nhiên
+ Viết dấu phẩy
- Giáo viên gọi học sinh khác nhận xét.
- Học sinh nhận xét
* Với 1 hệ thống câu hỏi nh trên ở VD 1 này tôi đ giúp học sinh yếu kém hiểuã
đợc và các em trả lời đợc câu hỏi. Còn với học sinh khá giỏi thì tôi đ định hã ớng qua
các câu hỏi để các em phát hiện ra cách tính :
(1,84 + 2,45 =
100
45
2
100
84
1
+
) =
)(29,4

100
429
100
245
100
184
m
==+
5

×