Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Địa lí 1-Nguyễn Thị Thoàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (43.54 KB, 8 trang )

I.Đặt vấn đề.
Căn cứ vào mục tiêu cấp học: THCS giúp học sinh có trình độ học vấn
PTCS và những hiểu biết bớc đầu về môn địa lí để tiếp tục học PTTH,
Trung học chuyên nghiêp, học nghề và đi sâu vào cuộc sống lao động.
Thực hiện mục tiêu trên việc giảng dạy học tập bộ môn địa lí cũng góp
phần quan trọng cần phải đổi mới theo hớng học tập tích cực của học
sinh trong bộ môn địa lí. Tuy nhiên phơng pháp phát huy tính tích cực
học tập của học sinh trong môn địa lí không phải là vấn đề mới, nhng sự
chuyển biến còn chậm cha đợc là bao. Biểu hiện trong học tập của học
sinh: đại bộ phận học sinh có t tởng ỷ lại, cha có động cơ phấn đấu rõ
ràng, kỹ năng vận dụng trong đời sống thực tiễn còn hạn chế, kết quả học
tập còn thụ động.
Từ mục tiêu cấp học và thực trạng trên, để đáp ứng với thời kỳ đổi mới
của đất nớc, thích ứng với cơ chế thị trờng và tiếp cận nền kinh tế trei
thức, đòi hỏi học sinh phải chuyển biến về mục đích động, cvó thái độ
học tập đúng đắn thay cho t tởng ỷ lại, đó là sự tháo vát, biếy tự ý thức đ-
ợc học tập tốt, thành đạt trong nhà trờng cơ sở và trong tơng lai. Từ đó
các em phấn đấu tích cực với thực lực của mình. Vì vậy, các môn học nói
chung và địa lí nói riêng phải thay đổi nội dung phơng pháp giảng dạy
theo hớng học tập tích cực của học sinh. Để phát triển phơng pháp học
tập tích cực, tôi đã đầu t thời gian, tìm tòi, nghiên cứu tài liệu, học hỏi
đồng nghiệp vận dụng vào thực tế giảng dạy, đã thay đổi đợc quan niệm
đổi mới trong khâu soạn bài theo hớng tích cực của học sinh.
II.Biện pháp thực hiện.
Để thiết kế một bài soạn theo hớng tích cực học tập của học sinh trong bộ
môn địa lí đòi hỏi giáo viên phải đầu t nhiều thời gian. Bài soạn phải thể
hiện mục tiêu, nội dung, phơng pháp và phơng tiện dạy học. Trong giáo
án trớc đây, chủ yếu thiết kế tập trung vào hoạt động của giáo viên, giao
tiếp chủ yếu là giữa thầy và trò, không huy động đợc tính tích cực của
mọi đối tợng học sinh. Đa số học sinh trông chờ vào kiến thức của thầy,
lời suy nghĩ và nghiên cứu, kể cả nghiên cứu sách giáo khoa. Nay trong


giáo án của giáo viên phải thể hiện đợc khối lợng kiến thức, nhất là kiến
thức trọng tâm. Từ thiết kế các hoạt động của thầy sang thiết kế các hoạt
động của trò. Tăng cờng công tác tổ chức học tập dới hình thức thảo luận
theo nhóm bằng các phiếu hoạt động học tập. Tăng cờng giao tiếp giữa
thầy và trò, và giữa trò với trò, nhằm huy động vốn hiểu biết của từng học
sinh và của cả lớp, giúp các em đợc làm việc nhiều hơn, suy nghĩ nhiều
hơn để xây dựng bài học, nắm chắc, nắm sâu từng khối lợng kiến thức
của bài học. Qua thực tế giảng dạy, cùng với sự học tập nghiên cứu tôi đã
vận dụng vào thực tế soạn bài: Thiết kế theo hớng tích cực học tập của
học sinh nh sau:
Tiết 16: Bài 14.
Địa hình bề mặt trái đất (Tiếp theo)
(Sách giáo khoa địa lí 6/2002)
Để đảm bảo một bài soạn đạt kết quả cao trớc hết tôi đã nghiên cứu kĩ
chơng trình sách giáo khoa để xác định vị trí của bài và kiến thức trọng
tâm cần đi sâu. Tiếp theo là các bớc thiết kế một bài soạn:
Bớc 1: Xác định mục tiêu bài dạy.
Xác định mục tiêu bài dạy phải thể hiện đợc vai trò chủ động tích cực của
học sinh. Thông qua hoạt động học tập tích cực để đạt mục tiêu ấy trong
đó giáo viên chỉ là ngời chỉ đạo, tự hớng dẫn học sinh thực hiện nội dung
bài học. Mục tiêu của bài dạy khi học song học sinh phải đạt các yêu cầu
về kiến thức, kĩ năng nh sau:
1.Kiến thức: Nắm đợc đặc điểm hình thái của ba dạng địa hình: đồng
bằng, cao nguyên và đồi trên cơ sở quan sát tranh ảnh, hình vẽ...để phân
tích,so sánh và nêu các dấu hiệu trên biểu.
2.Kĩ năng:Biết dựa vào màu sắc trên bản đồ để tìm và chỉ vị trí một số
đồng bằng,cao nguyên lớn của nớc ta và châu á.
Bớc 2:Phơng tiện dạy học
Đối với tiết học này giáo viên cần chuẩn bị:
-Bản đồ tự nhiên Việt Nam

-Bản đồ tự nhiên Châu á
-Tranh ảnh, mô hình về đồng bằng, cao nguyên.
-Sách giáo khoa địa lý 6.
Bớc 3: Hoạt động trên lớp.
1.Kiểm tra bài cũ: Đợc tiến hành đầu giờ với câu hỏi nh sau:
? Núi là gì? Tiêu chuẩn phân loại núi?
? Núi già và núi trẻ khác nhau ở những điểm nào? Địa hình miền núi có
giá trị kinh tế gì?
2. Vào bài mới:
Giáo viên giới thiệu bài: Ngoài địa hình núi ra, trên bề mặt Trái Đất còn
có các dạng địa hình khác nữa, đó là: Cao nguyên, bình nguyên(đồng
bằng) và đồi. Vậy khái niệm các dạng địa hình này ra sao? chúng có
điểm giống và khác nhau nh thế nào? Đó là nội dung của bài.
Giáo viên ghi tên bài nên bảng.
Giáo viên nói: Trong bài học này nhiệm vụ của chúng ta phải trả lời đợc
câu hỏi: Thế nào là bình nguyên(đồng bằng), cao nguyên, đồng bằng
châu thổ và đồi. Trên bản đồ các dạng địa hình này đợc biểu hiện nh thế
nào? Nớc ta có những đồng bằng và cao nguyên lớn nào?
-Bài mới(phát triển bài)
ở bài này giáo viên xác định có ba hoạt động tơng ứng với ba nội dung
của bài. Trong giáo án mỗi hoạt động đều xác định cụ thể mục tiêu, ph-
ơng pháp và hình thức tiến hành học tập.
a, Hoạt động 1: Bình nguyên (đồng bằng)
-Mục tiêu: Học sinh nắm đợc đặc điểm, hình thái của dạng địa hình đồng
bằng, độ cao tuyệt đối của đồng bằng và sự phân loại đồng bằng theo
nguyên nhân hình thành.
-Phơng pháp : Đàm thoại, trực quan
-Hình thức: Hoạt động nhóm.
Giáo viên bố trí lớp học ngồi học theo các nhóm, cử một em làm nhóm
trởng, sau đó phát phiếu học tập cho học sinh và yêu cầu học sinh làm

việc theo phiếu.
Nội dung phiếu học tập nh sau:
*Quan sát hình 39 (Bình nguyên) trong sách giáo khoa và các tranh ảnh,
mô hình về bình nguyên (đồng bằng) rồi điền dấu(ì) vào ô trống ý em
cho là đúng.
Bình nguyên (đồng bằng) là miền đất:
-Bẳng phẳng
-Nhấp nhô chỗ cao chỗ thấp
-Có nhiều núi
-Có nhiều chỗ trũng
*Quan sát hình 40 (địa hình cao nguyên và bình nguyên) trong sách giáo
khoa và mô hình cho biết:
Bình nguyên thờng có độ cao bao nhiêu?
*Dựa vào thang mầu biểu hiện độ cao, hãy nêu màu sắc của độ cao 0m
200m (đồng bằng) trên bản đồ?
-Giáo viên hớng dẫn học sinh quan sát kênh hình và các đồ dùng trực
quan, học sinh suy nghĩ và thảo luận trong 5 phút, sau đó giáo viên yêu
cầu học sinh trình bày lần lợt từng ý một. Các nhóm có nhận xét bổ sung.
-Sau khi học sinh trả lời đúng, giáo viên kết hợp ghi bảng: Bình nguyên
(đồng bằng) là dạng địa hình thấp, có bề mặt tơng đối bằng phẳng, độ
cao dới 200m (0m 200m).
-Giáo viên yêu cầu học sinh nhắca lại: Thé nào là bình nguyên?
-Giáo viên yêu cầu một học sinh nêu màu sắc của bình nguyên trên bản
đồ tự nhiên Châu á và chỉ những nơi có đồng bằng.
-Giáo vien lu ý học sinh: Tuy nhiên không có nghĩa là tất cả những nơi tô
màu xanh lá cây trên bản đồ đều là bình nguyên (đồng bằng).
Nh vậy bằng hình thức học tập này khác với hình thức học tập trớc đây
đã phát huy đợc tính tích cực độc lập suy nghĩ, nghiên cứu tìm tòi của
học sinh trong một thời gian nhất định. Kết quả thu đợc là: Học sinh sôi
nổi học tập hứng thú học tập và nắm bài tốt ngay trên lớp. Việc chỉ bản

đồ xác định màu sắc của bình nguyên giúp các em thực hành nhận biết
nhanh chóng dạng địa hình này và bớc đầu rèn kĩ năng chỉ bản đồ cho
học sinh lớp 6.
-Giáo viên tiếp tục cho học sinh hoạt động theo nhóm. Yêu cầu các nhóm
dựa vào bản đồ tự nhiên Việt Nam và dựa vào sách giáo khoa trang 46
hoàn thành bài tập sau:
+Chỉ vị trí và nêu tên hai đồng bằng lớn nhất nớc ta.
+Hai đồng bằng này đợc hình thành nh thế nào?
+Em hiểu thế nào là đồng bằng Châu thổ?
-Học sinh chuẩn bị trong 7 phút , sau đó giáo viên yêu cầu cho học sinh
trả lời. Giáo viên có thể dựa vào bản đồ cho học sinh so sánh độ lớn của
hai đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ, rồi giải thích nguyên nhân sự khác
nhau đó.
-Lu ý học sinh: Ngoài các bình nguyên do phù sa của các con sông, biển
bồi tụ còn có các bình nguyên do băng hà bào mòn. Ví dụ : Đồng bằng
Xibia, đồng bằng Châu Âu (giáo viên chỉ trên bản đồ) và kết hợp ghi
bảng:
Có hai loại đồng bằng: Bào mòn
Bồi tụ (Châu thổ).
-Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào vốn hiểu biết của mình trả lời câu
hỏi.
?Tìm trên bản đồ tự nhiên Châu á, châu thổ các sông: Hồng hà (Trung
quốc), ấn hằng (ấn độ)...
?Em có nhận xét gì về độ lớn của đồng bằng ven biển miền trung nớc ta
và giải thích hiện tợng đó?
(Các đồng bằng đều nhỏ, hẹp do sông ở đây đều nhỏ, hẹp, ngắn, ít phù
sa)
*Kết luận: Giáo viên đặt câu hỏi.
?Em hiểu thế nào là bình nguyên (đồng bằng). Đồng bằng châu thổ?
Đồng bằng có giá trị gì?

Để kết thúc hoạt động 1 giáo viên lu ý học sinh đến câu cuối của mục:
các bình nguyên do phù sa bồi tụ thờng bằng phẳng, thấp thuận lợi cho
việc tới tiêu, gieo trồng các loại cây lơng thực, thực phẩm. Vì vậy đây
cũng là những vùng nông nghiệp trù phú, dân c đông đúc. (Giáo viên bổ
sung thêm về giá tri của 2 đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ ở nớc ta: Là 2
đồng bằng châu thổ có hàm lợng phù sa lớn, đất đai phì nhiêu màu mỡ,
rất thích hợp trồng cây lơng thực, là hai vựa lúa lớn ở nớc ta).
b,Hoạt động 2: Cao nguyên.
-Mục tiêu: Học sinh nắm đợc đặc điểm hình thái của cao nguyên, những
điểm giống và khác nhau cơ bản giữa cao nguyên và bình nguyên.
-Phơng pháp: Đàm thoại, trực quan.
-Hình thức: Hoạt động nhóm.
Giáo viên yêu cầu các nhóm thảo luận và trả lời các câu hỏi trong phiếu.
Nội dung phiếu :
*Quan sát hình 41 (Bề mặt cao nguyên) trong sách giáo khoa, các tranh
ảnh và mô hình về cao nguyên hãy:
+Nhận xét bề mặt cao nguyên.
+Bề mặt cao nguyên có đặc điểm gì khác so với bình nguyên?
*Dựa vào hình 40-sách giáo khoa và mô hình hãy cho biết độ cao của cao
nguyên (so sánh với độ cao của bình nguyên)
Giáo viên cho học sinh chuẩn bị trong 5 phút sau đó cho học sinh trình
bày từng câu. Các nhóm nhận xét và bổ sung. Học sinh trả lời-Giáo viên
kết hợp ghi bảng:
Giáo viên hỏi: ?Nh vậy cao nguyên thuộc miền núi hay đồng bằng? Đợc
thể hiện trên bản đồ bằng màu sắc nh thế nào?
Giáo viên hớng dẫn, gợi mở để học sinh trả lời: Căn cứ vào độ cao thì cao
nguyên thuộc miền núi-đợc thể hiện trên bản đồ bằng màu vàng.
Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào màu sắc trên bản đồ chỉ và đọc tên
các cao nguyên của nớc ta (bản đồ tự nhiên Việt Nam: Cao nguyên Kon
tum, Đắc lắc, Di linh, Mộc châu, Lâm viên,...)

Để lồng ghép việc kiểm tra kiến thức bài cũ, giáo viên tiếp tục đặt câu
hỏi:?Độ cao tuyệt đối của cao nguyên thuộc loại núi gì trong bảng phân
loại (núi thấp)
Câu hỏi tiếp theo:? Các cao nguyên có giá trị gì về mặt kinh tế? (Giáo
viên bổ sung thêm giá trị của các vùng chuyên canh cây công nghiệp:
Cao s, hồ tiêu,cà phê,...trên các cao nguyên ở nớc ta)
*Kết luận: Giáo viên đặt câu hỏi củng cố hoạt động 2:? Em hiểu gì về
cao nguyên? Cao nguyên khác với bình nguyên ở điểm nào?
c,Hoạt động 3:Đồi
-Mục tiêu: Cho học sinh nắm đặc điểm của địa hình đồi ( trung du). Biết
đợc một số vùng đồi trung du Việt Nam.
-Phơng pháp: Đàm thoại, trực quan.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×