Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Ngữ văn 2-Đoàn Thị Lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (69.33 KB, 8 trang )

I.Đề tài: Dạy ngữ văn lớp 6 theo hớng tích hợp và
phát huy tính tích cực.
II.Nội dung.
Yêu cầu của chơng trình và sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 6 là tích
hợp giữa ba phân môn Văn, Tiếng Việt, Tập Làm Văn, nhằm kết hợp
thật tốt việc hình thành cho học sinh năng lực phân tích, bình giá và
cảm thụ Văn học với việc hình thành bốn kĩ năng nghe, đọc, nói và
viết cho học sinh.
Yêu cầu của đổi mới phơng pháp dạy học nâng cao chất lợng dạy
và học là phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo trong học tập của
học sinh.
Vì lí do trên tôi thấy dạy môn ngữ văn lớp 6 hiện nay là dạy theo
tính tích hợp và phát huy tính tích cực của học sinh là một yêu cầu
quan trọng nhất.
Chơng trình và sách giáo khoa môn Văn, Tiếg Việt, Tập làm văn
cũ đợc tách riêng ra. Khi dạy tôi cố gắng tích hợp ba phân môn trên
song vì nội dung không tích hợp vì thế kết quả tích hợp không cao.
Hiện nay sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 6 đã thể hiện rõ nội dung
tích hợp. kiến thức của ba phân môn Văn, Tiếng Việt, Tập Làm Văn
đã đợc tích hợp chung trên một ngữ liệu văn bản. Vì thế việc tích hợp
hiện nay khi dạy là rất thuận lợi.
Nói đến vấn đề tích hợp và tích cực trong dạy môn Ngữ Văn lớp 6,
tôi xin đợc trình bày những việc mà tôi đã vận dụng khi soạn, giảng
bài trong học kì 1 có kết quả khả thi.
III.Các giải pháp.
1.Tính tích hợp.
a.Giải pháp có lí luận.
Dạy học theo hớng tích hợp trớc hết phải tuân theo nguyên tắc tích
hợp. Tìm ra điểm đồng qui giữa ba phân môn Văn, Tiếng Việt, Tập
làm văn trong từng đơn vị bài học, từng tiết học.
1


b.Giải pháp có tác dụng nâng cao chất l ợng.
Theo nguyên tắc trên muốn dạy theo hớng tích hợp, tôi phải xác
định đợc kiến thức để tích hợp và sử dụng hệ thống câu hỏi khi khai
thác kiến thức tích hợp.
Trớc hết với vấn đề xác định kiến thức tích hợp trong bài dạy. Đây
là công việc nghiên cứu soạn bài đòi hỏi phải công phu kĩ càng. Phải
tìm ra đợc mối liên hệ mật thiết của ba phân môn Văn, Tập làm văn và
Tiếng Việt trong một đơn vị bài học.
Ví dụ: Khi soạn bài 2 ở sách Ngữ văn lớp 6 tập 1. kiến thức trên
trục đồng qui nằm ở phần văn bản Thánh Gióng. Các bài Tiếng Việt:
Từ mợn, tập làm văn: Tìm hiểu chung về văn tự sự, kiến thức cơ bản
đều thể hiện trong văn bản ấy. Trong văn bản Thánh Gióng có sử dụng
từ mợn ngôn ngữ Trung Quốc từ Hán Việt. Trong văn bản Thánh
Gióng có nhân vật và chuỗi các sự việc đặc điểm của văn tự sự.
Không chỉ trong đơn vị bài học mà kiến thức tích hợp còn đợc thể
hiện ở mối liên hệ giữa các bài với nhau trong cùng một phần. Tôi có
thể tích hợp kiến thức ở bài trớc với bài sau hoặc ngợc lại bài sau với
bài trớc. Tích hợp kiến thức với bài sau là để nhằm giới thiệu kiến
thức vấn đề sẽ đợc đề cập ở bài sau. Còn tích hợp bài sau với bài trớc
là nhằm để củng cố ôn tập rèn kỹ năng cho học sinh.
Ví dụ : Khi dạy về một số các từ loại trong tiếng Việt nh bài Danh
từ, Động từ ,Tính từ. Đến phần kiến thức về khả năng kết hợp của các
danh từ, động từ , tính từ tôi có thể giới thiệu cho học sinh biết : danh
từ kết hợp với các số từ , lợng từ, chỉ từ đứng trớc và đứng sau tạo
thành cụm danh từ. Hoặc động từ có khả năng kết hợp với các từ: hãy,
chớ, đừng, sẽ, vẫn ...để tạo thành cụm động từ. Trờng hợp tính từ cũng
vậy. Những bài Cụm danh từ, Cụm động từ, ở sau bài Danh từ,Động
từ. Cách tích hợp nh trên là để giới thiệu cho học sinh , qua đó khêu
gợi trí tò mò, tính ham hiểu biết của học sinh, đặt cơ sở thuận lợi cho
việc trình bày các kiến thức sẽ học ở bài sau.

Khi dạy bài Ngôi kể và lời kể trong văn tự sự thuộc bài học thứ tám
sách Ngữ văn kỳ I phần hình thành khái niệm về ngôi kể thứ nhất và
ngôi kể thứ ba trong văn tự sự , học sinh nắm chắc ngôi kể thứ ba tôi
tích hợp với tiếng Việt ở bài Danh từ: kiến thức gọi tên các sự vật
bằng tên của chúng ngời kể giấu mình là ngôi thứ ba. Vậy trong văn
tự sự dùng ngôi kể thứ ba tức là phải sử dụng danh từ .
2
Tôi tích hợp sang môn Văn. Các văn bản Truyền thuyết, Cổ tích đã
học đều dùng ngôi thứ ba.
Khi dạy bài Thứ tự kể trong văn tự sự, tôi xác định kiến thức tích
hợp với phần Văn ở các văn bản truyện dân gian đã học. Kể theo thứ
tự thời gian trớc sau. Cách tích hợp kiến thức của bài sau với bài trớc
nhằm củng cố ôn tập, rèn kỹ năng cho học sinh. Các em sẽ vận dụng
kiến thức đã học để giải quyết tìm kiếm những kiến thức mới trong bài
học.
Kiến thức tích hợp không chỉ ở trong môn Ngữ văn mà tôi còn tích
hợp với kiến thức của các môn học khác.Tích hợp Văn với môn
Địa,Sử,Giáo dục công dân, Hoạ ...Khi dạy môn Văn tôi sử dụng các
kênh hình trong sách giáo khoa để khai thác kiến thức hoặc cho học
sinh cảm nhận chi tiết, nhân vật trong các văn bản. Không chỉ tranh
trong sách giáo khoa mà tôi còn su tìm những bức tranh ở bên ngoài.
Ví dụ: khi dạy bài Sự tích Hồ Gơm tôi cho học sinh quan sát bức tranh
chụp về Hồ Gơm.
Từ các chi tiết tởng tợng ký ảo, các chi tiết giầu ý nghĩa tôi yêu cầu
học sinh tởng tợng trong cảnh, hình đó vẽ bức tranh. Có những em vẽ
bức tranh rất sinh động giầu ý nghĩa. Bức tranh vẽ cảnh bàn thờ
ngày Tết có cành đào, mâm ngũ quả và chồng bánh chng xanh, có đề
bàn thờ ngày tết khi học bài Bánh chng bánh dày. Hoặc vẽ cảnh Rùa
Vàng ngậm kiếm. Kiểu tích hợp sang Hoạ giúp cho học sinh hào hứng
thích học Hoạ và củng cố đợc chi tiết trong văn bản.

Nh vậy việc xác định kiến thức để tích hợp là công việc cần thiết
để thực hiện nội dung tích hợp.
Sau công việc xác định kiến thc tích hợp là việc sử dụng câu hỏi
tích hợp để khai thác kiến thức tích hợp. Câu hỏi tích hợp có thể đã có
sẵn trong phần hớng dẫn tìm hiểu văn bản hoặc bài học, cũng có thể
tôi phải xây dựng để tích hợp. Nhìn vào các văn bản trong sách giáo
khoa Ngữ văn ở môn văn, hầu nh văn bản nào cũng có những câu hỏi
tích hợp. Tôi thấy trong văn bản Thánh Gióng, câu số 4: Truyền
thuyết thờng liên quan đến sự thật lịch sử. Theo em truyện Thánh
Gióng có liên quan đến sự thật lịch sử nào? Đây là câu hỏi tích hợp
sang môn Sử. Học sinh vừa hiểu rõ khái niệm truyền thuyết vừa hiểu
rõ về lịch sử.
ở bài văn Sơn Tinh Thuỷ Tinh câu hỏi tích hợp: Truyện Sơn Tinh
Thuỷ Tinh gắn với thời đại nào trong lịch sử Việt Nam? Học sinh hiểu
3
rõ đợc truyện gắn với thời đại Hùng Vơng thời kỳ đầu dựng nớc. Nền
nông nghiệp lúa nớc đã phát triển, nhân dân coi trọng vấn đề thuỷ lợi
muốn chiến thắng thiên nhiên .
Bài 4 văn bản Sự tích Hồ Gơm câu hỏi tích hợp: ngoài truyền
thuyết Hồ Gơm có hình ảnh Rùa Vàng em còn biết truyền thuyết nào
khác của nớc ta cũng nói đến hình ảnh Rùa Vàng? theo em hình tợng
Rùa Vàng trong truyền thuyết Việt Nam tợng trng cho ai? và cái gì?.
Câu hỏi tích hợp này nhằm củng cố mở rộng thêm về hình tợng kỳ ảo
trong truyền thuyết nói chung và cũng để bình giá sâu về truyện.
Trong bài 8 văn bản Cây bút thần câu hỏi tích hợp nhân vật Mã N-
ơng thuộc nhân vật phổ biến nào trong truyện cổ tích? hãy kể tên một
số nhân vật tơng tự trong truyện cổ tích mà em biết câu hỏi này tích
hợp với kiến thức ở bài trớc phần khái niệm truyện cổ tích nhằm củng
cố kiến thức khái niệm truyện cổ tích.
Không chỉ sử dụng câu hỏi tích hợp đã định hớng trong sách giáo

khoa mà tôi mà tôi còn xây dựng câu hỏi tích hợp khác để thực hiện
nội dung tích hợp.
Ví dụ khai thác các yếu tố đặc điểm của ngôn từ trong văn bản
giúp học sinh thấy rõ đợc hiệu quả của cách dùng từ đặt câu tạo lập
văn bản.
Trong các truyện của văn học dân gian thờng có mô típ quen thuộc
dùng các từ ngữ, cụm từ: ngày xa, ngày xửa ngày xa, ngời ta kể lại
rằng ở làng nọ, hồi ấy, ... tôi đặt câu hỏi: em hãy nêu ý nghĩa tác dụng
của cách dùng các từ ngữ, cụm từ này trong truyện? câu hỏi tích hợp
này tích hợp kiến thức của văn và tập làm văn. Trớc hết nó thể hiện đ-
ợc ngôi kể chuyện ngôi thứ 3 tích hợp sang tiếng Việt là các cụm danh
từ có ý nghĩa chỉ thời gian địa điểm một cách phiếm chỉ. Nó giúp học
sinh cảm nhận đợc ngời kể dẫn dắt vào một thế giới thần tiên kỳ diệu
của chuyện cổ tích.
Khi tìm hiểu về bố cục văn bản trong văn tự sự tôi luôn có ý thức
tích hợp sang tập làm văn giúp học sinh có kiến thức viết văn kể
chuyện phỉa có bố cục chặt chẽ và hiểu rõ đợc nhiệm vụ từng phần.
Đồng thời giúp học sinh hiểu rõ đợc truyện. Câu hỏi tích hợp: Em có
nhận xét gì lời văn của đoạn đầu? Phần cuối của truyện có kết thúc
nh thế nào? nêu ý nghĩa của cách kết thúc đó.
4
Đối với các truyện truyền thuyết phần cuối thờng mang ý giải thích
kết luận: ví dụ truyện Con Rồng Cháu Tiên, Sơn Tinh Thuỷ Tinh, Sự
Tích Hồ Gơm.
Đối với truyện cổ tích phần cuối có ý nghĩa thc hiện ớc mơ công lí
công bằng của nhân dân ta. Ví dụ Truyện Sọ Dừa: ngời tài giỏi yêu th-
ơng con ngời đợc hạnh phúc, kẻ tàn nhẫn độc ác bị trừng trị....
Nh vậy trong giờ học ngữ văn câu hỏi tích hợp đợc thể hiện ở các
đơn vị kiến thức và kĩ năng cuả ba phân môn khai thác chung một ngữ
liệu nhằm rèn kĩ năng nghe đọc nói viết về kiểu văn bản đang học.

Qua những kiến thức tích hợp và cách sử dụng câu hỏi tích hợp mà
học sinh nắm kiến thức môn ngữ văn chắc chắn hơn. Học sinh đợc
tiếp xúc ở phần văn, thấy ở phần tiếng Việt và đợc thực hành ở môn
Tập làm văn. Kiến thức vừa học gắn liền thực hành nên kĩ năng ứng
dụng thuận lợi, không phải lí thuyết suông. Nếu giờ ngữ văn không có
những câu hỏi tích hợp để khai thác kiến thức tích hợp thì nội dung
chơng trình sách giáo khoa không triệt để. Học sinh không đợc thực
hành nhiều, nếu sử dụng kiến thức tích hợp học sinh vận dụng làm bài
tập và nắm kiến thức thuận lợi.
2.Tính tích cực.
a)Giải pháp lí luận:
Định hớng đổi mới phơng pháp dạy và học đã đợc qui định trong
nghị quyết TƯ 2 khoá VIII năm 1996 thể chế trong luật giáo dục
1998. Luật giáo dục có qui định: giáo dục phỉ phát huy tính tích tích
cực tự giác chủ động sáng tạo học tập của học sinh phù hợp với đặc
điểm lứa tuổi, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn tác
động đến tình cảm đem lại hứng thú học tập cho học sinh.
Nh vậy phát huy tính tích cực chủ động học tập, chống lại thói
quen thụ động là cốt lõi của nâng cao chất lợng giáo dục.
b)Giải pháp thực tiễn:
Để phát huy tối đa tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh với
vai trò chủ thể trong học tập ở tất cả mọi khâu. Tôi đã thực hiện từ
khâu yêu cầu chuẩn bị bài ở nhà, su tầm tranh ảnh t liệu, thảo luận
trong nhóm tổ, tự đánh giá nhận xét bạn đến hoạt động ngữ văn. Tôi
đã thực hiện từng bớc để bỏ dần phơng pháp truyền thụ kiến thức một
cách thụ động và tiếp cận với phơng pháp mới xoay chuyển học sinh
thành vai trò chủ động.
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×