Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện bố trạch, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.1 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

U



TRẦN TRUNG THÀNH

TẾ

H

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN

IN

H

ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH,

IH



C

K

TỈNH QUẢNG BÌNH



Mã số: 8340410

TR
Ư


N

G

Đ



Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHAN VĂN HÒA

HUẾ - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu được nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công
bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ
trong quá trình thực hiện luận văn này đã được ghi nhận và cảm ơn, các thông tin
trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ.


TR
Ư


N

G

Đ



IH



C

K

IN

H

TẾ

H

U




Tác giả luận văn

i

Trần Trung Thành


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin kính gửi lời cảm ơn trân trọng và chân thành nhất đến Thầy
giáo PGS.TS. Phan Văn Hòa, người trực tiếp hướng dẫn khoa học và đã dành nhiều
thời gian giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, các Khoa và Bộ môn
trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế; xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô giáo đã
quan tâm, nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu tại trường.

U



Chân thành cảm ơn Cục Thống kê Quảng Bình; Chi cục Thống kê huyện Bố

H

Trạch; Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Bố Trạch; các Chủ trang

TẾ


trại trên địa bàn huyện; các Sở, Ban, Ngành liên quan đã hỗ trợ cung cấp thông tin

IN

H

và tạo điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện hoàn thành luận văn này.

K

Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ những tình cảm yêu mến nhất đến gia đình,

G

Đ



IH

tập và thực hiện luận văn này.



C

những người thân và bạn bè đã tạo điều kiện, động viên tôi trong suốt quá trình học

TR

Ư


N

Tác giả luận văn

Trần Trung Thành

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: TRẦN TRUNG THÀNH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 8340410

Niên khóa: 2016 - 2018
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHAN VĂN HÒA
Tên đề tài: PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ
TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
1. Tính cấp thiết của đề tài

U



Phát triển kinh tế trang trại là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước,


H

đang được tổ chức thực hiện có hiệu quả, ngày càng khẳng định vị trí vai trò quan

TẾ

trọng trong quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.

IN

H

Kinh tế trang trại ở tỉnh Quảng Bình nói chung, huyện Bố Trạch nói riêng

K

đã tạo ra bước chuyển biến mới trong phát triển nông nghiệp nông thôn. Mặc dù



C

huyện Bố Trạch là vùng đất có nhiều tiềm năng và lợi thể để phát triển kinh tế

IH

trang trại. Tuy nhiên, quá trình phát triển kinh tế trang trại hiện nay vẫn còn mang




nhiều yếu tố tự phát. Phần lớn các trang trại sản xuất manh mún, sử dụng công

G

Đ

nghệ kém hiệu quả, đầu ra thị trường chưa ổn định, chưa phát huy được lợi thế

N

kinh tế của từng vùng.

TR
Ư


2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tổ, tổng hợp; phương pháp thống kê mô tả; phương pháp
so sánh và phương pháp chuyên gia.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn
Trên cơ sở tiếp thu và kế thừa nhiều tài liệu nghiên cứu liên quan, luận văn
đã đánh giá được thực trạng phát triển kinh tế trang trại của huyện Bố Trạch trong
thời gian qua và đề xuất các giải pháp mang tính khả thi về phát triển kinh tế trang
trại huyện Bố Trạch trong thời gian tới.

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Bưu điện văn hóa

BQ

Bình quân

CHDCND

Cộng hòa dân chủ nhân dân

GTSX(GO)

Giá trị sản xuất

NLTS

Nông lâm thủy sản

SXKD

Sản xuất kinh doanh

THCS

Trung học cơ sở

TT

Thị trấn


UBND

Ủy ban nhân dân

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên

IN

hợp quốc

H

TẾ

H

U



BĐVH

Vườn ao chuồng

VACR

Vườn ao chuồng rừng


TR
Ư


N

G

Đ



IH



C

K

VAC

iv


MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................... i
Lời cảm ơn .............................................................................................................. ii
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ...........................................................iii
Danh mục các chữ viết tắt ...................................................................................... iv

Mục lục ................................................................................................................... v
Danh mục các bảng ..............................................................................................viii
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................ 1
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.................................................................. 5

U



CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ

H

TRANG TRẠI........................................................................................................ 5

TẾ

1.1. LÝ LUẬN VỀ TRANG TRẠI VÀ KINH TẾ TRANG TRẠI ........................... 5

IN

H

1.1.1. Một số khái niệm........................................................................................... 5

K

1.1.2. Đặc trưng của trang trại ................................................................................. 7




C

1.1.3. Phân loại trang trại ...................................................................................... 10

IH

1.1.4. Tiêu chí nhận dạng trang trại....................................................................... 11



1.1.5. Ý nghĩa của việc phát triển kinh tế trang trại .............................................. 12

G

Đ

1.2. LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI ....................................... 13

N

1.2.1. Một số khái niệm......................................................................................... 13

TR
Ư


1.2.2. Nội dung phát triển kinh tế trang trại .......................................................... 15
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại ............................. 22
1.3. CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI ............................................................... 28
1.3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước trong việc phát triển kinh tế trang trại . 28
1.3.2. Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc phát triển
kinh tế trang trại .................................................................................................... 29
1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG PHÁT TRIỂN KINH
TẾ TRANG TRẠI VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO HUYỆN BỐ TRẠCH ............... 33
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở một số nước trên thế giới ........ 33

v


1.4.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở một số địa phương trong nước 35
1.4.3. Bài học kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại cho huyện Bố Trạch....... 36
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH.................................... 39
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN BỐ
TRẠCH ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ TRANG TRẠI39
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ....................................................................... 39
2.1.2. Đặc điểm điều kiện xã hội ........................................................................... 44
2.1.3. Đặc điểm điều kiện kinh tế.......................................................................... 48

U



2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI HUYỆN BỐ

H

TRẠCH ................................................................................................................. 52


TẾ

2.2.1. Tình hình phát triển số lượng trang trại....................................................... 52

IN

H

2.2.2. Thực trạng các yếu tố nguồn lực phục vụ cho quá trình sản xuất của trang

K

trại ......................................................................................................................... 56

C

2.2.3. Thực trạng về liên kết sản xuất .................................................................. 66

IH



2.2.4. Tình hình về thị trường tiêu thụ sản phẩm ................................................ 67



2.2.5. Thực trạng về hiệu quả sản xuất kinh doanh............................................. 68

Đ


2.2.6. Thực trạng về các chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với phát triển kinh

N

G

tế trang trại ............................................................................................................ 73

TR
Ư


2.3. ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA VỀ CHỦ TRƯƠNG,
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI ..................................... 76
2.3.1. Đánh giá của cán bộ quản lý nhà nước...................................................... 77
2.3.2. Đánh giá của chủ trang trại ........................................................................ 81
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI HUYỆN
BỐ TRẠCH .......................................................................................................... 86
2.4.1. Kết quả đạt được ........................................................................................ 86
2.4.2. Hạn chế ....................................................................................................... 87
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................... 88

vi


CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRANG TRẠI HUYỆN BỐ TRẠCH THỜI GIAN TỚI ................ 90
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRONG THỜI
GIAN TỚI. ............................................................................................................ 90

3.2. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRONG THỜI GIAN
TỚI. ...................................................................................................................... 90
3.2.1. Mục tiêu chung: ......................................................................................... 90
3.2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2022: ................................................................. 91
3.3. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ ............................................................................ 91

U



3.3.1. Quy hoạch phát triển số lượng trang trại ................................................... 91

H

3.3.2. Hoàn chỉnh quy hoạch về đất đai sử dụng trong các trang trại ................ 93

TẾ

3.3.3. Phát triển nguồn nhân lực của các trang trại ............................................. 94

IN

H

3.3.4. Vốn đầu tư cho các trang trại ..................................................................... 95

K

3.3.5. Ứng dụng khoa học - công nghệ vào việc phát triển kinh tế trang trại .... 95


C

3.3.6. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm ..................................................... 96

IH



PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 98



1. Kết luận ............................................................................................................ 98

Đ

2. Kiến nghị .......................................................................................................... 99

N

G

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 101

TR
Ư


PHỤ LỤC .......................................................................................................... 103
Quyết định Hội đồng chấm luận văn

Biên bản của Hội đồng chấm luận văn
Nhận xét của phản biện 1 và phản biện 2
Bản giải trình chỉnh sửa luận văn
Giấy xác nhận hoàn thiện luận văn

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1:

Dân số, diện tích và mật độ dân số huyện Bố Trạch năm 2013 và
năm 2017 ....................................................................................... 45

Bảng 2.2:

Tình hình lao động huyện Bố Trạch năm 2013 và năm 2017 ........ 46

Bảng 2.3:

Giá trị sản xuất của huyện Bố Trạch giai đoạn 2013 - 2017 .......... 48

Bảng 2.4:

Tình hình sử dụng đất huyện Bố Trạch năm 2017 ......................... 49

Bảng 2.5:

Một số chỉ tiêu chủ yếu về cơ sở hạ tầng của huyện Bố Trạch

Số lượng trang trại huyện Bố Trạch giai đoạn 2013 - 2017

H

Bảng 2.6:

U



năm 2017 ....................................................................................... 50

H

Cơ cấu trang trại huyện Bố Trạch giai đoạn 2013 - 2017

IN

Bảng 2.7:

TẾ

chia theo loại hình trang trại .......................................................... 54

K

chia theo loại hình trang trại .......................................................... 55
Diện tích đất sử dụng của trang trại giai đoạn 2013 - 2017 ......... 57

Bảng 2.9:


Diện tích đất sử dụng bình quân của trang trại

IH



C

Bảng 2.8:

Đ

Tình hình sử dụng lao động của các trang trại

G

Bảng 2.10:



giai đoạn 2013 - 2017 .................................................................... 58

Lao động bình quân của 1 trang trại huyện Bố Trạch

TR
Ư


Bảng 2.11:


N

huyện Bố Trạch năm 2017 phân theo loại hình trang trại .............. 59
năm 2017 phân theo loại hình trang trại ........................................ 60

Bảng 2.12:

Cơ cấu lao động của các trang trại huyện Bố Trạch năm 2017 ...... 61

Bảng 2.13:

Quy mô vốn của trang trại ở huyện Bố Trạch
giai đoạn 2013 - 2017 .................................................................... 62

Bảng 2.14:

Cơ cấu vốn đầu tư phân theo nguồn hình thành của các trang trại
huyện Bố Trạch giai đoạn 2013 - 2017 .......................................... 63

Bảng 2.15:

Số lượng trang trại có liên kết phân theo hình thức liên kết
năm 2017 ....................................................................................... 66

viii


Bảng 2.16:


Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại huyện Bố Trạch
giai đoạn 2013 - 2017 .................................................................... 70

Bảng 2.17:

Thu nhập bình quân trang trại huyện Bố Trạch
giai đoạn 2013 - 2017 .................................................................... 72

Bảng 2.18:

Một số đặc điểm của các đối tượng điều tra................................... 77

Bảng 2.19:

Kết quả khảo sát cán bộ quản lý về chính sách phát triển
trang trại trên địa bàn huyện Bố Trạch .......................................... 80

Bảng 2.20:

Kết quả khảo sát các chủ trang trại về chính sách phát triển

TR
Ư


N

G

Đ




IH



C

K

IN

H

TẾ

H

U



trang trại trên địa bàn huyện Bố Trạch .......................................... 84

ix


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài

Phát triển kinh tế trang trại là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước,
đang được tổ chức thực hiện có hiệu quả, ngày càng khẳng định vị trí vai trò quan
trọng trong quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
Thực tiễn trong những năm qua cho thấy, phát triển kinh tế trang trại là
bước đột phá trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn,
góp phần phát huy được lợi thế của từng vùng, nhất là ở vùng gò đồi và vùng cát

U



ven biển, góp phần khai thác thêm diện tích đất trống đồi núi trọc, đất hoang hóa;

H

thu hút nguồn vốn trong dân, góp phần ứng dụng nhanh các tiến bộ khoa học kỹ

IN

đói giảm nghèo và làm giàu cho người dân.

H

TẾ

thuật vào sản xuất, thu hút và tạo việc làm cho lao động nông thôn, góp phần xóa

K

Kinh tế trang trại ở tỉnh Quảng Bình nói chung, huyện Bố Trạch nói riêng




C

đã tạo ra bước chuyển biến mới trong phát triển nông nghiệp nông thôn, góp phần

IH

nâng cao hiệu quả sử dụng đất và diện tích mặt nước để tạo ra vùng sản xuất với



khối lượng hàng hoá nông, lâm, thuỷ sản có giá trị kinh tế cao. Đã tạo chuyển dịch

G

Đ

cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ ngày càng có hiệu quả, bước đầu đã

N

xuất hiện một số trang trại đầu tư chiều sâu theo hướng công nghiệp; phát triển mô

TR
Ư


hình kinh tế trang trại trên địa bàn đã góp phần giải quyết nhiều việc làm, nâng

cao chất lượng đời sống cho bà con nông dân và góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế toàn huyện.

Trong thời gian tới, xu hướng phát triển nông nghiệp tập trung vào các loại
cây trồng, vật nuôi có giá trị cao, phát triển theo hướng chất lượng, giá trị; đặc biệt
chú trọng đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp
hữu cơ, nông nghiệp sạch vào sản xuất, ngày càng có nhiều doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, thị trường tiêu thụ sản phẩm sẽ thay đổi theo hướng tăng cường
liên kết sản xuất, tiêu thụ theo chuỗi giá trị gắn với đảm bảo bảo toàn vệ sinh thực

1


phẩm và phát triển bền vững. Do đó, kinh tế trang trại tiếp tục là khâu đột phá
nhằm đẩy nhanh việc ứng dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất nông nghiệp.
Mặc dù huyện Bố Trạch là vùng đất có nhiều tiềm năng và lợi thể để phát
triển kinh tế trang trại. Tuy nhiên, quá trình phát triển kinh tế trang trại hiện nay
vẫn còn mang nhiều yếu tố tự phát. Số lượng trang trại chủ yếu vẫn là trang trại hộ
gia đình nông dân và một tỷ lệ đáng kể của gia đình cán bộ, công nhân, viên chức
đã nghỉ hưu. Hầu hết các trang trại có quy mô đất đai không lớn, sử dụng lao động
của gia đình là chủ yếu. Vốn đầu tư trong hoạt động trang trại thường là vốn tự có
và vốn vay của cộng đồng; vốn vay của tổ chức tín dụng chỉ chiếm tỷ trọng thấp.

U



Phần lớn các trang trại sản xuất manh mún, sử dụng công nghệ kém hiệu quả, đầu

H


ra thị trường chưa ổn định, chưa phát huy được lợi thế kinh tế của từng vùng.

TẾ

Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài “Phát triển kinh tế trang

IN

H

trại trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sỹ.

K

2. Mục tiêu nghiên cứu

C

2.1. Mục tiêu chung

IH



Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại



huyện Bố Trạch thời gian qua; đề xuất giải pháp phát triển kinh tế trang trại huyện


Đ

Bố Trạch trong thời gian tới.

N

G

2.2. Mục tiêu cụ thể

TR
Ư


- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại;
- Phân tích thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 - 2017;
- Đề xuất giải pháp phát triển kinh tế trang trại huyện Bố Trạch đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc phát triển kinh tế
trang trại trên địa bàn huyện Bố Trạch.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Địa bàn huyện Bố Trạch.

2


- Thời gian: Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn

huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 - 2017. Các giải pháp được đề
xuất trong 5 - 7 năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Thu thập thông tin, tài liệu, số liệu
- Số liệu sơ cấp: Tiến hành điều tra thu thập thông tin tại các trang trại trên
địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, với số lượng 49 trang trại (tỷ lệ 10%
trong tổng số 487 trang trại trong toàn huyện) và theo cơ cấu loại hình, cụ thể:
Trồng trọt 01 trang trại; chăn nuôi 09 trang trại; nuôi trồng thủy sản 03 trang trại;

U



tổng hợp 36 trang trại và 10 cán bộ quản lý nhà nước về đánh giá chính sách hỗ trợ

H

phát triển kinh tế trang trại.

TẾ

- Số liệu thứ cấp: Từ các cơ quan ban ngành trong tỉnh và của huyện Bố

IN

H

Trạch giai đoạn 2013 - 2017.

K


4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích

C

- Phương pháp phân tổ, tổng hợp: Sử dụng phương pháp này để hệ thống hóa

IH



và phân tích số liệu, nhằm khái quát hóa những đặc trưng chung, những cơ cấu tồn



tại khách quan theo các mặt của tổng thể nghiên cứu bằng các chỉ tiêu thống kê. Từ

Đ

việc phân tích kết hợp phương pháp tổng hợp để đưa ra những đánh giá khái quát về

N

G

phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Bố Trạch.

TR
Ư



- Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp được sử dụng để mô tả những
đặc tính cơ bản của số liệu thu thập được, phương pháp này cho phép thông qua số
liệu thống kê nhằm mô tả thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn từ đó
tìm ra xu hướng để có những giải pháp tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại
trên địa bàn huyện Bố Trạch.
- Phương pháp so sánh: Sử dụng phương pháp này để xem xét các chỉ tiêu
phân tích bằng cách so sánh mức độ của cùng một hiện tượng tại không gian hoặc
thời gian khác nhau; so sánh từng bộ phận với tổng thể và giữa các bộ phận trong
tổng thể với nhau nhằm nghiên cứu kết cấu, biến đổi kết cấu; so sánh giữa các chỉ
tiêu của các hiện tượng khác nhau nhưng có liên quan với nhau. Phương pháp so

3


sánh có hai hình thức: So sánh tuyệt đối và so sánh tương đối. So sánh tuyệt đối dựa
trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. So
sánh tương đối là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện
mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu gốc để nói lên
tốc độ tăng trưởng.
- Phương pháp chuyên gia: Trên cơ sở số liệu thu thập được từ các phương
pháp trên, để hoàn thành được luận văn còn tham khảo ý kiến của các nhà khoa học,
nhà chuyên môn, các chuyên gia trong phát triển kinh tế trang trại. Kế thừa các
công trình nghiên cứu, các bài viết đã công bố trên các báo viết, báo mạng, các công

U



trình nghiên cứu khoa học về phát triển kinh tế trang trại để hoàn thiện luận văn.


H

5. Nội dung nghiên cứu

TẾ

Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục các bảng, kết luận, tài liệu tham

IN

H

khảo, đề tài chia làm 03 chương như sau:

K

Chương 1: Cơ sở lý luận, thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại

C

Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Bố

IH



Trạch, tỉnh Quảng Bình

TR

Ư


N

G

Đ



Chương 3: Giải pháp phát triển kinh tế trang trại huyện Bố Trạch

4


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRANG TRẠI
1.1. LÝ LUẬN VỀ TRANG TRẠI VÀ KINH TẾ TRANG TRẠI
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Trang trại



Trên thế giới người ta thường dùng các thuật ngữ để biểu đạt loại hình kinh

H


U

tế này như: Ferme (tiếng Pháp), Farm (tiếng Anh),… khi chuyển sang tiếng Việt

TẾ

được dịch là trang trại hay nông trại. Trong từ điển Tiếng Việt, trang trại được hiểu

H

một cách khái quát là: “Trại lớn sản xuất nông nghiệp” [26].

IN

Ở Việt Nam, trang trại được hiểu là loại hình cơ sở sản xuất nông nghiệp của

K

hộ gia đình nông dân, hình thành và phát triển chủ yếu trong điều kiện kinh tế thị



C

trường khi phương thức sản xuất tư bản thay thế phương thức sản xuất phong kiến.

IH

Trang trại được hình thành từ cơ sở của các hộ tiểu nông sau khi từ bỏ sản xuất tự


G

điều kiện cạnh tranh.

Đ



cung tự cấp khép kín, vươn lên sản xuất hàng hoá đáp ứng nhu cầu thị trường trong

TR
Ư


N

Ngoài ra, qua thực tiễn cho thấy lĩnh vực hoạt động của trang trại không chỉ
bó hẹp trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, mà còn mở rộng thêm một số hoạt
động kinh doanh dịch vụ hỗ trợ các yếu tố đầu vào, đầu ra và các hoạt động chế
biến nhằm tăng thu nhập.
Hiện nay, trong các tài liệu nghiên cứu khoa học trang trại được nhìn nhận
với nhiều quan điểm khác nhau, nhưng chúng đều có những điểm chung như sau:
Trong cuốn giáo trình Kinh tế nông nghiệp do Vũ Đình Thắng chủ biên, Nhà
xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân đã đưa ra khái niệm về trang trại “là một hình
thức tổ chức sản xuất tập trung trong nông, lâm, thủy sản với mục đích chủ yếu là
sản xuất hàng hóa, có quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất đủ lớn, có trình độ
kỹ thuật cao, tổ chức và quản lý hiện đại” [17].

5



Trang trại là một hình thức tổ chức kinh tế trong nông, lâm nghiệp và thủy
sản phổ biến được hình thành trên cơ sở phát triển kinh tế hộ, nhưng ở vào giai
đoạn có trình độ tổ chức quản lý cao hơn, mang tính sản xuất hàng hóa rõ rệt. Khai
thác và sử dụng các nguồn lực kinh tế ở địa phương như đất đai, nguồn vốn, lao
động... Hoạt động sản xuất kinh doanh luôn gắn liền với nền kinh tế thị trường [14].
Theo tác giả Trần Hai "Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp
dựa trên cơ sở lao động và đất đai của hộ gia đình là chủ yếu, có tư cách pháp nhân,
tự chủ sản xuất kinh doanh bình đẳng với các thành phần khác, có chức năng chủ
yếu là sản xuất nông sản hàng hoá, tạo ra nguồn thu nhập chính và đáp ứng nhu cầu

U



cho xã hội" [12].

H

Tóm lại qua những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên có thể hiểu: Trang trại

TẾ

là cơ sở sản xuất trong nông, lâm nghiệp và thủy sản gắn với hộ gia đình nông dân,

IN

H

là hình thức sản xuất nông nghiệp tập trung có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng


K

hoá, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc lập.

C

Sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất, các yếu tố sản xuất tương đối lớn,

Đ

1.1.1.2. Kinh tế trang trại



luôn gắn với thị trường.

IH



với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và

N

G

Kinh tế trang trại là một khái niệm không còn mới với các nước kinh tế phát

TR

Ư


triển và đang phát triển. Song đối với nước ta đang còn là một vấn đề mới, do nước
ta mới chuyển sang nền kinh tế thị trường nên việc nhận thức chưa đầy đủ về kinh
tế trang trại là điều không thể tránh khỏi.
Thời gian qua các lý luận về kinh tế trang trại đã được các nhà khoa học trao
đổi trên các diễn đàn và các phương tiện thông tin đại chúng. Song cho tới nay ở
mỗi quốc gia, mỗi vùng khác nhau các nhà khoa học lại đưa ra các khái niệm khác
nhau về kinh tế trang trại.
Thực tế hiện nay hai khái niệm “trang trại” và “kinh tế trang trại” nhiều
trường hợp được sử dụng như những khái niệm đồng nhất, nhưng thực chất không
phải vậy. Kinh tế trang trại là tổng thể các yếu tố vật chất của sản xuất và các quan

6


hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tồn tại và hoạt động của trang trại, còn trang trại
là nơi kết hợp các yếu tố vật chất của sản xuất và là chủ thể của các quan hệ kinh tế
đó [15].
Theo Lê Trọng: "Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức kinh tế cơ sở
của nền sản xuất xã hội, dựa trên cơ sở hợp tác và phân công lao động xã hội, bao
gồm một số người lao động nhất định, được chủ trang trại tổ chức trang bị những tư
liệu sản xuất nhất định để tiến hành hoạt động kinh doanh phù hợp với yêu cầu của
nền kinh tế thị trường và được Nhà nước bảo hộ" [19].
Nghị quyết 03/2000/NQ-CP, ngày 02/02/2000 của Chính phủ ban hành đã

U




nêu rõ: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông

H

nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao

TẾ

hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng

IN

H

rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản”[10].

K

Có thể hiểu như sau: Kinh tế trang trại là loại hình kinh tế sản xuất hàng hóa

C

trong nông nghiệp, phát triển chủ yếu trên cơ sở kinh tế hộ nhưng ở quy mô lớn

IH



hơn, được đầu tư nhiều hơn về vốn và kỹ thuật, có thể thuê mướn nhân công để sản




xuất ra một hoặc vài loại sản phẩm hàng hóa từ nông nghiệp với khối lượng lớn cho

Đ

thị trường.

N

G

1.1.2. Đặc trưng của trang trại

TR
Ư


Căn cứ vào các quy định tại Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000
của Chính phủ về kinh tế trang trại và các văn bản hướng dẫn thi hành, cũng như
thực trạng hình thành và phát triển của trang trại thời gian qua, có thể thấy trang trại
ở Việt Nam có một số đặc trựng cơ bản sau:
- Mục đích chủ yếu của trang trại là kinh doanh nông sản phẩm hàng hoá
theo nhu cầu thị trường.[18]
Kinh tế trang trại đi lên từ kinh tế hộ nông dân, trong quá trình phát triển
kinh tế hộ gia đình đã vượt qua được giai đoạn tự cung tự cấp, vươn lên sản xuất
hàng hóa nông, lâm, thủy sản bán ra thị trường nhằm thu lợi nhuận.

7



Đây là đặc điểm quan trọng nhất của trang trại. Tỷ suất hàng hóa càng cao
thể hiện bản chất và trình độ phát triển của trang trại. Kinh nghiệm của các nước
trên thế giới cho thấy tiêu chí giá trị nông sản hàng hóa và tỷ suất hàng hóa bán ra
trong năm luôn luôn được sử dụng làm thước đo chủ yếu của trang trại. Sản xuất
nông nghiệp theo kiểu truyền thống tự cung, tự cấp chỉ giải quyết nhu cầu của chính
người sản xuất, lượng sản phẩm dư thừa đem bán trên thị trường chiếm một tỷ trọng
rất nhỏ so với khối lượng nông sản mà họ sản xuất ra. Các hộ nông dân cũng cố
gắng bán bất kỳ thứ nông sản nào do chính bản thân họ sản xuất ra giai đoạn này
gọi là thương mại hóa sản phẩm. Sau đó hộ nông dân sản xuất ra hàng hóa theo yêu

U



cầu của thị trường đó là giai đoạn sản xuất hàng hóa của hộ đã đạt đến một cấp độ

H

cao hơn, một bộ phận nông dân đã phát triển đến hình thức sản xuất theo mô hình

TẾ

trang trại.

IN

H


Đặc trưng sản xuất hàng hóa là đặc trưng quan trọng nhất, bởi vì mục đích

K

sản xuất hàng hóa chi phối và ảnh hưởng rất lớn, thậm chí quyết định tới tất cả đặc

C

trưng khác của trang trại. Đặc trưng về mục đích sản xuất hàng hóa có thể biểu thị

IH



về mặt lượng bằng những chỉ tiêu chủ yếu như giá trị sản xuất hàng hóa tạo ra trong



một năm của trang trại; tỷ suất hàng hóa của trang trại.

Đ

- Trong trang trại, các yếu tố sản xuất trước hết là ruộng đất và tiền vốn

N

G

được tập trung tới quy mô nhất định theo yêu cầu phát triển sản xuất hàng hoá.


TR
Ư


Trong nông nghiệp cũng như trong các ngành sản xuất vật chất khác, sản
xuất hàng hoá chỉ có thể được tiến hành khi các yếu tố sản xuất được tập trung với
quy mô nào đó.

Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế được trong nông nghiệp. Không
có đất đai thì không có sản xuất nông nghiêp. Tuy nhiên phải có tích tụ tập trung
ruộng đất đến một mức độ nào đó thì mới có sản xuất hàng hóa. Phải đạt tới một
quy mô tối thiểu nào đó thì mới có thể bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý, đạt hiệu quả
cao hơn trong sản xuất kinh doanh. Đặc điểm này được quy định bởi chính đặc
điểm về mục đích sản xuất của trang trại. Tuy nhiên trong điều kiện khí hậu bình
thường, năng lực sản xuất của đất đai phụ thuộc vào trình độ thâm canh, vào tiến bộ

8


khoa học kỷ thuật được áp dụng trong nông nghiệp. Vì vậy điều kiện về quy mô
kinh doanh đất đai để hình thành trang trại cũng có thể thay đổi theo thời gian. Sự
tập trung về tài sản tiền vốn cũng là điều tối quan trọng đối với quá trình hình thành
và phát triển của các trang trại. Sản xuất kinh doanh hàng hóa đòi hỏi phải có lượng
vốn ban đầu nhất định để đầu tư các khoản chi phí đầu vào. Do đó, ở các trang trại
sản xuất hàng hoá chỉ có thể được thực hiện khi ruộng đất, tiền vốn, tư liệu sản
xuất,... được tập trung tới quy mô đủ lớn.
- Tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một người
chủ độc lập.

U




Người chủ độc lập ở đây là người hoàn toàn có quyền tự chủ trong hoạt động

H

sản xuất kinh doanh. Người chủ trang trại là người nắm giữ một phần hoặc toàn

TẾ

phần về quyền sở hữu tài sản nếu như nắm quyền sử dụng tài sản, thì tài sản này có

IN

H

thể được hình thành dưới hình thức vốn góp hoặc đi thuê tài sản tài chính, như vậy

K

xét dưới góc độ là tài sản của trang trại thì tài sản dù được hình thành bằng cách nào

C

nó vẫn thuộc quyền sử dụng của trang trại, có thể tạo ra lợi ích về kinh tế trong

IH




tương lai. Đứng trên khía cạnh của quan hệ sản xuất, người chủ trang trại là người



có quyền định đoạt sản xuất, người chủ trang trại là người có quyền định đoạt sản

Đ

phẩm do trang trại sản xuất ra.

N

G

- Cách thức tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh trong trang trại ngày càng

TR
Ư


mang tính khoa học, chuyên nghiệp.
Trong kinh tế hộ gia đình nông dân do tính chất sản xuất đơn giản và quy mô
sản xuất nhỏ với mục đích tự cung tự cấp là chính do vậy việc điều hành sản xuất
của chủ hộ vẫn còn mang nặng tính tryền thống, người chủ hộ chỉ cần có kinh
nghiệm sản xuất và cần cù lao động theo kinh nghiệm cha truyền con nối. Nhưng
đối với trang trại, với mục đích chính là sản xuất hàng hoá và bị các yếu tố lợi
nhuận, giá cả, cạnh tranh chi phối ngày càng nhiều thì cách quản lý theo kiểu truyền
thống không còn phù hợp nữa. Sản xuất đòi hỏi phải có phương án hợp lý lựa chọn
cây trồng, vật nuôi, quy hoạch ruộng đất, xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật sản

xuất, áp dụng các công nghệ và quy trình sản xuất thâm canh, kế hoạch tài chính,

9


hạch toán giá thành, lợi nhuận, phân tích kinh doanh….Do vậy việc quản lý, điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại đòi hỏi phải dựa trên cơ sở những
kiến thức khoa học và ngày càng mang tính chuyên nghiệp, đi vào chiều sâu.
- Chủ trang trại là người có ý chí, có năng lực tổ chức quản lý, có kiến thức và
kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp và có hiểu biết nhất định về kinh doanh, về thị trường.
Như đã xác định ở trên, một trang trại phải có quy mô tập trung ruộng đất và
tiền vốn nhất định, hoạt động kinh tế của trang trại phải chủ yếu là sản xuất hàng
hoá. Muốn vậy người chủ trang trại phải là người có ý chí, có hiểu biết cần thiết về
kỹ thuật sản xuất và có năng lực nhất định về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh

U



nông nghiệp; có kiến thức và kinh nghiệm sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và sự

H

hiểu biết về kinh tế như hạch toán, phân tích và sự biến động thị trường. Tuy nhiên

TẾ

những tố chất này không phải tự nhiên mà có nó được hình thành từ khi tạo lập

IN


H

trang trại và dần dần được tích lũy thêm trong quá trình sản xuất. Những tố chất đó

K

của người chủ trang trại được thể hiện rất rõ trong tư duy, trong ý thức và trong

C

cung cách tổ chức quản lý sản xuất của họ mà các chủ hộ tự cấp tự túc không có

IH



được.



Như vậy, mặc dù cũng dựa trên cơ sở hộ gia đình, nhưng trang trại có sự

Đ

khác biệt rất lớn so với hộ gia đình thể hiện ở mục đích, quy mô và trình độ sản

N

G


xuất. Trang trại đã và đang ngày càng thể hiện rõ tính chất của loại hình doanh

TR
Ư


nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn ở nước ta.
1.1.3. Phân loại trang trại
- Phân loại theo lĩnh vực sản xuất:
Theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thì trang trại được phân loại theo lĩnh vực sản xuất
như sau: [2] Trang trại trồng trọt; trang trại chăn nuôi; trang trại lâm nghiệp; trang
trại nuôi trồng thuỷ sản; trang trại tổng hợp.
Trang trại chuyên ngành (trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản) là trang trại có tỷ trọng giá trị sản lượng nông sản hàng hóa của ngành chiếm
trên 50% cơ cấu giá trị sản lượng hàng hóa của trang trại trong năm. Trường hợp

10


không có ngành nào chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản lượng hàng hóa thì được gọi
là trang trại tổng hợp.
- Phân loại theo hình thức quản lý gồm có:
+ Trang trại gia đình: Là loại trang trại độc lập tự sản xuất kinh doanh. Mỗi
gia đình có tư cách pháp nhân do một người trong gia đình làm chủ điều hành.
+ Trang trại liên doanh: Do vài trang trại hợp nhất để tăng nguồn lực tạo sức
cạnh tranh và sự ưu đãi của nhà nước.
+ Trang trại hợp doanh kiểu cổ phần: Trang trại loại này được tổ chức theo
nguyên tắc công ty cổ phần.


U



+ Trang trại ủy thác: Trang trại mà người chủ ủy quyền cho người nhà hoặc

H

bạn bè quản lý điều hành sản xuất.

TẾ

- Phân loại theo nguồn thu nhập của các trang trại gồm có:

IN

H

+ Trang trại thuần nông: Nguồn thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp, xu thế loại

K

trang trại này đang giảm dần.

C

+ Trang trại không thuần nông: Trang trại có thu nhập thêm từ bên ngoài

IH




trang trại, loại này thường kinh doanh tổng hợp và có xu thế ngày càng tăng.



- Phân loại theo quy mô hoạt động trang trại được chia thành 3 loại: Trang

Đ

trại có quy mô nhỏ, trang trại có quy mô vừa và trang trại có quy mô lớn.

N

G

- Phân loại theo hình thức sở hữu tư liệu sản xuất bao gồm:

TR
Ư


Trường hợp phổ biến là người chủ trang trại sở hữu toàn bộ tư liệu sản xuất
từ đất đai, công cụ máy móc đến chuồng trại kho bãi.
Hình thức thứ 2 chủ trang trại chỉ sở hữu một phần tư liệu sản xuất còn một
phần phải đi thuê của người khác.
Hình thức thứ 3 chủ trang trại hoàn toàn không có tư liệu sản xuất mà phải đi
thuê.
1.1.4. Tiêu chí nhận dạng trang trại

Theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thì tiêu chí định lượng để xác định kinh tế trang trại
là: [2]

11


Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau:
1. Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
- 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long;
- 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
2. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu
đồng/năm trở lên;

U



3. Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá

H

trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.

TẾ

1.1.5. Ý nghĩa của việc phát triển kinh tế trang trại


IN

H

Kinh tế trang trại phát triển không chỉ ngày càng mang lại cuộc sống ấm no,

K

đầy đủ về mặt vật chất và tinh thần cho từng gia đình mà có ý nghĩa lớn lao đối với

C

sự phát triển nông nghiệp, nông thôn, thể hiện ở các mặt sau:

IH



- Ý nghĩa về mặt kinh tế: Kinh tế trang trại đã tạo bước chuyển biến cơ bản



về giá trị sản phẩm hàng hoá, thu nhập của trang trại vượt trội hơn hẳn so với kinh

Đ

tế hộ, hình thành nên những vùng sản xuất hàng hoá lớn tập trung, thúc đẩy quá

N


G

trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, chuyển đổi các loại giống

TR
Ư


cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hoá cao. Khắc phục dần tình trạng phân tán, tạo
nên những vùng chuyên canh trong sản xuất và tiêu thụ mặt hàng nông sản, tiến tới
xây dựng nên những vùng, miền nông thôn mới văn minh, hiện đại.
Mặt khác phát triển kinh tế trang trại đã góp phần phát triển công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp mà đặc biệt là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất nông
nghiệp ở nông thôn. Thực tế cho thấy việc phát triển kinh tế trang trại bao giờ cũng
đi liền với việc khai thác và sử dụng một cách đầy đủ và hiệu quả hơn so với kinh tế
hộ về các nguồn lực trong nông nghiệp nông thôn.
- Ý nghĩa về mặt xã hội: Thu hút được một lực lượng lao động dư thừa ở
nông thôn tham gia vào sản xuất, chăn nuôi, góp phần quan trọng làm tăng số hộ

12


giàu ở nông thôn, giải quyết việc làm tăng thu nhập, giảm sức ép di cư tự do từ
nông thôn ra thành thị. Ngày nay, trong xu hướng chung của cả nước, cơ cấu của
nền kinh tế nước ta chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và
dịch vụ đã tác động lớn đến khoảng cách chênh lệch thu nhập của đại bộ phận dân
cư, thu nhập của người dân đô thị cao hơn so với khu vực nông thôn. Do vậy, một
bộ phận lao động thất nghiệp ở nông dân đã đi đến các khu đô thị để tìm việc làm,
sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại có ý nghĩa rất quan trọng trong giải

quyết việc làm ở nông thôn, người lao động gắn bó với công việc ở nông thôn, hạn
chế sự di cư đến đô thị.

U



- Ý nghĩa về môi trường: Phát triển kinh tế trang trại có ý nghĩa rất lớn trong

H

vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái. Kinh tế trang trại với quy mô lớn về vốn, diện

TẾ

tích, trình độ của chủ trang trại, vì vậy có lợi thế trong việc ứng dụng nhanh các

IN

H

công nghệ sinh học mới, thâm dụng vốn nên vừa nâng cao năng suất cây trồng vật

K

nuôi ngay trên một đơn vị diện tích (không cần mở rộng diện tích từ việc phá rừng)

C

vừa gắn với sử dụng hợp lý các loại hóa chất (phân hóa học, thuốc trừ sâu dịch


IH



bệnh) không ảnh hưởng đến suy thoái tài nguyên đất và môi trường nước ở vùng



nông thôn. Sự áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến trong các trang trại giúp cho

N

nguồn nước.

G

Đ

việc bảo vệ đất đai khỏi bị ô nhiễm, thoái hóa, tiết kiệm nước và hạn chế ô nhiễm

TR
Ư


1.2. LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Phát triển kinh tế
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì “phát triển là phạm trù triết học chỉ ra
tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển là một thuộc tính

của vật chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn tại trong trạng thái
khác nhau từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong,… nguồn gốc của phát triển là sự thống
nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập”[11].
Phát triển kinh tế là phạm trù kinh tế xã hội rộng lớn, trong khuôn khổ một
định nghĩa hay một khái niệm ngắn gọn không thể bao hàm hết được nội dung rộng

13


lớn của nó. Song nhất thiết khái niệm đó phải phản ánh được các nội dung cơ bản
sau:
- Sự tăng lên về quy mô sản xuất, làm tăng thêm giá trị sản lượng của vật
chất, dịch vụ và sự biến đổi tích cực về cơ cấu kinh tế, tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp
lý, có khả năng khai thác nguồn lực trong nước và ngoài nước.
- Sự tác động của tăng trưởng kinh tế làm thay đổi cơ cấu xã hội, cải thiện đời
sống dân cư.
- Sự phát triển là quy luật tiến hoá, song nó chịu tác động của nhiều nhân tố,
trong đó nhân tố nội lực của nền kinh tế có ý nghĩa quyết định, còn nhân tố bên

U



ngoài có vai trò quan trọng. Như vậy, phát triển trang trại chính là sự tăng lên về số

H

lượng, quy mô, giá trị hàng hóa và dịch vụ của loại hình sản xuất được gọi là trang

TẾ


trại trong những khoảng thời gian và không gian nhất định.

IN

H

1.2.1.2. Phát triển kinh tế trang trại

K

Phát triển kinh tế trang trại là hình thức phát triển nông nghiệp hàng hoá. Phát



C

triển kinh tế trang trại không chỉ tăng về số lượng mà còn tăng cả về chất lượng các

IH

trang trại, bảo đảm sự phát triển kinh tế theo hướng chuyên môn hoá, ở đó diễn ra sự



phân công lao động mạnh mẽ, mang lại hiệu quả kinh tế cao, cũng như bảo đảm việc

G

Đ


khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên một cách hợp lý và có hiệu quả [1].

N

Phát triển kinh tế trang trại là việc gia tăng mức độ đóng góp về giá trị sản

TR
Ư


lượng và sản lượng hàng hoá nông sản của các trang trại cho nền kinh tế, đồng thời
phát huy vai trò tiên phong của nó trong việc thúc đẩy tăng trưởng, giải quyết việc
làm ở khu vực nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại gắn với yêu cầu bền
vững [13].
Như vậy có thể hiểu phát triển kinh tế trang trại là quá trình tăng cường các
yếu tố vật chất của trang trại cả về mặt số lượng và chất lượng, đồng thời là quá trình
giải quyết hài hòa hơn các mối quan hệ kinh tế trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của trang trại. Phát triển kinh tế trang trại phải được đặt trong mối quan
hệ hài hòa với yếu tố xã hội và bảo vệ môi trường là cơ sở cho sự phát triển bền
vững của trang trại.

14


1.2.2. Nội dung phát triển kinh tế trang trại
1.2.2.1. Phát triển về số lượng trang trại
Phát triển số lượng trang trại là việc gia tăng số lượng cơ sở trang trại qua các
năm có nghĩa là các hộ gia đình, các cá thể kinh doanh trang trại ngày càng nhiều.
Nói cách khác là làm tăng số lượng tuyệt đối các trang trại, nhân rộng các trang trại

hiện tại, làm cho loại hình kinh tế trang trại phát triển lan tỏa sang những khu vực
khác và qua đó phát triển thêm số lượng các cơ sở trang trại mới. Phát triển số lượng
trang trại góp phần làm cho các ngành kinh tế phát triển.
Thực tế cho thấy, do quy mô, tính chất ngành nghề của các trang trại không

U



giống nhau, có những trang trại chỉ phát triển ở quy mô gia đình, làng xóm nhưng có

H

những trang trại phát triển ở quy mô xã, huyện. Do đó, phát triển trang trại về số

H

IN

hóa nông sản do các trang trại sản xuất ra.

TẾ

lượng cũng chính là việc mở rộng số địa phương, ngành nghề có sử dụng các hàng

K

Việc gia tăng số lượng trang trại được thể hiện bằng cách phát triển mới các

C


cơ sở sản xuất nông nghiệp theo hình thức trang trại hoặc chuyển hóa kinh tế các hộ

IH



gia đình thành kinh tế trang trại; hoặc là phát triển về mặt cơ cấu, tức là chuyển hóa



cơ cấu của các trang trại theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cụ thể là chuyển

Đ

dịch hình thức sản xuất từ quảng canh sang thâm canh, từ sản xuất lệ thuộc vào tự

N

G

nhiên sang sản xuất chủ động mang tính chất công nghiệp tiên tiến.

TR
Ư


Việc phát triển số lượng trang trại đòi hỏi sự gia tăng các yếu tố nguồn lực
trong nông nghiệp như đất đai, lực lượng lao động nông thôn, vốn đầu tư; bên cạnh
đó phải được tiến hành cùng với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các trang

trại. Đồng thời chú trọng phát triển những trang trại sản xuất nông sản hàng hóa đáp
ứng được nhu cầu lớn của thị trường, sản phẩm có khả năng xuất khẩu, sản phẩm có
giá trị kinh tế cao, nâng cao năng lực cạnh tranh của các trang trại, qua đó giúp các
trang trại đứng vững trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập kinh tế với các yếu tố
môi trường thường xuyên biến động.[4]
Tuy nhiên việc phát triển số lượng trang trại phải được tiến hành cùng với
việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các trang trại. Bởi vì khi các trang trại được

15


×