Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Nghiên cứu kỹ thuật trồng cây găng néo (manilkara hexandra dula) phục vụ công tác bảo tồn tại vườn quốc gia côn đảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1007.79 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHẠM THÀNH ĐÚNG

NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT TRỒNG CÂY GĂNG NÉO
(Manilkara hexandra Dula) PHỤC VỤ CÔNG TÁC BẢO TỒN
TẠI VƯỜN QUỐC GIA CÔN ĐẢO

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Đồng Nai, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHẠM THÀNH ĐÚNG

NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT TRỒNG CÂY GĂNG NÉO
(Manilkara hexandra Dula) PHỤC VỤ CÔNG TÁC BẢO TỒN
TẠI VƯỜN QUỐC GIA CÔN ĐẢO

CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60.62.02.01



LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
PGS.TS. BÙI THẾ ĐỒI

Đồng Nai, 2016


i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, tôi xin chân thành bài tỏ lòng biết ơn đến gia
đình Vợ và 2 con tôi luôn ủng hộ, động viên trong suốt thời gian tham gia khóa
học tập lớp đào tạo thạc sỹ lâm học của Trường Đại học Lâm nghiệp.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo,
PGS. TS. Bùi Thế Đồi, người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, dìu dắt và giúp đỡ
tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin cảm ơn đến Ban Giám hiệu, Khoa Đào tạo Sau đại học - Trường
Đạo học Lâm nghiệp; Ban Giám đốc, Ban Khoa học – Công nghệ, Cơ sở 2
trường Đại học Lâm nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về thời gian cũng như
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn này;
Quý thầy, cô đã giảng dạy tôi trong suốt quá trình học tập tại Cơ sở 2 Trường Đại học Lâm nghiệp.
Ban lãnh đạo Hạt Kiểm lâm VQG Côn Đảo cùng các Trạm Kiểm lâm khu
vực núi Con Ngựa, hòn Bảy Cạnh và Hòn Bà và các trạm Kiểm lâm tại các địa
điểm khảo sát phân bố Găng néo và thu thập hạt giống Găng néo đã tạo điều kiện
thuận lợi để tôi hoàn thành tốt việc thu thập số liệu ngoài hiện trường.
Chân thành cảm ơn các đồng nghiệp tại cơ quan VQG Côn Đảo đã cùng
nghiên cứu, hợp tác và giúp đỡ tôi trong nghiên cứu, thể hiện trong quá trình trình
thu thập số liệu và hoàn thành báo cáo luận văn này.
Cảm ơn Toàn thể học viên lớp Cao học Khóa 21-LH, các bạn bè thân thiết,

các đồng nghiệp tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu và trường Đại học Nông Lâm
TP.HCM đã luôn ủng hộ và quan tâm đến tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu
và hoàn thành Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn !


ii
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
C1,3
D1,3
Dcr
Hdc
Hvn
Dtrt
Dtt
Msb
N
NGăng néo
N%
DTTN
KBTTN
GPS
NT
OTC
RCBD
VQG

Chu vi thân cây tại vị trí 1,3 m
Đường kính thân cây tại vị trí 1,3 m
Đường kính thân cây tại vị trí cổ rễ

Chiều cao khúc thân dưới cành
Chiều cao vút ngọn
Độ tròn của thân
Độ thẳng thân cây
Mức độ sâu bệnh
Tổng số cây
Tổng số cây Găng néo
Số cây theo phần trăm
Diện tích tự nhiên
Khu Bảo tồn thiên nhiên
Hệ thống định vị toàn cầu
Nghiệm thức (thí nghiệm)
Ô tiêu chuẩn (điều tra)
Kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên
Vườn Quốc gia


iii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ................................................................................................................ i
Danh sách chữ viết tắt ............................................................................................. ii
Mục lục .................................................................................................................... iii
Danh sách các bảng .................................................................................................. v
Danh sách hình ......................................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài .......................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài............................................................................................ 2
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 1
1.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới sinh trưởng cây con giai đoạn vườn ươm ......... 3

1.2. Những loài cây bản địa chủ yếu được gây trồng ......................................... 3
1.3. Những nghiên cứu liên quan về gieo ươm và trồng rừng tại nước ta .......... 5
1.4. Thảo luận chung về một số kết quả nghiên cứu ............................................ 7
Chƣơng 2 MỤC TIÊU N I DUNG V PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 10
2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................... 10
2.2. Ý nghĩa của nghiên cứu ............................................................................... 10
2.3. Đối tượng và giới hạn của đề tài ................................................................. 10
2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 11
2.5. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 12
2.5.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 12
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 12
2.5.2.1. Xác định phân bố loài Găng néo trong rừng tự nhiên.......................... 12

2.5.2.2. Chọn cây mẹ lấy hạt giống ................................................................... 14
2.5.2.3. Bố trí thí nghiệm gieo ươm ................................................................... 16
2.5.2.4. Bố trí thí nghiệm trồng rừng.........................................................19
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU V THẢO LUẬN ................................. 22
3.1. Đặc điểm lâm học của lâm phần và kết quả chọn cây mẹ Găng néo tại rừng
tự nhiên ở VQG Côn Đảo ................................................................................. 22


iv
3.1.1. Đặc điểm tổ thành loài ............................................................................. 22
3.1.2. Một số đặc điểm sinh trưởng của lâm phần ............................................ 25
3.1.2.1. Đặc điểm sinh trưởng theo từng khu vực .............................................. 25
3.1.2.2. Đặc điểm sinh trưởng theo trạng thái rừng .......................................... 28
3.1.3. Đặc điểm cấu trúc số cây ......................................................................... 30
3.1.4. Kết quả tuyển chọn cây mẹ Găng néo ..................................................... 33
3.1.5. Thông tin về cây mẹ Găng néo tại các địa điểm ...................................... 36
3.2. Ảnh hưởng của nhân tố sinh thái tới khả năng nảy mầm của hạt và sinh

trưởng của cây con giai đoạn vườn ươm ........................................................... 39
3.2.1. Ảnh hưởng của cách bảo quản tới khả năng nảy mầm ............................ 39
3.2.2. Ảnh hưởng của chế độ che sáng trong giai đoạn vườn ươm ................... 41
3.2.3 Sinh trưởng số lá của cây con qua các tháng ........................................... 45
3.2.2.4. Thảo luận chung .................................................................................. 47
3.2.3. Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu trong giai đoạn vườn ươm ................. 49
3.2.3.1. Sinh trưởng đường kính cổ rễ (D0, mm) qua các tháng ....................... 49
3.2.3.2. Sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn, cm) qua các tháng..................... 50
3.2.3.3. Sinh trưởng số lá của cây con Găng néo qua các tháng ...................... 52
3.2.3.4. Thảo luận ............................................................................................. 55
3.3. Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái tới tỷ lệ cây sống và sinh trưởng
cây con giai đoạn trồng rừng ............................................................................. 56
3.3.1. Ảnh hưởng của công thức trồng tới tỷ lệ sống của cây trồng .................. 56
3.3.2. Ảnh hưởng của công thức trồng đến sinh trưởng của cây con ................ 61
3.3.3. Ảnh hưởng của công thức trồng đến chất lượng sinh trưởng cây con ..... 66
Chƣơng 4 KẾT LUẬN V KIẾN NGHỊ ............................................................. 70
41. kết luận ......................................................................................................... 71
4.2. Kiến nghị ..................................................................................................... 73
Tài liệu tham khảo .................................................................................................. 74
Phụ lục ..................................................................................................................... 76


v
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng ......................................................................................................................... trang
Bảng 3.1a Tổ thành của nhóm loài cây ưu thế tại tiểu khu Bảy Cạnh .................... 23
Bảng 3.1b Tổ thành của nhóm loài cây ưu thế tại tiểu khu Hòn Bà ....................... 24
Bảng 3.1c Tổ thành của nhóm loài cây ưu thế tại tiểu khu 55B ............................. 24
Bảng 3.2a Đặc điểm của các lâm phần rừng theo địa điểm nghiên cứu ................. 26
Bảng 3.2b Đặc điểm của quần thể Găng néo theo địa điểm nghiên cứu ................ 26

Bảng 3.3a Đặc điểm của các lâm phầnphân theo trạng thái rừng ........................... 29
Bảng 3.3b Đặc điểm của quần thể Găng néo phân theo trạng thái rừng ................ 29
Bảng 3.5. So sánh một số giá trị mẫu của lâm phần giữa hai khu vực ................... 33
Bảng 3.6. Thông tin về cây mẹ Găng néo qua điều tra tại các địa điểm ................. 34
Bảng 3.7. Giá trị trung bình các chỉ tiêu đo đếm từ 52 cây Găng néo .................... 34
Bảng 3.8a Thông tin cây mẹ Găng néo qua tuyển chọn tại các địa điểm ............... 35
Bảng 3.8b Thông tin cây mẹ Găng néo qua tuyển chọn tại các địa điểm ............... 36
Bảng 3.9. Kết quả về tỷ lệ nảy mầm ở các cách bảo quản khác nhau ..................... 39
Bảng 3.10a Kết quả ANOVA và trắc nghiệm Duncan TL (theo nghiệm thức) ...... 40
Bảng 3.10b Kết quả ANOVA và trắc nghiệm Duncan TL (theothời gian) ............. 40
Bảng 3.11a Kết quả ANOVA và trắc nghiệm Duncan Dcr (theo nghiệm thức) ...... 41
Bảng 3.11b Kết quả ANOVA và trắc nghiệm Duncan Dcr (theothời gian) ............. 42
Bảng 3.12a Kết quả ANOVA và trắc nghiệm Duncan Hvn (theo nghiệm thức) ...... 44
Bảng 3.12b Kết quả ANOVA và trắc nghiệm Duncan Hvn (theothời gian) ............ 44
Bảng 3.13a Kết quả ANOVA và trắc nghiệm Duncan SL (theo nghiệm thức) ...... 46
Bảng 3.13b Kết quả ANOVA và trắc nghiệm Duncan SL (theothời gian) ............. 46
Bảng 3.14a Kết quả ANOVA và trắc nghiệm Duncan Dcr (theo nghiệm thức) ...... 49
Bảng 3.14b Kết quả ANOVA và trắc nghiệm Duncan Dcr (theothời gian) ............. 49
Bảng 3.15a Kết quả ANOVA và trắc nghiệm Duncan Hvn (theo nghiệm thức) ...... 51
Bảng 3.15b Kết quả ANOVA và trắc nghiệm Duncan Hvn (theothời gian) ............ 51
Bảng 3.16a Kết quả ANOVA và trắc nghiệm Duncan SL (theo nghiệm thức) ...... 54
Bảng 3.16b Kết quả ANOVA và trắc nghiệm Duncan SL (theothời gian) ............. 54


vi
Bảng 3.17. Kết quả về tỷ lệ cây sống ở các nghiệm thức trồng khác nhau ............. 57
Bảng 3.18. Kết quả ANOVA và trắc nghiệm LSD đếnTL (theo nghiệm thức) ...... 58
Bảng 3.19. Kết quả về tỷ lệ cây sống ở các nghiệm thức trồng khác nhau ............. 59
Bảng 3.20. Kết quả ANOVA và trắc nghiệm LSD đếnTL (theo nghiệm thức) ...... 60
Bảng 3.21. Kết quả tính toán đặc trưng sinh trưởng của D0 và H sau 2 tháng ....... 61

Bảng 3.22a Kết quả ANOVA và trắc nghiệm LSD với Dk (theo nghiệm thức) ..... 62
Bảng 3.22b Kết quả ANOVA và trắc nghiệm LSD với Hvn (theo nghiệm thức) .... 62
Bảng 3.23. Kết quả tính toán đặc trưng sinh trưởng của D0 và H sau 2 tháng ....... 63
Bảng 3.24a Kết quả ANOVA và trắc nghiệm LSD với Dk (theo nghiệm thức) ..... 64
Bảng 3.24b Kết quả ANOVA và trắc nghiệm LSD với Hvn (theo nghiệm thức) .... 65
Bảng 3.25. Kết quả về tỷ lệ cây sống ở các nghiệm thức trồng khác nhau ............. 66
Bảng 3.26. Kết quả ANOVA và trắc nghiệm LSD đến CLct (theo nghiệm thức) .. 67
Bảng 3.27. Kết quả về tỷ lệ cây sống ở các nghiệm thức trồng khác nhau ............. 68
Bảng 3.28. Kết quả ANOVA và trắc nghiệm LSD đến CLct (theo nghiệm thức) .. 69


vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình........................................................................................................................ trang
Hình 3.1 Giá trị quan trọng của 3 loài cây ưu thế nhất tại các địa điểm ................. 25
Hình 3.2a Các chỉ tiêu đo của rừng và quần thể Găng néo ở Bảy Cạnh ................ 26
Hình 3.2b Các chỉ tiêu đo của rừng và quần thể Găng néo ở Hòn Bà..................... 27
Hình 3.2c Các chỉ tiêu đo của rừng và quần thể Găng néo ở TK55B .................... 27
Hình 3.3 So sánh các chỉ tiêu đo giữa trạng thái IIA-IIB và IIIA1 ......................... 29
Hình 3.4a Biểu đồ phân bố số cây theo D và H tại hòn Bảy Cạnh ......................... 30
Hình 3.4b Biểu đồ phân bố số cây theo D và H tại địa điểm Hòn Bà .................... 31
Hình 3.5 Biểu đồ phân bố số cây theo D và H giữa hai trạng thái rừng .................. 32
Hình 3.6 Biểu đồ phân bố số cây theo D, H của 52cây mẹ Găng néo .................... 39
Hình 3.7 Kết quả tỷ lệ nảy mầm hạt ở các cách bảo quản khác nhau ..................... 40
Hình 3.8 Diễn biến sinh trưởng D cổ rể qua các tháng thí nghiệm ......................... 43
Hình 3.9 Diễn biến sinh trưởng chiều cao qua các tháng thí nghiệm ...................... 45
Hình 3.10 Diễn biến sinh trưởng số lá cây qua các tháng thí nghiệm ..................... 47
Hình 3.11 Diễn biến sinh trưởng D cổ rể qua các tháng thí nghiệm ....................... 50
Hình 3.12 Diễn biến sinh trưởng chiều cao qua các tháng thí nghiệm .................... 52
Hình 3.13 Diễn biến sinh trưởng số lá qua các tháng thí nghiệm............................ 54

Hình 3.14 Tỷ lệ cây sống ở các nghiệm thức (NT) sau 2 tháng trồng ..................... 58
Hình 3.15 Tỷ lệ cây sống ở các nghiệm thức (NT) sau 8 tháng trồng ..................... 59
Hình 3.16 Sinh trưởng của D0 và Hvn cây Găng néo sau 2 tháng trồng ....................... 61
Hình 3.17 Sinh trưởng của D0 và Hvn cây Găng néo sau 8 tháng trồng ....................... 64
Hình 3.18 Tỷ lệ cây tốt (%) ở các nghiệm thức (NT) sau 2 tháng trồng ................. 67
Hình 3.19 Tỷ lệ cây tốt (%) ở các nghiệm thức (NT) sau 8 tháng trồng ................. 68


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, hầu hết các VQG và Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) của Việt
Nam đều thực hiện nhiệm vụ bảo tồn nguồn tài nguyên động v t, thực v t hiện có.
Đối với công tác bảo tồn đa dạng thực v t, các diện tích đất trống, rừng khoanh nuôi
sẽ được đưa vào trồng mới và bổ trồng sung.
Trước tình trạng diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp, ngành lâm nghiệp nước
ta cũng đã xác định các loài cây trồng rừng chủ yếu cho các vùng sinh thái, lên danh
mục các loài thực v t rừng bản địa để bảo tồn nguồn gen cây rừng. Đối với rừng tự
nhiên tại Vườn quốc gia (VQG) Côn Đảo, loài cây Găng néo (Manilkara hexandra
Dub.) thuộc họ Sến (Sapotaceae) là cây gỗ bản địa đặc trưng, đã và đang có yêu cầu
được bảo tồn và phát triển tại nơi sinh sống tự nhiên của chúng.
Cây Găng néo là loài cây bản địa của vùng, được biết đến là một trong số
loài cây gỗ tồn tại trên l p địa khô hạn, nghèo kiệt và khó khăn. Tuy nhiên, đây là
loài cây có biên độ sinh thái đặc trưng của vùng đất cát ven biển. Tại VQG Côn
Đảo, cây Găng néo phân bố rải rác trên nhiều kiểu rừng, nhưng t p trung nhiều nhất
tại núi Con Ngựa, thuộc tiểu khu 55B. Cây Găng néo loài cây gỗ lớn, tán đẹp
thường xanh, quả Găng néo thu hút nhiều loài chim thú rừng về ăn quả theo mùa
vụ, sản phẩm gỗ Găng néo được người dân Côn Đảo sử dụng làm trang trí nội thất,
đặc biệt là các mặt hàng dùng cho trang xuất mỹ nghệ như g y Đầu Rồng là sản

phẩm truyền thống của người dân Côn Đảo.
Hiện tại, VQG Côn Đảo đã thực hiện nhiều chương trình bảo tồn động thực
v t, nhưng vẫn chưa đạt đến mức cần thiết về mức độ phong phú loài cây trồng. Với
ý nghĩa thực tế đó, việc nghiên cứu kỹ thu t trồng cây Găng néo (Manilkara
hexandra Dula) phục vụ công tác bảo tồn loài cây này tại VQG Côn Đảo là hết sức
cần thiết, có vai trò quan trọng trong hiện tại và tương lai. Để làm được việc đó,
bước đầu nhất thiết phải nghiên cứu các đặc điểm lâm học của loài cây và chọn ra
được cây mẹ có đặc điểm tốt nhất để thu hái hạt, phục vụ cho công tác nhân giống


2

và trồng rừng. Việc gieo ươm thành công cây con Găng néo, quan trọng là phải có
những hiểu biết đầy đủ về những nhân tố sinh thái có ảnh hưởng đến sinh trưởng
của cây con trong giai đoạn vườn ươm. Chất lượng cây con đem trồng rừng phụ
thuộc vào chất lượng hạt giống và kỹ thu t chăm sóc cây con, trong đó chế độ che
sáng và bón phân là một trong những nhân tố quyết định.
Tuy v y, hiện nay chưa có tài liệu nghiên cứu một cách bài bản về nhân
giống và gây trồng loài cây Găng néo. Vì v y, việc thực hiện đề tài: Nghiên cứu
kỹ thuật trồng cây Găng néo (Manilkara hexandra Dula.) phục vụ công tác bảo
tồn tại VQG Côn Đảo” là cần thiết. Đây là một trong những tiếp c n nghiên cứu
góp phần thiết thực vào việc bổ sung và cung cấp những thông tin mới về đặc điểm
phân bố, hạt giống, đặc điểm v t h u, tái sinh tự nhiên về loài cây Găng néo.
2. Mục đích đề tài
Đề tài Nghiên cứu kỹ thu t trồng cây Găng néo (Manilkara hexandra Dula.)
Tìm hiểu đặc điểm sinh thái của cây Găng néo trong giai đoạn đầu, có cơ sở tìm ra
biện pháp trồng, chăm sóc hợp lý cho cây con đạt năng suất chất lượng cao, đồng
thời phục vụ trồng rừng có quy mô lớn nhằm mục đích bảo tồn và phát triển các loài
cây bản địa.
3. Ý nghĩa của đề tài

Chọn được loài cây trồng có biên độ sinh thái đặc trưng của vùng đất ven
biển, làm tài liệu phục vụ nghiên cứu chi tiết về đặc điểm giống trồng rừng cho lòai
cây này ở phạm vi địa phương cũng như tầm quốc gia. Tìm hiểu đặc điểm sinh thái
của cây Găng néo trong giai đoạn đầu để có cơ sở tìm ra biện pháp trồng, chăm sóc
hợp lý cho cây con nhằm đạt năng suất và chất lượng cao.


3

Chƣơng 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Các nhân tố ảnh hƣởng tới sinh trƣởng cây con giai đoạn vƣờn ƣơm
Trong vườn ươm, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây con
như: nguồn gốc cây con, chế độ tưới nước, giá thể, ánh sáng, các loại bệnh hại và cỏ
dại…Các yếu tố này tác động lên sinh trưởng của cây theo nhiều chiều hướng khác
nhau và cường độ khác nhau. Theo mục tiêu đề tài, phần trình bày t p trung vào ảnh
hưởng của ánh sáng và chất dinh dưỡng tới sinh trưởng của cây con.
Ánh sáng là một nhân tố rất quan trọng quyết định quá trình sinh trưởng của
cây. Thực v t luôn cần ánh sáng để quang hợp, từ đó tạo ra các chất hữu cơ nuôi
sống cây. Tuy nhiên, do bản chất của từng loài mà mỗi loài cây cần số lượng và
cường độ chiếu sáng khác nhau. Ngay trong cùng một loài, ở các giai đoạn phát
triển cũng cần lượng ánh sáng không giống nhau. Cây Găng néo cũng như đa số
loài cây khác, khi còn trong giai đoạn nhỏ tuổi thì lượng ánh sáng có thể chỉ cần ở
mức độ nhẹ. Thí nghiệm che sáng với cây con là để giải đáp vấn đề này.
Phân bón là các chất hữu cơ hoặc vô cơ chứa các nguyên tố dinh dưỡng cần
thiết cho cây trồng, được bón trực tiếp vào đất hoặc hoà lẫn vào nướcrồi phun (bón
trực tiếp). Phân bón cũng có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống của thực v t nói
chung và cây Găng néo nói riêng. Nó không những có tác dụng làm cho cây sinh

trưởng nhanh mà còn là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển
cơ thể thực v t.
Việc kết hợp cân đối các nguồn phân, khả năng cung cấp của đất, giống cây
trồng, điều kiện thời tiết thích hợp sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón, giảm chi
phí, nâng cao hiệu quả sản xuất, bảo vệ môi trường sinh thái bền vững. Do đó, phân
bón là một thành phần không thể thiếu trong ruột bầu, nguồn cung cấp dinh dưỡng
gần như là duy nhất cho cây con trong bầu.


4

Về lý thuyết, dinh dưỡng đối với thực v t là rất cần thiết giúp cây sinh
trưởng phát triển mạnh. Đặc biệt trong giai đoạn vườn ươm, phân hữu cơ, đạm (N),
lân (P), kali (K) là những chất tối ưu cần thiết nhất cho cây. Cây trồng cần cung cấp
các chất dinh dưỡng để sinh trưởng và phát triển. Tuy nhiên, lượng dinh dưỡng
trong đất có thể không đủ cung cấp cho cây trồng, do đó phải bón phân bổ sung. Vì
thế, đóng ruột bầu sao cho có thể cung cấp được chất dinh duỡng cũng là vấn đề
nghiên cứu với từng loài cây trồng cụ thể, nhất là trong giai đoạn vườn ươm.
1.2. Những loài cây bản địa chủ yếu đƣợc gây trồng
Ở nước ta, từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về trồng rừng
cây gỗ bản địa. Nhìn chung, khi nghiên cứu trồng rừng cây gỗ, một mặt các nhà
nghiên cứu hướng vào xác định những nhân tố sinh thái có ảnh hưởng quyết định
đến sinh trưởng của cây con. Những nhân tố được quan tâm nhiều là m t độ trồng,
địa hình, loại đất, nguồn nước và bón phân (nếu có). Mặt khác, nhiều nghiên cứu
còn hướng vào việc làm rõ tiêu chuẩn cây con đem trồng.Trong số những loài cây
bản địa đã và đang được gây trồng ở Việt Nam có một số loài đáng chú ý như sau:
Tại các tỉnh phía B c, những loài cây trồng rừng phổ biến và có lịch sử khá
dài là các loài Bồ đề (Styrax tonkinesis), Mỡ (Manglietia glauca), Thông nhựa
(Pinus merkusii), Quế (Cinnamomum cassia), Hồi (Illicium verum), Trẩu (Vernicia
montana; V. fordii) và gần đây là các loài át hoa (Chukrasia tabularis), Sau sau

(Liquidamba formosana), Trám tr ng (Canarium alba), Trám đen (C.nigrum),...
- Tại một số tỉnh miền Trung, t p đoàn cây trồng đơn giản hơn, chủ yếu là các loài
có khả năng cho gỗ lớn như Hu nh (Tarrietia javannica), Giổi (Michelia mediocris;
M. tonkinensis). Hiện tại, một số loài mới như Giáng hương (Pterocarpus
pendatus), Gõ (Afzelia xylocarpa), Cẩm lai (Dalbergia bariensis), Sao đen (Hopea
odorata), Sến trung (Homalium hainannensis), Gió bầu (Aquilaria crassna)... cũng
đã được đưa vào trồng ở vùng này.
Vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, rừng trồng mới chỉ được chú ý trong
vài th p k gần đây. Một số loài chủ yếu được trồng rừng là các loài thuộc cây họ


5

Dầu (Dipterocarpaceae), Thông ba lá (Pinuskeisya), Bời lời đỏ (Litsea glutinosa),
Gió bầu (Aquilaria crassna ) và một vài loài cho gỗ quí khác...
Những kết quả trên đã cho thấy, cây Găng néo không có trong danh sách cây trồng
chính, cũng không phải là loài bản địa được gây trồng một cách phổ biến.
1.3. Những nghiên cứu liên quan về gieo ƣơm và trồng rừng tại nƣớc ta
Ở Việt Nam, từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về gieo
ươm cây gỗ. Nhìn chung, khi nghiên cứu gieo ươm cây gỗ, một mặt các nhà nghiên
cứu hướng vào xác định những nhân tố sinh thái có ảnh hưởng quyết định đến sinh
trưởng của cây con. Những nhân tố được quan tâm nhiều là ánh sáng, đất, hỗn hợp
ruột bầu, chế độ nước và kích thước bầu. Mặt khác, nhiều nghiên cứu còn hướng
vào việc làm rõ tiêu chuẩn cây con đem trồng.
Năm 2000, Hoàng Công Đãng trong lu n văn tiến sỹ đã đề c p đến ảnh hưỏng của
một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng và sinh khối của loài cây bần chua, trong
đó tác giả đã nghiên cứu tác động riêng lẽ của từng loại phân NPK đến sinh trưởng
và chất lượng cây con bần chua…
Những nghiên cứu về ảnh hưởng kích thước bầu đến sinh trưởng của cây gỗ
non cũng được nhiều tác giả quan tâm. Theo Nguyễn Tuấn Bình (2002), kích thước

bầu thích hợp cho gieo ươm Dầu song nàng là 20 x 30 cm, đục 8 -10 lỗ.
Để thăm dò phản ứng của cây con Thúi Đồng Nai với phân bón, Nguyễn Xuân Hợi
(2005) đã bón lót super lân, NPK, với t lệ từ 0- 3% so với trọng lượng ruột bầu.
Đối với phân hữu cơ, các tác giả thường sử dụng phân chuồng hoai (phân
trâu, phân bò và phân heo) với liều lượng từ 0 – 25% so với trọng lượng bầu. Một
số nghiên cứu cũng hướng vào xem xét phản ứng của cây gỗ non với nước.
Từ kết quả nghiên cứu của những đề tài trước đây cho thấy đối với từng loài, từng
giai đoạn phát triển khác nhau thì yêu cầu về phân bón cũng khác nhau. Các tác giả
đã xác định chính xác định lượng phân bón phù hợp để cây con của các loài cây đó
sinh trưởng nhanh, chất lượng tốt.
Hiện nay, đề tài nghiên cứu về cây Găng néo ở trong nước còn rất nhiều hạn
chế, gần như chưa tìm thấy những kết quả nghiên cứu nào loài cây này.


6

M t độ trồng là một trong những yếu tố quyết định đến năng suất và chất
lượng của rừng. Để t n dụng tối đa không gian dinh dưỡng thì việc xác định m t độ
trồng rừng ban đầu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm làm giảm chi phí và nâng
cao năng suất rừng trồng như mong muốn. M t độ trồng rừng của mỗi loài cây trên
mỗi loại l p địa với mục đích kinh doanh khác nhau là không giống nhau.
Để làm rõ vấn đề này, Phạm Thế Dũng và các cộng sự (2004) khi đánh giá
năng suất rừng trồng Keo lai tại Đồng Phú, tỉnh Bình Phước, đã khảo sát trên 4 mô
hình có m t độ trồng ban đầu khác nhau (952 cây/ha, 1.111 cây/ha, 1.428 cây/ha và
1.666 cây/ha). Kết quả cho thấy, sau 3 năm trồng cho năng suất cao nhất ở rừng có
m t độ 1.666 cây/ha (21m3/ha/năm); năng suất thấp nhất ở rừng có m t độ 952
cây/ha (9,7m3/ha/năm). Tác giả đã khuyến cáo rằng đối với Keo lai ở khu vực Đông
Nam bộ nên bố trí m t độ ban đầu trong khoảng 1.111 cây/ha - 1.666 cây/ha là thích
hợp nhất.
Tại một nghiên cứu khác của Nguyễn Huy Sơn (2006) về xác định m t độ

trồng Keo lai thích hợp trên đất feralit phát triển trên phiến thạch sét ở Quảng Trị.
Các thí nghiệm được bố trí với 3 nghiệm thức m t độ khác nhau (1.330 cây/ha,
1.660 cây/ha, 2.500 cây/ha). Kết quả cho thấy sau 1 năm trồng t lệ sống khá cao,
đạt từ 98,15 - 100%, sau 2 năm t lệ sống ở các nghiệm thứcthí nghiệm có giảm
nhưng vẫn đạt từ 91,67 - 93,52%. Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng sinh
trưởng tốt nhất ở nghiệm thứcm t độ 1.660 cây/ha và kém nhất ở nghiệm thứcm t
độ 2.500 cây/ha.
Phân bón là một trong những nhân tố quan trọng trong thâm canh rừng nhằm
tăng năng suất. Trên thực tế cho thấy, bón phân nhằm bổ sung dinh dưỡng cho đất
và hỗ trợ cho cây trồng sinh trưởng nhanh chóng trong giai đoạn đầu, làm tăng sức
đề kháng của cây đối với các điều kiện bất lợi của môi trường. Ở các nước có nền
lâm nghiệp phát triển cao đều áp dụng bón phân cho rừng trồng và đạt được chỉ số
sử dụng phân bón cao, từ 40 - 50% đối với phân đạm và khoảng 30% đối với phân
lân (Ngô Đình Quế và cộng sự, 2004).


7

Nguyễn Thị Hương và cộng sự (2006) đã tiến hành khảo sát đánh giá và xây
dựng quy trình kỹ thu t bón phân cho trồng rừng sản xuất một số loài cây chủ yếu
phục vụ chương trình 5 triệu hecta rừng. Tại các điểm khảo sát rừng trồng các loài
Bạch đàn, Keo lai và Thông nhựa đều có bón phân, chủng loại phân bón phong phú,
liều lượng và quy trình bón phân cũng rất khác nhau. Các văn bản hướng dẫn kỹ
thu t bón phân chủ yếu t p trung cho một số loài Keo, Bạch đàn và Thông. Các tài
liệu bón phân đều không nêu rõ ràng về chủng loại, tỉ lệ thành phần phân bón cũng
như chưa quan tâm đến việc bón phân trên những loại đất khác nhau.
1.4. Thảo luận chung về một số kết quả nghiên cứu
Để có cơ sở kỹ thu t cho việc gieo ươm và trồng rừng Găng néo, bước đầu
cần có những nghiên cứu làm rõ những vấn đề sau:
Về xử lý bảo quản hạt giống để nảy mầm: Về nguyên t c có nhiều kỹ thu t bảo

quản hạt giống, nó phụ thuộc vào khả năng đáp ứng với trang thiết bị cho nghiên
cứu. Đối với các cơ sở sản xuất, việc ứng dụng kỹ thu t bảo quản đặt nặng vào vấn
đề thực tiễn, không chỉ có ý nghĩa hạ giá thành sản phẩm (hạt giống), mà còn nâng
cao chất lượng và sản lượng cây con từ hạt bảo quản. Cây Găng néo là cây gỗ nhỡ,
quả to 1,5 cm, nạc màu vàng và ăn được, có 1-2 hạt. Vì thế, trong rừng tự nhiên
thường không còn hạt sau mùa ra quả. Do đó, bảo quản hạt để gieo ươm cây con
Găng néo cũng là vấn đề đáng quan tâm.
Về chế độ che sáng và hỗn hợp ruột bầu: phân NPK có ý nghĩa rất lớn trong
trồng trọt, giúp cây tăng trưởng, phát triển và cứng cáp, nhưng nếu quá lạm dụng nó
có thể gây hại đến cây. Tuy nhiên, tùy thuộc vào đặc tính sinh thái của mỗi loài cây
cũng như tùy từng giai đoạn sinh trưởng mà có những t lệ che sáng và t lệ phân
bón trong hỗn hợp ruột bầu khác nhau. Trong nghiên cứu này sẽ đặt một vài nghiệm
thức xử lý sao cho dễ áp dụng với cơ sở sản xuất sau này.
Các chỉ tiêu và phương pháp đánh giá kết quả gieo ươm là vấn đề cần quan
tâm. Khi đánh giá cây con trong giai đoạn vườn ươm, hầu hết các tác giả đã căn cứ
vào t lệ sống sót, độ lớn thân cây (đường kính và chiều cao), sự phát triển của hệ rễ
và tình trạng tán lá…Việc lựa chọn các chỉ tiêu như v y sẽ phù hợp để đánh giá tình


8

hình sinh trưởng, phát triển của cây trong giai đoạn vườn ươm. Trong chuyên đề
này sẽ xác định 3 chỉ tiêu dễ đo và thu n tiện để đánh giá là: đường kính cổ rễ
(mm), chiều cao thân cây (cm) và số lượng lá (lá).
Để có cơ sở kỹ thu t cho việc trồng rừng Găng néo, trong giới hạn cho phép
của chuyên đề này, có một vài diễn giải làm rõ thêm những vấn đề sau:
Do giới hạn thời gian không thể kéo dài thêm nữa, cho nên việc đánh giá kết
quả sau trồng khoảng 2, 3 tháng là điều khó khăn đối với thử nghiệm này. Thứ nhất,
cây Găng néo là cây bản địa của khu vực Côn Đảo, thích nghi tốt với điều kiện tự
nhiên của vùng, nhưng khả năng thích nghi của cây con chưa được biết đến, vì thế

sự tồn tại của cây con khi chuyển từ điều kiện vườn ươm ra điều kiện sống nơi
trồng sẽ là một thử thách mới. Thứ hai, thời gian trồng và sau trồng 2, 3 tháng là
mùa mưa, sự tồn tại của cây trồng ch c ch n phải được kiểm tra sau ít nhất một mùa
khô. Do v y, kết quả thích nghi trong báo cáo này chỉ phản ánh khả năng thích ứng
tại thời điểm đo đếm, chưa thể ch c ch n sau 1 đến 2 năm trồng để quyết định khả
năng thành rừng của vấn đề trồng rừng t p trung với cây Găng néo.
Theo đề cương của đề tài, kỹ thu t trồng bằng cây con từ vườn ươm được lựa
chọn, trồng trên đất rừng tự nhiên, khác biệt về nghiệm thức được xác định chỉ cho
công thức trồng. Căn cứ vào mục tiêu ấy, chuyên đề cụ thể hoá công thức trồng
gồm hai yếu tố cụ thể là m t độ trồng và kiểu bố trí cây trồng. M t độ trồng liên
quan đến cự ly hàng và cự ly cây (đơn vị: m), còn kiểu bố trí là s p xếp cây trồng
theo hàng thẳng hoặc chéo nhau, do đó hình thành kiểu ô vuông la tin hoặc kiểu
nanh sấu. Kiểu bố trí theo ô vuông xác định cho nghiệm thức trồng với m t độ thấp,
còn bố trí theo nanh sấu xác định cho nghiệm thức trồng với m t độ cây trồng cao
hơn. Trên thực tế vẫn chỉ có 3 loại m t độ trồng khác nhau với 2 kiểu bố trí vị trí
cây trồng.
Các chỉ tiêu và phương pháp đánh giá kết quả trồng rừng vẫn theo những
phương pháp truyền thống thông thường, đó là t lệ cây sống, đường kính gốc (D 0),
chiều cao cây (H), phẩm chất cây (a, b, c). Sử dụng phương pháp phân tích
ANOVA đề so sánh giữa các công thức trồng (m t độ trồng). Việc lựa chọn các chỉ


9

tiêu như v y là phù hợp để đánh giá tình hình sinh trưởng, phát triển của cây con
trong giai đoạn đầu của trồng rừng. Trong chuyên đề này sẽ xác định 3 chỉ tiêu dễ
đo và thu n tiện để đánh giá, đó là: đường kính gốc cây (mm), chiều cao thân cây
(cm) và chất lượng cây con (tốt, trung bình, xấu).
Trong giai đoạn cây con (của rừng trồng), tương tự như điều kiện vườn ươm,
có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự tồn tại và sinh trưởng của cây con như: nguồn

gốc cây con, chế độ tưới nước, ánh sáng, đất đai, các loại bệnh hại và cỏ dại… Các
yếu tố này tác động lên sinh trưởng của cây theo nhiều chiều hướng khác nhau và
hiển thị bằng sức sống của cây con theo thời gian. Theo mục tiêu, phần đánh giá sự
tồn tại của cây con sau trồng được dựa vào các chỉ tiêu có thể đo đếm được, đó là:
(i) t lệ cây sống của cây sau trồng, (ii) sinh trưởng của một số chỉ tiêu như đường
kính gốc cây, chiều cao cây.


10

Chƣơng 2
M C TIÊU NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Xác định một số đặc điểm lâm học của quần thể cây Găng néo và chọn cây
mẹ Găng néo để cung cấp hạt giống phục vụ cho trồng rừng bảo tồn.
- Xác định ảnh hưởng của một số công thức bảo quản, chế độ che sáng và
hỗn hợp ruột bầu đến t lệ nảy mầm của hạt giống và sinh trưởng của cây con Găng
néo trong giai đoạn vườn ươm.
- Xác định được t lệ sống và khả năng sinh trưởng của một số chỉ tiêu quan
trọng ở các công thức trồng rừng thử nghiệm cây Găng néo trên đất rừng tự nhiên
tại VQG Côn Đảo.
2.2. Ý nghĩa của nghiên cứu
- Tìm hiểu đặc điểm sinh thái của cây Găng néo trong giai đoạn đầu để có cơ
sở tìm ra biện pháp trồng, chăm sóc hợp lý cho cây con nhằm đạt năng suất và chất
lượng cao, đồng thời có thể trực tiếp phục vụ cho chương trình trồng rừng quy mô
lớn hơn góp phần cho công tác bảo tồn và phát triển loài cây bản địa.
- Đánh giá kết quả rừng trồng là đánh giá khả năng sinh trưởng của cây trồng
trong điều kiện chuyển từ vươn ươm ra ngoài trời, nó phản ánh khả năng thích nghi
sinh thái của cây Găng néo trong giai đoạn đầu tiên của rừng trồng, từ đó có những

biện pháp chăm sóc kịp thời đối với cây con, góp phần cho công tác bảo tồn và phát
triển loài cây bản địa tại khu vực nghiên cứu.
2.3. Đối tƣợng và giới hạn của đề tài
Để đánh giá hiện trạng phân bố của loài cây Găng néo, đề tài thực hiện tại
một số điểm chọn điển hình, nơi có loài cây Găng néo xuất hiện tại VQG Côn Đảo,
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.


11

Với thí nghiệm hạt giống, đề tài thực hiện với hạt thu th p từ cây mẹ Găng
néo tại VQG, sau đó lấy hạt giống gieo ươm và sử dụng các kỹ thu t chăm sóc
thông thường để đánh giá khả năng sinh trưởng của cây con.
Tiếp theo, v t liệu cho trồng rừng được thực hiện với những cây con Găng
néo thu được từ kỹ thu t gieo ươm bằng hạt đã đủ tiêu chuẩn xuất vườn. Thời điểm
xuất vườn cho trồng rừng là tháng 7 năm 2014.
Nội dung nghiên cứu thí nghiệm bao gồm hai phần: (i) phần hạt giống và
gieo ươm tại vườn ươm; (ii) phần sinh trưởng của cây con tại hiện trường trồng
rừng. Từ các kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp thêm những hiểu biết về quá trình
gieo ươm, trồng và chăm sóc cây con cây con Găng néo.
2.4. Nội dung nghiên cứu
(1) Một số đặc điểm lâm học của lâm phần và kết quả chọn cây mẹ Găng néo trong
rừng tự nhiên ở VQG Côn Đảo.
- Đặc điểm tổ thành loài
- Đặc điểm phân bố theo trạng thái
- Đặc điểm cấu trúc số cây theo đường kính và chiều cao
- Tiến trình thực hiện chọn cây mẹ Găng néo lấy hạt
(2) Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái tới khả năng nảy mầm của hạt và sinh
trưởng của cây con giai đoạn vườn ươm.
(3) Ảnh hưởng của 3 phương pháp bảo quản hạt giống tới khả năng nảy mầm của

hạt sau bảo quản theo thời gian.
(4) Ảnh hưởng của chế độ che sáng và hỗn hợp ruột bầu tới số lá trên cây và sinh
trưởng đường kính, chiều cao của cây.
(5) Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái tới t lệ sống và khả năng sinh trưởng cây
con giai đoạn rừng trồng.
(6) T lệ sống của cây con ở các công thức trồng rừng khác nhau.
(7) Ảnh hưởng của công thức trồng đến sinh trưởng cây con sau trồng.


12

2.5. Vật liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Vật liệu nghiên cứu
Hạt giống: Hạt giống lấy tại cây mẹ trong khu vực VQG Côn Đảo, sau khi sơ
chế đem vào bảo quản bằng các biện pháp thông thường.
Cây mạ Găng néo được gieo 1-2 tháng tuổi và được cấy vào bầu (kết quả của
chuyên đề 1). Chọn những cây sinh trưởng bình thường, không bị nhễm nấm bệnh
đưa vào cấy.
Ruột bầu: là hỗn hợp đất và phân, trong đó phần đất chiếm 90% trọng lượng,
còn phần kia là phân. Đất được lấy ở tầng mặt, độ sâu từ 0 - 30 cm. Phân làm ruột
bầu bao gồm: phân chuồng hoai; phân vô cơ chủ yếu là super lân (16,5% P2O5).
Chất phụ gia chủ yếu là trấu để che phủ luống gieo.
Cây con Găng néo sống trong bầu (kết quả của chuyên đề 2). Chọn những
cây sinh trưởng bình thường, không bị nhiễm nấm bệnh, chiều cao cây đạt tối thiểu
45 cm cho trồng rừng.
Đất trồng rừng hoàn toàn trong điều kiện rừng tự nhiên, trạng thái IC hoặc
IIB có nhiều đá lộ đầu, thuộc tiểu khu 60, khu vực Đá Tr ng của VQG Côn Đảo.
Băng trồng có hai loại, chạy dọc theo đường đồng mức và vuông góc với với đường
đồng mức, chia thành nhiều luống, mỗi luống rộng 5 m, dài 100 m. Diện tích mỗi
luống là 500 m2 tương ứng với một lô thí nghiệm

2.5.2. Phương pháp nghiên cứu
2.5.2.1. Xác định phân bố loài Găng néo trong rừng tự nhiên
Điều tra theo tuyến
+ Tiến hành điều tra, khảo sát rừng tự nhiên bằng phương pháp điều tra lâm
học: Dùng phương pháp sinh thái mô tả, thiết kế tuyến điều tra, bố trí ô tiêu chuẩn
và ô dạng bản.
+ Sử dụng phương pháp điều tra theo tuyến đi theo chiều từ dưới lên (theo độ
cao so với mặt biển) kết hợp với việc thu th p thông tin. Mục đích là xem xét khả


13

năng phân bố của cây Găng néo trong rừng tự nhiên đi từ dưới lên, xác định vùng
phân bố chủ yếu của loài cây trong phạm vi VQG Côn Đảo.
Thiết kế ô tiêu chuẩn
+

p ô tiêu chuẩn có diện tích 2.500 m2 điển hình cho mỗi địa điểm. Số

lượng ô điều tra là 3 cho mỗi địa điểm. Mỗi ô có khoảng cách không gian cách xa
nhau từ 700 m đến 1.000 m để tạo được sự đa dạng cho các địa điểm điều tra. Mục
đích là xác định số cây và các loài cây gỗ cùng đặc điểm phân bố của chúng trong
các trạng thái rừng tự nhiên chủ yếu nhất tại VQG Côn Đảo.
+ Trong mỗi ô tiêu chuẩn 2.500 m2 l p 5 ô dạng bản A, B, C, D, E (với diện
tích mỗi ô dạng bản là 25 m2). Mục đích là xác định thành phần loài cây và số cây
tái sinh của các loài cây gỗ trong lâm phần. Dùng sơn đánh dấu lên các cây ở vị trí
gốc để phân biệt ranh giới các ô dạng bản trong ô tiêu chuẩn.Tổng cộng có 45 ô
dạng bản được điều tra trên 9 ô tiêu chuẩn. Thực hiện đo đếm và ghi nh n chiều cao
các loài cây gỗ tái sinh (cây có D1,3 dưới 10 cm) vào bảng chiều cao cây.
+ Phần lớn diện tích của đảo thuộc dạng địa hình đối núi, bề mặt địa hình lồi

lõm, bị chia c t bởi các hệ thống đường tụ thủy. Vì v y, để thu n lợi cho việc đo
đếmvà thu th p số liệu, các ô tiêu chuẩn sẽ được l p theo hình chữ nh t có chiều dài
theo chiều đường đồng mức, còn ô dạng bản là hình vuông.
Kỹ thuật sử dụng trong điều tra
+ Xác định cấu trúc phân bố lâm phần, phân bố loài cây và xác định theo t
lệ (%) giá trị quan trọng của loài Găng néo trong phân bố của lâm phần.
+ Quan sát sơ bộ tuyển chọn những cây cao, có đường kính lớn, thân cây
thẳng đẹp, khúc thân dưới cành dài, sau đó dùng sơn đánh dấu lại.
+ Dùng máy định vị GPS để xác định địa điểm phân bố của những cây Găng
néo dự định chọn làm cây mẹ lấy giống.


14

Phương pháp thu thập số liệu trên OTC
+ Về sinh trưởng cây
- Đo đường kính ngang ngực (D1,3) thông qua đo chu vi thân cây bằng thước
dây, đơn vị đo là centimet (cm), đo ở vị trí ngang ngực (1,3 m).
- Đo chiều cao vút ngọn (Hvn) bằng sào dài 4 - 5 m, đơn vị là mét (m) và có
độ chính xác là 0,5 m. Chọn một cây tương đối thẳng, ước lượng chiều cao của cây
đó, sau đó ước lượng cho các cây xung quanh.
- Đo chiều cao khúc thân dưới cành (Hdc) bằng sào, đơn vị là mét (m) và có
độ chính xác là 0,5 m. Chiều cao thân được xác định là chiều cao tính từ gốc cây
cho đến cành sống thấp nhất tham gia tạo tán của cây.
+ Về phẩm chất cây
- Các chỉ tiêu đánh giá về phẩm chất cây được xác định bằng cách quan sát
và cho điểm ở từng chỉ tiêu đo đếm.
- Quan sát khúc thân dưới cành để đánh giá độ tròn thân cây và độ thẳng thân
cây. Mức độ sâu bệnh được đánh giá bằng cách quan sát mức thể hiện sâu bệnh của
tán cây và thân cây.


2.5.2.2. Chọn cây mẹ lấy hạt giống
Phương pháp chọn cây mẹ
Cây Găng néo cung cấp sản phẩm chính là gỗ nên cần quan tâm đến độ vượt
của đường kính ngang ngực, chiều cao vút ngọn và chiều cao dưới cành. Ngoài ra,
cũng cần chú trọng đến phẩm chất cây như: thân thẳng, tròn đều, cây phát triển tốt,
tán lá rộng và xanh đ m.
Bước 1: Trong mỗi ô điều tra, tiến hành đo đếm và thu th p số liệu về đường
kính (D1,3), chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dưới cành (Hdc). Chỉ điều tra
những cây Găng néo có đường kính D1,3≥ 10 cm.
Bước 2: Tiến hành khảo sát, đánh giá và ghi nh n điểm cho từng cây mẹ dự
tuyển vào phiếu thông tin cây dự tuyển cây mẹ (phần phẩn chất cây):
+ Độ tròn của thân (Dtrt):


15



Tròn đều, đầy đặn (A):

15 điểm



Hơi lệch hình bầu dục hoặc có rãnh nông (B):

10 điểm




Bầu dục lệch hoặc có rãnh múi khế sâu (C):

không chọn

+ Độ thẳng thân cây (Dtt):


Rất thẳng (A):

15 điểm



Hơi cong ở 1/3 phía trên của khúc thân (B):

10 điểm



Cong hoặc hơi cong ở đoạn thân đưới cành (C): 5 điểm

+ Mức độ sâu bệnh (Msb):


Hoàn toàn khỏe mạnh (A):



Bị sâu bệnh hại nhẹ (B):




Bị nhiễm sâu bệnh rõ rệt (C):

10 điểm
5 điểm
không chọn

Bước 3: Dùng máy định vị GPS c p nh t tọa độ theo thứ tự tất cả những cây
Găng néo có các giá trị Hvn, Hdc và D1,3 nổi trội so với các cây Găng néo khác và có
phẩm chất cây tốt. Sau đó ghi vào phiếu thông tin cây dự tuyển cây mẹ.
Bước 4: Tổng hợp số liệu từ phiếu thông tin cây dự tuyển cây mẹ, phiếu bình
điểm và phiếu số lượng các loài cây có trong ô điều tra. C p nh t thông tin theo
từng địa điểm, từng nội dung vào phần mềm Excel.
Ưu tiên chọn theo thứ tự: phẩm chất cây (tổng điểm từng cây), đường kính
thân cây tại vị trí 1,3m, chiều cao vút ngọn, chiều cao khúc thân dưới cành. Nếu ở
cây thứ 10 có nhiều hơn 2 cây bằng điểm thì sẽ xem xét lại các chỉ số bình quân về
đường kính và chiều cao đã có, cây nào có chỉ số cao hơn sẽ được chọn.
Thực hiện lọc cho đến khi chọn được đủ số lượng cây xứng đáng làm cây mẹ
(chi tiết tại Phụ lục 1.2).
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
+ Số liệu thu th p từ ngoại nghiệp được chỉnh lý, tính toán và phân tích trên phần
mềm Excel và Statgraphics. Các giá trị và tham số thống kê như sau:
-

Phân tích % phân bố của loài cây Găng néo thông qua biểu đồ tròn.

-


So sánh xếp hạng giữa các cấp chiều cao bằng biểu đồ.


16



T lệ (%) giá trị quan trọng cây Găng néo trong lâm phần
NGăng néo% =



x 100

T lệ (%) phân bố cây Găng néo theo chiều cao ở từng tầng:
NTGăng néo%=

x 100

Trong đó: NTGăng néo : số cây Găng néo ở từng tầng
-

Tính toán để chọn cây mẹ Găng néo:
Tiến hành xử lý trên phần mềm Excel, tìm ra các giá trị trung bình cho từng

cột (D1,3, Hvn, Hdc, Dtrt, Dtt, Msb) (chi tiết tại Phụ lục 1.2).
Dùng công cụ lọc (Sort & Filter) để chọn ra những cây có trị số cao hơn hoặc bằng
giá trị trung bình (tuyển chọn lần 1). Tổng hợp những cây được chọn qua tuyển
chọn lần 1 thành bảng riêng.
Từ bảng số liệu được tổng hợp qua lần tuyển chọn 1 tiếp tục tuyển chọn lần 2

và lần 3… cũng thực hiện lọc tương tự như lần tuyển chọn 1.

2.5.2.3. Bố trí thí nghiệm gieo ươm
Dựa theo nguyên lý sinh thái giới hạn, đề tài tiến hành thí nghiệm xác định
những phản ứng sinh trưởng của cây con Găng néo đối với một số cấp biến đổi của
nhân tố thí nghiệm như t lệ che sáng, hỗn hợp ruột bầu. Từ đó, xác định được
ngưỡng tác động thích hợp nhất của mỗi nghiệm thức đối với sinh trưởng của cây
trong giai đoạn vườn ươm.
Xử lý hạt giống
Thu hái quả và sơ chế hạt: Sau khi xác định được thời điểm thu hái cho từng
giai đoạn thích hợp, sẽ tiến hành thu hái tại tuần đầu tiên của mỗi giai đoạn.
Quả thu về được đo đếm tính khối lượng và làm sạch bằng cách c t bỏ vỏ và
thịt quả. Quả Găng néo thuộc loại quả thịt, mỗi quả thường chứa 1 hạt. Phương
pháp kiểm nghiệm chủ yếu dựa vào hướng dẫn của tiêu chuẩn ngành 04-TCN-332001 (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).


×