Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Đặc điểm sinh trưởng phát triển và năng suất của một số giống đậu tương và ảnh hưởng của phân bón lá đến giống đậu tương ĐVN 6 trồng vụ đông 2015 tại an lão hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.13 MB, 94 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LƯƠNG HOÀN ĐỨC

ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG
SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU TƯƠNG VÀ ẢNH
HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN LÁ ĐẾN GIỐNG ĐẬU
TƯƠNG ĐVN 6 TRỒNG VỤ ĐÔNG 2015 TẠI AN LÃOHẢI PHÒNG

Chuyên ngành:

Khoa học cây trồng

Mã số:

60. 62. 01.10

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Phạm Tuấn Anh

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Lương Hoàn Đức

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới TS. Phạm Tuấn Anh đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn sinh lý thực vật - Khoa Nông học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức, người lao đông Trung
tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ Hải Phòng, UBND xã Chiến Thắng, Hội
Nông dân xã Chiến Thắng, hội xã viên xã Chiến Thắng đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Lương Hoàn Đức

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục hình ................................................................................................................. ix
Trích yếu luận văn ............................................................................................................ x
Thesis abstract.................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2.

Giả thuyết khoa học ............................................................................................ 2


1.3.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2

1.4.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2

1.5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................ 2

1.5.1.

Ý nghĩa khoa học. ............................................................................................... 2

1.5.2.

Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................ 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 3
2.1.

Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương trên thế giới và Việt Nam............ 3

2.1.1.

Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương trên thế giới ................................ 3

2.1.2.


Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam .................................. 8

2.1.3.

Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương tại Hải Phòng............................. 21

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 24
3.1.

Địa điểm nghiêm cứu........................................................................................ 24

3.2.

Thời gian nghiên cứu: ....................................................................................... 24

3.3.

Vật liệu nghiên cứu........................................................................................... 24

3.3.1.

Giống đậu tương: .............................................................................................. 24

3.3.2.

Phân bón lá: ...................................................................................................... 24

3.3.3.


Các loại phân bón khác ..................................................................................... 25

3.4.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 25

3.5.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 26

iii


3.5.1.

Phương pháp bố trí thí nghiệm ......................................................................... 26

3.5.2.

Các chỉ tiêu và phương pháp xác định.............................................................. 27

3.5.3.

Các biện pháp kỹ thuật ..................................................................................... 29

3.5.4.

Hạch toán kinh tế .............................................................................................. 31

3.5.5.


Phương pháp xử lí số liệu ................................................................................. 31

Phần 4. Kết quả thảo luận ........................................................................................... 32
4.1.

Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số
giống đậu tương trồng vụ đông năm 2015 tại huyện An Lão – Hải Phòng ...... 32

4.1.1.

Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của một số giống đậu tương
trồng vụ năm 2015 ............................................................................................ 32

4.1.2.

Ảnh hưởng của phân bón lá đến thời gian sinh trưởng của các giống
đậu tương .......................................................................................................... 35

4.1.3.

Ảnh hưởng của phân bón lá đến thời gian ra hoa và tổng số hoa của các
giống đậu tương ................................................................................................ 36

4.1.4.

Diện tích lá và chỉ số diện tích lá (LAI) của các giống tham gia thí nghiệm .......... 37

4.1.5.


Khả năng hình thành nốt sần của các giống đậu tương tham gia
thí nghiệm ......................................................................................................... 39

4.1.6.

Khả năng tích lũy chất khô của các giống đậu tương tham gia thí nghiệm ...... 41

4.1.7.

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống đậu tương
tham gia thí nghiệm ......................................................................................... 43

4.2.

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số phân bón lá đến sinh trưởng, phát
triển và năng suất giống đậu tương đvn 6 trồng vụ đông tại huyện An Lão
– Hải Phòng ...................................................................................................... 46

4.2.1.

Ảnh hưởng của phân bón lá đến thời gian sinh trưởng của giống đậu
tương ĐVN6 ..................................................................................................... 46

4.2.2.

Ảnh hưởng của phân bón lá đến thời gian ra hoa và tổng số hoa của
giống đậu tương ĐVN 6 ................................................................................... 47

4.2.3.


Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính cây đậu tương ĐVN6 ................. 48

4.2.4.

Ảnh hưởng của các công thức phun phân bón lá đến một số chỉ tiêu sinh
trưởng của giống đậu tương ĐVN 6: ................................................................ 49

4.2.5.

Ảnh hưởng của phân bón khác nhau đến diện tích lá và chỉ số diện tích lá
(LAI) của giống ĐVN 6 trồng vụ đông năm 2015 ......................................... 51

iv


4.2.6.

Ảnh hưởng của phân bón lá đến khả năng hình thành nốt sần của giống
đậu tương ĐVN 6 ............................................................................................. 52

4.2.7.

Ảnh hưởng của các công thức phun phân bón lá đến khả năng tích lũy
chất khô của giống đậu tương ĐVN6: .............................................................. 54

4.2.8.

Ảnh hưởng của các công thức phun phân bón lá đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống đậu tương ĐVN 6........................................ 57


4.2.9.

Ảnh hưởng của việc phun phân bón lá đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại
của giống đậu tương ĐVN 6 trồng trong vụ đông 2015 ................................... 61

4.2.10.

Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân bón lá đối với cây đậu tương
giống ĐVN 6 trồng trong vụ đông 2015........................................................... 62

Phần 5. Kết luận - đề nghị ............................................................................................ 63
5.1.

Kết luận............................................................................................................. 63

5.2.

Đề nghị ............................................................................................................. 63

Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 64

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CT


Công thức

Đ/c

Đối chứng

BNNPTNT

Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

PBQL

Phân bón qua lá

SLNS

Số lượng nốt sần

KLNS

Khối lượng nốt sần

cs
HSQH
NS


Công sự
Hiệu suất quang hợp
Năng suất

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới từ năm 2008
– 2014 ............................................................................................................. 3
Bảng 2.2. Tình sản xuất đậu tương của 4 nước đứng đầu thế giới .................................. 5
Bảng 2.3. Sản lượng đậu tươngViệt Nam từ năm 2011 – 2015 ...................................... 9
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất đậu tương Hải Phòng năm 2011-2015 .......................... 22
Bảng 4.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng của các giống tham gia thí nghiệm ........................ 33
Bảng 4.2. Thời gian sinh trưởng của các giống đậu tương ........................................... 36
Bảng 4.3. Thời gian ra hoa và tổng số hoa của các giống đậu tương ............................ 37
Bảng 4.4. Chỉ số diện tích lá của các giống đậu tương tham gia thí nghiệm LAI
(m2lá/m2 đất) ................................................................................................. 38
Bảng 4.5. Khả năng hình thành nốt sần của các giống đậu tương tham gia
thí nghiệm ..................................................................................................... 40
Bảng 4.6. Khả năng tích lũy chất khô của các giống đậu tương tham gia thí

nghiệm (g/cây) và hiệu suất quang hợp (g/ m2lá/ ngày đêm) ....................... 41
Bảng 4.7. Các yếu tố cấu thành năng suất của giống đậu tham gia thí nghiệm ................... 43
Bảng 4.8. Năng suất của các giống đậu tương tham gia thí nghiệm ............................. 44
Bảng 4.9. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các giống đậu tương

tham gia

thí nghiệm ..................................................................................................... 45
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của phân bón lá đến thời gian sinh trưởng của giống đậu
tương ĐVN 6 ................................................................................................ 46
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của các công thức phun phân bón lá đến thời gian ra hoa và
tổng số hoa của giống đậu tương ĐVN6 ...................................................... 47
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của phân bón lá đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống
đậu tương ĐVN 6 .......................................................................................... 49
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của các phân bón qua lá khác nhau đến diện tích lá và chỉ
số diện tích lá LAI (m2lá/m2đất) của giống đậu tương ĐVN 6..................... 51
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của phân bón lá đến khả năng hình thành nốt sần của
giống đậu tương ĐVN 6 ............................................................................... 53
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của phân bón lá đến khả năng tích lũy chất khô (g/cây) và
hiệu suất quang hợp (g/ m2lá/ ngày đêm) của giống ĐVN6 ......................... 55

vii


Bảng 4.16. Ảnh hưởng của phân bón lá đến các yếu tố cấu thành năng suất của
giống đậu tương ĐVN6 ................................................................................ 58
Bảng 4.17. Ảnh hưởng của phân bón lá khác nhau đến năng suất giống đậu tương
ĐVN6 trong vụ đông 2015. .......................................................................... 60
Bảng 4.18. Ảnh hưởng của việc phun phân bón lá đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại
của giống đậu tương ĐVN 6 trong vụ đông 2015......................................... 61

Bảng 4.19. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân bón lá cho đậu tương trồng vụ
đông 2015 ..................................................................................................... 62

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Diện tích trồng và sản lượng cây đậu tương tại Việt Nam từ 2011- 2015 ........ 9
Hình 4.1. Động thái tăng trưởng chiều cao cây các giống đậu tương tham gia
thí nghiệm. ......................................................................................................... 32
Hình 4.2. Ảnh hưởng của các công thức phun phân bón lá đến động thái tăng
trưởng chiều cao giống ĐVN 6 ........................................................................ 48

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Lương Hoàn Đức
Tên Luận văn: Đặc điểm sinh trưởng phát triển và năng suất của một số giống đậu
tương và ảnh hưởng của phân bón qua lá đến giống đậu tương ĐVN6 trồng vụ Đông
2015 tại huyện An Lão - Hải Phòng.
Ngành: Khoa học cây trồng

Mã số: 60.62.01.10

Tên cở sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá được các đặc điểm về sinh trưởng, phát triển và năng suất của các
giống đậu tương tham gia thí nghiệm nhằm tìm ra các giống đậu tương phù hợp với điều
kiện sinh thái Hải Phòng và xác định được phân bón lá có hiệu quả cho cây đậu tương

sinh trưởng phát triển tốt cho năng suất cao tại Hải Phòng.
Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện trong vụ Đông năm 2015, gồm 2 thí nghiệm độc lập bố trí
ngoài đồng ruộng theo khối ngẫu nhiên đầy đủ, 3 lần nhắc lại, thí nghiệm 1 với 5 công
thức về giống gồm: CT1: DT 84 – giống đối chứng; CT 2: giống ĐT 51; CT3 giốn ĐT
26; CT4: giống DDVN5; CT 5: giống ĐVN6.
Thí nghiệm 2 với 4 dạng phân bón gồm: CT 1: Phun nước lã (Đối chứng); CT 2:
Phân bón lá Đầu trâu 007; CT3: Phun phân bón lá A5; CT4: Phun phân bón lá 401.N
Super chuyên đậu; CT5: Phun phân bón lá Kanhumat P chuyên lạc.
Kết quả chính và kết luận
1. Các giống đậu tương nghiên cứu có các chỉ tiêu sinh trưởng; sinh lý; phát
triển khác nhau trong vụ Đông tại vùng đất Hải Phòng.
Trong đó giống ĐVN6 có biểu hiện sinh trưởng, phát triển tốt nhất.
2. Phân bón lá có ảnh hưởng tích cực tới các quá trình sinh trưởng, phát triển của
cây đậu giống ĐVN 6 trong đó Phun phân bón lá 401.N Super chuyên đậu có tác động
tích cực nhất đến qua trình sinh trưởng, phát triển của giống ĐVN6: bổ sung phân bón
lá vào giai đoạn cây 2-3 lá thật – Bắt đầu ra hoa – Sau tắt hoa 10 ngày cho cây đậu
tương giống ĐVN 6 cho hiệu quả nhất: năng suất thực thu đạt 25,04 tạ/ha, cao hơn đối
chứng 1,32 tạ/ha.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Luong Hoan Duc
Thesis title: Characteristics of growth, development and yield of some soybean
varieties and influence of leaf fertilizers on soybean DVN6 2015 winter crop season in
An Lao, Hai Phong.
Major: Crop science


Code: 60.62.01.10

Educational organization: Vietnam National Univetsity of Agriculter (VNUA)
Research Objectives:
- Determine the characteristics growth, development and yield of some soybean
varieties to selection of good varieties for Hai phong.
- Study the effect of leaf fertilizers on soybean DVN6 2015 winter crop season
in An Lao, Hai Phong.
Masterials anh Methods:
This study was done over in Winter 2015, consisting of 2 independent
experiments arranged in the field complete randomized block, 3 replicates, experiments
1 to 5 on the same formula as follows: CT1: DT 84 - reference varieties; CT 2: DT 51
varieties; Tel 26 CT3 brittle; CT4: DDVN5 varieties; CT 5: same DVN6.
Experiment 2 to 4 fertilizer types include: CT 1: Spray water (Control); CT 2:
First Buffalo 007 Foliar fertilizers; CT3: A5 foliar spray; CT4: foliar spray 401.N Super
specializing beans; CT5: Spraying foliar P specialized communications Kanhumat.
Main findings and conclusions:
1. The research soybean growth targets; physiologic; different development in the 2015
winter season, in An Lao, Haiphong.
In that same expression DVN6 growth and development of the best.
2. Foliar fertilizers positively influence the process of growth and development of plants
including beans varieties DVN 6 foliar spray Super specializing beans 401.N most
positive impact on the process of growth and development development of varieties
DVN6: additional foliar on trees 2-3 leaf stage - Start of flowering - After 10 days off
flowers for DVN6 soybean varieties for most efficient 6: net yield reached 25.04 tons /
ha, higher than the control 132 kg / ha.

xi



PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh đất nước hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng mở ra cho
ngành nông nghiệp nước ta nhiều cơ hội mới, song bên cạnh đó cũng có nhiều
thách thức lớn. Tăng năng suất và sản lượng cây trồng nói chung và cây đậu
tương nói riêng đang là đòi hỏi cấp thiết của ngành nông nghiệp nước ta.
Theo tác giả Chu Văn Tiệp (1981) cây đậu tương là một trong bốn cây
trồng chính trên thế giới sau lúa mì, lúa nước và ngô. Ở nước ta đậu tương là một
cây họ đậu quan trọng, không những có lịch sử trồng lâu đời mà điều kiện thiên
nhiên cũng thích hợp với cây đậu tương, đậu tương có thể trồng 3 vụ trong năm,
vì vậy đậu tương được coi là loại cây trồng rất có triển vọng ở nước ta.
Để phát huy tiềm năng, năng suất của cây đậu tương, việc không ngừng đẩy
mạnh công tác chọn tạo giống có năng suất cao, phẩm chất tốt, chống chịu tốt với
điều kiện bất thuận của ngoại cảnh, thích hợp với từng thời vụ ở các vùng sinh
thái khác nhau là điều rất cần thiết. Trong sản xuất muốn đưa năng suất cây trồng
lên cao ngoài các yếu tố như đất đai, khí hậu, trình độ thâm canh... thì giống và
phân bón là những yếu tố quan trọng, ảnh hưởng tới năng suất và sản lượng.
Hiện nay ở huyện An Lão nói riêng và Hải Phòng nói chung chưa có bộ
giống đậu tương thích hợp cho điều kiện địa phương, các giống đậu tương gieo
trồng chủ yếu bao gồm cả giống ngắn, trung ngày đến dài ngày như: M103, ĐT
80, DT 95, DT 84, DT 96; ĐT 2000; DT 2008. Tuy nhiên các giống này vẫn còn
nhiều hạn chế về năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu sâu bệnh, ngoại
cảnh, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu hiện tại của sản xuất; dẫn đến sản
lượng đậu tương còn thấp ở nhiều nơi trên địa bàn thành phố. Mặt khác việc sử
dụng phân bón hóa học cho cây trồng đã làm thiếu hụt các nguyên tố vi lượng
trong đất cũng là một trong những nguyên nhân làm năng suất đậu tương thấp, dễ
nhiễm sâu bệnh. Theo khuyến cáo của các nhà khoa học việc sử dụng phân bón
hữu cơ, phân đa yếu tố có vi lượng, phân bón lá giúp cân bằng và bổ sung đầy đủ
dinh dưỡng từ đó làm tăng năng suất, chất lượng cây đậu tương. Trên thị trường
các loại phân bón qua lá có rất nhiều cho cây đậu tương, nhưng việc đưa ra được

loại phân bón lá có hiệu lực nhất cho cây đậu tương, phù hợp điều kiện sinh thái
của từng địa phương thì đây thực sự là vấn đề cần phải nghiên cứu. Trước những

1


thực trạng trên của địa phương Hải Phòng chúng tôi tiến hành đề tài: “ Đặc điểm
sinh trưởng phát triển và năng suất của một số giống đậu tương và ảnh hưởng
của phân bón qua lá đến giống đậu tương ĐVN6 trồng vụ Đông tại huyện An
Lão - Hải Phòng”.
1.2. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Việc lựa chọn các giống đậu tương có khả naăng sinh trưởng phát triển và
tiềm năng năng suất cao trong rất nhiều giống mới được chọn tạo là điều đặt ra
cho các địa phương. Sau khi đã lựa chọn được giống phù hợp thì vấn đề tiếp
theo là lụa chọn chủng loại và sử dụng hợp lý các loại phân bón và biện pháp kỹ
thuật trong canh tác cây đậu tương để đạt được năng suất cao. Do vậy chúng tôi
tiến hành đề tài này nhằm lựa chọn được giống đậu tương phù hợp với Hải Phòng
và loại phân bón phù họp với giống ĐVN6.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá được các đặc điểm về sinh trưởng, phát triển và năng suất của
các giống đậu tương tham gia thí nghiệm nhằm tìm ra các giống đậu tương phù
hợp với điều kiện sinh thái Hải Phòng và xác định được phân bón lá có hiệu quả
cho cây đậu tương sinh trưởng phát triển tốt cho năng suất cao tại Hải Phòng.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứ trên một số giống đậu tương và phân bón lá tiến hành vụ
Đông năm 2016 tại An Lão - Hải Phòng.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Xác định cơ sở khoa học các giống đậu tương sinh trưởng phát triển,
chống chịu sâu bệnh tốt, cho năng suất cao và tác dụng của phân bón lá phù hợp

nhất đối với cây đậu tương tại Hải Phòng.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Bổ sung thêm những giống đậu tương cho năng suất cao, chất lượng tốt
vào cơ cấu cây trồng nông nghiệp tại Hải Phòng.
- Ứng dụng phân bón lá nhằm tăng năng suất đậu tương, góp phần vào
việc xây dựng quy trình thâm canh tăng năng suất, phát triển sản xuất đậu tương
nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sản xuất.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ NGHIÊN CỨU ĐẬU TƯƠNG TRÊN
THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.1.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương trên thế giới
2.1.1.1. Tình hình sản xuất
Nhu cầu về đậu tương trên thị trường thế giới ngày càng tăng cao, do dân
số toàn cầu tăng lên, kéo theo sự gia tăng nhu cầu lương thực và thực phẩm, cộng
với mức sống, sức mua người tiêu dùng không ngừng được cải thiện, chủ yếu ở
các nước kinh tế mới nổi ở châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, các nước
ASEAN. Nhu cầu nhập khẩu đậu tương trên thị trường thế giới có thể đạt trên
110 triệu tấn vào năm 2015, tăng 10,97% so với năm 2014.
( 2015) .
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới
từ năm 2008 – 2014
Năm
2008
2009
2010
2011

2012
2013
2014

Diện tích
(triệu ha)

Năng suất
(tạ/ha)

96,87
98,82
115,34
125,17
125,23
126,24
113,049

23,84
22,49
23,91
24,36
24,84
22,79
25,11

Sản lượng
(triệu tấn)
230,95
222,26

275.78
304,91
311,11
287,69
283,873

Nguồn: FAOSTAT(2014); USDA

Đậu tương được trồng phổ biến ở hầu khắp các nước trên thế giới, nhưng
tập trung nhiều nhất ở các nước Châu Mỹ chiếm tới 73,0% tiếp đó là các nước
thuộc khu vực Châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ) chiếm 23,15%. Quê hương của đậu
tương là Đông Nam châu Á, nhưng 45% diện tích trồng đậu tương và 55% sản
lượng đậu tương của thế giới nằm ở Mỹ. Nước Mỹ sản xuất 75 triệu tấn đậu
tương năm 2000, trong đó hơn một phần ba được xuất khẩu. Các nước sản xuất
đậu tương lớn khác là Brasil, Argentina, Trung Quốc và Ấn Độ
(Www.Tintucnongnghiep.com, 2012/2013). Phần lớn sản lượng đậu tương của
Mỹ hoặc để nuôi gia súc, hoặc để xuất khẩu, mặc dù tiêu thụ đậu tương ở người
trên đất nước này đang tăng lên. Dầu đậu tương chiếm tới 80% lượng dầu

3


ăn được tiêu thụ. Do vậy cây đậu tương chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong 8
cây lấy dầu quan trọng của thế giới : đậu tương, bông, lạc, hướng dương, cải dầu,
lanh, dừa và cọ dầu.
Về diện tích: Qua bảng trên ta thấy diện tích cây đậu tương trên thế giới
đã tăng mạnh từ năm 2008 - 2012. Diện tích cây đậu tương năm 2008 là 96,87
triệu ha tăng lên thành 125,23 triệu ha năm 2012, tăng 28,36 triệu ha.
Về năng suất: Nếu như năm 2008 năng suất đậu tương trung bình trên thế
giới đạt 23,84 tạ/ha đến năm 2011 là 24,36 tạ/ha. Do áp dung công nghệ sinh học

trong việc ứng dụng các thành tựu kỹ thuật mới trong công tác chuyển gen vào
chọn tạo giống mới thì năng suất đậu tương trung bình của thế giới đã đạt 24,84
tạ/ha năm 2012. Năm 2014 trên thế giới có 113,049 triệu ha đậu tương với tổng
sản lượng trên 283,873 triệu tấn, năng suất đậu tương tăng nhẹ ở mức 25,11
tạ/ha. Tốc độ tăng năng suất liên tục của cây đậu tương ghi nhận những đóng góp
to lớn của các nhà khoa học đối với quá trình sản xuất đậu tương của thế giới.
Trong vòng 3 thập kỷ gần đây, diện tích gieo trồng đậu tương ở Braxin tăng cao,
đạt 30,27 triệu ha, với tổng sản lượng 86,76 triệu tấn năm 2014. Cây đậu tương ở
Braxin đóng vai trò quan trọng góp phần bảo đảm an ninh lương thực quốc gia và
được gieo trồng chủ yếu ở vùng miền Trung, miền Tây và miền Nam Braxin. Hạt
đậu tương được chế biến chủ yếu để làm thức ăn gia súc và gần đây, phần đậu
tương được sử dụng làm thực phẩm cho người đã tăng lên.
Về sản lượng: Cùng với sự gia tăng về diện tích và năng suất, sản lượng
đậu tương của thế giới cũng được tăng lên nhanh chóng từ năm 2008 sản lượng
đậu tương của thế giới chỉ đạt 230,95 triệu tấn thì năm 2012 tăng lên thành
311,11 triệu tấn. Tuy nhiên từ năm 2013 đến 2014 lại có sự giảm nhẹ về diện tích
và sản lượng, nhưng năm suất có sự tăng nhanh rõ rệt.
Hiện nay trên thế giới có nhiều quốc gia trồng đậu tương, các quốc gia
như Mỹ, Braxin, Argentina, Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia, Nhật Bản, Thái Lan,
các nước thuộc Liên Xô cũ là những nước có diện tích đậu tương đứng hàng đầu
thế giới. Qua bảng 2.2 nhận thấy Mỹ là nước đứng đầu thế giới về diện tích và
sản lượng đậu tương của toàn thế giới. Braxin có biến chuyển tăng rõ rệt về diện
tích cũng như sản lượng đậu tương. Năm 2014 diện tích gieo trồng tăng 10,86%
và năng suất tăng 1,06% so với năm 2013. Argentina cũng không ngừng mở rộng
diện tích là nước đứng đầu xuất khẩu bã đậu tương. Argentina hiện đứng thứ ba
thế giới về xuất khẩu hạt đậu tương, đứng đầu về xuất khẩu cám bã đậu tương,
dầu ăn và dầu diesel chiết xuất từ đậu tương.

4



Bảng 2.2. Tình sản xuất đậu tương của 4 nước đứng đầu thế giới
Năm 2012
Tên nước

Diện
tích
(triệu
ha)

Mỹ
Brazil
Argentina
Trung quốc

Năng
suất
(tạ/ha)

Năm 2013
Sản
lượng
(triệu

Diện
tích
(triệu

tấn)


ha)

Năng
suất
(tạ/ha)

Năm 2014
Sản
lượng
(triệu

Diện
tích
(triệu

tấn)

ha)

Năng
suất
(tạ/ha)

Sản
lượng
(triệu
tấn)

33,65
27,01

16,24

28,72
21,92
27,28

96,64
59,21
44,31

85,62
27,86
19,41

28,12
29,32
25,39

240,74
81,68
49,30

91,87
30,27
19,25

29,52
28,65
27,73


271,21
86,76
53,39

10,72

17,79

19,10

6.60

18,93

12,5

6,73

18,12

12,2

Nguồn: FAOSTAT(2014); USDA

Trung Quốc là nước đứng thứ 4 trên thế giới về sản xuất đậu tương. Ở
quốc gia này, đậu tương được trồng chủ yếu tại vùng Đông Bắc, nơi có nhiều
mô hình trồng đậu tương năng suất cao, đạt tới 83,93 tạ/ha đậu tương hạt.
Năm 2011 năng suất đậu tương của Trung Quốc đạt 18,14 tạ/ha và sản lượng
đạt 20,72 triệu tấn. Năm 2014 sản lượng đậu tương giảm chỉ còn 12,20 triệu
tấn nguyên nhân chủ yếu là do diện tích giảm.

Hiện nay, trên thế giới có khoảng trên 100 nước trồng đậu tương nhưng
không phải nước nào cũng tự túc được nhu cầu đậu tương trong nước, phần lớn
các nước đều phải nhập khẩu đậu tương. Châu Á là nơi có nhiều nước sản xuất
đậu tương nhất nhưng chỉ mới sản xuất ra 1/2 sản lượng đậu tương cần dùng.
Hàng năm các nước Châu Á vẫn phải nhập khẩu 8 triệu tấn hạt đậu tương, 1,5
triệu tấn dầu, 1,8 triệu tấn sữa đậu nành. Trong đó các nước nhập khẩu đậu tương
nhiều nhất là Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan…. Nơi đảm bảo đủ nhu cầu đậu
tương trong nước và có để xuất khẩu phải kể đến các nước Châu Mỹ. Quốc gia
đứng đầu và chiếm thị trường xuất khẩu đậu tương chủ yếu của toàn thế giới là
Mỹ, sau đó đến Braxin.
2.1.1.2. Những nghiên cứu về giống đậu tương
Có rất nhiều các công trình nghiên cứu về chọn giống đậu tương được các
nhà khoa học trên thế giới công bố. Như các nghiên cứu về phương sai di truyền,
các mô hình tương tác, mô hình ưu thế lai của Gates (1960), Croisant và Torrie
(1970), Baker (1978), Sokol và Baker (1977)… Nghiên cứu về hệ số di truyền
của năng suất hạt Brim (1973) đã thu được kết quả là hệ số này dao động khoảng
từ 3 – 58%, cũng theo Brim và cộng sự (1983) cho rằng tỉ lệ dầu và đạm trong

5


hạt đậu tương có tương quan nghịch với nhau từ đó các ông đưa ra các hướng
chọn giống phù hợp với mục đích sử dụng (theo lời dẫn của Ngô Thế Dân và
Trần Đình Long – 1999).
Một trong những mục tiêu của chọn lọc giống là năng suất. Chính vì vậy
khi so sánh các giống gốc nhập nội và các giống lai tạo và chọn lọc lần 1, giống
lai tạo và chọn lọc lần 2 thuộc nhóm sinh trưởng từ I – IV, Luedders (1977) đã
thu được kết quả là nhóm qua lai tạo và chọn lọc lần 1 cho năng suất cao hơn
26% giống gốc, nhóm lai tạo và chọn lọc lần 2 thì chỉ cao hơn 16%. Theo
Weber và Fehr (1966) đặc tính chống đổ cũng là vấn đề được quan tâm vì đổ

nặng sẽ dẫn đến năng suất giảm đáng kể, mức độ đổ ở điểm 2 – 6 làm năng suất
giảm 13% so với cây không đổ (theo lời dẫn của Ngô Thế Dân và Trần Đình
Long – 1999).
Hiện nay mục tiêu chọn tạo giống đậu tương của các nước trên thế giới tập
trung theo các hướng chủ yếu như tạo ra giống có năng suất hạt cao, khả năng
chống chịu sâu bệnh tốt, thời gian sinh trưởng ngắn, kháng bệnh gỉ sắt, kháng
thuốc trừ cỏ. Đặc biệt công nghệ chuyển gen được nghiên cứu ứng dụng và đã
thu được những thành tựu đáng kể trong việc chọn tạo giống đậu tương mới. Đi
đầu trong công tác này là Mỹ, chính vì vậy mà Mỹ luôn là nước đứng đầu thế
giới về sản xuất đậu tương.
Chọn tạo giống đậu tương đặc biệt được quan tâm nhiều ở 2 nước Mỹ và Canada.
Riêng ở 2 nước trên có gần 10.000 mẫu giống đậu tương, đưa vào sản xuất hơn
100 dòng có khả năng chống chịu tốt với bệnh Phytopthora và thích ứng rộng
như Amsoy71, Lec 36, Clark 63...
Tại Indonesia, các nhà khoa học đã nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương
Wilis 2000 từ giống gốc Wilis. Wilis 2000 cải thiện được các đặc tính nông học
như thời gian sinh trưởng, dạng cây và các đặc điểm của hạt, đặc biệt là năng suất
tăng 5% so với giống Wilis gốc theo Takashi, Sanbuichi và cộng sự (2000).
Yayun Chen và cộng sự (2006) cho biết hệ thống rễ của dòng đậu tương dại PI
407155 (Glycine soja Sieb & Zucc) duy trì ẩm và tích luỹ chất khô tốt hơn giống
Essex nên có khả năng chịu hạn tốt hơn so với Essex. Vì vậy PI 407155 là nguồn
gen cho phát triển các giống đậu tương chịu hạn.
Nhóm nghiên cứu của trường Đại học North Dakota State đã nghiên cứu
và xác định Phytopthora và thối rễ là nguyên nhân chính làm giảm năng suất đậu

6


tương. Họ đã nghiên cứu và tìm ra gen Rps1k và Rps6 là các gen có khả năng
kháng lại 2 bệnh này đồng thời thích hợp với điều kiện ẩm ướt và những nơi có

độ ẩm bão hòa. Đây là nguồn nguyên liệu cho việc tạo ra các giống đậu tương
mới (NDSU, 2006).
Để cải thiện giống đậu tương ở Kenya, tác giả Jonas Chianu đã tiến hành
thử nghiệm 12 giống đậu tương, trong đó có 11 giống mới và 1 giống địa
phương. Sau đó cho người dân tham gia đánh giá trong quá trình gieo trồng,
chăm sóc. Thí nghiệm được tiến hành ở 5 địa điểm khác nhau, kết quả chỉ có
giống TGx1740-2F được chấp nhận ở tất cả các điểm nghiên cứu, TGx1895-49F
được chấp nhận ở Oyani, Myala và Kasewe, giống TGX1448-2E ở Akites. Kết
quả chung cho thấy chỉ có TGx1740-2F có thể mở rộng diện tích và thực sự cải
tiến hơn giống địa phương là Nyala (Jonas Chianu, 2006). Ấn Độ là nước sản
xuất đậu tương đứng thứ 5 thế giới, bộ giống đậu tương của Ấn Độ cũng khá
phong phú. Có khoảng 75 giống đậu tương được chọn ttaoj và đưa vào canh tác ở
Ấn Độ từ năm 1980 đến nay, trong đó có 32 giống có khả năng kháng hoặc bị
nhiễm nhẹ bệnh gỉ sắt và bệnh khảm vàng, năng suất đều trên 20 tạ/ha, thời gian
sinh trưởng từ 90 – 120 ngày (ICAR,2006).
2.1.1.3. Những nghiên cứu về phân bón cho cây đậu tương
Theo tác giả Imsande J (1992) , nhu cầu về đạm của đậu tương ở các giai
đoạn khác nhau thì khác nhau. Theo Imsande giai đoạn khủng hoảng đạm nhất ở
cây đậu tương là giai đoạn làm hạt và vào chắc (R5 - R6). Thiếu đạm ở giai đoạn
này lá sẽ bị rụng sớm do đạm trong lá được di chuyển về phát triển cho hạt và
kết luận là bổ sung thêm đạm qua lá ở giai đoạn (R5 - R6) có tác dụng làm tăng
năng suất hạt và làm tăng năng suất sinh khối.
Theo Watanabe et al. (1986), để đạt được năng suất đậu tương cao 3
tấn/ha, thì đậu tương cần tích lũy được 300kg N/ha. Từ kết quả thí nghiệm đồng
ruộng các tác giả đã chỉ ra rằng bón 60kg N/ha và 120 kg N/ha vào lúc ra hoa
đã làm tăng năng suất đậu tương lên tương ứng 4,8% và 6,7%. Năng suất đậu
tương tiếp tục tăng lên tới lượng N bão hòa là 180kg N/ha, nếu kết hợp phun
phân qua lá sẽ rất hiệu quả cho cây họ đậu, đặc biệt đối với cây đậu tương (Ron
Gehl, 2011).
Theo Nghiên cứu của Bona S et al. (1998) về ảnh hưởng của việc bón N

muộn cho đậu tương cho biết bổ sung thêm phân N mức 150kg N/ha ở thời kỳ
bắt đầu làm quả cho giống đậu tương có đặc tính sinh trưởng hữu hạn có tác dụng

7


là tăng năng suất hạt và hệ số thu hoạch, nhưng lại không có tác dụng với những
giống sinh trưởng vô hạn mà chỉ làm cho cây tiếp tục phát triển sinh dưỡng.
Kali có ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển, năng suất, chất
lượng hạt đậu tương. Nghiên cứu của Smit về phản ứng của đậu tương với việc
bón kali cho thấy: Bón K trên lá không thay thế cho bón K trước khi trồng. tác
giả cũng kết luận hàm lượng protein trong hạt có tương quan nghịch với lượng
phân kali bón vào đất, trong đó hàm lượng dầu lại có tương quan thuận với lượng
phân bón kali vào đất. Theo Smit,1988, trên các chân đất có pH <5,5 thì việc bổ
sung Mo sẽ làm tăng năng suất đậu tương lên mức có ý nghĩa. Còn theo tác giả
Dave Mengel, một chuyên gia thổ nhưỡng tại đại học Kansas state university thì
trên đất có tính axit thường thiếu Mo và việc bón vôi không thể khắc phục sự
thiếu hụt hoàn toàn này. Mo sẽ phát huy tốt khi phối hợp với P. Việc sử dụng
phân chứa nhiều S sẽ làm giảm hấp thu Mo. Trong đất có nồng độ pH trên 6,5 thì
ứng dụng Mo là không cần thiết. Với đất pH < 6 thì Mo có thể được cố định với
các hidroxit Fe(OH)3, Al(OH)3, Fe2O3. Mo cần thiết cho hầu hết tất cả các cây họ
đậu, cải bắp, súp lơ, cà chua, thuốc lá. Mo có tính độc nên việc sử dụng thường
phun qua lá theo Bunyamin Yildirim, 2008. Nếu dùng để xử lý bổ sung Mo cho
hạt giống thì cần phải có dụng cụ bảo hộ lao động phù hợp.
Theo Cheng F et al. (2008) trong số các đặc điểm của cây đậu tương thì
hình thái và kiến trúc gốc, rễ cộng sinh, các dịch tiết ở gốc là những đặc điểm
quan trọng nhất cho việc chọn tạo giống đậu tương vừa sử dụng hiệu quả P vừa
cho năng suất cao.
2.1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam
2.1.2.1. Tình hình sản xuất

Theo tác giả Ngô Thế Dân và cs. (1999), ở nước ta từ lâu đã hình thành 7
vùng sản xuất đậu tương, diện tích trồng đậu tương lớn nhất là vùng trung du
miền núi phía bắc chiếm 37,1% diện tích gieo trồng cả nước, tiếp theo là vùng
đồng bằng sông Hồng với 27,21% diện tích. Năng suất đậu tương cao nhất nước
ta là vùng đồng bằng sông Cửu Long đạt bình quân trên 22,29 tạ/ha vụ đông
xuân và 29,71 tạ/ha trong vụ mùa. Vùng trung du miền núi phía bắc nơi có diện
tích lớn nhưng năng suất lại thấp nhất, dao động xung quanh 10 tạ/ha.
Theo tác giả Lê Quốc Hưng (2007), nước ta có tiềm năng rất lớn để mở
rộng diện tích trồng đậu tương trong cả 3 vụ xuân, hè, đông với diện tích có thể
đạt 1,5 triệu ha, trong đó miền núi phía Bắc khoảng 400 nghìn ha.

8


Hiện nay ở hầu hết các tỉnh, thành phố trong cả nước đều chú trọng đến
phát triển cây đậu tương, đặc biệt là trên chân đất lúa vào vụ đông. Các tỉnh
thành phố đều có chính sách khuyến khích hỗ trợ người dân sản xuất đậu tương vụ
đông như: hỗ trợ giống, máy gieo hạt... Đậu tương đông trên đất lúa đã thực sự đem
lại hiệu quả cho sản xuất nông nghiệp. Như vậy, sản xuất đậu tương ở nước ta ngày
càng phát triển. Từ đó cho thấy vai trò quan trọng của cây đậu tương đối với nhu cầu
về đạm trong bữa ăn hàng ngày của người dân. Nhưng nhìn chung, năng suất đậu
tương ở nước ta còn rất thấp so với các nước trong khu vực châu Á
Trong những năm gần đây, diện tích và sản lượng có phần giảm so với
năm 2011, tuy nhiên từ năm 2012 trở lại đây cây đậu tương có sự tăng nhanh cả
về diện tích và năng suất. Tình hình sản xuất đậu tương của nước ta được thể
hiện qua bảng dưới đây.
Bảng 2.3. Sản lượng đậu tươngViệt Nam từ năm 2011 – 2015
Diện tích gieo trồng (nghìn ha)
Năng suất (tấn/ha)
Tổng sản lượng (nghìn tấn)


2011

2012

2013

2014*

2015*

181,1
1,47
266,9

119,6
1,45
173,7

117,8
1,43
168,4

120
1,47
176,4

130
1,48
192,4


Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam (GSO), Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,
*số liệu dự báo của USD

Hình 2.1. Diện tích trồng và sản lượng cây đậu tương tại Việt Nam
từ 2011 – 2015
Nguồn: Tổng cục thống kê *số liệu dự báo (Www, Viettrade.Gov.vn, 2015).

9


Điều kiện thời tiết không thuận lợi đã khiến sản lượng đậu tương nước ta
năm 2013 giảm 3% so với năm 2012, xuống còn 168 nghìn tấn. Mưa bão nặng nề
và kéo dài suốt năm đã khiến năng suất cây trồng và diện tích thu hoạch đậu
tương (tham khảo Bảng 1 và Hình 1). Quy mô sản xuất nhỏ lẻ so với các loại cây
trồng khác chính là nguyên nhân khiến ngành đậu tương vẫn không đáp ứng
được nhu cầu tiêu thụ trong nước. Tổ chức USDA dự báo nếu điều kiện thời tiết
thuận lợi, diện tích gieo trồng đậu tương năm 2013 và 2014 lần lượt đạt 120
nghìn và 130 nghìn héc-ta, với mức sản lượng tăng nhẹ khoảng 176 và 192 nghìn
tấn. Khả năng cạnh tranh của đậu tương so với ngô vẫn còn thấp do sản lượng
tính trên mỗi héc-ta trồng đậu tương thấp hơn so với trồng ngô. Khu vực trồng
đậu tương chính tập trung ở vùng Đồng bằng sông Hồng, miền Bắc nước ta.
Theo USDA, sản lượng đậu tương trong những năm tới sẽ tăng và đạt
được mục tiêu mà Chính phủ đã đề ra trong Quy hoạch Tổng thể cho ngành hạt
có dầu là 350 nghìn héc-ta diện tích trồng trọt và 700 nghìn tấn sản lượng vào
năm 2020. Tuy nhiên, năng suất nhìn chung vẫn còn thấp và việc mở rộng diện
tích trồng trọt của ngành chưa cao, trong đó nguyên nhân chính là khả năng cạnh
tranh của cây đậu tương.
Ngày 16 tháng 5 năm 2013, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành
Thông tư số 08/2013/TT-BTNMT quy định trình tự, thủ tục cấp và thu hồi Giấy

chứng nhận an toàn sinh học đối với cây trồng biến đổi gen, từ đó cho phép
người nông dân được canh tác các loại cây này. Tuy nhiên, cho đến nay, việc
khảo nghiệm vẫn chưa được tiến hành đối với các giống đậu tương công nghệ
sinh học mặc dù đây là một trong bước đầu tiên để được cấp giấy chứng nhận an
toàn sinh học. Đối với cây ngô, việc khảo nghiệm đã hoàn thành vào năm 2011
và năm 2012, và hồ sơ phê duyệt cho năm giống ngô đã được trình lên Bộ Tài
nguyên và Môi trường vào tháng 7 năm 2013. Sau khi được chấp thuận, các
giống ngô sinh học đã được canh tác thương mại tại Việt Nam. Như vậy, sản
lượng trên mỗi héc-ta cho các giống ngô mới sẽ vượt so với đậu tương và càng
khiến cho khả năng cạnh tranh của đậu tương suy giảm.
Từ khi gia nhập Hiệp hội bảo hộ giống cây trồng quốc tế (UPOV) năm
2006, Việt Nam đã đăng kí 90 giống/loại cây trồng, bao gồm đậu tương và lạc
(chủ yếu là các giống địa phương) để bảo vệ giống cây trồng. Đến năm 2016,
theo cam kết với UPOV, Việt Nam phải hoàn thành bảo hộ cho tất cả các loài cây
trồng. Điều này sẽ thúc đẩy các nhà khoa học Việt Nam tiếp tục nghiên cứu để
cho ra các loại giống tốt hơn, trong đó có đậu tương.

10


2.1.2.2. Những nghiên cứu về giống
Nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương cũng là một trong các hướng nghiên
cứu được nhiều nhà khoa học quan tâm. Đã có rất nhiều cơ quan, tổ chức, cá
nhân tiến hành nghiên cứu chọn tạo ra các giống đậu tương mới. Kết quả là tạo ra
bộ giống đậu tương của nước ta khá đa dạng và phong phú.
Công tác chọn tạo giống đậu tương ở nước ta được tiến hành theo nhiều phương
pháp khác nhau như: Lai hữu tính, tạo giống đột biến, chọn lọc từ các giống địa
phương và giống nhập nội...
Kết quả chọn tạo từ phương pháp lai hữu tính là phương pháp thu được
nhiều thành tựu nhất. Có thể kể đến nhiều công trình chọn tạo giống thành công

như giống ĐT99 -1 từ tổ hợp lai Cinal x MV1 của nhóm tác giả Viện khoa học
kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam. Tạo ra giống ĐT92 từ tổ hợp lai ĐH4 x
TH184, giống D96 – 02 từ tổ hợp lai ĐT74x ĐT 92, giống TL57 từ tổ hợp lai
Đ95 x VX93 của GS.VS Vũ Tuyên Hoàng và cộng tác viên. Giống D140 từ tổ
hợp lai DL02 x ĐH4 của Bộ môn Cây công nghiệp trường Đại học Nông
nghiệp I Hà Nội...
Tạo giống mới bằng phương pháp gây đột biến cũng là một hướng tạo
giống được nhiều nước trên thế giới áp dụng. Ở nước ta, tạo giống đậu tương
bằng cách gây đột biến bởi các tác nhân lý hoá cũng đã thu được nhiều kết quả
khả quan, tạo được nhiều giống mới có triển vọng trong sản xuất, đặc biệt là
giống DT84.
DT84 được tạo ra bằng cách xử lý đột biến bởi tia gamma – Co60 trên
dòng lai 8 – 33 (DT80 x ĐH4). Giống DT84 có tiềm năng năng suất cao, chống
chịu sâu bệnh khá, khả năng thích ứng rộng, thời gian sinh trưởng ngắn, chất
lượng hạt tốt, dễ để giống và hiện nay DT84 đang là giống được trồng phổ biến
nhất miền Bắc nước ta. (Mai Quang Vinh, Ngô Phương Thịnh 1996). Giống
M103 được tạo ra bằng cách xử lý đột biến bởi Ethylinin 0,01% từ giống V70.
Giống M103 thích hợp cho vụ hè, năng suất đạt khoảng 17 tạ/ ha, thời gian sinh
trưởng ngắn, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt (Đoàn Thị Thanh Nhàn, 1996).
Trong chọn tạo giống, ngoài lai hữu tính và xử lý đột biến nhằm thu được
những biến dị có lợi thì việc chọn các giống ở các giống địa phương và những
mẫu giống nhập nội từ các nước khác nhằm thu được giống mới có nhiều ưu
điểm hơn giống cũ cũng giữ một vị trí quan trọng. Tác giả Nguyễn Thị Văn và
cs. (2003), đã nghiên cứu các giống đậu tương nhập nội từ Úc tại trường Đại học

11


Nông nghiệp I Hà Nội và thu được kết quả: trong 25 mẫu giống thử nghiệm, có
CLS1.112 cho năng suất cao. Giống 96031411 thuộc loại hình sinh trưởng vô

hạn, có thời gian sinh trưởng dài từ 125 – 135 ngày, phân cành nhiều, cao cây, có
thành phần sinh khối lớn, đề nghị thử nghiệm phát triển ở vùng trung du và miền
núi phía Bắc. Đặc biệt trong đó các giống có khả năng chịu rét khá như
G12120.94252 – 911, 94252 – 1, đây sẽ là nguồn gen quý để lai tạo ra các giống
đậu tương có khả năng chịu rét thích hợp trồng trong vụ đông và vụ xuân.
Viện nghiên cứu Ngô là cơ quan chuyên nghiên cứu về chọn tạo các giống
ngô cũng tham gia vào công tác chọn tạo giống đậu tương. Kết quả đã lai tạo và
chọn lọc được giống đậu tương ĐVN5, ĐVN6, ĐVN10. ĐVN5 là giống phân
cành nhiều, cây cao trung bình, sai quả, kích cỡ hạt trung bình, mầu sắc quả và
vỏ hạt đẹp, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. ĐVN5 cho năng suất cao ở cả 3
vụ gieo trồng (Xuân – Hè – Đông, năng suất tương ứng là 19,03 tạ/ha; 18,52
tạ/ha; 15,37 tạ/ha) có thể thay thế 1 phần các giống đậu tương cũ như V74, VX9
– 3 (Đào Quang Vinh và CTV, 2004). Giống ĐVN6 cũng là giống có tiềm năng
năng suất cao, thích hợp trồng 3 vụ và vỏ hạt có màu vàng sáng, đặc biệt rốn hạt
trắng rất được người tiêu dùng ưa chuộng (Đào Quang Vinh, 2006).
Chọn lọc từ tổ hợp lai DT2000 x TQ, tác giả Tạ Kim Bính và Nguyễn Thị
Xuyến đã chọn được dòng DT2006. DT2006 có thời gian sinh trưởng ngắn,
chiều cao cây thấp và trọng lượng 1000 hạt từ 158- 168g. Đặc biệt DT2006 có
năng suất rất cao từ 3- 6 tấn/ ha, thích hợp trồng cả 3 vụ trong năm (Tạ Kim
Bính, Nguyễn Thị Xuyến, 2006).
Trong năm 2006, trung tâm khảo nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và
phân bón quốc gia đã tiến hành khảo nghiệm 12 giống mới tại 7 địa điểm trong
mạng lưới khảo nghiệm quốc gia ở các tỉnh phía Bắc, vụ xuân hè 2006. Kết quả
khảo nghiệm cho thấy 7 giống có triển vọng là Đ2501, ĐT24, DT2003, ĐT26,
ĐVN10, DT2006 và DT27. Trong đó, giống được khảo nghiệm qua 4 vụ có triển
vọng là Đ2501 và ĐT24 cho sản xuất thử, hai giống ĐT26 và ĐVN10 được đưa
vào khảo nghiệm sản xuất (Ngô Tiên Phong và cs., 2006).
Theo thông cáo báo chí ngày 19/6/2006 của ACIAR, trong khuôn khổ
chương trình nghiên cứu cải thiện tính thích ứng cho một số dòng đậu tương Úc
ở Việt Nam. Kết quả liên kết giữa Đại học Jame Cook, CSIRO, Đại học Thái

Nguyên, Trung tâm nghiên cứu Hưng Lộc, Đại học Nông nghiệp I và Viện khoa
học Nông nghiệp Việt Nam đã chọn được một số dòng thích hợp với điều kiện

12


nước ta, trong đó dòng 95398 là dòng tốt nhất, dòng này được đăng ký tại VAAS
là ĐT21. ĐT21 là giống có tiềm năng năng suất cao tại đồng bằng Sông Hồng
vào vụ đông (ACIAR, 2006).
Nhóm các nhà nghiên cứu đậu tương của Viện Di truyền Nông nghiệp, do
PGS.TS Mai Quang Vinh và các cộng sự , qua nhiều năm nghiên cứu từ 1982 đến
2007 đã chọn tạo thành công 10 giống đậu tương trong đó có 4 giống công nhận
chính thức là DT84, DT90, DT96, AK06 và 6 giống công nhận tạm thời là DT99,
DT95, DT83, DT2001, DT02, ngoài ra còn nhiều giống triển vọng như DT2002,
DT01, DT2006, DT2007, DT06... đến năm 2008 đã chọn tạo được giống đậu tương
đột biến DT2008 là giống có khả năng chống chịu tốt với điều kiện bất thuận như
hạn, nóng, lạnh. DT2008 trồng được 3 vụ/ năm, năng suất trong điều kiện bình
thường đạt 18 – 30 tạ/ha, trong điều kiện khô hạn và khó khăn vẫn cho năng suất cao
hơn các giống thường 1,5 – 2 lần (Mai Quang Vinh, 2008).
Đậu tương là cây lấy dầu quan trọng nên mục tiêu chọn tạo các giống đậu
tương có hàm lượng dầu cao được nhiều nhà khoa học quan tâm. Viện nghiên
cứu dầu thực vật cũng tham gia vào nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương và đã
đưa ra hai giống thích nghi tốt với sinh thái vùng Đông Nam bộ là VND1 và
VND, có hàm lượng dầu đạt 22,32 – 23,68%. Hai giống đã được Hội đồng khoa
học Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là giống khu vực hóa
năm 2004 (Nguyễn Văn Minh, 2005).
2.1.2.3. Những nghiên cứu về phân bón cho cây đậu tương
* Cơ sở khoa học của việc bón phân qua lá
Thông thường bộ rễ của cây làm nhiệm vụ hút nước và hút khoáng là
chính song lá cũng đóng vai trò quan trong trong việc hấp thu chất dinh dưỡng

thông qua khí khổng và các lỗ siêu nhỏ trên tầng cutin của lá nhưng cơ bản hấp
thu dinh dưỡng qua lá là quá trình hấp thu bị động. Cây trồng có tổng diện tích bề
mặt lá tiếp xúc với các chất dinh dưỡng cao gấp 8 – 10 lần diện tích tán cây che
phủ. Vì vậy cây trồng có khả năng hấp thu chất dinh dưỡng qua lá rất cao (đạt 90
– 95%), trong khi nếu bón qua đất cây chỉ sử dụng được 40 – 45% lượng phân
bón. Tuy nhiên, sự hấp thu các nguyên tố khoáng dưới dạng ion từ dung dịch gặp
khó khăn hơn vì tầng cutin của lá cản trở. Tầng cutin này có thể dày, mỏng khác
nhau thay đổi theo từng loại cây cũng như tuổi của cây. Các ion khoáng có khả
năng xâm nhập qua lỗ siêu nhỏ trên tầng cutin, đường kính các lỗ này lớn hơn
1nm và mật độ các lỗ rất cao 1010 lỗ/dm2 lá, những phân tử có kích thước lớn như

13


×