Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông phó đáy đoạn chảy từ xã quang sơn, huyện lập thạch đến xã việt xuân, huyện vĩnh tường, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 62 trang )

1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHÙNG DUY VĂN

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG PHÓ ĐÁY
ĐOẠN CHẢY TỪ XÃ QUANG SƠN, HUYỆN LẬP THẠCH ĐẾN
XÃ VIỆT XUÂN, HUYỆN VĨNH TƯỜNG, TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2013 – 2015

Giảng viên hướng dẫn


: TS. Trần Thị Phả

Thái Nguyên, 2014


2

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị và các
bạn. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lới cảm ơn
chân thành tới:
Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Khoa môi trường - trường Đại Học
Nông Lâm Trái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tiến sĩ Trần Thị Phả, cô giáo kính mến đã hết lòng giúp đỡ, dạy
bảo, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình
học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Anh Phùng Thế Tài, Phó trưởng phòng PT&QTMT, cùng toàn thể
các cán bộ, nhân viên trong Trung tâm tài nguyên và bảo vệ môi trường đã
tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành tốt đợt thực tập đã
qua.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn đã
cho tôi những đóng góp quý báu để hoàn chỉnh luận văn này.

Xin gửi lới

cảm ơn tới bạn bè, các anh chị em trong lớp K9 - KHMT đã động viên và
giúp đỡ tôi trong những lúc tôi gặp khó khăn.
Xin chân thành cảm ơn bố mẹ anh chị em yêu quý đã luôn ở bên

cạnh động viên và giúp đỡ tôi học tập làm việc và hoàn thành luận văn..
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 08 năm 2014
Sinh viên

Phùng Duy Văn


3
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
1.2. Mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài ..................................................... 2
1.2.1 Mục đích của đề tài .................................................................................. 2
1.2.2 Yêu câu của đề tài .................................................................................... 2
1.2.3 Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4
2.1. Cơ sở lý luận của chuyên đề ....................................................................... 4
2.1.1. Các khái niệm liên quan .......................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 5
2.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 6
2.2.1. Giới thiệu chung về nước......................................................................... 6
2.2.2. Thực trạng khai thác và sử dụng nước trên thế giới và Việt Nam ............ 8
2.2.2.1 Hiện trạng khai thác và sử dụng nước trên thế giới ............................... 8
2.2.2.2 Hiện trạng khai thác và sử dụng nước ở Việt Nam.............................. 11
2.3 Hậu quả của việc khan hiếm và ô nhiễm nguồn nước ................................ 18
2.4 Vai trò của nước đối với đời sống và sản xuất ........................................... 21
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................... 24
3.1 Đối tượng và phậm vi nghiên cứu.............................................................. 24

3.1.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 24
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 24
3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................. 24
3.2.1 Địa điểm ................................................................................................. 24
3.2.2. Thời gian tiến hành công tác quan trắc ................................................. 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24


4
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
3.4.1 Phương pháp thu thập tài liệu ................................................................ 24
3.4.2 Phương pháp thực nghiệm ...................................................................... 24
3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 27
PHẦN 4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ THỎA LUẬN ......................... 28
4.1.Điều tra, đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ........................... 28
4.1.1 Vị trí địa lý ............................................................................................. 28
4.1.2 Đặc điểm địa hình- địa mạo .................................................................. 30
4.1.3 Đặc điểm khí tượng, thuỷ văn ................................................................. 31
4.1.2 Điều kiện Kinh tế -Xã hội ....................................................................... 33
4.1.2.1. Sản xuất Công nghiệp – Xây dựng ..................................................... 33
4.1.3 Dân số .................................................................................................... 35
4.1.3 Tài nguyên thiên nhiên ........................................................................... 36
4.2. Kết quả phân tích và nhận xét chất lượng nước sông Phó Đáy đoạn
chảy từ Quang Sơn- Lập Thạch đến Việt Xuân- Vĩnh Tường .......................... 38
4.2.1. Kết quả các chỉ tiêu đo nhanh trong nước mặt sông Phó Đáy................ 38
4.3.2. Kết quả xác định nhu cầu oxy sinh hóa (BOD5) ..................................... 39
4.3.3. Kết quả xác định nhu cầu oxy hóa học (COD) ...................................... 40
4.5.4. Kết quả xác định tổng chất rắn lơ lửng (TSS) ........................................ 41
4.3.5. Kết quả xác định Amoni (NH4+ ) ............................................................ 42
4.3.6. Kết quả xác định hàm lượng Nitrit (NO2- ) ............................................. 43

4.3.7. Kết quả xác định Tổng Coliform ............................................................ 44
4.5.8. Kết quả xác định Dầu mỡ ...................................................................... 45
4.2.9. Kết quả xác định hàm lượng sắt ............................................................ 46
4.3. Đề xuất một số giải pháp tổng hợp nhằm quản lý bảo vệ nguồn nước
mặt sông Phó Đáy ........................................................................................... 47
4.3.1. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nước thải................................................ 47
4.3.2. Thu phí nước thải .................................................................................. 49


5
4.3.3. Xử phạt vi phạm .................................................................................... 50
4.3.4 Tuyên truyền, giáo dục và xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường ......... 50
PHẦN 5. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ........................................................... 51
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 51
5.2 Kiến nghị ................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 53


6
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Nội dung viết tắt

1

BOD


Nhu cầu ôxy sinh học

2

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

3

BVMT

Bảo vệ môi trường

4

COD

Nhu cầu ôxy hóa học

5

DO

Nồng độ ôxy hòa tan

6

DTM


Đánh giá tác động môi trường

7

LVS

Lưu vực sông

8

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

9

QTMT

Quan trắc môi trường

10

TNMT

Tài nguyên môi trường

11

TP


Thành phố

12

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

13

UBND

Ủy ban nhân dân

14

VSV

Vi sinh vật


7
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Vị trí, tọa độ điểm lấy mẫu ....................................................... 26
Bảng 3.2: Tổng hợp phương pháp phân tích các thông số trong phòng thí nghiệm .. 26
Bảng 4.1: Chế độ thời tiết, khí hậu của các huyện Lập Thạch, Tam Dương,
Vĩnh Tường năm 2013 ................................................................ 31
Bảng 4.2 : Những ao hồ, khu chứa nước chính trong tỉnh ........................ 32
Bảng 4.3: Dân số tỉnh Vĩnh Phúc năm 2013 ............................................ 36

Bảng 4.4: Kế quả phân tích các chỉ tiêu nước sông Phó Dáy .................... 38


8
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Bản đồ vị trí các điểm quan trắc sông Phó Đáy........................... 25
Hình 4.1: Bản đồ hành chính tỉnh Vĩnh Phúc.............................................. 29
Hình 4.2: Biểu đồ tăng trưởng kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2001-2010 ..... 35
Hình 4.3: Giá trị đo nhanh tại các điểm quan trắc nước sông Phó Đáy ....... 39
Hình 4.4: Giá trị BOD5 tại các điểm quan trắc nước sông Phó Đáy ........... 40
Hình 4.5: Giá trị COD tại các điểm quan trắc nước sông Phó Đáy ............. 41
Hình 4.6: Giá trị TSS tại các điểm quan mặt sông trắc nước Phó Đáy ........ 42
Hình 4.7: Giá trị NH4+ tại các điểm quan trắc nước mặt sông Phó Đáy....... 43
Hình 4.8: Giá trị NO2- tại các điểm quan trắc nước sông Phó Đáy .............. 43
Hình 4.9: Giá trị tổng Coliform tại các điểm quan trắc nước sông Phó Đáy ...... 44
Hình 4.10: Giá trị nồng độ dầu mỡ tại các điểm quan trắc sông Phó Đáy ... 45
Hình 4.11: Giá trị nồng độ sắt tại các điểm quan trắc sông Phó Đáy .................... 46
Hình 4.12: Giá trị nồng độ chì tại các điểm quan trắc sông Phó Đáy.................... 47


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Môi trường có vai trò rất quan trọng đối với sự sống trên trái đất, con
người đã tác động vào môi trường với nhiều hình thức khác nhau nhằm mục
đích phục vụ cho sự sống và phát triển của mình. Ngày nay với sự phát triển
kinh tế, xã hội, tốc độ đô thị hoá ngày càng tăng và sự phát triển mạnh mẽ của
các ngành: Công nghiệp, Dịch vụ, Du lịch… thì các yếu tố môi trường bị ảnh
hưởng ngày một nhiều. Song song với sự phát triển đó đã làm nảy sinh những

vấn đề mới, nan giải cho toàn xã hội trong đó ô nhiễm môi trường là vấn đề
gây bức xúc cho cả cộng đồng. Ô nhiễm môi trường với nhiều nguyên nhân
khác nhau từ các hoạt đông sinh hoạt sản xuất của con người: Nông nghiệp,
công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Các chất thải từ các hoạt động trên đã
gây tác động rất lớn tới các dòng sông của chúng ta.
Vĩnh Phúc cũng là tỉnh đang xảy ra hiện tượng như vậy. Sau hơn 10
năm tái lập tỉnh, với sự quyết tâm, nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ, chính quyền
và nhân dân, tỉnh Vĩnh Phúc đã và đang dần trở thành tỉnh công nghiệp. Với
những lợi thế về nhiều mặt, cùng với những chính sách khuyến khích và thu
hút đầu tư phù hợp, kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc có những bước tăng trưởng
vượt bậc, trở thành một trong những địa phương có tốc độ tăng trưởng lớn
nhất cả nước. Tình hình kinh tế trên địa bàn tỉnh phát triển với tốc độ cao đã
tạo điều kiện thuận lợi để Vĩnh Phúc đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực xã hội,
đời sống nhân dân ngày một nâng cao, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
được giữ vững, quốc phòng ngày càng được củng cố vững chắc. Tuy nhiên,
cùng với quá trình tăng trưởng kinh tế và sự phát triển của đời sống xã hội,
Vĩnh Phúc cũng đang phải đối mặt với sự suy giảm của chất lượng môi
trường sống; sự gia tăng, biến đổi phức tạp của các hiện tượng thời tiết bất
thường; môi trường bị suy thoái, nhiều hệ sinh thái và sinh cảnh tự nhiên đang
có nguy cơ bị phá huỷ, đa dạng sinh học có chiều hướng suy giảm do hoạt
động của con người. Hiện nay, hệ thống cấp và thoát nước của tỉnh còn đơn
giản, chưa được xây dựng quy mô, đồng bộ do vậy lượng nước thải sinh hoạt
của các hộ dân, các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, các làng nghề nằm xen kẽ trong khu


2
dân cư trên địa bàn tỉnh đều xả thải trực tiếp vào môi trường làm cho mức độ
ô nhiễm môi trường nước ngày càng tăng lên. Chất lượng môi trường nước
sông Phó Đáy cũng đang bị ảnh hưởng xấu, qua kết quả quan trắc chất lượng
nước sông một số năm gần đây cho thấy một số chỉ tiêu của nước sông vượt

quy chuẩn cho phép.
Ta cần tiến hành nghiên cứu, điều tra, phân tích và đánh giá cụ thể hiện
trạng chất lượng nước mặt trên hệ thống sông Phó Đáy nói chung và lưu vực
sông Phó Đáy đoạn chảy qua địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc từ xã Quang Sơn, Huyện
Lập Thạch đến xã Việt Xuân, huyện Vĩnh Tường nói riêng. Từ đó đề xuất, lựa
chọn ra một số giải pháp khai thác và sử dụng nguồn nước sông Phó Đáy nhằm
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và công tác bảo vê môi trường của tỉnh Vĩnh
Phúc trong tương lai. Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề nêu trên, được sự
đồng ý của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ
nhiệm Khoa Tài Nguyên và Môi trường, dưới sự hướng dẫn của cô giáo TS.
Trần Thị Phả giảng viên khoa Môi trường - trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên. Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng chất lượng
nước sông Phó Đáy đoạn chảy từ xã Quang Sơn, huyện Lập Thạch đến xã
Việt Xuân, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc”
1.2. Mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài
1.2.1 Mục đích của đề tài
- Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường nước mặt sông Phó Đáy
- Dự báo sự biến động của chất lượng nước sông Phó Đáy trong những
năm tiếp thoe.
- Đề xuất các giải pháp phòng ngừa hoặc khắc phục ô nhiễm
1.2.2 Yêu câu của đề tài
- Các số liệu, thông tin đưa ra phải đảm bảo độ tin cậy, chính xác, đầy
đủ, chi tiết.
- Đánh giá công tác thực hiện phải chính xác.
- Những giải pháp đề xuất phải có tính khả thi phù hợp với điều kiện
của tỉnh.
1.2.3 Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:



3
+ Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã được học và nghiên cứu.
+ Bổ sung tư liệu, nâng cao nhận thức, kỹ năng và rút kinh nghiệp thực
tế phục vụ cho công tác sau này.
+ Củng cố lý thuyết, kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập
+ Đúc rút thêm kinh nghiệm làm việc thực tiễn, các thao tác phân tích
các thông số, cách viết báo cáo, cách xử lý số liệu, ……..
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Đánh giá vấn đề thực tế về hiện trạng môi trường nước sông Phó Đáy
+ Từ việc đánh giá hiện trạng, đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm
cải thiện và bảo vệ chất lượng nước sông Phó Đáy


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của chuyên đề
2.1.1. Các khái niệm liên quan
- Môi trường là bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. (Theo Ðiều 1,
Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam) [1].
- Quan trắc môi trường là việc theo dõi thường xuyên chất lượng môi
trường với các trọng tâm, trọng điểm hợp lý nhằm phục vụ các hoạt động bảo
vệ môi trường và phát triển bền vững
- Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi
phạm Tiêu chuẩn môi trường [1].
Nước tham gia vào rất nhiều phản ứng hóa học ở nhiệt độ bình thường
nước không màu, không mùi, không vị.
- Ô nhiễm nguồn nước: Là sự thay đổi tính chất vật lý, tính chất hóa

học, thành phần sinh học của nước vi phạm tiêu chuẩn cho phép.
Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi của các tính chất vật lý hóa học - sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm
cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa
dạng sinh học trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô
nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất [14].
- Suy thoái kạn kiện nguồn nước: Là sự suy giảm về chất lượng và số
lượng của nguồn nước
- Phát triển tài nguyên nước: Là biện pháp nhằm nâng cao khả năng khai
thác sử dụng bền vững tài nguyên nước và nâng cao giá trị tài nguyên nước.
- Bảo vệ tài nguyên nước: Là biện pháp nhằm phòng chống suy thoái,
cạn kiện nguồn nước, bảo đảm an toàn nguồn nước và bảo vệ khả năng phát
triển tài nguyên nước.


5
- Khái niệm về ô nhiễm môi trường: là sự làm thay đổi tính chất của
môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường
- Khái niệm ô nhiễm môi trường nước: Là sự thay đổi tính chất vật lý,
tính chất hóa học, thành phần sinh học của nước vi phạm tiêu chuẩn cho phép.
- Khái niệm bảo vệ môi trường là những hoạt động giữ cho môi trường
trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn
chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi
trường, khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
- Khái niệm quan trắc môi trường ( QTMT) là quá trình đo đạc thương
xuyên một hoặc nhiều chỉ tiêu về tinh chất vật lý, hóa học va sinh học của các
thành phần môi trường, theo một kế hoạch lập sẵn về thời gian, không gian,
phương pháp và quy trình đo lường, để cung cấp các thông tin cơ bản có độ tin
cậy, độ chính xác cao và có thể đánh giá được diễn biến chất lượng môi trường
- Nước thải là nước đã được thai ra sau khi sử dụng hoặc tạo ra trong
quá trình công nghệ và không cón giá trị trực tiếp đối với quá tình đó (Theo

TCVN 5980-1995 và ISO 6107/1-1980)
- Nước thải sinh hoạt là nước thải từ các khu dân cư, khu vực hoạt động
thương mại, công sở, trường học và các cơ sở tương tự khác.
- Nước thải công nghiệp (hay còn gọi là nước thải sản xuất): là nước thải
từ các nhà máy đang hoạt động hoặc trong đó nước thải công nghiệp là chủ yếu.
- Nước thải tự nhiên : nước mưa được xem như nước thải tự nhiên.
2.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường 2005 ngày 29/11/2005;
- Nghị định số 80/2006 /NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/12/2008 của Chính phủ về sửa
đổi bổ xung một số điều của Nghị định số 80/2006 /NĐ-CP ngày 09/08/2006
của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật
Bảo vệ môi trường;
- Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ máy Chính trị về
BVMT trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
- QCVN 08 : 2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng


3
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
1.2. Mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài ..................................................... 2
1.2.1 Mục đích của đề tài .................................................................................. 2
1.2.2 Yêu câu của đề tài .................................................................................... 2
1.2.3 Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4
2.1. Cơ sở lý luận của chuyên đề ....................................................................... 4
2.1.1. Các khái niệm liên quan .......................................................................... 4

2.1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 5
2.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 6
2.2.1. Giới thiệu chung về nước......................................................................... 6
2.2.2. Thực trạng khai thác và sử dụng nước trên thế giới và Việt Nam ............ 8
2.2.2.1 Hiện trạng khai thác và sử dụng nước trên thế giới ............................... 8
2.2.2.2 Hiện trạng khai thác và sử dụng nước ở Việt Nam.............................. 11
2.3 Hậu quả của việc khan hiếm và ô nhiễm nguồn nước ................................ 18
2.4 Vai trò của nước đối với đời sống và sản xuất ........................................... 21
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................... 24
3.1 Đối tượng và phậm vi nghiên cứu.............................................................. 24
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 24
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 24
3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................. 24
3.2.1 Địa điểm ................................................................................................. 24
3.2.2. Thời gian tiến hành công tác quan trắc ................................................. 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24


7
Lượng nước rơi xuống mặt đất một phần bị giữ lại bởi cây cối, chảy
tràn trên mặt đất, thấm xuống đất, chảy trong đất và chảy vào các dòng sông.
Phần lớn lượng nước bị giữ lại bởi thảm phủ thực vật và dòng chảy mặt sẽ
quay trở lại bầu khí quyển qua con đường bốc hơi. Lượng nước ngấm trong
đất có thể thấm sâu hơn xuống những lớp đất bên dưới để cấp nước cho các
tầng nước ngầm và sau đó thành các dòng suối hoặc chảy dần vào sông ngòi
thành dòng chảy mặt và cuối cùng đổ ra biển hoặc bốc hơi vào khí quyển.
Sự phân bố lượng nước theo không gian và thời gian không đồng đều.
Trên trái đất có vùng lượng mưa khá phong phú, nhưng lại có những vùng rất
khô hạn. Có những mùa rất nóng và có những mùa rất lạnh. Trữ lượng nước

hàng năm không phải là vô tận, sự biến đổi của nó nằm trong giới hạn nào đó
và không phụ thuộc vào mong muốn của con người.
Như vậy, tuy nguồn nước trên thế giới là rất lớn, nhưng nước ngọt nước cần cho hoạt động dân sinh kinh tế của con người lại có trữ lượng nhỏ.
Khi sự phát triển dân sinh kinh tế còn ở mức thấp, nước chỉ mới được coi là
môi trường cần thiết cho sự sống của con người. Trong quá trình phát triển,
càng ngày càng có sự mất cân đối giữa nhu cầu dùng nước và nguồn nước.
Dưới tác động của các hoạt động kinh tế xã hội, nguồn nước ngày càng có
nguy cơ bị suy thoái và cạn kiệt trong khi đó nước là một loại tài nguyên quý
cần được bảo vệ và quản lý. Các luật nước ra đời và cùng với nó ở mỗi quốc
gia đều có một tổ chức để quản lý nghiêm ngặt loại tài nguyên này. [3]
Nước mặt là nước trong sông, hồ hoặc nước ngọt trong vùng đất ngập
nước. Nước mặt được bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và chúng mất
đi khi chảy vào đại dương, bốc hơi và thấm xuống đất.
Lượng giáng thủy này được thu hồi bởi các lưu vực, tổng lượng nước
trong hệ thống này tại một thời điểm cũng tùy thuộc vào một số yếu tố khác.
Các yếu tố này như khả năng chứa của các hồ, vùng đất ngập nước và các hồ
chứa nhân tạo, độ thấm của đất bên dưới các thể chứa nước này, các đặc điểm
của dòng chảy mặt trong lưu vực, thời lượng giáng thủy và tốc độ bốc hơi địa
phương. Tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến tỷ lệ mất nước.
Các hoạt động của con người có thể tác động lớn hoặc đôi khi phá vỡ
các yếu tố này. Con người thường tăng khả năng trữ nước bằng cách xây


8
dựng các bể chứa và giảm trữ nước bằng cách tháo khô các vùng đất ngập
nước. Con người cũng làm tăng lưu lượng và vận tốc của dòng chảy mặt ở các
khu vực lát đường và dẫn nước bằng các kênh.
Tổng lượng nước tại một thời điểm là vấn đề cần quan tâm. Một số đối
tượng sử dụng nước có nhu cầu nước theo vụ. Ví dụ, trong mùa hè cần rất
nhiều nước để phục vụ cho nông nghiệp hoặc phát điện nhưng trong mùa mưa

thì không cần nước, vì vậy để cung cấp nước tốt cho mùa hè thì cần một hệ
thống trữ nước trong suốt năm và xả nước trong một khoảng thời gian ngắn.
Các đối tượng sử dụng nước khác có nhu cầu dùng nước thường xuyên
như nhà máy điện cần nguồn nước để làm lạnh. Để cung cấp nước cho các
nhà máy điện, hệ thống nước mặt chỉ cần đủ trong các bể chứa khi dòng chảy
trung bình nhỏ hơn nhu cầu nước của nhà máy.
Nước mặt tự nhiên có thể được tăng cường thông qua việc cung cấp từ
các nguồn nước mặt khác bởi các kênh hoặcđường ống dẫn nước. Cũng có thể
bổ cấp nhân tạo từ các nguồn khác được liệt kê ở đây, tuy nhiên, số lượng
không đáng kể. Con người có thể làm cho nguồn nước cạn kiệt (với nghĩa
không thể sử dụng) bởi ô nhiễm.
Brasil được đánh giá là quốc gia có nguồn cung cấp nước ngọt lớn nhất
thế giới, sau đó là Nga và Canada. [19]
2.2.2. Thực trạng khai thác và sử dụng nước trên thế giới và Việt Nam
Tài nguyên nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo nhưng
cũng có thể bị cạn kiệt tùy vào tốc độ khai thác của con người và khả năng tái
tạo của môi trường. Ngày nay, sử dụng nước cho mọi hoạt động đã trở nên
phổ biến. Tuy nhiên, việc sử dụng khai thác nguồn tài nguyên này gây ra
những hậu quả ảnh hưởng nghiêm trọng tới nguồn tài nguyên nước.
2.2.2.1 Hiện trạng khai thác và sử dụng nước trên thế giới
Khi con người bắt đầu trồng trọt và chăn nuôi thì đồng ruộng dần dần phát
triển ở miền đồng bằng màu mỡ, kề bên lưu vực các con sông lớn. Lúc đầu cư
dân còn ít và nước thì đầy ắp trên các sông hồ, đồng ruộng, cho dù có gặp thời
gian khô hạn kéo dài thì cũng chỉ cần chuyển cư không xa lắm là tìm được nơi ở
mới tốt đẹp hơn. Vì vậy, nước được xem là nguồn tài nguyên vô tận và cứ như
thế qua một thời gian dài, vấn đề nước chưa có gì là quan trọng [2].


9
Tình hình thay đổi nhanh chóng khi cuộc cách mạng công nghiệp xuất

hiện và càng ngày càng phát triển như vũ bão. Hấp dẫn bởi nền công nghiệp
mới ra đời, từng dòng người từ nông thôn đổ xô vào các thành phố và khuynh
hướng này vẫn còn tiếp tục cho đến ngày nay. Ðô thị trở thành những nơi tập
trung dân cư quá đông đúc, tình trạng này tác động trực tiếp đến vấn đề về
nước càng ngày càng trở nên nan giải.
Nhu cầu nước càng ngày càng tăng theo đà phát triển của nền công
nghiệp, nông nghiệp và sự nâng cao mức sống của con người. Theo sự ước
tính, bình quân trên toàn thế giới có chừng khoảng 40% lượng nước cung cấp
được sử dụng cho công nghiệp, 50% cho nông nghiệp và 10% cho sinh hoạt.
Tuy nhiên, nhu cầu nước sử dụng lại thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển của
mỗi quốc gia. Ở Hoa Kỳ, khoảng 44% nước được sử dụng cho công nghiệp,
47% sử dụng cho nông nghiệp và 9% cho sinh hoạt và giải trí (Chiras, 1991).
Ở Trung Quốc thì 7% nước được dùng cho công nghiệp, 87% cho công
nghiệp, 6% sử dụng cho sinh hoạt và giải trí.
Nhu cầu về nước trong công nghiệp: Sự phát triển càng ngày càng cao
của nền công nghiệp trên toàn thế giới càng làm tăng nhu cầu về nước, đặc
biệt đối với một số ngành sản xuất như chế biến thực phẩm, dầu mỏ, giấy,
luyện kim, hóa chất..., chỉ 5 ngành sản xuất này đã tiêu thụ ngót 90% tổng
lượng nước sử dụng cho công nghiệp. Theo đà phát triển của nền công nghiệp
hiện nay trên thế giới có thể dự đoán đến năm 2020 nhu cầu nước sử dụng cho
công nghiệp tăng 1.900 km3/năm có nghĩa là tăng hơn 60 lần so với năm
2000. Phần nước tiêu hao không hoàn lại do sản xuất công nghiệp chiếm
khoảng từ 1 - 2% tổng lượng nước tiêu hao không hoàn lại và lượng nước còn
lại sau khi đã sử dụng được quay về sông hồ dưới dạng nước thải chứa đầy
những chất gây ô nhiễm.


10
Nhu cầu về nước trong nông nghiệp: Sự phát triển trong sản xuất nông
nghiệp như sự thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích đất canh tác cũng đòi

hỏi một lượng nước ngày càng cao. Theo M.I.Lvovits, trong tương lai do
thâm canh nông nghiệp mà dòng chảy cả năm của các con sông trên toàn thế
giới có thể giảm đi khoảng 700 km3 /năm. Phần lớn nhu cầu về nước được
thỏa mãn nhờ mưa ở vùng có khí hậu ẩm, nhưng cũng thường được bổ sung
bởi nước sông hoặc nước ngầm bằng biện pháp thủy lợi nhất là vào mùa khô.
Người ta ước tính được mối quan hệ giữa lượng nước sử dụng với lượng sản
phẩm thu được trong quá trình canh tác như sau: để sản xuất 1 tấn lúa mì cần
đến 1.500 tấn nước, 1 tấn gạo cần đến 4.000 tấn nước và 1 tấn bông vải cần
đến 10.000 tấn nước. Sở dĩ cần số lượng lớn nước như vậy chủ yếu là do sự
đòi hỏi của quá trình thoát hơi nước của cây, sự bốc hơi nước của lớp nước
mặt trên đồng ruộng, sự trực di của nước xuống các lớp đất bên dưới và phần
nhỏ tích tụ lại trong các sản phẩm nông nghiệp. Dự báo nhu cầu về nước
trong nông nghiệp đến năm 2020 sẽ lên tới 3.400 km3/năm, chiếm 58% tổng
nhu cầu về nước trên toàn thế giới.
Nhu cầu về nước Sinh hoạt và giải trí: Theo sự ước tính thì các cư dân
sinh sống kiểu nguyên thủy chỉ cần 5-10 lít nước/ người/ ngày. Ngày nay, do
sự phát triển của xã hội loài người ngày càng cao nên nhu cầu về nước sinh
hoạt và giải trí ngày cũng càng tăng theo nhất là ở các thị trấn và ở các đô thị
lớn, nước sinh hoạt tăng gấp hàng chục đến hàng trăm lần nhiều hơn. Theo sự
ước tính đó thì đến năm 2020, nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí sẽ tăng
gần 20 lần so với năm 2020, tức là chiếm 7% tổng nhu cầu nước trên thế giới
Ngoài ra, còn rất nhiều nhu cầu khác về nước trong các hoạt động khác
của con người như giao thông vận tải, giải trí ở ngoài trời như đua thuyền, trượt
ván, bơi lội ... nhu cầu này cũng ngày càng tăng theo sự phát triển của xã hội.


4
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
3.4.1 Phương pháp thu thập tài liệu ................................................................ 24
3.4.2 Phương pháp thực nghiệm ...................................................................... 24

3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 27
PHẦN 4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ THỎA LUẬN ......................... 28
4.1.Điều tra, đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ........................... 28
4.1.1 Vị trí địa lý ............................................................................................. 28
4.1.2 Đặc điểm địa hình- địa mạo .................................................................. 30
4.1.3 Đặc điểm khí tượng, thuỷ văn ................................................................. 31
4.1.2 Điều kiện Kinh tế -Xã hội ....................................................................... 33
4.1.2.1. Sản xuất Công nghiệp – Xây dựng ..................................................... 33
4.1.3 Dân số .................................................................................................... 35
4.1.3 Tài nguyên thiên nhiên ........................................................................... 36
4.2. Kết quả phân tích và nhận xét chất lượng nước sông Phó Đáy đoạn
chảy từ Quang Sơn- Lập Thạch đến Việt Xuân- Vĩnh Tường .......................... 38
4.2.1. Kết quả các chỉ tiêu đo nhanh trong nước mặt sông Phó Đáy................ 38
4.3.2. Kết quả xác định nhu cầu oxy sinh hóa (BOD5) ..................................... 39
4.3.3. Kết quả xác định nhu cầu oxy hóa học (COD) ...................................... 40
4.5.4. Kết quả xác định tổng chất rắn lơ lửng (TSS) ........................................ 41
4.3.5. Kết quả xác định Amoni (NH4+ ) ............................................................ 42
4.3.6. Kết quả xác định hàm lượng Nitrit (NO2- ) ............................................. 43
4.3.7. Kết quả xác định Tổng Coliform ............................................................ 44
4.5.8. Kết quả xác định Dầu mỡ ...................................................................... 45
4.2.9. Kết quả xác định hàm lượng sắt ............................................................ 46
4.3. Đề xuất một số giải pháp tổng hợp nhằm quản lý bảo vệ nguồn nước
mặt sông Phó Đáy ........................................................................................... 47
4.3.1. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nước thải................................................ 47
4.3.2. Thu phí nước thải .................................................................................. 49


12
xuất như Hà Nội, Hà Tây, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Quảng Ngãi, Bình Định,
Sóc Trăng, Phú Yên, Bạch Liêu..., các tỉnh thành Hải Phòng, Hà Nam, Nam

Định, Thái Bình, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Kon Tum, Gia Lai... khai thác 100%
từ nguồn nước mặt; nhiều địa phương sử dụng cả 2 nguồn nước mặt và nước
dưới đất. Tổng công suất hiện có của các nhà máy cấp nước đảm bảo cho mỗi
người dân đô thị khoảng 150 lít nước sạch mỗi ngày. Tuy nhiên do cơ sở hạ
tầng hệ thống cấp nước tại nhiều khu đô thị lạc hậu, thiếu đồng bộ nên hệ
thống cấp nước khu đô thị chưa phát huy hết công suất, tỉ lệ thất thoát nước
sạch khác cao (có nơi tỉ lệ thất thoát tới 40%). Chính vì vậy trên thực tế nhiều
đô thị cung cấp nước chỉ đạt khoảng 40-50 lít/người/ngày.
Đối với khu vực nông thôn Việt Nam có khoảng 36,7 triệu người dân
được cấp nước sạch (trên tổng số người dân 60,44 triệu). Có 7.257 công trình
cấp nước tập trung cấp nước sinh hoạt cho 6,13 triệu người và trên 2,6 triệu
công trình cấp nước nhỏ lẻ khác. Tỉ lệ dân số nông thôn được cấp nước sinh
hoạt lớn nhất ở vùng Nam Bộ chiếm 66,7%, đồng bằng sông Hồng 65,1%,
đồng bằng sông Cửu Long 62,1%.
Tại thành phố Hà Nội, tổng lượng nước dưới đất được khai thác là
1.100.000m3/ngày đêm, trong đó, phía Nam sông Hồng khai thác với lưu
lượng 700.000m3/ngày đêm. Trên địa bàn Hà Nội hiện nay khoảng trên
100.000 giếng khoan khai thác nước kiểu UNICEF của các hộ gia đình, hơn
200 giếng khoan của công ty nước sạch thành phố quản lý và 500 giếng khoan
khai thác nước của các trạm cấp nước sạch nông thôn.
Các tỉnh ven biển miền Tây nam Bộ như Kiên Giang, Trà Vinh, Bến
Tre, Long An do nguồn nước ngọt trên các sông rạch, ao hồ không đủ phục
vụ cho nhu cầu của đời sống và sản xuất vì vậy nguồn nước cung cấp chủ yếu
được khai thác từ nguồn nước dưới đất. Khoảng 80% dân số ở 4 tỉnh Trà


13
Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau đang sử dụng nước ngầm mỗi ngày.
Tại tỉnh Trà Vinh hiện có khoảng 41.512 giếng khoan, TP Cà Mau hơn 90%
người dân trong xã đã khoan và sử dụng nước ngầm. Việc khai thác nước

ngầm qúa mức đã làm tầng nước ngầm tụt giảm từ 12 đến 15m khu vực này,
“giúp” cho tỉnh Trà Vinh gần hơn với mặt nước biển khoảng 2-2,5m [13].
Hiện nay ở Việt Nam, mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng
trong việc thực hiện chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường, nhưng tình
trạng ô nhiễm nước là vấn đề rất đáng lo ngại.
Tốc độ công nghiệp hoá và đô thị hoá khá nhanh và sự gia tăng dân số
gây áp lực ngày càng nặng nề dối với tài nguyên nước trong vùng lãnh thổ.
Môi trường nước ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và làng nghề ngày càng bị ô
nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất thải rắn. ở các thành phố lớn, hàng trăm
cơ sở sản xuất công nghiệp đang gây ô nhiễm môi trường nước do không có
công trình và thiết bị xử lý chất thải. Ô nhiễm nước do sản xuất công nghiệp là
rất nặng. Ví dụ: ở ngành công nghiệp dệt may, ngành công nghiệp giấy và bột
giấy, nước thải thường có độ pH trung bình từ 9-11; chỉ số nhu cầu ô xy sinh
hoá (BOD), nhu cầu ôxy hoá học (COD) có thể lên đến 700mg/1 và
2.500mg/1; hàm lượng chất rắn lơ lửng... cao gấp nhiều lần giới hạn cho phép.
Hàm lượng nước thải của các ngành này có chứa xyanua (CN-) vượt
đến 84 lần, H2S vượt 4,2 lần, hàm lượng NH3 vượt 84 lần tiêu chuẩn cho
phép nên đã gây ô nhiễm nặng nề các nguồn nước mặt trong vùng dân cư.
Mức độ ô nhiễm nước ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp
tập trung là rất lớn.
Tại cụm công nghiệp Tham Lương, thành phố Hồ Chí Minh, nguồn
nước bị nhiễm bẩn bởi nước thải công nghiệp với tổng lượng nước thải ước
tính 500.000 m3/ngày từ các nhà máy giấy, bột giặt, nhuộm, dệt. ở thành phố
Thái Nguyên, nước thải công nghiệp thải ra từ các cơ sở sản xuất giấy, luyện


14
gang thép, luyện kim màu, khai thác than; về mùa cạn tổng lượng nước thải
khu vực thành phố Thái Nguyên chiếm khoảng 15% lưu lượng sông Cầu;
nước thải từ sản xuất giấy có pH từ 8,4-9 và hàm lượng NH4 là 4mg/1, hàm

lượng chất hữu cơ cao, nước thải có màu nâu, mùi khó chịu…
Khảo sát một số làng nghề sắt thép, đúc đồng, nhôm, chì, giấy, dệt
nhuộm ở Bắc Ninh cho thấy có lượng nước thải hàng ngàn m3/ ngày không
qua xử lý, gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường trong khu vực.
Tình trạng ô nhiễm nước ở các đô thị thấy rõ nhất là ở thành phố Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh. ở các thành phố này, nước thải sinh hoạt
không có hệ thống xử lý tập trung mà trực tiếp xả ra nguồn tiếp nhận (sông,
hồ, kênh, mương). Mặt khác, còn rất nhiều cơ sở sản xuất không xử lý nước
thải, phần lớn các bệnh viện và cơ sở y tế lớn chưa có hệ thống xử lý nước
thải; một lượng rác thải rắn lớn trong thành phố không thu gom hết được… là
những nguồn quan trọng gây ra ô nhiễm nước. Hiện nay, mức độ ô nhiễm
trong các kênh, sông, hồ ở các thành phố lớn là rất nặng.
Ở thành phố Hà Nội, tổng lượng nước thải của thành phố lên tới 300.000
- 400.000 m3/ngày; hiện mới chỉ có 5/31 bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải,
chiếm 25% lượng nước thải bệnh viện; 36/400 cơ sở sản xuất có xử lý nước
thải; lượng rác thải sinh hoại chưa được thu gom khoảng 1.200m3/ngày đang xả
vào các khu đất ven các hồ, kênh, mương trong nội thành; chỉ số BOD, oxy hoà
tan, các chất NH4, NO2, NO3 ở các sông, hồ, mương nội thành đều vượt quá
quy định cho phép ở thành phố Hồ Chí Minh thì lượng rác thải lên tới gần
4.000 tấn/ngày; chỉ có 24/142 cơ sở y tế lớn là có xử lý nước thải; khoảng
3.000 cơ sở sản xuất gây ô nhiễm thuộc diện phải di dời.
Không chỉ ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh mà ở các đô thị khác như
Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Nam Định, Hải Dương… nước thải sinh hoạt cũng
không được xử lý độ ô nhiễm nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải đều vượt


15
quá tiểu chuẩn cho phép (TCCP), các thông số chất lơ lửng (SS), BOD; COD;
Ô xy hoà tan (DO) đều vượt từ 5-10 lần, thậm chí 20 lần TCCP.
Về tình trạng ô nhiễm nước ở nông thôn và khu vực sản xuất nông nghiệp,

hiện nay Việt Nam có gần 76% dân số đang sinh sống ở nông thôn là nơi cơ
sở hạ tầng còn lạc hậu, phần lớn các chất thải của con người và gia súc không
được xử lý nên thấm xuống đất hoặc bị rửa trôi, làm cho tình trạng ô nhiễm
nguồn nước về mặt hữu cơ và vi sinh vật ngày càng cao. Theo báo cáo của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số vi khuẩn Feca coliform trung bình
biến đổi từ 1.500-3.500MNP/100ml ở các vùng ven sông Tiền và sông Hậu,
tăng lên tới 3800-12.500MNP/100ML ở các kênh tưới tiêu.
Trong sản xuất nông nghiệp, do lạm dụng các loại thuốc bảo vệ thực
vật, các nguồn nước ở sông, hồ, kênh, mương bị ô nhiễm, ảnh hưởng lớn đến
môi trường nước và sức khoẻ nhân dân.
Theo thống kê của Bộ Thuỷ sản, tổng diện tích mặt nước sử dụng cho
nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2020 của cả nước là 751.999 ha. Do nuôi trồng
thuỷ sản ồ ạt, thiếu quy hoạch, không tuân theo quy trình kỹ thuật nên đã gây
nhiều tác động tiêu cực tới môi trường nước. Cùng với việc sử dụng nhiều và
không đúng cách các loại hoá chất trong nuôi trồng thuỷ sản, thì các thức ăn
dư lắng xuống đáy ao, hồ, lòng sông làm cho môi trường nước bị ô nhiễm các
chất hữu cơ, làm phát triển một số loài sinh vật gây bệnh và xuất hiện một số
tảo độc; thậm chí đã có dấu hiệu xuất hiện thuỷ triều đỏ ở một số vùng ven
biển Việt Nam.
Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến tình trạng ô
nhiễm môi trường nước, như sự gia tăng dân số, mặt trái của quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, cơ sở hạ tầng yếu kém, lạc hậu: nhận thức của người
dân về vấn đề môi trường còn chưa cao… Đáng chú ý là sự bất cập trong hoạt
động quản lý, bảo vệ môi trường. Nhận thức của nhiều cấp chính quyền, cơ


5
4.3.3. Xử phạt vi phạm .................................................................................... 50
4.3.4 Tuyên truyền, giáo dục và xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường ......... 50
PHẦN 5. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ........................................................... 51

5.1 Kết luận ..................................................................................................... 51
5.2 Kiến nghị ................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 53


17
32 km, lưu lượng dòng chảy bình quân lớn nhất 1.460 m3/s, lưu lượng bình
quân dòng chảy nhỏ nhất 145 m3/s; sông Phó Đáy phần lớn nằm trên địa bàn
tỉnh, lưu lượng bình quân dòng chảy lớn nhất 970 m3/s, lưu lượng bình quân
dòng chảy nhỏ nhất 2,9 m3/s; hệ thống sông Phan và sông Cà Lồ nằm trên địa
bàn tỉnh với chiều dài là 82 km, lưu lượng bình quân dòng chảy lớn nhất 220
m3/s, lưu lượng bình quân dòng chảy nhỏ nhất 0,64 m3/s. Ngoài ra, trên địa
bàn tỉnh còn có khoảng 184 hồ chứa nước, tổng dung tích 79,12 triệu m3; các
đầm pha hồ, ao tự nhiên, tổng dung tích khoảng 26,4 triệu m3; và trữ lượng
nước các sông, suối, khe lạch nhỏ khoảng 5,5 triệu m3.
Tài nguyên nước dưới đất: Tài nguyên nước dưới đất ở tỉnh ta tương
đối dồi dào nhưng phân bố không đều và có giới hạn. Năm 2000, qua tổng
hợp, tính toán từ các tài liệu điều tra tìm kiếm thăm dò, các nhà địa chất thuỷ
văn đã đánh giá được trữ lượng tự nhiên (trữ lượng động và trữ lượng tĩnh) ở
các huyện đồng bằng trên địa bàn tỉnh khoảng gần 85,8 triệu m3, trữ lượng
động tự nhiên ở các huyện miền núi khoảng 238.282 m3/ngày đêm, và trữ
lượng động tự nhiên ở các huyện đồng bằng khoảng 276.910 m3/ngày đêm.
Tổng trữ lượng khai thác tiềm năng của toàn tỉnh khoảng 2,12 triệu m3/ngày
đêm và có sự phân bố nguồn nước ngầm không đồng đều theo khu vực. Đây
là nguồn tài nguyên rất quý cần phải được quản lý chặt chẽ, nhằm khai thác
sử dụng một cách hợp lý, có hiệu quả, chống suy thoái cạn kiệt và ô nhiễm
nguồn nước dưới đất.
Về tài nguyên nước mưa: Với lượng mưa trung bình 1.600 mm/năm thì
hàng năm tỉnh ta có khoảng 21.936 ngàn m3 nước mưa; mưa phân bố không
đồng đều, ở các xã trung du miền núi phía bắc của tỉnh có lượng mưa nhiều

hơn ở các xã đồng bằng. Đây cũng là một khối lượng nước khổng lồ, là nguồn
lợi để phát triển nông nghiệp của tỉnh nhà. Tuy nhiên, do mưa phân bố không
đồng đều theo khu vực và theo mùa nên thường gây ra úng lụt cục bộ và trên


×