Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã hưng đạo huyện bình gia tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (877.44 KB, 87 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

HOÀNG VĂN TÂM
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ HƢNG ĐẠO HUYỆN BÌNH GIA TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: ĐCMT

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2013– 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ii



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

HOÀNG VĂN TÂM
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ HƢNG ĐẠO HUYỆN BÌNH GIA TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: ĐCMT

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Lớp

: n03 – ĐCMT – K45

Khóa học


: 2013– 2017

Giảng viên hƣớng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông

Thái Nguyên, năm 2017


iii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập
của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lại hệ thống những kiến thức đã
học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, bƣớc đầu làm quen với kiến thức khoa
học. Qua đó, sinh viên ra trƣờng sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận,
phƣơng pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của
công việc sau này.
Đƣợc sự giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và Ban Chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, em đã tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã
Hưng Đạo - huyện Bình Gia - tỉnh Lạng Sơn”
Trong suốt quá trình thực tập, em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của các thầy
cô giáo và anh chị nơi em thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trƣờng Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên và các thầy, cô giáo bộ
môn đặc biệt là thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông ngƣời đã trực tiếp
hƣớng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin cám ơn các cán bộ UBND xã Hƣng Đạo, nơi em thực hiện đề tài
đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em học hỏi kinh nghiệm, giúp đỡ em trong quá
trình thực tập tại cơ quan.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều song bản khóa luận của em không thể tránh

khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc những ý kiến chỉ bảo của các
thầy cô giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp của em
đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày .... tháng ..... năm 2017
Sinh viên
Hoàng Văn Tâm


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2. 1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của cả nƣớc ......................... 19
Bảng 4. 1: Hiện trạng dân số năm 2016 xã Hƣng Đạo...................................... 38
Bảng 4. 2: Tình hình lao động năm 2016 xã Hƣng Đạo ................................... 39
Bảng 4. 3: Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 xã Hƣng Đạo ............................. 44
Bảng 4. 4: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2016 xã Hƣng Đạo ........ 46
Bảng 4. 5: Các loại hình sử dụng đất chính của xã Hƣng Đạo, huyện Bình Gia,
tỉnh Lạng Sơn..................................................................................................... 48
Bảng 4. 6: Diện tích, năng suất trung bình, sản lƣợng của một số cây trồng
chính tại xã Hƣng Đạo năm 2016 ...................................................................... 51
Bảng 4. 7: Hiệu quả kinh tế của cây trồng hàng năm tại xã Hƣng Đạo ............. 52
Bảng 4. 8: Hiệu quả kinh tế của cây lâu năm, ăn quả tại xã Hƣng Đạo ............. 53
Bảng 4. 9: Hiệu quả kinh tế của cây trồng tính trên 1 ha tại xã Hƣng Đạo ....... 54
Bảng 4. 10: Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất...................................... 57
Bảng 4. 11. Hiệu quả môi trƣờng của các kiểu sử dụng đất ............................. 59



iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang

Hình 4. 1: Biểu đồ thể hiện số hộ và nhân khẩu các thôn trong xã Hƣng Đạo . 37
Hình 4. 2. Cơ cấu sử dụng đất sử dụng đất của xã Hƣng Đạo .......................... 45
Hình 4. 3: Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp của xã Hƣng Đạo ..................... 46


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

Danh từ viết tắt

1
2

CN-XD
Csx

3

FAO

4

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

Định nghĩa của danh từ
Công nghiệp xây dựng
Chi phí sản xuất
Food and Agriculture Organization - Tổ chức

nông nghiệp và lƣơng thực thế giới
H
Hiệu quả đồng vốn
PGS.TS
Phó giáo sƣ tiến sĩ
KT-XH
Kinh tế - xã hội

Lao động
LMU

Land mapping unit - mô tả đơn vị đất đai
LUT
Land Use Type - Loại hình sử dụng đất
N
Thu nhập thuần tuý
P
Giá
Q
Khối lƣợng
STT
Số thứ tự
SXNN
Sản xuất nông nghiệp
T
Tổng giá trị sản phẩm
TB
Trung bình
UBND
Uỷ ban nhân dân
CNH - HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa


v

MỤC LỤC
PHẦN 1 ............................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ..................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...................................................... 2

PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
2.1. Cơ sở lý luận của đánh giá đất ...................................................................... 3
2.1.1. Các khái niệm liên quan ............................................................................. 3
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp...................... 5
2.2. Tình hình đánh giá đất đai trên thế giới........................................................ 6
2.2.1. Đánh giá đất đai của Liên Xô (cũ) ............................................................. 6
2.2.2. Phƣơng pháp đánh giá đất đai ở Mỹ .......................................................... 7
2.2.3. Phƣơng pháp đánh giá đất đai ở Anh ......................................................... 8
2.2.4. Phƣơng pháp đánh giá đất theo FAO ......................................................... 8
2.3. Tình hình nghiên cứu và đánh giá đất đai tại Việt Nam ............................. 10
2.4. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất............................................ 11
2.4.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng đất ...... 11
2.4.2. Quan điểm về sử dụng đất ....................................................................... 13
2.4.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam ............... 16
2.4.4. Hiệu quả và tính bền trong sử dụng đất ................................................... 19
2.5. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ....................................... 24
2.5.1. Nguyên tắc lựa chọn ................................................................................ 24
2.5.2. Tiêu chuẩn lựa chọn................................................................................. 24
2.6. Định hƣớng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ........................................... 25
2.6.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất ........................... 25
2.6.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ........... 25
2.6.3. Định hƣớng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ....................................... 26
PHẦN 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 27
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành.................................................................. 27
3.2.1. Địa điểm ............................................................................................... 27
3.2.2. Thời gian ............................................................................................... 27
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 28
3.4.1. Phƣơng pháp điều tra số liệu thứ cấp ...................................................... 29
3.4.2. Phƣơng pháp điều tra số liệu sơ cấp ........................................................ 29

3.4.3. Phƣơng pháp phân tích xử lý số liệu ....................................................... 29
3.4.4. Phƣơng pháp kế thừa ............................................................................... 30


vi

3.4.5. Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất ..................... 30
3.4.6. Phƣơng pháp đánh giá tính bền vững ...................................................... 32
3.4.7. Phƣơng pháp tính toán phân tích số liệu.................................................. 32
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 33
4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ............................................ 33
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................... 33
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................... 36
4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất của xã Hƣng Đạo................................................ 43
4.2. Thực trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của xã Hƣng Đạo ....... 47
4.2.1. Các loại hình sử dụng đất của xã ............................................................. 47
4.2.2. Mô tả các loại hình sử dụng đất ............................................................... 48
4.2.3. Diện tích, năng suất, sản lƣợng cây trồng trên các loại hình sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp của xã Hƣng Đạo năm 2016 ........................................... 50
4.3. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
xã Hƣng Đạo ....................................................................................................... 51
4.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế ........................................................................ 51
4.3.2. Đánh giá hiệu quả xã hội ......................................................................... 56
4.3.3. Đánh giá hiệu quả môi trƣờng ................................................................. 59
4.4. Định hƣớng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
ở Xã Hƣng Đạo .................................................................................................. 61
4.4.1. Hƣớng lựa chọn các loại hình sử dụng đất .............................................. 61
4.4.2. Định hƣớng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Hƣng Đạo ............. 62
4.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất ........................... 64
4.5.1. Nhóm giải pháp chung ............................................................................. 64

4.5.2. Giải pháp cụ thể ....................................................................................... 66
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 68
5.1. Kết luận....................................................................................................... 68
5.2. Đề nghị ....................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 71
PHỤC LỤC 1 ..................................................................................................... 69
PHỤC LỤC 2 ..................................................................................................... 74


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng
cho con ngƣời . Đất là tài sản quốc gia, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, là đối tƣợng
lao động đồng thời cũng là sản phẩm lao động. Trong lĩnh vực nông nghiệp, đất
đai là tƣ liệu sản xuất không thể thiếu đƣợc có khả năng sản xuất ra lƣơng thực,
thực phẩm, là một nhân tố quan trọng của môi trƣờng sống có vai trò phân hủy
chất thải và tổng hợp chất hữu cơ cho thực vật. Đất đƣợc hình thành trong lịch
sử với diện tích có hạn không thể có thêm và cũng không mất đi, trong quá trình
sử dụng đất của con ngƣời lại phân ra nhiều loại hình sử dụng đất khác nhau, số
lƣợng mỗi loại cũng khác nhau, vào những mục đích khác nhau. Ngày nay xã
hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về
lƣơng thực và thực phẩm, chỗ ở cũng nhƣ các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con
ngƣời đã tìm mọi cách để khai thác và sử dụng đất đai nhằm thỏa mãn những
nhu cầu ngày càng tăng đó. Đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có giới hạn về
diện tích lại có nguy cơ bị suy thoái dƣới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý
thức của con ngƣời trong quá trình sản xuất. Đó là còn chƣa kể đến sự suy giảm
về diện tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong

khi khả năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế.
Xã Hƣng Đạo là một xã miền núi thuộc huyện Bình Gia, tỉnh Lạng
Sơn. Là một xã kinh tế nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo. Vì vậy, định hƣớng
cho ngƣời dân trong xã khai thác và sử dụng hợp lý, có hiệu quả đất nông
nghiệp là một trong những vấn đề hết sức cần thiết để nâng cao hiệu quả sử
dụng đất, đảm bảo phục vụ nhu cầu về lƣơng thực thực phẩm của ngƣời dân.
Để giải quyết vấn đề này thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông


2

nghiệp nhằm đề xuất giải pháp sử dụng đất và các loại hình sử dụng đất
thích hợp là rất quan trọng.
Từ thực tiễn đó, đƣợc sự hƣớng dẫn của PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông, sự
nhất trí của khoa Quản lý Tài nguyên, trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn xã Hưng Đạo - huyện Bình Gia - tỉnh Lạng Sơn”
1.2. Mục đích nghiên cứu
*Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã, đề xuất
hƣớng sử dụng đất có hiệu quả cao và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
và thu nhập thực tế của ngƣời dân trên địa bàn xã Hƣng Đạo.
*Mục tiêu cụ thể
- Thu nhập đầy đủ các số liệu, đánh giá lợi thế và hạn chế về điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hƣởng đến sản xuất nông nghiệp.
- Đánh giá đƣợc hiệu quả các loại hình sử dụng đất.
- Lựa chọn đƣợc loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao.
- Đƣa ra đƣợc những giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Củng cố kiến thức đã đƣợc tiếp thu trong nhà trƣờng và kiến thức thực

tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình làm đề tài.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội và môi trƣờng từ đó đƣa ra đƣợc
những loại hình sử dụng đất mang lại hiệu quả cao. Là cơ sở cho quy hoạch
sử dụng đất, đƣa ra những chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp nhằm
nâng cao đời sống nhân dân trong thời gian tới.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đánh giá đất
2.1.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1.1. Khái niệm về đất
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dƣới nó
là đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp
mặt tƣơi xốp của lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất
là lớp phủ thổ nhƣỡng là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc
của thể tự nhiên đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là
thạch quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của
bốn quyển trên và thổ quyển có tính thƣờng xuyên và cơ bản. (Nguyễn Ngọc
Nông, 2008)[10]
Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đôkutraiep định nghĩa: Đất là một
vật thể tự nhiên đƣợc hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố bao
gồm khí hậu, đá mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất đƣợc xem nhƣ một
thể sống, nó luôn vận động, biến đổi và phát triển. (Nguyễn Thế Đặng,
Nguyễn Thế Hùng (1999)[13]
Đất đƣợc cấu tạo nên bởi các khoáng chất (chủ yếu từ đã mẹ) và các

hợp chất hữu cơ do hoạt động sống của sinh vật cung cấp. Vì vậy sự khác
nhau cơ bản giữa đất và sản phẩm vỡ vụn của đá là: Đất có độ phì nhiêu trong
khi đã và khoáng lại không có.
Nhƣ vậy, đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất
nhƣng khái niệm chung nhất có thể hiểu:
Đất đai là một khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng
gồm: lớp đất bề mặt, lớp thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nƣớc, mặt nƣớc
ngầm và khoáng sản trong lòng đất theo chiều nằm ngang - trên bề mặt đất (là


4

sự kết hợp giữa thổ nhƣỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật, cùng với các
thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa hết sức to lớn đối với
hoạt động sản xuất và cuộc sống xã hội của loài ngƣời. (Nguyễn Thế Đặng và
cs,2008)[12]
2.1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích
bảo vệ, phát triển rừng; bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất
nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất sản xuất nông nghiệp khác. (Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn ,1999)[1]
2.1.1.3. Khái niệm về loại hình sử dụng đất
Loại hình sử dụng đất: tùy theo mức độ và tên gọi khác nhau, nhƣng
trong nông nghiệp và loại hình sử dụng đất đƣợc khái quát là loại hình sử
dụng đất để sản xuất một hoặc một nhóm cây trồng, vật nuôi một hay nhiều
năm. Đơn vị đất đai là nền, còn loại hình sử dụng đất là đối tƣợng để đánh
giá, phân hạng mức độ thích hợp của đất đai.
Loại hình sử dụng đất chính: là sự phân nhỏ của sử dụng đất trong khu
vực hoặc vùng nông lâm nghiệp, chủ yếu dựa trên cơ sở sản xuất các cây

trồng hàng năm, lâu năm, lúa, đồng cỏ…
2.1.1.4. Khái niệm về đánh giá đất đai
- Đánh giá đất đai là so sánh, đánh giá khả năng của đất theo từng
khoanh đất vào độ màu mỡ và khả năng sản xuất đất.
- Đánh giá đất đai là sự phân chia có tính chất chuyên canh về hiệu suất
của đất do những dấu hiệu khách quan (khí hậu, thủy văn, thảm thực vật tự
nhiên, hệ động vật tự nhiên…) và thuộc tính của chính đất đai tạo nên.


5

- Theo FAO (1976) đánh giá đất đai là quá trình so sánh, đối chiếu
những tính chất vốn có của vạt đất/ khoanh đất cần đánh giá với những tính
chất đất đai mà loại hình sử dụng đất yêu cầu.
- Trong sản xuất nông nghiệp,việc đánh giá đất nông nghiệp đƣợc dựa
theo các yếu tố đánh giá đất với mức độ khác nhau. Mức độ khác nhau của
các yếu tố đánh giá đất đƣợc tính toán dựa trên những cơ sở khách quan, phản
ánh các thuộc tính của đất và mối tƣơng quan giữa chúng với năng suất cây
trồng trong nhiều năm. Nói cách khác đánh giá đất đai trong sản xuất nông
nghiệp thƣờng dựa vào chất lƣợng (độ phì) của đất và mức sản phẩm mà độ phì
tạo nên.
- Trong đánh giá đất đai có hai khái niệm cụ thể sau:
+ Đánh giá tiềm năng sử dụng đất đai: Là việc phân chia hay phân hạng
đất đai thành các nhóm dựa trên các yếu tố thuận lợi hay hạn chế trong sử
dụng nhƣ độ dốc, độ dày tầng đất, đá lẫn, tình trạng sói mòn, ngập úng, khô
hạn…Trên cơ sở đó có thể sử dụng những loại hình sử dụng đất phù hợp.
+ Đánh giá mức độ thích hợp đất đai: Là quá trình xác định mức độ
thích hợp cao hay thấp của các kiểu sử dụng đất cho một đơn vị đất đai và
tổng hợp cho toàn khu vực dựa trên so sánh yêu cầu kiểu sử dụng đất với đặc
điểm các đơn vị đất đai.


2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đố i với sản xuất nông nghiệp
Đất đai là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình
sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con ngƣời. Nói về
tầm quan trọng của đất C.Mac viết: “Đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, kho
tàng cung cấp các tƣ liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cƣ, là nền tảng
của tập thể” (C.Mac, 1949)[3]. Đối với nông nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực
của quá trình sản xuất là điều kiện vật chất đồng thời là đối tƣợng lao động
(luôn chịu tác động trong quá trình sản xuất nhƣ: cày, bừa, xới, xáo…) và


6

công cụ lao động hay phƣơng tiện lao động (sử dụng để trồng trọt hay chăn
nuôi…). Quá trình sản xuất luôn có mối quan hệ chặt chẽ với độ phì nhiêu và
quá trình sinh học tự nhiên của đất.
Trong nông nghiệp ngoài vai trò là cơ sở không gian đất còn có hai chức
năng đặc biệt quan trọng:
- Là đối tƣợng chịu sự tác động trực tiếp của con ngƣời trong quá
trình sản xuất: Là nơi con ngƣời thực hiện các hoạt động của mình tác động
vào cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm.
- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây
trồng nƣớc, không khí và các chất dinh dƣỡng cần thiết cho cây trồng sinh
trƣởng và phát triển. Nhƣ vậy, đất gần nhƣ trở thành một công cụ sản xuất.
Năng suất và chất lƣợng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong
tất cả các tƣ liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức
năng này. (Lƣơng Văn Hinh và CS, 2003)[8].
Chính vì vậy, đất là tƣ liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt trong nông
nghiệp.
2.2. Tình hình đánh giá đất đai trên thế giới

2.2.1. Đánh giá đất đai của Liên Xô (cũ)

Đây là trƣờng phái đất đai theo quan điểm phát sinh, phát triển của
Docutraiep. Trƣờng phái này cho rằng, đánh giá đất đai trƣớc hết phải đề cập
đến loại thổ nhƣỡng và chất lƣợng tự nhiên của đất là những chỉ tiêu khách
quan và đáng tin cậy. Ông đã đề ra những nguyên tắc trong đánh giá đất đai là
xác định các yếu tố đánh giá ổn định và phải nhận biết rõ ràng, phải phân biệt
đƣợc các yếu tố một cách khác quan và có cơ sở khoa học, phải tìm tòi để
nâng cao sức sản xuất của đất. Phải có sự đánh giá thống kê kinh tế và thống
kê nông học của đất đai mới có giá trị trong việc đề ra những biện pháp sử
dụng tối ƣu.


7

Nguyên tắc đánh giá mức độ sử dụng đất thích hợp là phân chia khả
năng sử dụng đất đai trên toàn lãnh thổ theo các nhóm và các lớp thích hợp:
- Nhóm đất thích hợp đƣợc phân theo điều kiện vùng sinh thái đất đai
tự nhiên, trên phạm vi vùng rộng lớn.
- Lớp đất thích hợp là những vùng đƣợc tách ra theo sự khác biệt về loại
hình thổ nhƣỡng nhƣ điều kiện địa hình, mấu chất, thành phần cơ giới, chế độ
nƣớc. Trong cùng một lớp sẽ có sự tƣơng đồng về điều kiện ssản xuất, khả
năng ứng dụng kĩ thuật cũng nhƣ các biện pháp cải tạo và bảo vệ đất. đất
(Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng, 1999)[13]
2.2.2. Phương pháp đánh giá đất đai ở Mỹ

Năm 1951 Cục Cải tạo đất đai - Bộ Nông nghiệp Mỹ (USBR) đã xây
dựng phƣơng pháp phân loại khả năng thích nghi đất có tƣới (Irrgation land
suitabitily classification). Việc phân loại bao gồm 6 lớp, từ lớp có thể trồng
đƣợc (arable) đến lớp có thể trồng trọt đƣợc một cách giới hạn (limited

arable) và lớp không thể trồng trọt đƣợc (non - arable). Trong hệ thống phân
loại này ngoài đặc điểm đất đai một số chỉ tiêu về kinh tế định lƣợng cũng
đƣợc xem xét có giới hạn ở phạm vi thủy lợi. (Đào Đức Ngọc, 2009)[5].
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng thành công ở Mỹ và sau đó đƣợc vận
dụng ở nhiều nƣớc khác. Khái niệm chủ yếu nêu lên trong hệ thống phân loại
tiềm năng đất đai là những điểm về hạn chế, đó là những tính chất đất đai gây
trở ngại cho việc sử dụng đất.
Ở Mỹ việc đánh giá đất đai đƣợc áp dụng rộng rãi theo 2 phƣơng pháp:
+ Phƣơng pháp đánh giá đất tổng hợp: lấy năng suất cây trồng trong
nhiều năm làm tiêu chuẩn và chú ý đi sâu vào phân hạng đất đai cho từng loại
cây trồng. Phƣơng pháp này chia lãnh thổ thành các tổ hợp đất (đơn vị đất
đai) và tiến hành đánh giá đất theo năng suất bình quân của cây trồng trong
nhiều năm (thƣờng là lớn hơn 10 năm) và chú ý đánh giá cho từng loại cây


8

trồng (thƣờng chọn lúa mì làm đối tƣợng chính). Qua đó các nhà nông học
xác định các mối tƣơng quan giữa đất và các giống lúa mì để đề ra các biện
pháp tăng năng suất.
+ Phƣơng pháp đánh giá đất theo từng yếu tố: bằng cách thống kê các
yếu tố tự nhiên và kinh tế để so sánh, lấy lợi nhuận tối đa là 100 điểm hoặc
100% để làm mốc so sánh lợi nhuận ở các loại đất khác nhau.
2.2.3. Phương pháp đánh giá đất đai ở Anh

Đánh giá đất đai ở Anh đƣợc áp dụng theo hai phƣơng pháp dựa vào
việc thống kê sức sản xuất tiềm năng và sức sản xuất thực tế của đất.
- Phƣơng pháp thứ nhất, xác định khả năng trồng cây nông nghiệp của đất.
- Theo phƣơng pháp thứ hai, việc đánh giá đất đai căn cứ hoàn toàn
vào năng suất thực tế trên đất đƣợc lấy làm tiêu chuẩn, lấy năng suất bình

quân nhiều nằm ở trên đất tốt nhất hoặc đất trung bình so sánh với năng suất
trên đất tiêu chuẩn (Đào Đức Ngọc, 2009)[5].
2.2.4. Phương pháp đánh giá đất theo FAO

Thấy rõ đƣợc tầm quan trọng của đánh giá đất, phân hạng đất đai làm
cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất, tổ chức Nông - Lƣơng của Liên hợp quốc FAO đã tập hợp các nhà khoa học đất và chuyên gia đầu ngành về nông
nghiệp để tổng hợp các kinh nghiệm và kết quả đánh giá đất của các nƣớc,
xây dựng nên tài liệu “Đề cƣơng đánh giá đất đai” (FAO, 1976)[20]. Tài liệu
này đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới quan tâm, thử nghiệm và vận dụng vào
công tác đánh giá đất đai ở nƣớc mình và đƣợc công nhận là phƣơng tiện tốt
nhất để đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp.
Tài liệu này đã đƣa ra hàng loạt các khái niệm đùng trong đánh giá đất
đai nhƣ chất lƣợng đất đai, đơn vị đất đai và bản đồ đơn vị đất đai, loại hình
sử dụng đất và hệ thống sử dụng đất.


9

Đề cƣơng đánh giá đất đai của FAO mang tính khái quát toàn bộ những
nguyên tắc và nội dung cũng nhƣ các bƣớc tiến hành quy trình đánh giá đất
đai cùng với những gợi ý và những ví dụ minh họa giúp cho các nhà khoa học
đất ở các nƣớc khác nhau tham khảo. Tùy theo điều kiện sinh thái đất đai và
sản xuất của từng nƣớc để vận dụng những tài liệu của FAO cho phù hợp và
có kết quả tại nƣớc mình.
FAO đã đề ra phƣơng pháp đánh giá đất đai dựa trên cơ sở phân loại
đất thích hợp “Land suitabitily classification”. Cơ sở của phƣơng pháp này là
sự so sánh của yêu cầu sử dụng đất với chất lƣợng đất gắn với phân tích các
khía cạnh về kinh tế - xã hội và môi trƣờng để lựa chọn phƣơng án sử dụng
tối ƣu. Đề cƣơng đánh giá đất của FAO đã nêu ra các nguyên tắc nhƣ sau:
- Mức độ thích hợp của đất đai đƣợc đánh giá phân hạng cho các loại sử

dụng đất cụ thể.
- Việc đánh giá khả năng thích hợp đất đai yêu cầu có sự so sánh giữa
lợi nhuận thu đƣợc (bao gồm cả năng suất, lợi ích) với đầu tƣ (chi phí cần
thiết) trên các loại đất khác nhau.
- Đánh giá đất đai đòi hỏi một phƣơng pháp tổng hợp đa ngành yêu cầu
có một quan điểm tổng hợp, có sự tham gia của các nhà nông học, lâm
nghiệp, kinh tế, xã hội học.
- Việc đánh giá đất phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, các
loại hình sử dụng đất đƣợc lựa chọn phải phù hợp với mục tiêu phát triển, bối cảnh
và đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng nghiên cứu.
- Khả năng thích hợp đƣợc đƣa vào sử dụng phải dựa trên cơ sở sử dụng
đất bền vững.
- Đánh giá đất cần phải so sánh các loại hình sử dụng đất đƣợc lựa chọn
(so sánh hai hay nhiều loại hình sử dụng đất).


10

Mục đích của đánh giá đất theo FAO là nhằm tăng cƣờng nhận thức và hiểu
biết về phƣơng pháp đánh giá đất đai trong khuôn khổ quy hoạch sử dụng đất trên
quan điểm tăng cƣờng lƣơng thực cho một số nƣớc trên thế giới và giữ gìn nguồn
tài nguyên đất đai không bị thoái hóa, sử dụng đất đƣợc lâu bền.
2.3. Tình hình nghiên cứu và đánh giá đất đai tại Việt Nam
Khái niệm và công việc đánh giá đất, phân hạng đất cũng đã có từ lâu ở
Việt Nam. Trong thời kỳ phong kiến, thực dân, để tiến hành thu thuế đất đai,
đã có sự phân chia “ Tứ hạng điền - lục hạng thổ”.
Sau đó hòa bình lập lại - 1954, ở miền bắc, Vụ Quản lý ruộng đất và Viện
thổ nhƣỡng nông hóa, sau đó là Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã có
những công trình nghiên cứu và quy trình phân hạng đất vùng sản xuất nông nghiệp
nhằm tăng cƣờng công tác quản lý độ màu mỡ đất và xếp hạng thuế nông nghiệp.

Dựa vào các chỉ tiêu chính về điều kiện sinh thái và tính chất đất của từng vùng sản
xuất nông nghiệp, đất đã đƣợc phân thành từ 5-7 hạng theo phƣơng pháp tính
điểm. Nhiều tỉnh đã xây dựng đƣợc các bản đồ phân hạng đất đai đến cấp xã, góp
phần đáng kể cho công tác quản lý đất đai trong giai đoạn kế hoạch hóa sản xuất.
Từ năm 1990 đến nay, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã
thực hiện nhiều công trình nghiên cứu đánh giá đất trên phạm vi toàn quốc
với 9 vùng sinh thái và nhiều vùng chuyên canh theo các dự án đầu tƣ. Kết
quả bƣớc đầu đã xác định đƣợc tiềm năng đất đai của các vùng và khẳng định
việc vận dụng nội dung và phƣơng pháp đánh giá đất của FAO theo điều kiện
Việt Nam là phù hợp trong hoàn cảnh hiện nay.
Có thể khẳng định rằng: nội dung và phƣơng pháp đánh giá đất của FAO đã
đƣợc vận dụng có kết quả ở Việt Nam, phục vụ hiệu qua cho trƣơng trình quy
hoạch tổng thể và phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới cũng nhƣ cho các
dự án quy hoạch sử dụng đất ở các địa phƣơng. Các cơ quan nghiên cứu đất ở Việt
Nam đang và sẽ tiếp tục nghiên cứu, vận dụng các phƣơng pháp đánh giá đất của


11

FAO vào các vùng sản xuất nông lâm nghiệp khác nhau phù hợp với các điều kiện
sinh thái, cấp tỷ lệ bản đồ, đặc biệt với các điều kiện kinh tế - xã hội, để nhanh
chóng hoàn thiện các quy trình đánh giá đất và phân hạng thích hợp đất đai cho Việt
Nam. (Nguyễn Thế Đặng và cs, 1999)[13]
2.4. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất
2.4.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất
2.4.1.1. Những quan điểm về sử dụng đất
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ
ngƣời - đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi
trƣờng. Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không
ngừng ổn định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phƣơng hƣớng

chung và mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối
đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao
nhất. (Vũ Thị Quý, Nguyễn Đình Thi, 2012)[18].
Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại.
Trong mỗi phƣơng thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu
của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với
vai trò là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai
đƣợc thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai đƣợc sử dụng,
hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai
một cách kinh tế, tập trung, thâm canh.


12

2.4.1.2.

Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất

Phạm vi, cơ cấu và phƣơng thức sử dụng đất... vừa bị chi phối bởi các
điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, vừa bị kiềm chế bởi các điều kiện,
quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, những điều kiện và
nhân tố ảnh hƣởng chủ yếu đến việc sử dụng đất là:
 Yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố nhƣ: ánh sáng, nhiệt độ, lƣợng

mƣa, thủy văn, không khí… trong các yếu tố đó khí hậu là nhân tố hàng đầu
của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình, thổ
nhƣỡng và các nhân tố khác.
+ Điều kiện khí hậu: Đây là nhóm yếu tố ảnh hƣởng rất lớn, trực tiếp đến
sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con ngƣời. Tổng tích ôn
nhiều hay ít, nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ về thời gian và
không gian, biên độ tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm… trực tiếp ảnh
hƣởng đến sự phân bố, sinh trƣởng và phát triển của cây trồng. Lƣợng mƣa
nhiều hay ít, bốc hơi mạnh yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ
và ẩm độ của đất, cũng nhƣ khả năng đảm bảo cung cấp nƣớc cho các cây con
sinh trƣởng, phát triển.
+ Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với
mực nƣớc biển, độ dốc hƣớng dốc… thƣờng dẫn đến đất đai, khí hậu khác
nhau, từ đó ảnh hƣởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hƣởng đến phƣơng thức sử dụng đất nông
nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng,
thủy lợi canh tác và cơ giới hóa.
Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng,
nhiệt độ, nguồn nƣớc và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh


13

hƣởng rất lớn đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần
tuân theo các quy luật của tự nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt đƣợc
hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
 Yếu tố về kinh tế - xã hội
Bao gồm các yếu tố nhƣ: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin
và quản lý, trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ
sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, sự

phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao
động…”Yếu tố kinh tế - xã hội thƣờng có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với
việc sử dụng đất đai” (Lƣơng Văn Hinh và cs, 2003)[8]. Thực vậy, phƣơng
hƣớng sử dụng đất đƣợc quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế
trong từng thời kỳ nhất định.
Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng
về phƣơng thức sử dụng đất. Ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên tới việc sử
dụng đất đƣợc đánh giá bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất
liên quan đến lợi ích kinh tế của ngƣời sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất.
Nếu có chính sách ƣu đãi sẽ tạo điều kiện cải tạo và hạn chế sử dụng đất theo
kiểu bóc lột đất đai. Mặt khác, sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa
cũng dẫn đến tình trạng đất đai không những bị sử dụng không hợp lý mà còn
bị hủy hoại.
Nhƣ vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội
tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hƣởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi yếu tố
giữ vị trí và có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và
kinh tế - xã hội trong lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố
thuận lợi và khó khăn để sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao.
2.4.2. Quan điểm về sử dụng đất


14

Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai
đã trở thành cơ sở cần thiết cho sự sống và cho tƣơng lai phát triển của con ngƣời.
Khi dân số còn ít để đáp ứng nhu cầu về lƣơng thực thực phẩm của
mình thì con ngƣời đã khai thác từ đất khá dễ dàng và không gây ra những
ảnh hƣởng lớn đến đất đai. “Nhƣng ngày nay, mật độ dân số ngày càng tăng,
đặc biệt là ở các nƣớc đang phát triển thì vấn đề đảm bảo lƣơng thực cho sự
gia tăng dân số đã trở thành sức ép ngày càng mạnh mẽ lên đất đai. Diện tích

đất đai thích hợp cho sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, con ngƣời
phải mở mang thêm diện tích đất nông nghiệp trên những vùng đất không
thích hợp cho sản xuất, hậu quả đã gây ra quá trình thái hóa đất diễn ra một
cách nghiêm trọng”. (Smyth & Julian Dumaski,1993)[21].
Tác động của con ngƣời đã làm cho độ phì nhiêu của đất ngày càng bị
suy giảm và dẫn đến thoái hóa đất, lúc đó khó có thể phục hồi lại độ phì nhiêu
của đất nếu muốn phục hồi lại thì cần phải có chi phí rất lớn. Đất có những
chức năng chính là: “Duy trì vòng tuần hoàn sinh hóa học và địa hóa học,
phân phối nước, tích trữ và phân phối vật chất, mang tính đệm và phân phối
năng lượng” (Dekimpe E.R & Warkentin B.P, 1998)[19], các chức năng trên
của đất là những trợ giúp cần thiết cho hệ sinh thái. Sử dụng đất đai môt cách
hiệu và bền vững luôn là mong muốn cho sự tồn tại và tƣơng lai phát triển của
con ngƣời. Vì vậy tìm kiếm những biện pháp sử dụng đất thích hợp, bền vững
đã đƣợc nhiều nhà khoa học và các tổ chức kinh tế quan tâm. Thuật ngữ “sử
dụng đất bền vững” đã trở nên thông dụng trên thế giới nhƣ hiện nay.
Theo Fetry, “Sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp chính là sự
bảo tồn đất, nƣớc, các nguồn động vật và thực vật, không bị suy thoái môi trƣờng,
kỹ thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận đƣợc về mặt xã hội” (FAO,
1994)[6]. FAO đã đƣa ra các chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:


15

- Thỏa mãn nhu cầu dinh dƣỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tƣơng
lai về số lƣợng, chất lƣợng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm
việc tốt cho mọi ngƣời trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
- Duy trì và có thể tăng cƣờng khả năng sản xuất của các cơ sở tài
nguyên thiên nhiên và khả năng tái sản xuất các nguồn tài nguyên tái tạo đƣợc
mà không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự

nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa - xã hội của các cộng đồng sống ở nông
thôn hoặc không gây ô nhiễm môi trƣờng.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thƣơng trong nông nghiệp, củng cố lòng
tin trong nông dân.
Vào năm 1991 ở Nairobi đã tổ chức hội thảo về “Khung đánh giá việc
quản lý đất đai” đã đƣa ra định nghĩa quản lý bền vững đất đai bao gồm các
công nghệ, chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế - xã
hội với các quan tâm môi trƣờng để đồng thời:
- Duy trì, nâng cao sản lƣợng (hiệu quả sản xuất).
- Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (an toàn).
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất và nƣớc
(bảo vệ).
- Có hiệu quả lâu dài (tính lâu bền).
- Đƣợc xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).
Rõ ràng quản lý bền vững đất đai phải bao gồm một tổ hợp để đồng
thời duy trì và nâng cao đƣợc sản lƣợng (hiệu quả sản xuất), giảm đƣợc rủi ro
(an toàn) bảo vệ đƣợc tiềm năng nguồn lực tự nhiên, ngăn ngừa thoái hóa đất
và ô nhiễm môi trƣờng nƣớc (bảo vệ). Hiệu quả là lợi ích lâu dài (lâu bền)
đƣợc xã hội chấp nhận phù hợp với lợi ích của các bên tham gia quản lý, lợi
ích quốc gia, lợi ích cộng đồng (tính chấp nhận).


16

Năm nguyên tắc trên đƣợc coi là trụ cột của sử dụng đất đai bền vững
và là những mục tiêu cần phải đạt đƣợc. Chúng có mối quan hệ với nhau, nến
thực tế diễn ra đồng bộ so với các mục tiêu nêu trên thì khả năng bền vững sẽ
đạt đƣợc, nếu chỉ đạt đƣợc một vài mục tiêu mà không phải là tất cả thì khả
năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Vận dụng các nguyên tắc trên, ở Việt Nam một loại hình sử dụng đất

đƣợc xem là bền vững phải đạt đƣợc 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, đƣợc thị
trƣờng chấp nhận.
- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút đƣợc lao động, đảm bảo đời sống xã
hội phát triển.
- Bền vững về môi trƣờng: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ đƣợc độ
màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trƣờng sinh thái đất.
(Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thị Thu Huyền, 2009)[11].
Ba yêu cầu trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất ở
thời điểm hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên
để có những định hƣớng phát triển nông nghiệp ở từng vùng sinh thái.
Tóm lại: Khái niệm sử dụng đất đai bền vững do con ngƣời đƣa ra
đƣợc thể hiện trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo các mục
đích mà con ngƣời đã lựa chọn cho từng vùng đất xác định. Đối với sản xuất
nông nghiệp, việc sử dụng đất bền vững phải đạt đƣợc trên cơ sở đảm bảo khả
năng sản xuất ổn định của cây trồng, chất lƣợng tài nguyên đất không làm suy
giảm theo thời gian và việc sử dụng đất không ảnh hƣởng xấu đến hoạt động
sống của con ngƣời.
2.4.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
2.4.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới


17

Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu km2 trong đó đại
dƣơng chiếm 361 triệu km2 (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149
triệu km2 (29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán
cầu. Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là
3.256 triệu ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông
nghiệp trên thế giới đƣợc phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu á

chiếm 26%, Châu âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông
nghiệp trên thế giới là 12.000 m2. Đất trồng trọt trên toàn thế giới mới đạt
1,5 tỷ chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai, 46% đất có khả năng sản xuất
nông nghiệp nhƣ vậy còn 54% (đất có khả năng sản xuất nhƣng chƣa đƣợc
khai thác). Diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện
tích đất tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), đƣợc đánh giá là:
- Đất có năng suất cao: 14%
- Đất có năng suất trung bình: 28%

- Đất có năng suất thấp: 58%
Dân số tăng nhanh đã thúc đẩy nhu cầu của con ngƣời về những sản
phẩm lấy từ đất ngày càng tăng, trong khi diện tích đất có hạn, do dó việc
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu trƣớc mắt và
lâu dài là vấn đề quan trọng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên
thế giới. Các phƣơng pháp đã đƣợc nghiên cứu, áp dụng dùng đánh giá hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp ở các nƣớc Đông Nam Á nhƣ: phƣơng pháp
chuyên khảo, phƣơng pháp mô phỏng, phƣơng pháp phân tích kinh tế,
phƣơng pháp phân tích chuyên gia… Bằng những phƣơng pháp đó các nhà
khoa học đã tập trung nghiên cứu vào việc đánh giá hiệu quả đối với từng loại
cây trồng, từng giống cây trồng trên mỗi loại đất, để từ đó có thể sắp xếp, bố trí
lại cơ cấu cây trồng phù hợp nhằm khai thác tốt hơn lợi thế so sánh của vùng.
(Hội khoa học đất Việt Nam,2000)[7]


×