Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN VÀ VẬN DỤNG PHÂN TÍCH MỐI LIÊN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.72 KB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
******************

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN
VÀ VẬN DỤNG PHÂN TÍCH MỐI LIÊN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH
TẾ VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI

Sinh viên thực hiện: Lý Thị Thu Hảo
Mã sinh viên: 1611120039
Lớp: Anh 12
Khối: Khối 6 Kinh tế
Số thứ tự: 36
Khóa: 55
Giảng viên hướng dẫn: Thạc sĩ Trần Huy Quang


Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2016
MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG TIỂU LUẬN
CHƯƠNG I: PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN
I.
II.

Phép biện chứng và phép biện chứng duy vật
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến

CHƯƠNG II: MỐI LIÊN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ BẢO VỆ


MÔI TRƯỜNG SINH THÁI
I.
II.
III.

Tăng trưởng kinh tế và môi trường sinh thái
Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái
Thực trạng mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái

IV.

ở Việt Nam hiện nay
Giải pháp giải quyết các hạn chế trong mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và
bảo vệ môi trường sinh thái ở Việt Nam hiện nay

PHẦN KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHẦN MỞ ĐẦU
I.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Suốt những thập niên vừa qua, nền kinh tế của Việt Nam nói riêng và của cả thế

giới nói chung luôn đạt mức tăng trưởng cao với những con số GDP ấn tượng. Tuy
nhiên, có một thực tế là mức tăng trưởng này không hề tính đến những chi phí do suy
giảm tài nguyên và thiệt hại môi trường.
Trong buổi khai mạc Diễn đàn kinh tế Việt Nam Summit 2016 với chủ đề
"Tương lai thuận buồm xuôi gió", phó thủ tướng Phạm Bình Minh có phát biểu:

"Trong thời gian tới, Việt Nam sẽ chú trọng hơn vấn đề đầu tư nhưng đảm bảo phát
triển bền vững, đó là vấn đề môi trường. Có những điều kiện về vấn đề môi trường để
đảm bảo các đầu tư ở Việt Nam không phải bằng mọi giá mà đầu tư vào những lĩnh
vực mà Việt Nam có ưu tiên và đồng thời là sử dụng hiệu quả các nguồn lực." [5].
Phát biểu trên của phó thủ tướng nhấn mạnh vào vai trò quan trọng và tính cấp thiết
của việc bảo vệ môi trường sinh thái gắn với việc tăng trưởng kinh tế.
II.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở làm rõ phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và mối quan hệ biện

chứng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái, luận văn đề xuất một
số giải pháp nhằm kết hợp tốt hơn giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường sinh
thái vì sự phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay.
III.

NGHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Trên lập trường triết học, tiểu luận làm rõ về phép biện chứng về mối liên hệ

phổ biến, từ đó vận dụng phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi
trường sinh thái. Ngoài ra, tiểu luận còn đưa ra cái nhìn khái quát nhất về mối liên hệ
này ở Việt Nam hiện nay từ đó đề xuất ra một số giải phát khắc phục cái mặt hạn chế
còn tồn đọng.


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I:
PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN
I.
1.


PHÉP BIỆN CHỨNG VÀ PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện chứng

a) Khái niệm biện chứng, phép biện chứng
Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, biện chứng là khái niệm dùng để chỉ những
mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa và vận động, phát triển theo quy luật của các sự
vật, hiện tượng, quá trình trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Biện chứng bao gồm biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan. Biện
chứng khách quan là biện chứng của thế giới vật chất, còn biện chứng chủ quan là
sự phản ánh biện chứng khách quan vào trong đời sống ý thức của con người.
Phép biện chứng là học thuyết khái quát về biện chứng của thế giới thông
qua hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy luật và nguyên lý.
Phương pháp biện chứng là hệ thống các nguyên tắc được rút ra từ nội dung
của phép biện chứng để chỉ đạo nhận thức vào thực tiễn của con người nhằm đạt
được các mục tiêu nhất định.
b) Các hình thức cơ bản của phép biện chứng
Phép biện chứng đã phát triển qua ba hình thức cơ bản: phép biện chứng chất
phác thời cổ đại, phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức và phép biện chứng duy vật
của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Phép biện chứng chất phác thời cổ đại tuy đã nhận thức đúng về tính biện
chứng của thế giới nhưng bằng trực kiến thiên tài, bằng trực quan chất phác, ngây
thơ.


Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức tuy đã hệ thống hóa và xây dựng phép
biện chứng với tư cách là một hệ thống hoàn chỉnh nhưng được xác lập dựa trên
nền tảng của thế giới quan duy tâm.
Nhờ sự kế thừa trên tinh thần phê phán, C.Mác và Ph.Ăngghen đã khắc
phục các hạn chế kể trên để sáng tạo nên phép duy vật biện chứng.

2.

Phép biện chứng duy vật

a) Khái niệm phép biện chứng duy vật
Định nghĩa khái quát về phép biện chứng duy vật, Ph. Ăngghen cho rằng:
"Phép biện chứng duy vật là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận
động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy" .[3, 201]
b) Những đặc chưng cơ bản và vai trò của phép biện chứng duy vật
Phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin có hai đặc chưng cơ bản
sau đây:
Một là, phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin được xác lập
trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học.
Hai là, phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin có sự thống nhất
giữa nội dung thế giới quan duy vật biện chứng và phương pháp luận biện chứng
duy vật, do đó nó không dừng lại ở sự giải thích thế giới mà còn là công cụ để
nhận thức và cải tạo thế giới.
Với những đặc trưng cơ bản kể trên, phép biện chứng duy vật giữ vai trò là
nội dung đặc biệt quan trọng trong thế giới quan và phương pháp luận triết học của
chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng thời nó cũng là thế giới quan và phương pháp luận
chung nhất của hoạt động sáng tạo trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học và hoạt
động thực tiễn.
II.

NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN


Nguyên lý là điều căn bản nhất của một học thuyết. Phép biện chứng duy vật
có hai nguyên lý cơ bản là nguyên lý về mối quan hệ phổ biến và nguyên lý về sự
phát triển. Trong đó, ở bất cứ giai đoạn nào của phép biện chứng, nguyên lý về mối

liên hệ phổ biến cũng được xem là nguyên lý có ý nghĩa khái quát nhất.
1.

Khái niệm về mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến
Mối liên hệ là khái niệm dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa

lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của sự vật, hiện
tượng trong thế giới.
Mối liên hệ phổ biến là khái niệm dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên
hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên
hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới.
2.

Tính chất của các mối liên hệ
Tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú là những tính

chất cơ bản của các mối liên hệ.
Tính khách quan của các mối liên hệ: Sự quy định, tác động và làm chuyển
hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng (hoặc trong bản thân chúng) là cái vốn có
của nó, tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý chí của con người.
Tính phổ biến của các mối liên hệ: Không có bất cứ sự vật, hiện tượng hay
quá trình nào tồn tại tuyệt đối biệt lập với các sự vật, hiện tượng hay quá trình
khác.
Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ: Các sự vật, hiện tượng hay quá
trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vị trí, vai trò khác
nhau đối với sự tồn tại vầ phát triển của nó; mặt khác, cũng một mối liên hệ nhất
định định của sự vật, hiện tượng những trong những điểu kiện cụ thể khác nhau, ở
những giai đoạn khác nhau thì cũng có vị trí, vai trò khác nhau.
3.


Ý nghĩa phương pháp luận


Tính khách quan và phổ biến của các mối liên hệ đã cho thấy trong hoạt
động nhận thức và thực tiễn cần phải có quan điểm toàn diện. Quan điểm toàn diện
đòi hỏi trong nhận thức và xử lý các tình huống thực tiễn cần phải xem xét sự vật,
hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố,
giữa các mặt của chính sự vật, hiện tượng và trong tác động qua lại giữa sự vật,
hiện tượng đó với các sự vật, hiện tượng khác. Chỉ trên cơ sở đó mới có thể nhận
thức đúng về sự vật, hiện tượng và xử lý có hiệu quả các vấn đề đời sống thực tiễn.
Từ tính đa dạng, phong phú của các mối liên hệ đã cho thấy trong hoạt động
nhận thức và thực tiễn, khi thực hiện quan điểm toàn diện thì đồng thời cũng cần
phải kết hợp với quan điểm lịch sử - cụ thể. Quan điểm lịch sử - cụ thể yêu cầu
trong việc nhận thức và xử lý các tình huống trong hoạt động thực tiễn cần phái xét
đến những tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức và tính huống phải giải quyết
khác nhau trong thực tiễn. Phải xác định rõ vị trí, vai trò khác nhau của mỗi mối
liên hệ cụ thể trong những tình huống cụ thể để từ đó có những giải pháp đúng đắn
và có hiệu quả trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn.


CHƯƠNG II
MỐI LIÊN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG SINH THÁI
I.
1.

TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI
Khái niệm về tăng trưởng kinh tế
Tăng tưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc


tổng sản phầm quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên
đầu người (PCI) trong một thời gian nhất định.
Tăng trưởng kinh tế thể hiện sự thay đổi về lượng của nền kinh tế nhưng nó
không phản ánh được chính xác phúc lợi của các nhóm dân cư khác nhau trong xã
hội, chênh lệch giàu nghèo có thể tăng lên, chênh lệch giữa nông thôn và thành thị
có thể tăng cao và bất bình đẳng xã hội cũng có thể tăng trong khi đó chất lượng
cuộc sống có thể không tăng, môi trường có thể bị hủy hoại, tài nguyên bị khai thác
quá mức, cạn kiệt, nguồn lực có thể sử dụng không hiệu quả, lãng phí. Tuy vậy, nó
vẫn được xem là một tiêu chí để người dân đánh giá điều hành hiệu quả đất nước
của chính phủ và là mục tiêu phấn đấu của mọi quốc gia.
Có bốn yếu tố có thể ảnh hưởng đến sự tăng trưởng kinh tế của một quốc
gia: nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên thiên nhiên, tư bản và công nghệ.
2.

Khái niệm về môi trường sinh thái và bảo vệ môi trường sinh thái
Sinh thái được hiểu là nhà ở, nơi cư trú, sinh sống trong khi môi trường là

một tổ hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh bên ngoài của một hệ thống


nào đó. Qua đó, có thể hiểu môi trường sinh thái bao gồm tất cả những điều kiện
xung quanh có liên quan đến sự sống.
Đối với con người, môi trường sinh thái là toàn bộ các điều kiện tự nhiên và
xã hội, cả vô cơ và hữu cơ, có mỗi liên hệ tới sự sống của con người, sự tồn tại và
phát triển của xã hội.
Môi trường cung cấp cho ta không gian sống, nguồn tài nguyên để sản xuất
và cũng chính là nơi để chứa đựng rác thải. Vì vậy, bảo vệ môi trường cũng là bảo
vệ sự sống của chúng ta. Bảo vệ môi trường có nghĩa là giúp cho môi trường tránh
khỏi những tác động xấu, đồng thời cải thiện nó cho phù hợp với nhu cầu của con
người. Đây cũng chính là nhiệm vụ trọng yếu của mỗi quốc gia, của toàn dân và

của bất kỳ các tổ chức, cá nhân nào. Chỉ có bảo vệ tốt thì cuộc sống của chúng ta
mới phát triển tốt đẹp bền vững lâu dài.
II.

MỐI LIÊN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG SINH THÁI
Giữa tăng trưởng kinh tế và môi trường sinh thái luôn có mối quan hệ tác

động qua lại với nhau, đó chính là mối quan hệ biện chứng bao gồm hai mặt thống
nhất và mâu thuẫn.
1.

Sự thống nhất giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái
Mặc dù kinh tế mang tính chủ quan còn bảo vệ môi trường sinh thái mang

tính khác quan, việc bảo vệ môi trường sinh thái vẫn phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan của con người. Tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái thống
nhất nhau về mục đích trong quá trình phát triển của chỉnh thể tự nhiên - xã hội.
Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, chất lượng cuộc sống sẽ được chú trọng
hơn, con người bắt đầu có ý thức bảo vệ môi trường sinh thái. Cụ thể, chúng ta
đang tìm các phương pháp sản xuất mới để hạn chế tối đa việc khai thác và sử dụng


tài nguyên thiên nhiên nhất là các nguyên liệu không thể tái tạo được như nguyên
liệu hóa thạch, tài nguyên nước, không khí,…
Mặt khác, khi môi trường sinh thái được bảo vệ tốt sẽ hạn chế tối đa thiên
tai, địch họa, dự trữ nguồn nguyên liệu … từ đó không những đảm bảo sự tăng
trưởng bền vững của nền kinh tế mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống của con
người.
Sự tăng trưởng kinh tế sẽ cho chúng ta điểu kiện tốt để bảo vệ môi trường

sinh thái và ngược lại.
2.

Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái
Mâu thuẩn là mối quan hệ qua lại giữa các mặt đối lập. Mâu thuẫn tồn tại

mang tính chất khách quan nhưng mức độ mâu thuẫn lại phụ thuộc vào ý muốn
chủ quan của con người. Quá trình tăng trưởng kinh tế càng nhanh thì việc bảo vệ
môi trường sinh thái càng bức thiết và ngược lại. Đây là mâu thuẫn trong quá
trình tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội của cả loài người.
Sự tăng trưởng kinh tế đồng nghĩa với việc tăng trưởng các khu công nghiệp,
các loại hình dịch vụ, các phương tiện giao thông,… Cùng với đó việc khai thác
nguồn tài nguyên thiên nhiên, gia tăng lượng rác thải, khí thải, nước thải, … Từ đó
khiến cho nguồn tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt, môi trường bị ô nhiễm. Bởi con
người vẫn chưa thực sự tìm ra được các phương pháp sản xuất và nguồn tài nguyên
mới hiệu quả. Việc tăng trưởng kinh tế càng nhanh sẽ làm cho môi trường bị ảnh
hưởng càng nghiêm trọng.
Ngược lại, việc quá chú trọng đến bảo vệ môi trường sinh thái thì sự tăng
trưởng kinh tế sẽ diễn ra càng chậm. Bởi khai thác nguồn tài nguyên có sẵn và sử
dụng các phương pháp sản xuất hiện tại vẫn là giải pháp tối ưu để phát triển một
nền kinh tế.


III.

THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ BẢO VỆ

1.

MÔI TRƯỜNG SINH THÁI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Quan điểm chung về việc giải quyết mối quan hệ giữ phát triển kinh tế và
bảo vệ môi trường sinh thái
Việt Nam có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và vị trí địa lý thuận

lợi. Đó là điều kiện tốt cho một quốc gia đang phát triển như chúng ta. Tuy nhiên,
trong quá trình phát triển kinh tế, chúng ta đã và đang phải gánh chịu các tác động
tiêu cực do môi trường sinh thái bị thay đổi. Vì vậy, tăng trưởng kinh tế và bảo vệ
môi trường sinh thái là hai nhiệm vụ cấp bách, cần thực hiện song song của Việt
Nam. Nhận biết được thực tế trên, chính phủ Việt Nam đã sớm xác định được quan
điểm trong mối liên hệ này:
Đối với thế giới, việc tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái là
nhiệm vụ chung của toàn thế giới, trong đó mỗi nước đều có trách nghiệm trong
việc đảm bảo nhiệm vụ chung ấy được thực hiện có hiệu quả. Vì vậy, chúng ta luôn
tham gia tích cực vào tất cả các hoạt động chung của thế giới.
Đối với bản thân Việt Nam, mô hình tăng trưởng mới coi trọng sự phụ thuộc
và tác động qua lại lẫn nhau của nền kinh tế và môi trường sinh thái đã được hình
thành. Trong các mô hình này, phát triển bền vững được xem là yếu tố then chốt.
Phát triển bền cũng phụ thuộc vào quy mô dân số, các hình thức tiêu dùng và các
công nghệ được sử dụng trong sản xuất. Dó đó, cần giảm các tác động đáng kể của
hoạt động kinh tế tới môi trường.
2.

Những thành tựu đã đạt được trong việc giải quyết mối quan hệ giữa phát
triển kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái
Nước ta đã và đang từng bước giảm thiểu khai thác tài nguyên thiên nhiên

cho hoạt động tăng trưởng kinh tế bằng cách xây dựng các đặc khu kinh tế, khu


công nghiệp chế xuất, phát triển công nghiệp chế biến thay vì chỉ khai thác tài

nguyên thô như trước.
Các khu sinh thái, vườn quốc gia không những phát huy vai trò trong việc
bảo vệ hệ động, thực vật, cảnh quan thiên nhiên mà còn đem lại nguồn lợi kinh tế
từ hoạt động khai thác du lịch.
Nhận thức của người dân về vấn đề bảo vệ môi trường đã được nâng cao rõ
rệt, biểu hiện ở một số mặt sau: Số lượng người du canh, du cư đốt rừng làm lương
rẫy giảm hẳn, con người biết tận dụng tối đa và cải tạo nguồn tài nguyên đất đai và
nước,…
3.

Những hạn chế còn tồn tại trong việc giải quyết mỗi quan hệ giữa phát
triển kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái
Thực trạng môi trường sinh thái ở nước ta vô cùng đa dạng và phức tạp bởi

nó bị quy định bởi tính đa dạng và phức tạp trong việc tăng trưởng kinh tế ở Việt
Nam. Chúng ta có kiến trúc thượng tầng và ý thức xã hội khá phát triển nhưng cơ
sở hạ tầng và xã hội vẫn còn ở trình độ thấp. Hạn chế này được thể hiện ở từng
ngành trong cơ cấu nền kinh tế
Ngành công nghiệp: Để nâng cao năng suất cây trồng và rút ngắn thời gian
canh tác, chúng ta vẫn sử dụng các hóa chất và phân bón độc hại làm ảnh hưởng
đến chất lượng đất canh tác và nguồn nước.
Ngành công nghiệp: Phương pháp sản xuất lạc hậu và yếu kém trong việc xử
lý các chất thải làm ô nhiễm nghiêm trọng nguồn tài nguyên đất, nước, không khí
và gây lãng phí tài nguyên thô được sử dụng làm nguyên liệu sản xuất.
Ngành dịch vụ: Sinh ra một lượng rác thải lớn mà trong đó chủ yếu là lượng
rác thải không thể tái chế và khó phân hủy, làm phá hoại nghiêm trọng cảnh quan
thiên nhiên và môi trường.


Vậy, đâu là nguyên nhân của các hạn chế kể trên?

Sự ưu đãi về thiên nhiên đã khiến cho đại đa số người dân vẫn còn suy nghĩ
thiển cận và nếp làm ăn "bóc ngắn cán dài". Nếp nghĩ, nếp làm ấy kết hợp với tiến
bộ kỹ thuật nhưng chưa đến nơi đến trốn đã làm gia tăng tác động của tăng trưởng
kinh tế đến môi trường sinh thái.
IV.

GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT CÁC HẠN CHẾ TRONG MỐI LIÊN HỆ GIỮA
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI Ở

1.

VIỆT NAM HIỆN NAY
Các giải pháp của Đảng và Nhà nước hiện nay
Trên cơ sở kết hợp cả hai mục tiêu tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường

sinh thái, Đảng và Nhà nước đã đưa ra một số giải pháp thiết thực nhằm giải quyết
các hạn chế kể trên.
a) Biện pháp giáo dục
Hệ thống giáo dục từ bậc tiểu học cho đến đại học đều có nội dung giáo dục
về vai trò của việc bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình tăng trưởng kinh tế.
Các chương trình giáo dục phương thức canh tác mới cho người dân từ việc
canh tác cây trồng, chăn nuôi gia súc, khai thác rừng,… được triển khai đồng bộ và
có hiệu quả thiết thực.
Các chương trình nghiên cứu chuyên sâu và tìm ra giải pháp cho mối quan
hệ thường được tổ chức và đầu tư lớn với sự tham gia của đại diện các ban ngành,
các chuyên gia, các tổ chức từ trong và ngoài nước.
b) Áp dụng khoa học kỹ thuật
Máy móc sản xuất, hệ thống xử lý chất thải được chú trọng nâng cấp và mở
rộng.



c) Luật pháp, chính sách
Hệ thống pháp luật đầy đủ, chi tiết, cụ thể về việc quy định quyền và nghĩa
vụ pháp lý của các cá nhân, tổ chức trong việc bảo vệ môi trường sinh thái đã được
đưa vào luật kinh tế và được giám sát chặt chẽ bởi các cơ quan chức năng.
Ban hành một loạt các chính sách như: Chính sách phát triển các vùng kinh
tế mới, chính sách khuyến khích áp dụng công nghệ sản xuất xanh, chính sách cho
vay vốn và hỗ trợ công nghệ,…
2.

Một số đề xuất

a) Về xây dựng, thực hiện hệ thống thế chế luật pháp liên quan

Cần có bản đồ phân vùng môi trường để xây dựng các chính sách tăng
trưởng kinh tế, các chính sách tăng trưởng kinh tế phải gắn với vấn đề môi trường,
biến đối khí hậu và tầm nhìn dài hạn.
Cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ quản quản lý nhà nước về môi trường
theo hướng hiện đại, đủ năng lực đáp ứng yêu cầu đề ra.
Huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế nhiều hơn nữa vào hoạt
động bảo vệ môi trường.
b) Về giải pháp gắn tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường
Sử dụng tiết kiệm tài nguyên, khoáng sản.
Tăng cường công tác thẩm định kế hoạch phát triển thủy điện trước khi cấp
phép xây dựng, tránh ô nhiễm và cạn kiệt nguồn nước.


Tổ chức xây dựng nghề rừng, quản lý rừng và thực hiện chủ trương xã hội
hóa nghề rừng.
Có kế hoạch và kinh phí thỏa đánh thu gom rác thải: Rác thải rắn, rác thải y

tế cần có hố chôn lấp, xử lý đúng tiêu chuẩn, tránh nhiễm bẩn, nhiễm độc nguồn
nước và đất.
Chính quyền địa phương cần cụ thế hóa và đưa chính sách bảo vệ môi
trường vào chương trình hành động tăng trưởng kinh tế của địa phương, phát huy
vai trò của cộng đồng dân cư, tăng cường sự tham gia của cả cộng đồng và quản lý
tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức về môi trường và kinh tế,
nhằm xây dựng phong trào quần chúng nhân nhân bảo vệ môi trường.


PHẦN KẾT LUẬN
Tăng trưởng kinh tế luôn là một trong những mục tiêu quan trọng của việc phát
triển xã hội loài người. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế đã để lại hậu quả nghiêm trọng
đó chính là việc thiên nhiên bị tàn phá nặng về, từ việc biến đối khí hậu, thiên tai,…
đến cạn kiệt nguồn tài nguyên. Điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống
và sự phát triển lâu dài của chính chúng ta. Vì vậy, bảo vệ môi trường sinh thái đang
được chú trọng hơn bao giờ hết, nhất là việc bảo vệ môi trường sinh thái đi đôi với
tăng trưởng kinh tế.
Mặc dù chúng ta đã và đang có những biện pháp để đối phó và khắc phục thực
trạng trên, tuy nhiên nó chưa thực sự hiệu quả, bền vững và mang tính chất lâu dài. Đề
làm được điều đó, chúng ta cần sự chung tay, góp sức của từng cá nhân trong xã hội,
của từng công ty trong nền kinh tế, của từng quốc gia trên thế giới,…
Với Việt Nam, việc nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước trong quản lý kinh tế
và môi trường đang là một vấn đề cấp bách. Chúng đã có cái nhìn dài hạn, có những
biện pháp cụ thể xong lại chưa áp dụng được đúng vào thực tế và đạt hiệu quả như kỳ
vọng, một phần là vì sự thiếu sát sao không công tác quản lý.
Bài tiểu luận trên đã đề cập một cách khái quát về mối liên hệ phổ biến và mối
quan hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái ở nước ta
hiện nay. Hy vọng đây sẽ là cơ sở cho để mọi người có thể nghiên cứu sâu hơn và rộng
hơn, từ đó tìm ra được các giải pháp thiết thực hơn và nghiên cứu hiệu quả của các

giải pháp ấy đối với mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường sinh
thái ở nước ta hiện nay.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

C.Mác (1995), C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, NXB Chính trị quốc gia.
LFL Education (18/8/2015), Thế nào là môi trường sinh thái?,
/>
3.

Wikipedia, Tăng trưởng kinh tế,
/>
4.
5.

Bộ giáo dục và đào tạo (2016), Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin, NXB Chính trị quốc gia.
Báo điện tử VTV (3/11/2016), Khai mạc Diễn đàn kinh tế Việt Nam Summit
2016,
/>
6.

Trường Đại học Ngoại thương (2014), Giáo trình kinh tế vĩ mô cơ bản, NXB
Khoa học và kỹ thuật.




×