Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện quảng trạch tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.04 KB, 110 trang )

Đại học Kinh tế Huế

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có vai trò to lớn trong việc phát triển
kinh tế xã hội của đất nước. Việc phát triển DNNVV cho phép khai thác và sử dụng
có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, công nghệ và thị trường;
tạo công ăn, việc làm cho người lao động; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
giảm bớt chênh lệch giàu nghèo; hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp lớn;
duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống....
Với một số lượng lớn, chiếm hơn 97% tổng số DN trên cả nước, các

Đ

DNNVV đã tạo công ăn việc làm cho người lao động, đóng góp đáng kể vào GDP

ại

và kim ngạch xuất khẩu, đang khẳng định vai trò không thể thiếu của mình trong

ho

quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

̣c k

Việt Nam nói chung và huyện Quảng Trạch - tỉnh Quảng Bình nói riêng, việc
phát triển các DNNVV là điều kiện tiền đề để khai thác tốt các tiềm năng, thế mạnh

in



của nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

h

hướng hiện đại. Sự tồn tại và phát triển của loại hình doanh nghiệp này trong nền



kinh tế thị trường là tất yếu khách quan và là một trong những nhiệm vụ quan trọng

́H

của Đảng, Nhà nước cũng như chính quyền địa phương các cấp.
Trong những năm gần đây, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách cho các

́


DNNVV trên nhiều mặt từ việc hỗ trợ tiếp cận các nguồn lực (đất đai, vốn, công
nghệ...), đến hỗ trợ phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm, mở rộng quan hệ với bạn
hàng, khách hàng... Nhờ đó, các DN này đã có bước phát triển mạnh cả về số lượng,
năng lực kinh doanh và khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, bản thân DN và sự hỗ trợ của
Nhà nước còn nhiều hạn chế, vì thế chưa phát huy hết tiềm năng đối với các DNNVV.
Đối với huyện Quảng Trạch, phần lớn các DN trên địa bàn là DNNVV.
Trong những năm qua, nhiều văn bản pháp lý quan trọng liên quan đến phát triển
DN luôn được Đảng, Nhà nước, Quốc hội và Chính phủ quan tâm ban hành, bổ
sung, sửa đổi cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế đất nước.

1



Đại học Kinh tế Huế

Trong đó, quan trọng là Luật Doanh nghiệp năm 1999, Luật Doanh nghiệp năm
2005 được ban hành kèm theo các Thông tư, Nghị định thi hành. Luật Doanh
nghiệp đã thúc đẩy các DNNVV trên địa bàn huyện Quảng Trạch đã có bước phát
triển mạnh về số lượng, về năng lực sản xuất và đã có những đóng góp đáng kể cho
sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Để góp phần thúc đẩy sự hình thành và phát triển loại hình DNNVV trên địa
bàn huyện Quảng Trạch - tỉnh Quảng Bình, nhằm huy động tối đa tiềm năng về vốn,
lao động, mặt bằng... trong nhân dân, cần thiết phải nghiên cứu để tìm những biện
pháp phù hợp thúc đẩy các DNNVV trên địa bàn phát triển cả về số lượng lẫn chất
lượng. Đây là vấn đề cấp thiết và có tính cơ bản, lâu dài đối với huyện Quảng Trạch

Đ

trong quá trình hội nhập ngày một sâu rộng. Chính vì lẽ đó, trong quá trình thực tập

ại

tôi đã lựa chọn đề tài: “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện

2. Mục tiêu của đề tài

2.1. Mục tiêu chung

in

̣c k


kinh tế của mình.

ho

Quảng Trạch - tỉnh Quảng Bình" làm luận văn tốt nghiệp cao học ngành Quản lý

h

Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp để phát triển DNNVV trên địa

́H

2.2. Mục tiêu cụ thể



bàn huyện Quảng Trạch - tỉnh Quảng Bình.

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển DNNVV.

́


- Đánh giá thực trạng phát triển các DNNVV trên địa bàn huyện Quảng
Trạch - tỉnh Quảng Bình trong thời gian từ năm 2012 đến năm 2016.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển DNNVV trên địa bàn
huyện Quảng Trạch - tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu: Là các doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định theo
Luật doanh nghiệp 2005.

4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Không gian: Huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.

2


Đại học Kinh tế Huế

4.2. Thời gian:
- Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2012 - 2016
- Số liệu sơ cấp được tiến hành điều tra năm 2017
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1.Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thu thập gồm 02 nguồn chính, đó là số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp.
+ Số liệu thứ cấp: Số liệu từ các trang thông tin điện tử chuyên ngành, báo
cáo chính thức, niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê tỉnh
Quảng Bình, Chi cục Thống kê huyện Quảng Trạch, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Công Thương và các tài liệu sách báo, tạp chí khác.

Đ

Căn cứ vào kết quả ĐTDN hàng năm của Cục Thống kê Quảng Bình; tiến

ại

hành thu thập, rà soát, trích lược, tổng hợp và xử lý số liệu trên phần mềm chuyên

ho

ngành của Tổng cục Thống kê ban hành áp dụng trong cả nước.


̣c k

+ Số liệu sơ cấp: Số liệu được tổ chức điều tra, phỏng vấn thông qua bảng
hỏi; tổng hợp, phân tích từ phiếu điều tra của 81 DNNVV (tương ứng 81 phiếu);

in

trong đó 2 DN thuộc lĩnh vực NLTS, 31 DN thuộc lĩnh vực CN-XD và 48 DN

h

thuộc lĩnh vực TMDV. Về chức vụ thì có 8 phiếu hỏi giám đốc/phó giám đốc DN,

5.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích

́H



24 phiếu hỏi cấp trưởng/ phó trưởng phòng và 49 phiếu hỏi nhân viên.

- Sử dụng phần mềm excel và SPSS để tổng hợp thông tin từ các DNNVV

́


trên địa bàn huyện Quảng Trạch - tỉnh Quảng Bình.

- Phân tổ thống kê để phân tổ các DN theo hình thức sở hữu, lĩnh vực SXKD,

vốn SXKD, lao động, doanh thu, lợi nhuận.
- Phân tích xu hướng để thấy xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong
giai đoạn nghiên cứu bằng chỉ tiêu tốc độ phát triển định gốc và tốc độ phát triển
bình quân.
- Kiểm định ANOVA để kiểm định ý kiến đánh giá của các chuyên gia về
các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp.

3


Đại học Kinh tế Huế

6. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
đề tài gồm 03 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiển về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương 2. Thực trạng phát triển DNNVV trên địa bàn huyện Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình.
Chương 3. Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển DNNVV trên địa bàn
huyện Quảng Trạch - tỉnh Quảng Bình.

ại

Đ
h

in

̣c k

ho

́H


́

4


Đại học Kinh tế Huế

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1.1. Khái niệm và tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV)
1.1.1.1. Khái niệm DNNVV
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường được hiểu là một tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư: Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh

Đ

nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu.

ại

DNNVV là những cơ sở sản xuất kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, có quy mô
doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu,


ho

giá trị thu được trong từng thời kỳ theo quy định của từng quốc gia.

̣c k

Ở Việt Nam, ngày 30/6/2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNVV. Nghị định đã đưa ra một định nghĩa

in

chung về DNNVV để các ban ngành, địa phương, các tổ chức trong và ngoài nước có

h

căn cứ xác định đối tượng thực hiện chính sách và các biện pháp trợ giúp DNNVV



phát triển. Theo đó, DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định

́H

pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn

́


hoặc số lao động bình quân năm[1].
1.1.1.2. Tiêu chí xác định DNNVV


Theo tiêu chí của Ngân hàng Thế giới, DN siêu nhỏ là DN có số lượng lao động
dưới 10 người, DN nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người, còn DN vừa có
từ 50 đến 300 lao động.
Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định DNNVV. Ở Việt Nam, nhìn
chung đều dựa vào hai tiêu chí chủ yếu là số lượng lao động và tổng vốn đầu tư để xác
định loại hình DNNVV. Nhưng ở mỗi nước, mức độ định lượng rất khác nhau.

5


Đại học Kinh tế Huế

Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNNVV ở một số quốc gia
Tên nước
Mỹ

Số vốn
Doanh thu
<300 triệu yên
100 triệu yên
Nhật Bản
 50 triệu yên
 100 triệu yên
EU
7 triệu ero
40 triệu ero
50 triệu bạt
50-200 triệu bạt
 50 triệu bạt

Thái Lan
50-100 triệu bạt
 30 triệu bạt
30-60 triệu bạt
Singapore
< 1,2 triệu đô la
Nguồn: APEC 1998 và OECD 2000
Ở Việt Nam, sự hình thành quan niệm và cách phân loại DNNVV cũng rất khác

ại

Đ

Phân loại
Tất cả các ngành
Chế tác
Bán buôn
Bán lẻ
Dịch vụ
DN cực nhỏ
DN nhỏ
DN vừa
Sản xuất nhỏ
Sản xuất vừa
Bán buôn nhỏ
Bán buôn vừa
Bán lẻ nhỏ
Bán lẻ vừa
-


Số lao động
 500
 300
 100
 50
 100
< 10
<50
< 250
<100

ho

̣c k

nhau qua các thời kỳ phát triển của đất nước.
Trước năm 1998, Nhà nước chưa có văn bản pháp luật nào quy định tiêu chí cụ

in

thể về DNNVV. Do đó, mỗi tổ chức, mỗi địa phương đưa ra một quan niệm khác nhau

h

về DNNVV, nhằm định hướng mục tiêu và đối tượng hỗ trợ của tổ chức, địa phương



mình. Ví dụ:


́H

- Ngân hàng Công thương đưa ra tiêu chí DNNVV là những doanh nghiệp có
giá trị tài sản cố định dưới 10 tỷ đồng, vốn lưu động dưới 8 tỷ đồng, doanh thu dưới 8

́


tỷ đồng và số lao động thường xuyên dưới 500 người.

- Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO) tại Việt Nam lại
đưa ra tiêu thức xác định DNNVV dựa trên mục tiêu hỗ trợ: Doanh nghiệp nhỏ là
doanh nghiệp có ít hơn 50 lao động, tổng số vốn và doanh thu ít hơn 1 tỷ đồng; doanh
nghiệp vừa là doanh nghiệp có số lao động thường xuyên từ 51 đến 200 người, tổng số
vốn và doanh thu từ 1 tỷ đến 5 tỷ đồng.
Hiện nay, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ, quy
định DNNVV ở nước ta gồm: Doanh nghiệp Nhà nước; Doanh nghiệp ngoài Nhà
nước: Hợp tác xã; Doanh nghiệp tư nhân; Công ty hợp danh; Công ty trách nhiệm hữu

6


Đại học Kinh tế Huế

hạn tư nhân; Công ty cổ phần không có vốn nhà nước; Công ty cổ phần có vốn nhà
nước dưới hoặc bằng 50%; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Tiêu chí DNNVV được xác định như sau:
Bảng 1.2: Tiêu chí phân loại DNNVV ở Việt Nam
Quy mô


DN siêu
nhỏ

Doanh nghiệp nhỏ

Lĩnh vực

Số lao
động
(người)

Tổng
nguồn
vốn (tỷ
đồng)

Doanh nghiệp vừa

Số lao
động
(người)

Tổng
nguồn
vốn
(tỷ đồng)

Số
lao động
(người)


< 10

20

10-200

> 20 – 100

> 200 - 300

II. CN và xây dựng

< 10

20

10-200

> 20 – 100

> 200 - 300

III. Thương mại và
dịch vụ

< 10

 10


10 – 50

> 10 – 50

> 50 - 100

ại

Đ

I.
Nông,
lâm
nghiệp và thủy sản

ho

Nguồn: Tổng hợp từ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP

Theo cách phân loại này, số lượng DNNVV chiếm 97% tổng số doanh nghiệp

̣c k

hiện có tại Việt Nam. Trung bình mỗi năm DNNVV đã tạo thêm khoảng nửa triệu lao

tế.

1.1.2. Đặc điểm của DNNVV

h


in

động mới, sử dụng tới 51% lao động xã hội và đóng góp trên 40% GDP cho nền kinh



Một là, dễ khởi nghiệp: Do vốn ít, lao động không đòi hỏi chuyên môn cao; với

́H

đặc tính chu kỳ sản phẩm ngắn nên các doanh nghiệp có thể sử dụng vốn tự có hoặc

́


vay mượn bạn bè, các tổ chức tín dụng. Hơn nữa, quy trình tổ chức quản lý trong các
DNNVV gọn nhẹ, khi hoạt động kinh doanh gặp khó khăn thì nội bộ doanh nghiệp dễ
dàng bàn bạc, thống nhất hành động. Vì vậy, DNNVV dễ dàng khởi sự và hoạt động
nhạy bén theo cơ chế thị trường.
Có bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý gọn nhẹ, hiệu quả. Các quyết định quản
lý được đưa ra và thực thiện nhanh chóng, không ách tắc và tránh phiền hà nên có thể
tiết kiệm tối đa chi phí quản lý DN. DNNVV có vốn ban đầu ít xảy ra rủi ro nên tạo ra
nhiều khả năng đầu tư của các cá nhân và mọi thành phần kinh tế.
Hiện nay ở Việt Nam, một chủ thể có ý tưởng SXKD cộng với một số ít vốn,
một số lao động nhất định và mặt bằng không lớn là có thể khởi sự được DN.
Hai là, các DNNVV có tính linh hoạt, năng động cao, dễ thích ứng với các biến

7



Đại học Kinh tế Huế

động của thị trường.
Do quy mô không lớn, nên DNNVV rất năng động và dễ thích ứng với những
thay đổi nhanh chóng của thị trường. Trong một số trường hợp, DNNVV còn năng
động thích ứng nhanh với những biến động về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế của
nhà nước. Trong thương mại, nhờ tính linh hoạt, dễ tham gia thị trường, cũng như dễ
rút lui khỏi thị trường khi điều kiện kinh doanh không thuận lợi, nên DNNVV dễ dàng
tìm kiếm lợi nhuận từ những "ngách” của thị trường, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển
đổi của nền kinh tế.
Ba là, các DNNVV có một số lợi thế tương đối như lãi suất đầu tư thấp nhờ
phát huy các nguồn lực đầu vào tại chỗ như lao động, tài nguyên hay nguồn vốn, khai
thác và phát huy các ngành nghề truyền thống của từng địa phương.

Đ

Thực tế ở Việt Nam đã có rất nhiều DN từng bước trưởng thành, lớn mạnh nhờ

ại

khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống trong từng hộ gia đình, từng dòng

ho

họ, làng nghề của nông thôn Việt Nam.
Bốn là, DNNVV có một số lợi thế trong việc theo sát nhu cầu và thị hiếu của

̣c k


người tiêu dùng, qua đó sáng tạo ra nhiều loại sản phẩm hàng hoá và dịch vụ mới, đáp

in

ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Về khía cạnh này, có thể nói DNNVV

người tiêu dùng.

h

có một số lợi thế trong việc định hướng và làm xuất hiện nhiều nhu cầu mới từ phía



Bên cạnh những ưu thế DNNVV cũng có những đặc điểm yếu thế cần được

́H

giúp đỡ vủa Nhà nước, các tổ chức xã hội:

́


Thứ nhất, hầu hết các DNNVV có quy mô nhỏ, hoạt động phân tán, thiếu các
nguồn lực để tiến hành các dự án đầu tư lớn; khả năng mở rộng thị trường đầu ra, đặc
biệt là thị trường quốc tế có nhiều hạn chế; nhiều doanh nghiệp thiếu tính chiến lược
và không có kế hoạch dài hạn.
Thứ hai, sự liên kết, hợp tác giữa các DNNVV và sự liên kết hợp tác theo hiệp
hội ngành hàng, theo địa bàn không bền vững.
Thứ ba, thiết bị - công nghệ của DNNVV thường ở mức dưới trung bình, do

không đủ tài chính cho việc nghiên cứu triển khai hay tiếp nhận công nghệ tiên tiến, do
đó suất tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu cao.

8


Đại học Kinh tế Huế

1.1.3. Vai trò của DNNVV trong phát triển kinh tế xã hội
1.1.3.1. Đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Hiện nay, ở hầu hết các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển,
DNNVV chiếm tỷ trọng cao, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Tốc độ gia tăng
số lượng các DNNVV nhanh hơn so với các loại hình DN khác. Các DNNVV hoạt
động phổ biến trong tất cả các ngành CN, TM, DV, từ công nghiệp thủ công truyền
thống đến các ngành công nghiệp kỹ thuật cao, tạo khả năng gia công, thầu phụ cho các
doanh nghiệp lớn. Sự phát triển có hiệu quả, nguồn vốn quay vòng nhanh trong các
DNNVV góp phần nâng cao tích luỹ tài sản trong nước.
DN tạo ra khối lượng hàng hoá và dịch vụ lớn hơn, phong phú hơn, chất lượng
tốt hơn, thay thế được nhiều mặt hàng phải nhập khẩu, góp phần quan trọng cải thiện

Đ

và nâng cao mức tiêu dùng trong nước và tăng xuất khẩu, đó cũng là yếu tố giữ cho

ại

nền kinh tế ổn định và phát triển. Vì vậy, các DN này góp phần quan trọng vào sự gia

ho


tăng thu nhập quốc dân của các nước trên thế giới, bình quân chiếm khoảng 50% GDP
ở mỗi nước. Riêng ở Việt Nam, trong những năm qua, mỗi năm các DNNVV đóng

̣c k

góp khoảng 25% GDP của cả nước.

in

1.1.3.2. Gia tăng tính năng động của nền kinh tế

h

DNNVV là nhân tố tạo nên sự năng động của nền kinh tế trong cơ chế thị
trường. Do số lượng các DNNVV tăng lên rất nhanh, làm gia tăng số lượng, chủng loại



hàng hoá, dịch vụ và làm tăng tính cạnh tranh trong nền kinh tế. Chính sự cạnh tranh

́H

của DN trong việc tìm kiếm thị trường, mẫu mã sản phẩm, giá cả hàng hóa… mà nền

́


kinh tế ngày càng trở nên năng động.

Với quy mô nhỏ và vừa, được thành lập phân tán ở hầu khắp các địa phương,

các , DNNVV có khả năng tận dụng các tiềm năng về lao động, nguyên vật liệu sẵn có
tại địa phương, sử dụng sản phẩm phụ hoặc phế liệu, phế phẩm của DN lớn. Lợi thế
của quy mô nhỏ là năng động, linh hoạt, sáng tạo trong kinh doanh với nhiều hình
thức, có nhiều khả năng thay đổi mặt hàng, chuyển hướng sản xuất, đổi mới công
nghệ, sự kết hợp chuyên môn hoá và đa dạng hoá mềm dẻo, đáp ứng kịp thời những
đòi hỏi của nền kinh tế thị trường. Nên DNNVV đã và đang là lực lượng chủ yếu đảm
bảo lưu thông hàng hoá trong xã hội và có vai trò quan trọng trong việc góp phần làm
tăng tính năng động của nền kinh tế.
Phân bố rộng, yêu cầu vốn ban đầu không nhiều, nên các DNNVV rất linh hoạt

9


Đại học Kinh tế Huế

trong việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư…Chính vì vậy,
DNNVV được coi là phương tiện có hiệu quả và linh hoạt trong việc huy động, sử
dụng các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư và biến nó thành khoản vốn đầu tư quan
trọng trong nền kinh tế.
1.1.3.3. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế
Sự phát triển của DNNVV tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan
trọng, vì DNNVV thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để
lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh. Đặc biệt, đối với khu vực nông thôn, sự phát
triển của DNNVV không chỉ làm cho công nghiệp phát triển mạnh, mà còn thúc đẩy
sự phát triển các ngành thương mại, dịch vụ. DNNVV là cầu nối giữa công nghiệp
hiện đại với tiểu thủ công nghiệp và nông nghiệp phi tập trung, làm cơ sở và tiền đề

Đ

cho phát triển công nghiệp hiện đại. Do đó, DNNVV đóng vai trò quan trọng trong việc


ại

làm thay đổi và đa dạng hoá cơ cấu công nghiệp, thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch

ho

cơ cấu kinh tế, góp phần làm cho tỷ trọng của lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
ngày càng thu hẹp, tỷ trọng của các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ ngày

̣c k

càng tăng lên.

in

1.1.3.4. Giải quyết việc làm cho xã hội

h

Số liệu thống kê cho thấy, ở các nước phát triển số lượng DNNVV thường
chiếm trên 2/3 tổng số DN trong mỗi nước, thu hút trên 2/3 lao động xã hội và đóng



góp từ 40-60% thu nhập quốc dân, chẳng hạn ở Mỹ các DNNVV thu hút 78,5% lao

́H

động và đóng góp 34% thu nhập quốc dân, ở Đức là 75% lao động và 45% thu nhập


́


quốc dân. Ở Việt Nam DNNVV góp phần tăng trưởng kinh tế (chiếm 51,7%), tạo việc
làm và thu nhập cho 88,5% lao động.

Phát triển DNNVV ở khu vực thành thị cũng như khu vực nông thôn là biện
pháp chủ yếu để tăng thu nhập, đa dạng hoá thu nhập các tầng lớp nhân dân khắp các
vùng trong nước. Sự lớn mạnh của các DNNVV đã góp phần làm giảm tỷ lệ thất
nghiệp trong nền kinh tế. DNNVV không chỉ tạo việc làm trực tiếp cho số lao động
làm việc thường xuyên trong DN, mà còn tạo điều kiện để lao động ngoài DN có việc
làm thông qua các hoạt động cung ứng đầu vào, tiếp nhận đầu ra và phục vụ SXKD.
Xét trên góc độ giải quyết việc làm thì DNNVV luôn đóng vai trò quan trọng
hơn các DN lớn, đặc biệt trong thời kỳ suy thoái kinh tế. Lịch sử phát triển, đổi mới đã
cho thấy: Khi nền kinh tế suy thoái, các DN lớn phải giảm lao động để giảm chi phí

10


Đại học Kinh tế Huế

đến mức có thể tồn tại được vì cầu của thị trường thấp hơn cung, nhưng đối với
DNNVV, do đặc tính linh hoạt, uyển chuyển dễ thích ứng với thay đổi của thị trường
nên vẫn có thể hoạt động được. Do đó, các DNNVV không những không giảm lao
động mà còn có thể thu hút thêm lao động. Chính vì vậy, Hội đồng DNNVV thế giới
đã cho rằng: "DNNVV là liều thuốc cuối cùng chữa trị bệnh thất nghiệp khi nền kinh
tế suy thoái".
1.1.3.5. DNNVV cung cấp hàng hóa trong nước và cho xuất khẩu
Đối với các nước phát triển, hệ thống siêu thị cung ứng các loại hàng hóa phong

phú, đa dạng nhưng cũng không thể thay thế được các cửa hàng bán lẻ. Với sự đa dạng
về ngành nghề, tính nhạy cảm với thị trường, các DNNVV có nhiều thuận lợi trong sản
xuất và cung cấp dịch vụ, đáp ứng sản phẩm cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội.

Đ

Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế, các DNNVV có nhiều khả năng

ại

sản xuất và cung cấp nhiều sản phẩm xuất khẩu, nhất là các sản phẩm thủ công mỹ

ho

nghệ, sử dụng nhiều lao động. Ở Việt Nam,với những điều kiện thuận lợi về nguồn
nguyên liệu của các loại nông-lâm-hải sản để sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Ngoài ra

̣c k

còn phải kể đến các ngành nghề thủ công truyền thống với những mặt bằng phong phú,

in

đa dạng tạo ra khả năng to lớn cho DNNVV tham gia sản xuất, gia công chế biến, đại

h

lý khai thác cho xuất khẩu, tính riêng lĩnh vực công nghiệp hàng năm của DNNVV tạo
ra hơn 50% giá trị của địa phương và đóng góp 24% GDP.




1.1.3.6. Đào tạo các doanh nhân cho nền kinh tế

́H

Sự xuất hiện và khả năng phát triển DN phụ thuộc rất nhiều vào những nhà

́


sáng lập ra chúng. Với ưu thế của mình, DNNVV dễ và thường xuyên phải thay đổi cơ
cấu sản phẩm, thị trường, chiến lược kinh doanh... Để thích nghi với môi trường xung
quanh; ứng xử linh hoạt với những tác động do sự phát triển, xu hướng tích tụ và tập
trung hoá sản xuất; sự sáp nhập, giải thể và xuất hiện mới các DN thường xuyên diễn
ra trong mọi giai đoạn. Đó là sức ép lớn buộc chủ DN phải có tính linh hoạt cao trong
quản lý, điều hành, dám nghĩ, dám làm và chấp nhận sự mạo hiểm. Sự có mặt của đội
ngũ quản lý với khả năng, trình độ, nhận thức của họ về thị trường và khả năng nắm
bắt cơ hội kinh doanh sẽ tác động lớn đến hoạt động của từng DN. Họ luôn là người đi
đầu trong đổi mới, tìm kiếm phương thức mới, đặt ra nhiệm vụ chuyển đổi cho phù
hợp với môi trường kinh doanh. Do đó, các DNNVV góp phần đào tạo, bồi dưỡng, rèn
luyện một đội ngũ doanh nhân, ươm mầm các tài năng kinh doanh cho đất nước.

11


Đại học Kinh tế Huế

Đối với một quốc gia thì sự phát triển của nền kinh tế phụ thuộc rất lớn vào sự
có mặt của đội ngũ doanh nhân, chính đội ngũ này sẽ tạo ra một cơ cấu kinh tế năng

động, linh hoạt phù hợp với thị trường.
1.2. LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN, PHÁT TRIỂN DNNVV
Theo triết học Mác - Lênin “Phát triển là khuynh hướng vận động đã xác định
về hướng của sự vật: hướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn...”[2].
Phát triển DNNVV là một nội dung trong phát triển kinh tế ở một địa phương,
một vùng, một lãnh thổ; do vậy để hiểu rõ hơn thế nào là phát triển DNNVV, trước hết
ta tìm hiểu phát triển kinh tế là gì?
1.2.1. Khái niệm về phát triển kinh tế

Đ

Phát triển kinh tế là một quá trình tiến hóa theo thời gian và do những nhân tố

ại

nội tại (bên trong) quyết định đến toàn bộ quá trình phát triển đó; là quá trình lớn lên,

ho

tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế. Nó bao gồm sự tăng trưởng kinh tế và có sự hoàn
chỉnh về mặt cơ cấu, thể chế kinh tế, chất lượng cuộc sống[3].

̣c k

1.2.2. Phát triển DNNVV - quan điểm về phát triển DNNVV

in

Theo khái niệm về phát triển kinh tế thì: Phát triển DNNVV là quá trình lớn lên


h

về số lượng, quy mô của DN (lao động, nguồn vốn, doanh thu); hiệu quả hơn về chất
lượng DN (lợi nhuận trên doanh thu, lợi nhuận trên 01 lao động, lợi nhuận trên vốn…



thời kỳ sau cao hơn thời kỳ trước) và có sự hoàn chỉnh hơn về cơ cấu DN theo vùng

́H

lãnh thổ, thành phần kinh tế và ngành sản xuất kinh doanh[4].

́


1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển DNNVV

Sự tồn tại, phát triển của DN là một yếu tố quan trọng đối với nền kinh tế quốc
dân nói chung và chủ doanh nghiệp nói riêng. Trong hoạt động SXKD, DN chịu tác
động rất nhiều yếu tố có mức độ và bối cảnh khác nhau do đặc điểm về sản phẩm, thị
trường, vị trí, quy mô hoạt động… của DN. Vấn đề đặt ra là các DN phải xác định rõ
các yếu tố ảnh hưởng tích cực và tiêu cực; từ đó vận dụng tốt các nhân tố tích cực, hạn
chế và loại bỏ các nhân tố tiêu cực nhằm thúc đẩy hoạt động SXKD của doanh nghiệp
ngày càng phát triển.
Có thể chia các nhân tố ảnh hưởng thành hai nhóm chính: Nhóm nhân tố bên
ngoài và nhóm nhân tố bên trong DN.

12



Đại học Kinh tế Huế

1.2.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động SXKD, doanh nghiệp luôn chịu sự tác động thường
xuyên từ các yếu tố bên ngoài DN; các nhân tố này có thể tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp đến kết quả hoạt động SXKD của DN, cụ thể:
1.2.3.1.1. Nhân tố môi trường kinh tế
Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động SXKD của DN; các yếu tố
nổi bật mà các DN thường quan tâm đó là:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Khi tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tăng cao
hơn so với cùng kỳ, tức là thu nhập bình quân đầu người tăng, sức mua trên thị trường
tăng hay nói cách khác “cầu” lớn hơn “cung”; do đó áp lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường giảm. Khi kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, tốc độ tăng

Đ

trưởng kinh tế giảm, sức mua trên thị trường giảm sút; trong bối cảnh này hàng tồn

ại

kho cao tức là “cung” lớn hơn “cầu”, dẫn đến DN cạnh tranh mạnh hơn, hoạt động khó

ho

khăn hơn.

- Lãi suất: Là một yếu tố thuộc chính sách tài chính tiền tệ, lãi suất cao hay thấp


̣c k

ảnh hưởng trực tiếp đến kinh doanh và nhu cầu thị trường. Lãi suất cao làm chi phí

in

vốn của DN cao; dân chúng giảm chi tiêu, gửi tiền vào ngân hàng để kiếm lời; ngược

DN giảm xuống.

h

lại, lãi suất thấp có thể coi là biện pháp kích cầu tiêu dùng và làm cho chi phí vốn của



- Tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát: Sự tăng hay giảm của tỷ giá hối đoái sẽ ảnh

́H

hưởng ngược đối với DN có tham gia xuất nhập khẩu (tỷ giá hối đoái càng cao thì

́


hàng hóa nhập khẩu nhiều hơn và xuất khẩu ít hơn và ngược lại). Tỷ lệ lạm phát ổn
định và nằm trong phạm vi giới hạn được kiểm soát sẽ tạo thuận lợi cho nền kinh tế
phát triển và DN nói riêng như huy động vốn, đầu tư mở rộng SXKD. Ngược lại, nếu
tỷ lệ lạm phát phi mã sẽ gây rối loạn các chỉ tiêu tính toán, lãi suất tăng cao, tăng rủi ro
đối với các khoản đầu tư dài hạn của DN.

- Chính sách thuế: Đây là một yếu tố kinh tế mà tất cả doanh nghiệp đều quan
tâm; thuế cao sẽ bất lợi cho SXKD và ngược lại. Thuế suất không ổn định sẽ gây khó
khăn cho công tác hoạch định chiến lược kinh doanh dài hạn của DN.
Bên cạnh các yếu tố trên, DN còn chịu ảnh hưởng từ các yếu tố khác như: xu
hướng chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, GDP bình quân đầu người, tổng vốn đầu tư
phát triển toàn xã hội… Do đó, các DN phải dự kiến và đánh giá được mức độ tác

13


Đại học Kinh tế Huế

động, cũng như xu hướng tác động (xấu hay tốt) của từng nhân tố đến DN mình. Mỗi
yếu tố có thể là cơ hội và có thể là nguy cơ nên DN phải có kế hoạch, chủ động đối
phó khi tình huống xảy ra.
1.2.3.1.2. Nhân tố môi trường chính trị, pháp luật
Môi trường chính trị ổn định là nhân tố rất quan trọng trong phát triển kinh tếvà
phát triển DN.
Trong quá trình hoạt động, phát triển SXKD, mọi thành phần kinh tế nói chung
và DN nói riêng đều phải chịu ảnh hưởng của thể chế chính trị và hệ thống pháp luật.
Chính trị ổn định là tiền đề quan trọng cho hoạt động và mở rộng SXKD của DN. Hệ
thống pháp luật hoàn thiện và ổn định là một chỗ dựa vững chắc cho DN yên tâm hoạt
động.

Đ

DN khi hoạt động đều phải tuân thủ pháp luật, đây là hành lang, môi trường

ại


pháp lý cho DN hoạt động; đồng thời là trọng tài khi cần thiết để phân xử các tranh

ho

chấp phát sinh trong quan hệ hợp đồng kinh tế giữa các chủ thể - doanh nghiệp. Môi
trường pháp lý quy định hành vi ứng xử của DN trong môi trường đó; DN có thể hoặc

̣c k

không thể tận dụng những quy định này để nâng cao hiệu quả hoạt động của DN. Hoạt

in

động SXKD của DN còn phụ thuộc vào nhiều chính sách ưu tiên hay hạn chế đầu tư



1.2.3.1.3. Đối thủ cạnh tranh

h

và thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Chính phủ.

Các đối thủ cạnh tranh luôn là nhân tố không thể thiếu trong nền kinh tế thị

́H

trường. Đối thủ cạnh tranh vừa là trở lực, vừa là động lực để DN không ngừng nâng

́



cao hiệu quả SXKD. Vì thế, để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, các DN phải
luôn cải tiến quy trình công nghệ, đổi mới phương thức quản lý nhằm tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, các DN
không chỉ biết cạnh tranh với nhau, mà còn phải biết liên kết, liên doanh để nâng cao
khả năng cạnh tranh của DN trong nước đối với DN nước ngoài, nhất là các DN cùng
ngành, cùng lĩnh vực SXKD.
1.2.3.1.4. Thị trường
Thị trường đối với DN bao gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra.
- Thị trường đầu vào cung cấp các yếu tố cho hoạt động SXKD của doanh
nghiệp như thị trường máy móc, thiết bị, thị trường nguyên, nhiên vật liệu, thị trường
lao động, thị trường vốn… Thị trường đầu vào chính là các nguồn lực mà DN phải tính

14


Đại học Kinh tế Huế

toán, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả; vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí và tính liên
tục của quá trình SXKD, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động chung của toàn
DN.
- Thị trường đầu ra liên quan trực tiếp đến khách hàng, người tiêu dùng bằng
những sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của DN; nó tác động đến mức tiêu thụ sản phẩm,
doanh thu bán hàng, tốc độ chu chuyển vốn, khả năng phát triển thị phần sản phẩm và
thương hiệu của DN. Do vậy, thị trường đầu ra quyết định quá trình sản xuất và tái sản
xuất mở rộng SXKD của DN; việc tạo lập và mở rộng thị trường đầu ra có ý nghĩa
sống còn đối với mỗi DN.
1.2.3.1.5. Cơ sở hạ tầng
Hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, hệ thống điện, nước, ngân hàng và các


Đ

công trình dịch vụ, phúc lợi xã hội khác như y tế, giáo dục, khu vui chơi giải trí… là

ại

các nhân tố có tác động lớn đến hoạt động SXKD của DN. Kết quả hoạt động SXKD

ho

của DN nước ta nói chung và Quảng Bình nói riêng trong những năm qua còn thấp;
một trong những nguyên nhân quan trọng đó là cơ sở hạ tầng yếu kém, nhất là khu

̣c k

vực nông thôn, miền núi; hệ thống giao thông chưa đồng bộ, xuống cấp nhanh đã làm

in

khó khăn cho công tác vận chuyển, tiêu thụ hàng hóa; làm cho chi phí DN tăng cao do

nhuận sụt giảm.

h

hư hỏng phương tiện, tổn hao nhiên liệu, tốn nhiều nhân công, thời gian… làm cho lợi




Trình độ dân trí, chất lượng giáo dục ảnh hưởng lớn đến chất lượng nguồn nhân

́H

lực của DN. Trình độ dân trí chưa cao, phân bố không đồng đều, lao động phổ thông

́


còn chiếm tỷ lệ lớn; công tác đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của DN nên
chất lượng lao động còn quá thấp; do vậy, hàm lượng giá trị gia tăng từ nhóm lao động
này mang lại trong quá trình SXKD ở đại đa số các DN còn thấp.
1.2.3.1.6. Môi trường tự nhiên
Vị trí địa lý, địa hình có tác động khá lớn đến hoạt động SXKD của DN như khí
hậu, thời tiết, độ cao, vùng sâu, vùng xa, thành thị, nông thôn… những thay đổi bất ngờ
của khí hậu, thiên tai luôn rình rập là nguy cơ tiềm ẩn mà các DN phải luôn có kế hoạch
đối phó và dự phòng các phương án SXKD. Vị trí địa lý còn ảnh hưởng đến khả năng
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ như vận chuyển hàng hóa, nguyên nhiên
vật liệu và tính cơ động trong SXKD, làm tăng hoặc giảm chi phí lưu thông, chi phí kho
bãi… của DN.

15


Đại học Kinh tế Huế

1.2.3.1.7. Môi trường quốc tế
Hiện nay, các quốc gia, vùng lãnh thổ đều có xu hướng hợp tác cùng phát triển
theo hướng cùng có lợi, nhất là trong lĩnh vực kinh tế, chính trị. Năm 2006, Việt Nam
chính thức là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã mở ra nhiều cơ

hội cho các DN Việt Nam. Bên cạnh đó, hội nhập quốc tế cũng đặt ra hai vấn đề thách
thức lớn cho doanh nghiệp Việt Nam: một là, sản phẩm muốn thâm nhập thị trường
quốc tế (đặc biệt là thị trường Mỹ và EU) phải tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn về
chất lượng, độ an toàn, thân thiện với môi trường…, hai là, phải đối mặt cạnh tranh
ngay trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài đã và sẽ thâm nhập thị trường Việt
Nam. Các DN hàng đầu (thường là các tập đoàn kinh tế) từ Trung Quốc, Hàn Quốc,
Nhật Bản, Mỹ, Anh, Pháp… có bề dày kinh nghiệm, có thương hiệu mạnh trong nhiều

Đ

lĩnh vực sẽ chiếm lĩnh thị trường, đặc biệt là ở các khu đô thị, khu kinh tế, khu công

ại

nghiệp… Trong khi đó DN Việt Nam còn rất yếu về chiến lược, công nghệ, nhân lực

ho

và nguồn vốn; đồng thời thiếu kinh nghiệm trên thương trường quốc tế. Đặc biệt là
kinh nghiệm xử lý các cơ hội cũng như nguy cơ mang tính toàn cầu, khả năng chịu

̣c k

đựng các va đập, rủi ro trong kinh doanh thấp, chưa thực sự am hiểu các thông lệ, luật

in

pháp kinh doanh quốc tế...




1.2.3.2.1. Vốn kinh doanh

h

1.2.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp

Vốn kinh doanh của DN được thể hiện bằng tiền của, tài sản của DN dùng trong

́H

hoạt động SXKD. Vốn là một nhân tố cơ bản không thể thiếu được của quá trình SXKD.

́


Nhờ có vốn mới kết hợp được lao động với những tiềm năng kinh tế thực hiện để tạo ra
quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh có tầm ảnh hưởng đặc biệt đối với DN,
là điều kiện quan trọng cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của DN; là cơ sở để hoạch
định chiến lược và kế hoạch SXKD. Do vậy, DNluôn tìm mọi cách để mở rộng vốn
SXKD, chính là việc tối đa hóa lợi ích dựa trên tối thiểu hóa chi phí cho một mục tiêu
nào đó. Trong nền kinh tế thị trường thì khối lượng, cơ cấu vốn ảnh hưởng trực tiếp đến
cơ hội kinh doanh của DN.
1.2.3.2.2. Nguồn nhân lực
Nhân lực luôn được xem là yếu tố đặc biệt, tạo nên thành công hay thất bại của
DN; nếu một DN có công nghệ hiện đại, cơ sở hạ tầng vững chắc nhưng thiếu lực lượng
lao động thì khó có thể tồn tại. Có thể nói chính con người tạo ra sự khác biệt giữa các

16



Đại học Kinh tế Huế

DN; con người là yếu tố đầu vào quan trọng bậc nhất của quy trình SXKD, quyết định
đến kết quả SXKD. Do vậy, DN phải luôn nắm bắt sự biến đổi của kỹ thuật, công nghệ
để có chiến lược đào tạo, tuyển dụng lực lượng lao động phù hợp cho từng giai đoạn.
1.2.3.2.3. Trình độ về công nghệ, kỹ thuật của doanh nghiệp
Công nghệ kỹ thuật là một yếu tố cơ bản bảo đảm quá trình phát triển và hiệu
quả hoạt động SXKD của DN một cách vững chắc. Ngày nay, con người đã thống nhất
luận điểm: Công nghệ là chìa khóa làm chủ sự phát triển kinh tế, xã hội; "ai làm chủ
được công nghệ, người đó sẽ làm chủ được tương lai". Công nghệ, kỹ thuật quyết định
đến chất lượng sản phẩm, năng suất lao động, chi phí sản xuất… của DN; do đó việc
ứng dụng và làm chủ được kỹ thuật, công nghệ là một đòi hỏi tất yếu để phát triển và
nâng cao kết quả SXKD của DN.

ại

Đ

1.2.3.2.4. Hệ thống thông tin và xử lý thông tin
Hệ thống thông tin, đặc biệt là thông tin kinh tế được xem là huyết mạch của

ho

DN và các tổ chức kinh tế. Trong bối cảnh nền kinh tế mở và hội nhập, cùng với xu
thế toàn cầu hóa thì việc nắm bắt kịp thời, đầy đủ và chính xác thông tin về thị trường,

̣c k

kỹ thuật, công nghệ, đường lối, chính sách, pháp luật môi trường kinh doanh trong và


in

ngoài nước là hết sức cần thiết; giúp cho DN chủ động trong mọi tình huống, nắm bắt

h

thời cơ, hạn chế rủi ro trong hoạt động SXKD.

Việc nắm bắt, xử lý tốt thông tin thị trường như: giá cả, lãi suất, nguồn hàng,



nhu cầu thị trường, đối thủ cạnh tranh, nguồn lao động, công nghệ… giúp cho DN xây

́H

dựng kế hoạch trung và dài hạn về mua sắm, cung cấp, dự trữ nguyên, nhiên vật liệu,

́


hàng hóa, vốn, phương tiện kỹ thuật và nhân lực để chọn phương án kinh doanh tối ưu
nhất.
1.2.3.2.5. Công tác tổ chức, quản lý
Trong bất cứ hoạt động nào đều phải có bộ phận tổ chức và quản lý; do vậy, bộ
máy tổ chức, quản lý hiệu quả là yếu tố quan trọng tạo nên sự thành công của một tổ
chức nói chung và DN nói riêng. Bộ máy tổ chức, quản lý đảm bảo cho mọi hoạt động
của DN hoạt động thống nhất từ trên xuống dưới, đi đúng quỹ đạo của sứ mạng, mục
tiêu của DN. Vì vậy, xây dựng bộ máy tổ chức, quản lý có hiệu quả là một đòi hỏi tất

yếu.
Tổ chức sản xuất trong DN là sự phối kết hợp chặt chẽ giữa sức lao động và tư
liệu sản xuất, phù hợp với yêu cầu công nghệ, quy mô sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm

17


Đại học Kinh tế Huế

đạt hiệu quả cao nhất. Tổ chức sản xuất hợp lý sẽ tiết kiệm chi phí đầu vào, tăng sản
lượng và chất lượng đầu ra, nâng cao kết quả hoạt động SXKD của DN.
Tổ chức phân công lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động; bố
trí đúng người, đúng việc, đúng lúc sẽ thúc đẩy và phát huy hiệu quả nhân tố con
người, tạo động lực cho mỗi cá nhân sáng tạo, phát triển góp phần nâng cao hiệu quả
chung của DN.
1.2.3.2.6. Mạng lưới kinh doanh
Trong cơ chế thị trường, việc mở rộng mạng lưới kinh doanh có ý nghĩa lớn đối
với hoạt động SXKD của DN; mạng lưới kinh doanh quyết định khả năng tiêu thụ sản
phẩm của DN; sản phẩm có tiêu thụ tốt thì mới có doanh thu và lợi nhuận. Mở rộng
mạng lưới tiêu thụ hợp lý sẽ góp phần nâng cao kết quả SXKD của DN; đồng thời là

Đ

điều kiện để DN mở rộng quy mô SXKD, tăng doanh thu và lợi nhuận.

ại

1.2.4. Hệ thống các tiêu chí đánh giá sự phát triển DNNVV

ho


Để có cơ sở đánh giá sự phát triển DNNVV,ta thường sử dụng hệ thống các chỉ
tiêu về: Chỉ tiêu số tuyệt đối (Là chỉ tiêu phản ánh khối lượng, quy mô của hiện tượng

̣c k

nghiên cứu trong thời gian, địa điểm cụ thể; có thể dương (+) hoặc âm (-), và Chỉ tiêu

in

số tương đối (Là chỉ tiêu phản ánh quan hệ so sánh giữa 02 chỉ tiêu cùng loại, nhưng

h

khác nhau về thời gian hoặc không gian, hoặc giữa 02 chỉ tiêu khác loại, nhưng có mối
quan hệ với nhau để phân tích đặc điểm của hiện tượng về tốc độ phát triển, nhiệm vụ



kế hoạch, hoàn thành kế hoạch, kết cấu, quan hệ so sánh; được sử dụng khá rộng rãi để

́H

phản ánh các mối quan hệ so sánh, trình độ phát triển;… kết quả so sánh được biểu

́


hiện bằng số lần/hệ số hoặc phần trăm (%)).


Các chỉ tiêu đánh giá sự gia tăng về số lượng trong DNNVV như: Số lượng DN,
số lượng lao động, quy mô vốn SXKD, quy mô doanh thu… ta sử dụng các công thức
sau để so sánh, đánh giá sự phát triển đó. Các công thức này chỉ dùng để so sánh các chỉ
tiêu cùng loại nhưng khác nhau về thời gian hoặc không gian.
+ Lượng tăng, giảm tuyệt đối
Lượng tăng, giảm tuyệt đối = Số lượng kỳ báo cáo - Số lượng kỳ trước (1)
+ Tốc độ phát triển định gốc: Biểu hiện sự biến động về mặt tỉ lệ của hiện
tượng giữa kỳ nghiên cứu và kỳ chọn làm gốc

18


Đại học Kinh tế Huế

yn
Tốc độ phát triển định gốc (%, lần)

=

(2)
y1

+ Tốc độ phát triển bình quân: Là chỉ tiêu biểu hiện mức độ chung nhất sự biến
động về mặt tỉ lệ của hiện tượng trong suốt thời kỳ nghiên cứu.
Tốc độ phát triển bình quân (%, lần) =

n 1

yn
y1


(3)

1.3. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA MỘT SỐ
HUYỆN Ở CÁC TỈNH VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển DNNVV trên địa bàn huyện Yên Dũng, Bắc Giang
Nhận thức rõ vị trí, vai trò của DNNVV, BCH Đảng bộ huyện khóa 21 đã ban

Đ

hành Nghị quyết về 5 nhiệm vụ trọng tâm về phát triển kinh tế xã hội của huyện, trong

ại

đó thu hút đầu tư, phát triển CN-TTCN được xác định là nhiệm quan trọng. Trong thời

ho

gian qua, Huyện ủy, UBND huyện đã ban hành Kế hoạch cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh trên địa bàn huyện Yên Dũng giai đoạn 2016-2020; triển khai có hiệu quả

̣c k

các chính sách của nhà nước trong việc phát triển CN-TTCN- Thương mại và dịch vụ;
Phối kết hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp trong công tác giải phóng mặt bàng, tập

in

trung cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh


h

nghiệp thuê đất, xây dựng cơ sở hạ tầng… để các doanh nghiệp trên địa bàn huyện



phát triển sản xuất, kinh doanh. Bên cạnh đó cũng quan tâm, tạp điều kiện hỗ trợ cho

́H

hoạt động của Hội doanh nghiệp nhỏ và vừa huyện.

́


Huyện đã Quy hoạch đất phát triển CN-TTCN và Thương mại dịch vụ với tổng
diện tích khoảng trên 800 ha, trong đó đất dành cho công nghiệp là 507 ha và quan tâm
đầu tư hạ tầng các cụm cộng nghiệp, các khu đất thương mại. Hiện nay, Khu đô thị
công nghiệp Nham Sơn - Yên Lư đã thu hút 2 dự án lớn và một số dự án nhỏ vào đầu
tư, tạo sức thu hút đầu tư mạnh mẽ.
Để triển khai có hiệu quả các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ giúp
doanh nghiệp đầu tư mở rộng phát triển sản xuất - kinh doanh, cần phải huy động sức
mạnh của cả hệ thống chính trị, sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp từ huyện đến các xã,
thị trấn với các giải pháp cụ thể như sau:
- Tiếp tục cải cách hành chính theo hướng công khai và rút ngắn thời gian giải
quyết thủ tục hành chính, đặc biệt các thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến quyền

19



Đại học Kinh tế Huế

lợi của doanh nghiệp như: Đăng ký kinh doanh, môi trường, thuế... Tổ chức gặp gỡ đối
thoại với doanh nghiệp nhằm lắng nghe, hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác tiếp nhận thông tin, xử lý nhanh chóng các phản ánh của
doanh nghiệp. Củng cố, nâng cao năng lực quản lý, điều hành của Hội Doanh nghiệp
huyện, phát huy tối đa vai trò là cầu nối giữa doanh nghiệp với chính quyền, giữa
doanh nghiệp với doanh nghiệp, đồng thời tăng cường sự tham vấn của doanh nghiệp
trong quá trình hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và
huyện nhà nói riêng.
- Đồng thời hỗ trợ thành lập mới doanh nghiệp; khuyến khích các hộ cá thể
chuyển đổi thành loại hình doanh nghiệp khi có đủ điều kiện; Có các chính sách mời
gọi các doanh nghiệp từ các địa phương khác về hoạt động trên địa bàn huyện. Tiếp

Đ

tục rà soát quỹ đất để đề xuất, bố trí mặt bằng cho các doanh nghiệp có nhu cầu sử

ại

dụng sản xuất kinh doanh hoặc mở rộng[5].

ho

1.3.2. Kinh nghiệm phát triển DNNVV trên địa bàn huyện Thanh Ba, Phú Thọ
Những năm qua, khai thác lợi thế địa bàn có nền công nghiệp phát triển từ

̣c k

nhiều năm trước, mạng lưới giao thông thuận lợi, nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất


in

công nghiệp chế biến chè, vật liệu xây dựng dồi dào, nhân công lao động tại chỗ sẵn

h

có..., huyện Thanh Ba đã vận dụng linh hoạt các cơ chế chính sách của Đảng, Nhà
nước để đẩy mạnh thu hút đầu tư, quy hoạch xây dựng cụm công nghiệp làng nghề,



khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do đó số lượng các doanh

́H

nghiệp trong huyện vài năm trở lại đây đã tăng lên đáng kể. Toàn huyện hiện có trên

́


100 doanh nghiệp, trong đó có 3 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, 3 doanh
nghiệp Trung ương đóng trên địa bàn, còn lại là các doanh nghiệp cổ phần, công ty
TNHH, doanh nghiệp tư nhân...
Các doanh nghiệp đã góp phần nâng tổng giá trị sản xuất CN-TTCN năm 2014
của toàn huyện đạt 1.446 tỷ đồng vượt 15% kế hoạch năm, tăng 8% so với năm 2013.
Năm 2015 huyện phấn đấu nâng giá trị sản xuất CN-TTCN đạt hơn 1.504 tỷ đồng,
trong đó các doanh nghiệp sẽ đóng góp gần 50%. Tuy nhiên những tháng đầu năm
nay, thị trường trong nước và thế giới có nhiều biến động, cùng sự cạnh tranh của các
mặt hàng sản phẩm trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã khiến không ít doanh

nghiệp trên địa bàn gặp nhiều khó khăn, sản phẩm làm ra tiêu thụ chậm, nhất là các
doanh nghiệp trong ngành sản xuất chế biến chè, sản xuất vật liệu xây dựng... trong

20


Đại học Kinh tế Huế

khi việc huy động vốn để đầu tư phát triển của các doanh nghiệp hạn chế, chưa đáp
ứng được nhu cầu sản xuất. Tại Công ty TNHH chè Đại Đồng - một trong những
doanh nghiệp sản xuất chè lớn trên địa bàn, đại diện công ty cho biết: “Hiện công ty
không chỉ khó khăn về đầu ra của sản phẩm, vốn quay vòng phục vụ sản xuất mà ngay
cả đầu vào cũng khó khăn do thời tiết đầu năm khô hạn kéo dài làm cho năng suất, sản
lượng chè búp tươi sụt giảm so với mọi năm”. Ngành chè vốn là một trong những
ngành sản xuất thế mạnh của Thanh Ba, vì vậy ở đây có nhiều doanh nghiệp sản xuất
chè lớn có tên tuổi như: Công ty chè Hoài Trung, Công ty chè Đại Đồng, Công ty chè
Hưng Hà... Bên cạnh ngành chè, ngành dệt may cũng là ngành nghề có ưu thế, thu hút
lực lượng lớn lao động địa phương và các vùng lân cận, nhiều doanh nghiệp đã tăng
quy mô mở rộng sản xuất như: Công ty CP may Hoàng Anh, Công ty CP may Phú

Đ

Thọ, các công ty Hàn Quốc sản xuất vải bạt... Đứng trước khó khăn của thị trường

ại

đang có nhiều biến động, hầu hết các doanh nghiệp đã phải tìm giải pháp ổn định sản

ho


xuất: Sắp xếp lại bộ máy hoạt động, phân công bố trí lao động hợp lý, cơ cấu lại nguồn
vốn, tăng cường liên doanh liên kết trong sản xuất, đẩy mạnh tìm kiếm khách hàng,

̣c k

tìm kiếm đơn hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên

in

thị trường.

h

Trao đổi về những giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp thời gian qua, đồng
chí Trần Quang Sâm - Phó trưởng phòng KT&HT huyện Thanh Ba cho biết: “Huyện



ủy, UBND huyện đã chỉ đạo các ngành, các địa phương tăng cường công tác quản lý

́H

Nhà nước về phát triển CN-TTCN nhằm tạo hành lang pháp lý để các doanh nghiệp,

́


các công ty, các doanh nhân hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đúng với quy
định của pháp luật; ưu tiên bố trí mặt bằng sản xuất. Đồng thời tranh thủ các nguồn
vốn khuyến công quốc gia để hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác đào tạo nâng cao tay

nghề cho người lao động, nâng cấp đổi mới dây chuyền, máy móc thiết bị phục vụ sản
xuất. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, thu hút các nhà đầu tư vào cụm CN và
địa bàn huyện”. Đến nay cụm CN làng nghề huyện Thanh Ba đã thu hút được 5 doanh
nghiệp vào hoạt động gồm: Công ty TNHH Hòn Ngọc Viễn Đông, Công ty TNHH 1
thành viên Jeong Woo Việt Nam, Công ty TNHH PC Chemvina, Công ty TNHH
Fabinnovina. Trên địa bàn thời gian qua cũng đã thành lập được chi hội doanh nghiệp
nhỏ và vừa, thông qua hoạt động của chi hội các doanh nghiệp đã gắn kết chia sẻ với
nhau về kinh nghiệm, liên doanh liên kết đẩy mạnh sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.

21


Đại học Kinh tế Huế

Với quan điểm phát triển doanh nghiệp phải đi đôi với nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, thúc đẩy sản xuất phát triển trên cơ sở gắn với việc khai thác tiềm
năng, thế mạnh của từng vùng, từng ngành kinh tế mũi nhọn (ưu tiên phát triển các
ngành hàng có thế mạnh: Vật liệu xây dựng, ngành sản xuất chế biến nông sản, ngành
dệt, may mặc, đồ giả da...), huyện Thanh Ba đang tích cực tuyên truyền vận động thu
hút các nhà đầu tư vào địa bàn, vận dụng linh hoạt các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp phát triển sản xuất theo hướng bền vững, tạo đà cho công nghiệp địa phương
phát triển[6].
1.3.3. Kinh nghiệm phát triển DNNVV trên địa bàn huyện Hoài Đức, Hà
Nội
Huyện Hoài Đức, Hà Nội hiện có gần 3.000 Doanh nghiệp đầu tư hoạt động và

Đ

hơn 10.000 hộ sản xuất kinh doanh, sự phát triển của các doanh nghiệp và hộ sản xuất


ại

kinh doanh đang góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế chung của huyện

ho

và Thành phố. Trong những năm qua với nỗ lực của cấp ủy, chính quyền địa phương
và tâm huyết của Tổ chức Thanh niên với sứ Mệnh Youth With A Mission (goi tắt là

̣c k

YWAM), triển khai thực hiện dự án phát triển nông nghiệp nông thôn, bảo vệ môi

in

trường, đặc biệt triển khai thực hiện dự án Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa

h

bàn huyện Hoài Đức đã tạo điều kiện để các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ sản xuất
kinh doanh phát triển bền vững, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân, góp phần



tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện theo hướng tăng tỷ trọng công

́H

nghiệp, dịch vụ, thương mại, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. Ông Đỗ Đức Trung –


́


Phó Chủ tịch UBND huyện Hoài Đức cho biết: "Thực hiện chỉ đạo của chính phủ về
tháo gỡ các khó khăn cho doanh nghiệp, ngoài việc tạo điều kiện về hạ tầng kinh tế xã
hội, Huyện đã hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tiếp cận những kiến thức về quản trị và
điều hành doanh nghiệp cũng như việc tổ chức và đảm bảo hoạt động sản xuất ra
những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của thị trường đủ sức cạnh tranh trên thị
trường cũng như bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm, đồng thời tạo điều kiện giúp
doanh nghiệp giải quyết lao động và các vấn đề an sinh xã hội"[7].
1.3.4. Bài học kinh nghiệm phát triển DNNVV cho huyện Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình
Qua phân tích, tìm hiểu kinh nghiệm phát triển DNNVV ở một số huyện của
các tỉnh ta thấy đều quan tâm đến việc phát triển DNNVV. Nhưng, mỗi quốc gia, mỗi

22


Đại học Kinh tế Huế

tỉnh, mỗi huyện có chương trình, chính sách hỗ trợ DNNVV khác nhau; song qua
nghiên cứu chính sách các huyện trên, có thể rút ra một số kinh nghiệm cho huyện
Quảng Trạch như sau:
Thứ nhất, tiêu chí phân loại DNNVV áp dụng khác nhau, định nghĩa và phân
loại DNNVV phải dựa vào mục tiêu hỗ trợ theo ngành, lĩnh vực, loại hình. Như vậy,
đối với mỗi ngành thì tiêu chí phân loại phải khác nhau; cần có quy hoạch ngành, vùng
lãnh thổ rõ ràng và chính xác, làm cơ sở cho việc thực thi các biện pháp, chính sách ưu
đãi được thuận lợi.
Thứ hai, việc hỗ trợ cho các DNNVV phải dựa trên nguyên tắc tự hỗ trợ là
chính; nhằm tránh sự ỷ lại của DNNVV vào sự hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức
khác; hỗ trợ phải rõ ràng, minh bạch, tránh bất bình đẳng giữa các loại hình DN, làm


Đ

cho sự hỗ trợ là động lực thúc đẩy phát triển, mang lại hiệu quả kinh tế cao và bền

ại

vững.

ho

Thứ ba, ban hành chính sách phải rõ ràng, cụ thể cho từng lĩnh vực, loại hình
DNNVV. Hoàn thiện hệ thống hoá pháp luật phù hợp với nền kinh tế thị trường trong

̣c k

xu hướng toàn cầu hoá. Cần thành lập các cơ quan chuyên trách để thực thi các quy

in

định, chính sách hỗ trợ cho các DNNVV, nhất là các DN mới thành lập. Tuy nhiên,

h

cũng nên tập trung vào những ngành kinh tế mới, ngành kinh tế cần phát triển, có ảnh
hưởng đến sự phát triển chung của quốc gia trong tương lai.



Thứ tư, phải tạo điều kiện về tín dụng, đất đai, công nghệ, nguồn nhân lực, hỗ


́H

trợ hoạt động xuất khẩu cho các DNNVV thông qua các chính sách cụ thể nhằm hạn

́


chế những khó khăn do quy mô nhỏ đem lại. Đối với tín dụng thì việc hình thành hệ
thống bảo lãnh tín dụng là rất quan trọng và cần thiết, nó sẽ hạn chế được tình trạng
khó khăn về vốn của DNNVV hiện nay.
Thứ năm, phát triển thị trường tài chính, thị trường tiền tệ và thị trường lao
động, đây là nguồn lực quan trọng của DNNVV. Thành lập và khuyến khích các tổ
chức trong và ngoài nước tham gia hỗ trợ và giúp đỡ các DNNVV như: tư vấn pháp lý,
quỹ bảo lãnh tín dụng, các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế mở.
Thứ sáu, hỗ trợ và khuyến khích việc đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh
tranh sản phẩm trên thị trường. Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, chất lượng
chuyên môn cao cho các DNNVV; đặc biệt hỗ trợ nâng cao trình độ quản lý cho đội
ngũ doanh nhân để xứng tầm với các nước trong và trên thế giới.

23


Đại học Kinh tế Huế

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN QUẢNG TRẠCH - TỈNH QUẢNG BÌNH

2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN QUẢNG

TRẠCH - TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý và địa hình
Huyện Quảng Trạch nằm về phía Bắc tỉnh Quảng Bình, trên toạ độ địa lý: Từ
1060 15’ đến 1060 59’ độ kinh Đông; Từ 170 42’ đến 170 59’ độ vĩ Bắc. Phía Bắc tiếp
giáp với tỉnh Hà Tĩnh qua Đèo Ngang, phía Tây giáp huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng

Đ

Bình, phía Nam giáp thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình, phía Đông là biển với chiều dài

ại

bờ biển 24,4 Km, dọc theo các xã Quảng Đông, Quảng Phú, Cảnh Dương, Quảng

ho

Hưng, Quảng Xuân.

Nằm trong Bắc Trung Bộ, trung điểm cách thành phố Đồng Hới 45 km, cách

̣c k

Hà Nội 500 km, cách thành phố Đà Nẵng 300 km, cách thành phố Hồ Chí Minh 1.200

h

số: 238 người/Km2

in


km. Diện tích tự nhiên: 447,88 Km2, Dân số năm 2016 là: 106.472 người, mật độ dân

Địa hình huyện Quảng Trạch khá đa dạng, bao gồm đồng bằng, đồi núi cùng



với vùng biển rộng. Phía Tây và phía Bắc là đồi núi của dãy Trường Sơn lan sát ra

́H

biển; ở giữa là đồng bằng nhưng bị chia cắt bởi các con sông và cồn cát nội địa, tạo ra

́


những diện tích đất nông nghiệp tập trung lớn nhất khoảng 1.500 ha; phía Đông là
biển, ven biển có các cồn cát kéo dài, địa hình nghiêng theo hướng Tây Bắc - Đông
Nam. Do địa hình dốc và quá trình xâm thực mạnh, nhiều dãy núi so le nhau, có nhiều
sông suối và hai con sông lớn là Sông Roòn và Sông Gianh.
Ngoài ra các tuyến đường giao thông chạy qua huyện có: Quốc lộ 1A; Quốc lộ
12A qua các huyện Tuyên Hoá, Minh Hoá đến cửa khẩu Cha Lo nối với nước bạn Lào
và các nước dọc tuyến hành lang Đông - Tây trong tiểu vùng Mê Công mở rộng
(GMS); Tuyến đường thuỷ nội địa trên dòng sông Gianh và sông Roòn. Các tuyến trục
giao thông ngang, dọc này nối liền với cảng biển sông Gianh, cảng biển nước sâu Hòn
La.

24



Đại học Kinh tế Huế

Với yếu tố vị trí như trên là điều kiện để tạo giao thương và thuận tiện cho các
nhà đầu tư và doanh nghiệp đến với huyện Quảng Trạch. Tạo điều kiện thuận lợi hơn
để huyện Quảng Trạch phát triển sản xuất hàng hoá, tiếp thu nhanh khoa học kỹ thuật,
phát triển nhanh những ngành kinh tế mũi nhọn, sớm hoà nhập xu thế chung của cả
tỉnh.
2.1.1.2. Thời tiết, khí hậu
Huyện Quảng Trạch nằm trong nhiệt đới gió mùa chịu ảnh hưởng của khí hậu
chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam, với đặc trưng của khí hậu nhiệt đới điển hình
ở phía Nam và có mùa đông tương đối lạnh ở phía Bắc. Nhiệt độ bình quân hàng năm
là 250C, lượng mưa bình quân là 2.900 - 3.000 mm, độ ẩm bình quân 85%. Khí hậu
huyện Quảng Trạch chia làm hai mùa rõ rệt:

Đ

- Mùa mưa rét từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau, trong đó tháng 9 đến tháng 11

ại

mưa bão; lượng mưa tập trung 70% tổng lượng mưa của cả năm nên thường gây lũ lụt
9 -110C.

̣c k

ho

trên diện rộng, tháng 12 đến tháng 3 rét và mưa phùn, gió bấc, nhiệt độ có lúc xuống

- Mùa khô từ tháng 4 đến tháng 8 nắng gắt, các tháng 6, 7, 8 có gió Tây Nam


h

chảy lấp đồng ruộng và dân cư.

in

(gió Lào) gây khô nóng, lượng bốc hơi lớn nên thường xuyên gây hạn hán, cát bay, cát

Điều kiện thời tiết bất lợi đối với huyện Quảng Trạch là gió Tây Nam khô nóng



xuất hiện khoảng 75 ngày trong năm, chủ yếu tập trung trong tháng 7 tháng 8 kết hợp

́H

với thiếu mưa gây hạn hán. Mùa mưa bão tập trung vào tháng 9 tháng 10, bão thường

́


đi kèm với mưa lớn. Do địa hình hẹp, sông ngắn và dốc nên mùa mưa bão thường có
hiện tượng nước dâng tạo ra lũ quét gây thiệt hại nghiêm trọng về người và của, ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp hàng năm.
2.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động
Tình hình dân số và lao động thể hiện qua số liệu ở bảng 1, với 18 xã, Quảng
Trạch có dân số bình quân năm 2016 là 106.472 người, với tỷ lệ phát triển tự nhiên
dân số là 12,29%0, giảm 0,18 điểm phần nghìn so với năm 2014.

Lực lượng lao động làm việc trong các ngành kinh tế ngày càng tăng đến năm
2016 tăng lên 60.660 người, chiếm 56,97% dân số toàn huyện. Đây là tiềm năng và là
nguồn lực quan trọng cho việc thực hiện công nghiệp hoá nông thôn Quảng Trạch.

25


×