Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp tại huyện chương mỹ thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.98 MB, 111 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và chƣa từng đƣợc sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng 12 năm 2016

Tác giả luận văn

Trần Đức Tài


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng rừng và đất lâm
nghiệp tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội” đƣợc hoàn thành tại Trƣờng
Đại học Lâm nghiệp theo chƣơng trình đào tạo Cao học Kinh tế Nông nghiệp
khoá 22, giai đoạn 2014 - 2016.
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự
quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trƣờng, Phòng Đào tạo sau Đại học
cùng toàn thể các thầy, cô giáo Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, nhân dịp này tôi
xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.
Trƣớc tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS. Nguyễn Thị
Hải Ninh, ngƣời hƣớng dẫn khoa học, đã trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình chỉ


bảo, giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức quý báu và dành những tình cảm tốt
đẹp cho tôi trong suốt thời gian học tập cũng nhƣ trong thời gian thực hiện
luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn tới các phòng, ban, ngành của UBND huyện
Chƣơng Mỹ cũng nhƣ UBND 6 xã, thị trấn có rừng trong huyện và bà con
nhân dân trên địa bàn các xã, thị trấn có rừng đã giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình triển khai thu thập số liệu ngoại nghiệp phục
vụ cho luận văn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và ngƣời
thân đã luôn bên cạnh giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và
hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày

tháng 12 năm 2016

Tác giả luận văn


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vi

DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ, ..... 5
SỬ DỤNG RỪNG VÀ ĐẤT LÂM NGHIỆP ................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm và vai trò quản lý, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp .............. 5
1.1.2. Các nội dung của công tác quản lý, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp .... 8
1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý, sử dụng rừng và đất lâm
nghiệp .............................................................................................................. 10
1.2. Cơ sở thực tiễn trong công tác quản lý, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp.... 20
1.2.1. Kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam trong công tác
quản lý, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp ........................................................ 20
1.2.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan .............................. 26
1.2.3. Nhận xét đánh giá chung ....................................................................... 28
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 30
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Chƣơng Mỹ ................................................. 30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 30
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 32
2.1.3. Nhận xét và đánh giá chung .................................................................. 34
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 36
2.2.1. Khung loogic nghiên cứu ...................................................................... 36


iv

2.2.2. Phƣơng pháp chọn điểmnghiên cứu ...................................................... 37
2.2.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 37
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 39
2.2.5. Phƣơng pháp chuyên gia ....................................................................... 40
2.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn ....................................... 40

Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 41
3.1. Thực trạng công tác quản lý, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp tại huyện
Chƣơng Mỹ ..................................................................................................... 41
3.1.1. Bộ máy quản lý ..................................................................................... 41
3.1.2. Hiện trạng tài nguyên rừng và tình hình xâm hại rừng trên địa bàn
huyện Chƣơng Mỹ........................................................................................... 42
3.1.3. Các hoạt động quản lý Nhà nƣớc về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn
huyện Chƣơng Mỹ........................................................................................... 49
3.1.4. Đánh giá kết quả hoạt động QLNN về rừng và đất lâm nghiệp tại huyện
Chƣơng Mỹ ..................................................................................................... 52
3.1.5. Tình hình quản lý, bảo vệ rừng và đất lâm nghiệp của chủ rừng ......... 62
3.1.6. Phân tích sơ đồ SW0T về việc sử dụng đất lâm nghiệp ....................... 70
3.2. Nguyên nhân hạn chế trong công tác quản lý Nhà nƣớc về rừng và đất
lâm nghiệp tại huyện Chƣơng Mỹ................................................................... 71
3.2.1. Nguyên nhân chung............................................................................... 71
3.2.2. Nguyên nhân cụ thể ............................................................................... 72
3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Nhà nƣớc vè rừng và đất lâm
nghiệp tại huyện Chƣơng Mỹ.......................................................................... 74
3.3.1. Định hƣớng............................................................................................ 75
3.3.2. Giải pháp ............................................................................................... 75
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ


BCĐ

Ban chỉ đạo

BVR

Bảo vệ rừng

BV&PTR

Bảo vệ và phát triển rừng

CSLL

Cơ sở lý luận

GCN

Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐBT

Hội đồng Bộ trƣởng

KT-XH


Kinh tế - Xã hội

LL

Lý luận

LN

Lâm nghiệp

NN& PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng

QHLN

Quy hoạch lâm nghiệp

QL

Quản lý

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng


QLNN

Quản lý Nhà nƣớc

QPAN

Quốc phòng an ninh

QPPL

Quy phạm pháp luật

RĐD

Rừng đặc dụng

RPH

Rừng phòng hộ

RSX

Rừng sản xuất

RVAC

Ruộng vƣờn ao chuồng

SD


Sử dụng

TN&MT

Tài nguyên và Mội trƣờng

UBND

Ủy ban nhân dân

VAC

Vƣờn ao chuồng


vi

DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Tình hình sử dụng đất của huyện Chƣơng Mỹ

32


3.1

Hiện trạng phân bố rừng và đất lâm nghiệp huyện Chƣơng Mỹ
năm 2015

44

3.2

Diện tích rừng và độ che phủ rừng giai đoạn 2011 - 2015

45

3.3

Diện tích rừng và đất lâm nghiệp theo mục đích sử dụng

46

3.4

Số vụ vi phạm và hành vi vi phạm từ 2011 – 2015

47

3.5

Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý


56

3.6

Tình hình thực hiện cấp GCNQSDĐ trong LN

57

3.7

Thống kê các hoạt động tuyên truyền giáo dục pháp luật

59

3.8

Thống kê tình hình cháy rừng trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ

61

3.9

Thống kê trang thiết bị phòng chống cháy rừng của chủ rừng

63

3.10 Hiện trạng rừng huyện Chƣơng Mỹ giai đoạn 2004-2015

65


3.11 Tổng hợp diện tích đất QHLN theo loại chủ quản lý

68

3.12

Phân tích SWOT về sử dụng đất lâm nghiệp tại huyện
Chƣơng Mỹ

70


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
3.1

Tên hình
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Nhà nƣớc về rừng và đất lâm
nghiệp huyện Chƣơng Mỹ

Trang
41


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu

Vấn đề quản lý, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp sao cho có hiệu quả đã
đƣợc thực hiện từ rất lâu ở trên thế giới, Chính phủ các nƣớc có nền kinh tế
phát triển nhƣ: Thụy Điển, Nhật Bản, Pháp,… rất quan tâm chú ý tới những
vấn đề này. Ở Việt Nam, trƣớc năm 1986 chỉ công nhận 2 đối tƣợng quản lý
sử dụng rừng hợp pháp là lâm trƣờng quốc doanh và hợp tác xã. Vì vậy, việc
phát triển rừng trong giai đoạn này ít mang lại hiệu quả, đặc biệt là đối với
phát triển kinh tế của những ngƣời dân sống gần rừng. Từ sau năm 1986, Việt
Nam bắt đầu thực hiện đổi mới về tƣ duy phát triển kinh tế trong đó có sự
thay đổi tƣ duy về quản lý sử dụng rừng. Trong giai đoạn này, Nhà nƣớc
khuyến khích các thành phần kinh tế khác tham gia các hoạt động phát triển
rừng và thể hiện cho sự đổi mới đó là hàng loạt các văn bản pháp luật có liên
quan đƣợc ra đời nhƣ: Quyết định số 1171 LN/QĐ ngày 30/12/1986 (nay là
Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tƣờng Chính phủ)
về quy chế quản lý 3 loại rừngvà tiến hành phân cấp quản lý rừng, chuyển dần
từ cơ chế bao cấp sang cơ chế tự chủ sản xuất kinh doanh và từ sản xuất tự
cấp tự túc sang sản xuất hàng hóa; Thông tƣ liên Bộ số 01/TT/LB (nay là
Thông tƣ số 38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007 của Bộ Nông nghiệp &
PTNT) hƣớng dẫn việc giao rừng và đất để trồng rừng cho các tổ chức,
cá nhân sử dụng vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 02/CP ngày
15/1/1994 (nay là Nghị

định 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của

Chính phủ) về giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn và Tổng cục Địa chính đã raThông tƣ liên tịch số 62/2000/TTLT/BNNTCĐC ngày 06/6/2000, đề ra những quy định về thủ tục giao đất, cho thuê
đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp và tổ chức thực hiện
giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp,… Trong giai đoạn này rừng đƣợc gắn với



2

chủ sở hữu cụ thể và nhà nƣớc không ngừng từng bƣớc có những chính sách
nhằm khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển rừng nhƣ: cho
vay vốn lãi suất thấp, giảm thuế thuêđất và đặc biệt hơn là nhà nƣớc đã tiến
hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để ngƣời dân yên tâm phát triển
rừng. Chính vì vậy, rừng của nƣớc ta đã không ngừng đƣợc phát triển cả về số
lƣợng lẫn chất lƣợng. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý đất lâm nghiệp ở các
địa phƣơng, bên cạnh những mặt đã đạt đƣợc vẫn còn rất nhiều những mặt
hạn chế, yếu kém cả về mặt chính sách lẫn việc tổ chức thực hiện gây cản trở
hiệu quả công tác quản lý, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp.
Huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội là một huyện miền núi có diện
tích rừng và đất lâm không nhiều nhƣng có vai trò và ý nghĩa hết sức to lớn
trong việc bảo vệ môi trƣờng sinh thái cho thành phố Hà Nội và góp phần
phát triển kinh tế cho ngƣời dân trong vùng.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy việc thực hiện chính sách giao đất,
giao rừng cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, để quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng, góp phần phát triển kinh tế cho ngƣời dân trong vùng chƣa phát huy
đƣợc hiệu quả nhƣ mong muốn, nhiều diện tích rừng và đất lâm nghiệp sau
khi giao bị chuyển đổi, chuyển nhƣợng, sử dụng sai mục đích. Mặt khác,
ngƣời dân vẫn còn tâm lý e ngại trong đầu tƣ và phát triển rừng trồng nên
diện tích đất trống quy hoạch phát triển rừng vẫn còn nhiều, gây lãng phí
nguồn tài nguyên đất đai.
Do vậy, một đòi hỏi thực tế đặt ra là làm thế nào để có thể quản lý, sử
dụng các diện tích rừng và đất lâm nghiệptrên địa bàn huyện một cách hiệu
quả, bền vững để góp phần phát triển kinh tế, xã hội và cải thiện sinh kế cho
cộng đồng địa phƣơng. Xuất phát từ yêu cầu đó, Tôi chọn thực hiện đề tài
“Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp tại huyện
Chương Mỹ - thành phố Hà Nội” là thật sự cần thiết và có ý nghĩa.



3

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cở sở đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp
tại huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất một số giải pháp góp
phần hoàn thiện công tác quản lý Nhà nƣớc về rừng và đất lâm nghiệp tại
huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý, sử dụng
rừng và đất lâm nghiệp.
- Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp tại
huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội.
- Phân tích những nguyên nhân hạn chế trong quản lý, sử dụng rừng
và đất lâm nghiệp tại huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý Nhà
nƣớc về rừng và đất lâm nghiệp tại huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
- Là các hoạt động quản lý Nhà nƣớc về rừng và đất lâm nghiệp của cơ
quan quản lý tại huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu về các hoạt động quản lý Nhà nƣớc
(QLNN) về rừng và đất lâm nghiệp; tình hình sử dụng rừng, đất lâm nghiệp
của các chủ rừng trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội, từ đó đi
sâu vào phân tích, làm rõ thực trạng quản lý, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp
tại huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội. Qua đó, đề xuất một số giải pháp

góp phần hoàn thiện công tác quản lý Nhà nƣớc về rừng và đất lâm nghiệp tại
huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội.


4

3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu tại huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Đề tài thu thập số liệu thứ cấp trong giai đoạn 2011-2015, số liệu sơ
cấp thu thập năm 2016.
4. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, đề tài đặt ra các nội dung
nghiên cứu nhƣ sau:
- Cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý, sử dụng rừng và đất lâm
nghiệp.
- Thực trạng quản lý, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp tại huyện
Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội.
- Nguyên nhân những hạn chế trong quản lý, sử dụng rừng và đất lâm
nghiệp tại huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội.
- Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý Nhà nƣớc về
rừng và đất lâm nghiệp tại huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý, sử dụng rừng và đất
lâm nghiệp.
Chƣơng 2. Đặc điểm địa bàn và phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.



5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG RỪNG VÀ ĐẤT LÂM NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm và vai trò quản lý, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp
- Khái niện về quản lý:
+ Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lý
lên đối tƣợng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn
lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trƣờng
luôn biến động.
+ Quản lý nhà nƣớc là toàn bộ các hoạt động với những phƣơng thức
nhất định (chủ yếu là thông qua các biện pháp về tổ chức và pháp quyền) của
bộ máy quản lý nhà nƣớc nhằm tác động lên toàn bộ mọi mặt của đời sống đất
nƣớc về các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội, an ninh quốc phòng...để
định hƣớng, duy trì phát triển và bảo vệ đời sống mọi mặt của xã hội và đất
nƣớc một cách có hiệu quả nhất trong hoàn cảnh cụ thể nhất định về đối nội
và đối ngoại.
+ QLNN trong lĩnh vực BVR là một bộ phận QLNN nên nó có những
đặc trƣng vốn có, ngoài ra nó có chủ thể, đối tƣợng quản lý riêng, có thể khái
quát nhƣ sau: QLNN trong lĩnh vực BVR là quá trình các chủ thể QLNN xây
dựng chính sách, ban hành pháp luật và sử dụng công cụ pháp luật trong hoạt
động quản lý nhằm đạt đƣợc yêu cầu, mục đích BVR nhà nƣớc đã đặt ra [21].
- Khái niệm về rừng: Rừng là m


6

- Phân loại rừng: Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng đƣợc

phân thành 3 loại sau đây:
+ Rừng đặc dụng đƣợc sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu
chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu
khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ
ngơi, du lịch kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trƣờng [15].
+ Rừng phòng hộ đƣợc sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nƣớc, bảo vệ
đất, chống xói mòn, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu,
góp phần bảo vệ môi trƣờng [15].
+ Rừng sản xuất đƣợc sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, lâm
sản ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trƣờng [15].
- Vai trò của rừng: Rừng là nguồn tài nguyên quý giá có vai trò đặc biệt
quan trọng đối với môi trƣờng cũng nhƣ phát triển kinh tế xã hội:
+ Về mặt môi trƣờng, rừng có tác dụng ngăn chặn xói mòn đất, bảo vệ
mực nƣớc ngầm, điều hòa khí hậu, đảm bảo cân bằng sinh thái, làm giảm nhẹ
sức tàn phá khốc liệt của thiên tai. Đồng thời là nơi lƣu giữ các nguồn gen
động thực vật quý hiếm.
+ Về mặt kinh tế xã hội: Rừng có vai trò cung cấp các mặt hàng lâm
sản có giá trị cho tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu góp phần thu ngoại tệ
phục vụ qua trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Cung cấp các dƣợc
liệu quý có tác dụng chữa bệnh, nâng cao sức khỏe cho con ngƣời. Đối với
các vùng núi nƣớc ta, rừng còn là nguồn sống chủ yếu của các đồng bào dân
tộc ít ngƣời.
- Lâm nghiệp: Là ngành sản xuất vật chất độc lập của nền kinh tế quốc
dân có chức năng xây dựng rừng, quản lý bảo vệ rừng, khai thác lợi dụng
rừng, chế biến lâm sản và phát huy các chức năng phòng hộ của rừng [5].


7

- Đất lâm nghiệp: Là đất có rừng tự nhiên hoặc có rừng trồng đạt tiêu

chuẩn rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, đất
khoanh nuôi phục hồi rừng (đất đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo vệ
nhằm phục hồi rừng bằng hình thức tự nhiên là chính), đất để trồng rừng mới
(đất đã giao, cho thuê để trồng rừng và đất có cây rừng mới trồng chƣa đạt
tiêu chuẩn rừng). Theo loại rừng thì đất lâm nghiệp bao gồm: đất rừng sản
xuất, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng [20].
- Vị trí, vai trò của đất trong lâm nghiệp.
+ Vị trí đất là cố định nó bị giới hạn cả về không gian lẫn thời gian và
phạm vi địa lý. Muốn sức sản xuất của đất có thể tăng lên nếu con ngƣời biết
kết hợp khai thác tiềm năng của đất với cải tạo bồi dƣỡng chúng một cách hợp
lý để nâng cao hiệu quả sử dụng và tăng độ phì nhiêu của đất.
+ Trong sản xuất lâm nghiệp đất đai đóng vai trò quyết định tới toàn bộ
quá trình sản xuất. Không có đất đai thì không thể tiến hành bất kỳ một hoạt
động sản xuất nào, ngoài ra đất còn là môi trƣờng sống của mọi loài động vật,
thực vật. Do đó vai trò của đất đai trong sản xuất lâm nghiệp nói riêng và
trong mọi hoạt động sản xuất nói chung là không thể thay thế.
- Quản lý và sử dụng đất trong lâm nghiệp.
Quản lý và sử dụng đất trong sản xuất lâm nghiệp là một vấn đề khó
khăn, phức tạp, nó liên quan đến nhiều yếu tố, trong đó quan trọng nhất là
việc tổ chức quản lý và sử dụng đất sao cho đầy đủ, hợp lý, khoa học và có
hiệu quả cao nhất, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện
bảo vệ đất và môi trƣờng.
+ Sử dụng đất đầy đủ nghĩa là mọi loại đất đều đƣợc đƣa vào sử dụng ở
kỳ quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất..
+ Sử dụng đất hợp lý nghĩa là khai thác triệt để mọi loại đất, các vùng
đất còn hoang hóa, sử dụng phải phù hợp với đặc điểm, vị trí, diện tích, tính
chất tự nhiên.


8


+ Có hiệu quả cao nhất là phải đáp ứng đồng bộ cả 3 lợi ích kinh tế xã hội - môi trƣờng.
+ Tổ chức sử dụng đất là tìm ra các biện pháp, giải pháp sử dụng cụ thể
và là sự khoanh định cho các mục đích sử dụng và các ngành. Sử dụng đất
phải đi đôi với cải tạo đất, đất phải đƣợc quản lý và duy trì năng lực sản xuất.
Giảm tới mức thấp nhất việc sử dụng đất vào các mục đích không có hiệu quả.
Nhƣ vậy quản lý và sử dụng đất đòi hỏi phải là một quá trình nghiên
cứu, lao động sáng tạo nhằm xác định mục đích, ý nghĩa của từng phần lãnh
thổ và đề xuất một trật tự quản lý và sử dụng đất nhất định. Quản lý và sử
dụng đất đai là quá trình hình thành các quyết định nhằm tạo điều kiện để đƣa
đất đai vào sử dụng một cách có hiệu quả, bền vững và đồng thời thực hiện 2
chức năng: Điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất nhƣ tƣ
liệu sản xuất đặc biệt với mục đích đạt đƣợc hiệu quả cao nhất cho xã hội.
Bảo vệ đất và môi trƣờng sinh thái.
1.1.2. Các nội dung của công tác quản lý, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp
- Điều tra, xác định các loại rừng, phân định ranh giới rừng, đất lâm
nghiệp trên bản đồ và thực địa đến đơn vị hành chính cấp xã; thống kê theo
dõi diễn biến rừng, biến động đất lâm nghiệp [10].
- Lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng và sử dụng rừng, đất
lâm nghiệp trên địa bàn huyện [10].
+ Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất rừng kỳ
trƣớc;
+ Kế hoạch thu hồi diện tích các loại đất rừng để phân bổ cho nhu cầu
xây dựng kết cấu hạ tầng; phát triển công nghiệp, dịch vụ; phát triển khu dân
cƣ nông thôn; quốc phòng, an ninh;
+ Kế hoạch chuyển diện tích đất có rừng và đất chƣa có rừng sang sử
dụng vào mục đích khác, chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong đất nông nghiệp;


9


+ Kế hoạch khai hoang mở rộng diện tích đất chƣa sử dụng vào sử dụng;
+ Cụ thể hoá kế hoạch sử dụng đất rừng 5 năm đến từng năm;
+ Giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất rừng.
- Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, sử
dụng rừng, đất lâm nghiệp và tổ chức thực hiện các văn bản đã ban hành theo
thẩm quyền đƣợc pháp luật quy định [10].
+ Khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất
rừng, các cơ quan quản lý hành chính Nhà nƣớc phải căn cứ theo thẩm quyền
của mình và tuân theo các quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
+ Khi tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử
dụng đất rừng của các cấp trên, cơ quản quản lý hành chính nhà nƣớc cũng
phải căn cứ theo thẩm quyền của mình mà tổ chức hƣớng dẫn cho các cấp
quản lý bên dƣới và các chủ thể khác tham gia quan hệ pháp luật hiểu và thực
hiện các văn bản đó đạt hiệu quả cao;
+ Việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật còn phải
tuyên truyền pháp luật cho ngƣời sử dụng hiểu và thực hiện đúng.
- Giao đất lâm nghiệp và giao rừng, thu hồi đất lâm nghiệp và rừng [10].
+ Căn cứ vào quỹ đất rừng và quy hoạch sử dụng đất rừng, quy hoạch 3
loại rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất) của từng địa phƣơng
đã đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt để giao;
+ Căn cứ vào nhu cầu, khả năng sử dụng đất rừng vào mục đích lâm
nghiệp của các tổ chức, cá nhân đƣợc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phƣờng,
thị trấn nơi cƣ trú xác nhận;
+ Hạn mức đất giao cho hộ gia đình không quá 30ha;
+ Thời hạn giao đất, giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn
định lâu dài là 50 năm.



10

- Đăng ký, lập và quản lý sổ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất [10].
Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin về thửa đất nhƣ sau:
Số hiệu, kích thƣớc, hình thể, diện tích, vị trí; ngƣời sử dụng thửa đất; nguồn
gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất; giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ
tài chính về đất đai đã thực hiện và chƣa thực hiện; giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất; biến động trong quá trình sử dụng đất;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đƣợc cấp cho ngƣời sử dụng đất
theo một mẫu thống nhất trong cả nƣớc đối với mọi loại đất, giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng phát hành, giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đƣợc cấp theo từng thửa đất;
- Kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc chấp hành luật
pháp, chính sách về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng; sử dụng rừng, đất lâm
nghiệp [10].
+ Kiểm tra, thanh tra việc quản lý Nhà nƣớc về đất rừng của Uỷ ban
nhân dân các cấp;
+ Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất rừng của ngƣời sử
dụng đất và của tổ chức, cá nhân khác.
- Giải quyết các tranh chấp về rừng và đất lâm nghiệp [10].
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý, sử dụng rừng và đất lâm
nghiệp
- Điều kiện tự nhiên
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới xa van ở miền Nam với hai mùa (mùa
mƣa, từ giữa tháng 5 đến giữa tháng 9, và mùa khô, từ giữa tháng 10 đến
giữa tháng 4) và khí hậu cận nhiệt đới ẩm ở miền Bắc với bốn mùa rõ rệt
(mùa xuân, mùa hè, mùa thu và mùa đông), còn miền trung và Nam bộ có đặc
điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa với lƣợng mƣa trung bình từ 1.200 đến



11

3.000 mm. Độ ẩm tƣơng đối trung bình là 84% suốt năm rất thuận lợi cho cây
trồng nông lâm nghiệp phát triển.
Tuy nhiên địa hình Việt Namđa phần là đồi và núi, trong khi đất phẳng
che phủ khoảng ít hơn 20%, núi chiếm độ 40%, đồi 40%, và độ che
phủ khoảng 75%, ảnh hƣởng không nhỏ đến việc phát triển hệ thống giao
thông và các dịch vụ nông lâm nghiệp. Đồng thời lãnh thổ Việt Nam chạy dọc
bờ biển phía đông của bán đảo Đông Dƣơng nên luôn phải phòng
chống bão và lụt lội, một năm hứng chịu từ 5 đến 10 cơn bão cũng đã ảnh
hƣởng nhiều đến việc phát triển cây trồng nông lâm nghiệp.
- Nền kinh tế
Rừng mang lại những lợi ích kinh tế lớn nhƣ: gỗ, lâm sản ngoài gỗ,
động vật rừng, thực vật rừng đặc biệt là những loài gỗ quý và các đặc sản
động vật, thực vật rừng có giá trị cao, mang lại siêu lợi nhuận cho những
ngƣời tham gia kinh doanh mặt hàng này. Điều đó cũng là nguyên nhân thúc
đẩy tình trạng khai thác, săn bắn, mua bán trái phép lâm sản gay gắt, với
những thủ đoạn tinh vi, khó kiểm soát đang gây áp lực cho hoạt động QLNN
trong lĩnh vực BVR.
Việc phát triển kinh tế cũng kéo theo nhu cầu xây dựng hệ thống cơ sở
hạ tầng mở mộng đô thị và xây dựng khu dân cƣ ngày càng tăng. Để đáp ứng
nhu cầu này, nhà nƣớc cần phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong đó có
đất rừng ở nơi cần thiết cho mục tiêu phát triển.
Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay có khoảng 60% dân số sống ở
khu vực nông thôn, đất nông nghiệp ở nhiều nơi thiếu nghiêm trọng, vìthiếu
đất canh tác, thiếu vốn đầu tƣ nên những ngƣời nghèo thƣờng phải đến sinh
sống tại những nơi có điều kiện thuận lợi mà cần ít vốn đầu tƣ, những nơi có
nguồn tài nguyên tự nhiên để khai thác, trong đó có tài nguyên rừng nhằm
duy trì cuộc sống, làm cho nguồn tài nguyên bị suy giảm nhanh chóng, dẫn



12

đến sự xung đột trong quá trình phát triển KTXH, kinh tế - BVR, bảo vệ môi
trƣờng.
Thực tiễn nhiều năm qua diện tích rừng bị tàn phá, thu hẹp nhanh
chóng bởi bàn tay con ngƣời, chỉ tính riêng trong giai đoạn 2011 -2015 đã có
trên 773.000 ha rừng bị mất đi trên cả nƣớc do nhiều nguyên nhân khác nhau
nhƣ: Phá rừng để khai phá đất sản xuất, đất ở của ngƣời dân, nhất là ngƣời
dân đồng bào dân tộc thiểu số ở miền núi, phá rừng để khai thác gỗ, củi để
bán, phá rừng do chuyển đổi mục đích sử dụng rừng để xây dựng các công
trình thuỷ điện, giao thông, khu dân cƣ, khai thác mỏ…đang là vấn đề gây
bức xúc cho xã hội và cho hoạt động quản lý của nhà nƣớc trong lĩnh vực
BVR.
Sự phát triển bền vững hiện nay cần bảo đảm sự cân bằng, hài hòa giữa
sự phát triển KTXH với bảo vệ môi trƣờng sống trong đó có BVR.
- Pháp luật
Nhà nƣớc không thể tổ chức thực hiện đƣờng lối của Đảng và quản lý
xã hội một cách có hiệu quả nếu không thực hiên quản lý bằng pháp luật, các
quyền tự do dân chủ của công dân không thể thực hiện nếu không có pháp
luật ghi nhận và bảo vệ. Đảng ta xác định nhà nƣớc quản lý xã hội bằng pháp
luật, tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nƣớc pháp quyền
của dân, do dân và vì dân. Chính vì thế, pháp luật sẽ có tác động mạnh mẽ
đến công tác quản lý. Một hệ thống pháp luật đồng bộ, rõ ràng, cụ thể làm cho
công tác quản lý đƣợc hiệu quả và thuân lợi.
Ngoài ra, pháp luật còn xác lập, củng cố và hoàn thiện những cơ sở
pháp lý của nhà nƣớc, đặc biệt là đối với hoạt động QLNN trong lĩnh vực
BVR nhằm phát huy cao nhất hiệu lực của cơ quan quản lý. Để đạt đƣợc điều
đó, pháp luật phải xác định rõ các nguyên tắc tổ chức và hoạt động cũng nhƣ

thẩm quyền của cơ quan Nhà nƣớc. Pháp luật của nhà nƣớc ta hiện nay phải là


13

cơ sở để hoàn thiện bộ máy nhà nƣớc phù hợp với cơ chế mới mà trƣớc hết
phải cải cách một bƣớc nền hành chính quốc gia.
Luật BV&PTR năm 2004 cho thấy vẫn còn có một số hạn chế làm
giảm hiệu lực của cơ quan nhà nƣớc. Đó là do luật BV&PTR đƣợc xây dựng
trong điều kiện kinh tế đang từng bƣớc hoàn thiện, chƣa lƣờng trƣớc đƣợc sự
chuyển biến tình hình do đóLuật quy địnhcòn chung chung.Mặt khác, việc
hƣớng dẫn thực hiện luật còn chậm, thiếu đồng bộ và cụ thể làm cho các cấp
lúng túng trong việc thi hành, hiệu quả QLNN trong lĩnh vực BVR vẫn còn
thấp.Vì vậy, cần sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ những nội dung sau: sửa đổi Điều 3
cho phù hợp với Luật Đa dạng sinh học; Điều 4 cho phù hợp với Luật Đất đai;
bãi bỏ quy định trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch BV&PTR của UBND
cấp xã tại Điều 17; khoản 3, Điều 19 về điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
BV&PTR; bãi bỏ trách nhiệm lập phƣơng án giao rừng, cho thuê rừng của
UBND cấp xã, bổ sung thẩm quyền giao rừng, cho thuê rừng cho UBND cấp
huyện tại Điều 28; bổ sung quy định về định giá rừng khi giao và cho thuê
rừng làm cơ sở pháp lý cho việc tính tiền sử dụng rừng và tiền thuê rừng, bổ
sung cộng đồng dân cƣ thôn là chủ rừng tại Điều 5; sửa đổi quy định thu hồi
rừng đối với chủ rừng là tổ chức tại Điều 26; sửa đổi quy định về giá rừng tại
Điều 33; bổ sung nội dung tài chính về BV&PTR hoặc tài chính về lâm
nghiệp vào Luật BV&PTR năm 2004. Pháp luật có thể làm nâng cao hiệu quả
hoặc làm giảm hiệu lực quản lý. Chính vì vậy kiện toàn hệ thống pháp luật
trong lĩnh vực BVR nói riêng và hệ thống pháp luật nói chung là vấn đề cấp
bách hiện nay.
- Xã hội
Yếu tố xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng trong tổ chức điều hành

quản lý xã hội và tăng cƣờng chức năng quản lý của Nhà nƣớc về mọi lĩnh
vực nói chung cũng nhƣ trong lĩnh vực BV&PTR nói riêng. Các yếu tố xã hội


14

nhƣ việc làm, xoá đói giảm nghèo, phúc lợi xã hội cũng ảnh hƣởng đến công
tác quản lý nói chung và QLBVR nói riêng. Giải quyết đƣợc việc làm sẽ góp
phần đảm bảo trật tự an ninh trong xã hội, giảm bớt các tệ nạn xã hội do thiếu
việc làm gây ra, tệ nạn xã hội đƣợc giảm bớt, công bằng xã hội đƣợc thiết lập
sẽ tạo điều kiện cho cơ quan quản lý thực hiện trách nhiệm quản lý.
Tập trung đầu tƣ cho giáo dục, văn hoá để nâng cao nhận thức về pháp
luật cho mọi ngƣời, trong đó có pháp luật về BV&PTR là việc làm quan
trọng, để cho mọi ngƣời thấy rõ đƣợc chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của
Đảng trong công tác quản lý. Một yếu tố quan trọng khác cũng có ảnh hƣởng
đến QLBVR đó là phong tục tập quán của ngƣời dân cũng nhƣ tâm lý của họ
trong đời sống xã hội. Tập quán sinh sống di cƣ tự do từ vùng này sang vùng
khác khai phá những vùng đất mầu mỡ bằng việc phá rừng làm nƣơng trồng
ngô, khoai, sắn phục vụ đời sống gây khó khăn cho công tác QLNN trong lĩnh
vực BV&PTR nhất là ở khu vực nông thôn, miền núi.
- Nghiệp vụ kỹ thuật
Xuất phát từ đặc trƣng và mục đích quản lý, rừng quốc gia đƣợc phân
chia thành 3 loại: rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất. Mỗi loại
rừng cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật tác động để bảo vệ riêng nhƣ: biện
pháp khoanh nuôi, tái sinh rừng tự nhiên, cải tạo rừng, vệ sinh rừng…Mỗi
loại rừng có quy chế quản lý và sử dụng khác nhau nhƣ: mức độ khai thác sử
dụng tài nguyên, việc giao rừng, cho thuê rừng, chế độ khoán bảo vệ rừng,
chính sách đầu tƣ, hỗ trợ của Nhà nƣớc trong lĩnh vực BVR, chính sách về
hƣởng các lợi ích từ rừng…Các biện pháp nghiệp vụ kỹ thuật đó nhằm đảm
bảo quá trình sinh trƣởng và phát triển tự nhiên của rừng theo quy luật sinh

học của động vật, thực vật và các yếu tố tự nhiên khác của rừng. Mục đích
của việc BVR là phục vụ con ngƣời, nên các chủ thể quản lý khi ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực BVR cần lƣu ý những điểm sau:


15

Quy hoạch tổng thể diện tích rừng và đất rừng, phân chia cụ thể lâm
phận rừng quốc gia thành các loại rừng ổn định trên bản đồ và trên thực địa,
xác định rõ ranh giới, đóng mốc cố định các loại rừng, tiểu khu, khoảnh, lô,
trạng thái rừng. Thành lập cơ chế chính sách quản lý 3 loại rừng theo mục tiêu
sử dụng chủ yếu của 3 loại rừng, bảo đảm cho việc áp dụng các biện pháp kỹ
thuật vừa có tính khái quát, vừa bảo đảm tính cá biệt đối với mỗi loại rừng.
- Đặc điểm của sản xuất lâm nghiệp
+ Chu kỳ sản xuất dài:
Đây là đặc điểm quan trọng, mang tính đặc thù của ngành.
Chu kỳ sản xuất đƣợc tính là khoảng thời gian kể từ khi chuẩn bị đƣa
các yếu tố vào sản xuất đến khi tạo ra sản phẩm sẵn sàng tiêu thụ.
Chu kỳ sản xuất là tiêu thức phản ảnh đặc điểm sản xuất của các ngành
sản xuất và chủ yếu là do đối tƣợng sản xuất quyết định.
Đối với lâm nghiệp, đối tƣợng sản xuất là rừng. Khác với đối tƣợng sản
xuất của các ngành khác, rừng là cơ thể sống, trong đó quần xã cây rừng đóng vai
trò chủ đạo và chúng khác biệt với các loài thực vật khác là chu kỳ sinh trƣởng
kéo dài và phát triển chậm. Nếu tính chu kỳ thành thục tự nhiên phải hàng trăm
năm, còn chu kỳ thành thục công nghệ cũng phải hàng chục năm trong khi đó chu
kỳ sản xuất của một số sản phẩm thuộc ngành công nghiệp chu kỳ chỉ tính bằng
giờ, bằng phút và ngay ngành nông nghiệp (trừ một số loài cây ăn quả và cây công
nghiệp), chu kỳ sản xuất cũng chỉ tính bằng ngày, bằng tháng...
Mặt khác, sản xuất lâm nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự
nhiên lại diễn ra trong thời gian dài, chắc chắn sẽ có nhiều rủi do, khó bảo

vệ thành quả lao động. Đây cũng là điểm kém hấp dẫn các nhà đầu tƣ bỏ vốn
vào kinh doanh rừng. Đặc biệt là sản xuất lâm nghiệp diễn ra trong cơ chế
thị trƣờng, giá cả luôn luôn bị tác động bởi yếu tố thời gian, chi phí cơ hội
lớn, ngƣời đầu tƣ khó có thể dự đoán đƣợc kết qủa đầu ra [5].


16

+ Quá trình tái sản xuất tự nhiên xen kẽ với quá trình tái sản xuất kinh tế,
trong đó quá tình tái sản xuất tự nhiên đóng vai trò quan trọng và quyết định:
Trong sản xuất lâm nghiệp luôn luôn diễn ra hai quá trình xen kẽ, đó là
quá trình tái sản xuất tự nhiên và quá trình tái sản xuất kinh tế.
Tái sản xuất tự nhiên đó là quá trình sinh trƣởng, phát triển của cây rừng
bắt đầu từ quá trình gieo hạt tự nhiên, cây rừng nẩy mầm, lớn lên, ra hoa kết
quả rồi lại tiếp tục lặp đi lặp lại quá trình đó và tuân thủ theo quy luật sinh học
(quá trình tái sinh tự nhiên). Nhƣ vậy quá trình tái sản xuất tự nhiên là quá
trình tái sản xuất hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và tuân theo quy
luật sinh học mà không cần sự can thiệp của con ngƣời.
Tái sản xuất kinh tế đƣợc hiểu là quá trình lặp đi lặp lại sự phát triển
của cây rừng dƣới sự tác động của con ngƣời nhƣ bón phân, làm cỏ...(thâm
canh rừng, làm giàu rừng) nhằm thoả mãn mục đích nào đó của con ngƣời.
Do cây rừng luôn luôn chịu ảnh hƣởng sâu sắc vào điều kiện tự nhiên
nên quá trình tái sản xuất tự nhiên luôn giữ vai trò quan trọng và quyết định.
Điều này đặt ra cho công tác quản lý và kỹ thuật phải tôn trọng tự nhiên, phải
hiểu biết quy luật tự nhiên khi quyết định các phƣơng án sản xuất để lợi dụng
tối đa những ƣu thế của tự nhiên đồng thời cũng phải biết né tránh những bất
lợi của tự nhiên đem lại gây cản trở cho sản xuất kinh doanh... Mặt khác cũng
không thể trông chờ hoàn toàn vào sự ƣu đãi của tự nhiên mà cần phải tuỳ
điều kiện cụ thể để có sự tác động kinh tế nhất định để đẩy nhanh quá trình
phát triển [5].

+ Tái sinh và khai thác rừng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau:
Tái sinh là quá trình xây dựng rừng (Có hai hình thức tái sinh là tái sinh
tự nhiên và tái sinh nhân tạo).
Khai thác rừng là quá trình lợi dụng rừng, quá trình thu hoạch thành
quả của quá trình xây dựng rừng.


17

Xét về hình thức thì đây là hai mặt đối lập nhau, song lại thống nhất và
liên quan chặt chẽ với nhau. Mục đích xây dựng là để lợi dụng và có lợi dụng,
khai thác mới thu hồi đƣợc vốn để tái sản xuất cho các chu kỳ tiếp theo. Nếu
đứng trên góc độ kỹ thuật thì khai thác còn đƣợc coi là một trong những giải
pháp kỹ thuật quan trọng của tái sinh rừng..
Từ đặc điểm này đòi hỏi các nhà quản lý và các nhà kỹ thuật lâm
nghiệp phải có giải pháp đúng đắn trong việc xây dựng cân đối giữa khai thác
và tái sinh để khỏi lạm dụng vào vốn rừng và sử dụng công cụ khai thác hiệu
quả trong công tác tái sinh rừng [5].
+ Hoạt động sản xuất lâm nghiệp tiến hành trên quy mô rộng, chủ yếu
hoạt động ngoài trời và trên những địa bàn có những điều kiện tự nhiên phức
tạp, điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn :
Đây là đặc thù rất rõ nét của sản xuất lâm nghiệp. Hiện nay những diện
tích đƣợc quy hoạch để sản xuất lâm nghiệp chủ yếu là diện tích đồi núi, dốc
cao, địa hình chia cắt phức tạp, hiểm trở, đất đai thƣờng bị xói mòn và ngay ở
vùng ven biển thì đất lâm nghiệp cũng là những loại đất cát hoặc đất chua
mặn không có khả năng canh tác nông nghiệp. Trên các điều kiện tự nhiên đó,
hoạt động sản xuất lâm nghiệp lại chủ yếu tiến hành ở ngoài trời, cự ly hoạt
động ngày một xa... nên thu nhập thấp, đời sống của ngƣời làm nghề rừng gặp
rất nhiều khó khăn.
Về mặt xã hội vì điều kiện tự nhiên phức tạp, cơ sở hạ tầng kém phát

triển, nên điều kiện phát triển kinh tế cũng bị hạn chế. Mặt khác, nguồn lao
động lâm nghiệp chủ yếu là dân tộc ít ngƣời, trình độ dân trí thấp kém, canh
tác lạc hậu (du canh, du cƣ phá rừng làm nƣơng rẫy...) đã ảnh hƣởng lớn đến
phát triển lâm nghiệp. Đồng thời trên điều kiện địa bàn rộng lớn nhƣ vậy rất
khó khăn cho công tác quản lý, bảo vệ thành quả lao động, vì vậy tính rủi ro
trong sản xuất lâm nghiệp rất cao.


18

Xuất phát từ đặc thù này, cần phải có sự đầu tƣ thích đáng cho phát
triển lâm nghiệp và phải nhận thức việc đầu tƣ cho phát triển lâm nghiệp là
đầu tƣ cho phát triển kinh tế xã hội vùng trung miền núi, một nhiệm vụ chiến
lƣợc quan trọng của đất nƣớc [5].
+ Sản xuất lâm nghiệp có tính thời vụ:
Tính thời vụ đƣợc hiểu là tình hình sản xuất đƣợc tập trung vào một
khoảng thời gian nào đó trong năm và lặp đi lặp lại có tính quy luật.
Trong sản xuất lâm nghiệp, tính thời vụ là đặc trƣng của ngành sản xuất
sinh học, do đặc tính sinh lý, sinh thái của cây rừng, do đòi hỏi của công nghệ
(đặc biệt là công nghệ khai thác, vận chuyển) mà tình hình sản xuất diễn ra
tập trung vào một số tháng trong năm, hiện tƣợng đó gọi là tính thời vụ.
Do điều kiện sản xuất phải tập trung nên tình hình tổ chức sản xuất, đặc
biệt là tổ chức về lao động cũng gặp khó nhăn nhất định. Để loại bỏ tính thời
vụ là không thể thực hiện đƣợc, trong thực tế chúng ta chỉ có thể tìm các giải
pháp nhằm hạn chế sự ảnh hƣởng của nó bằng cách chủ động trƣớc về lao
động, vốn, máy móc thiết bị... phát triển sản xuất tổng hợp, đa dạng hoá ngành
nghề hoặc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ để tuyển chọn, lai tạo các giống
cây trồng mới có khả năng thích nghi cao, có biên độ sống rộng [5].
+ Hoạt động sản xuất lâm nghiệp vừa mang mục tiêu kinh tế vừa mang
mục tiêu xã hội.

Xuất phát từ đối tƣợng của sản xuất lâm nghiệp là rừng, mà sản phẩm
của rừng có tác dụng nhiều mặt.
Trƣớc hết về mục tiêu kinh tế của sản xuất lâm nghiệp nhằm mục tiêu
cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, cho xây dựng cơ bản, cung cấp lâm
sản, đặc sản..phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội..
Về mục tiêu xã hội, trong sản xuất lâm nghiệp còn nhằm mục tiêu
phòng hộ, bảo vệ môi trƣờng sống, bảo vệ di tích lịch sử, cảnh quan văn hoá


×