Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Giải pháp phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện quốc oai, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (984.26 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

LÝ THỊ YẾN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI CHĂN NUÔI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

LÝ THỊ YẾN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI CHĂN NUÔI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60620115



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI THỊ MINH NGUYỆT

Hà Nội, 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi đã
nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá
nhân. Nhân dịp này tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học, Khoa Kinh tế và Quản trị
kinh doanh - Trƣờng Đại học Lâm nghiệp; Phòng Kinh tế huyện Quốc Oai,
TP Hà Nội.
Giáo viên hƣớng dẫn TS. Bùi Thị Minh Nguyệt và các thầy cô giáo đã
trực tiếp giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ và chủ
trang trại trên địa bàn huyện Quốc Oai.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ngƣời thân trong gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng bảo vệ ở một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và
các thông tin trích dẫn trong đề tài đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2016

Tác giả luận văn

Lý Thị Yến


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Lý Thị Yến


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI,
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI ......................................................... 4
1.1. Lý luận chung về kinh tế trang trại ............................................................ 4
1.1.1. Khái niệm về kinh tế trang trại................................................................ 4
1.1.2. Đặc trƣng của kinh tế trang trại............................................................... 4
1.1.3. Tiêu chí xác định kinh tế trang trại ......................................................... 7
1.1.4. Vai trò của kinh tế trang trại ................................................................... 8
1.2. Lý luận về trang trại chăn nuôi, phát triển kinh tế trang trại. .................... 9
1.2.1. Khái niệm trang trại chăn nuôi ................................................................ 9
1.2.2. Khái niệm phát triển kinh tế trang trại. .................................................... 10
1.2.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế trang trại ............................. 11
1.2.4. Đánh giá tình hình phát triển kinh tế trang trại ..................................... 14
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại, trang trại chăn nuôi
trên thế giới và ở Việt Nam ............................................................................. 15
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại trên thế giới ......................... 15
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại, trang trại chăn nuôi ở Việt Nam 16
1.3.3. Bài học kinh nghiệm về phát triển trang trại chăn nuôi tại huyện Quốc
Oai ................................................................................................................... 27


iv

Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 29
2.1. Đặc điểm cơ bản của Huyện Quốc Oai – TP Hà Nội .............................. 29
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 29
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................... 33
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn đối với phát triển kinh tế trang trại ở
huyện Quốc Oai............................................................................................... 39

2.2.

Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 41

2.2.1. Phƣơng pháp chọn địa điểm nghiên cứu, khảo sát ............................. 41
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, số liệu ................................................ 44
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 44
2.2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................... 45
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 47
3.1. Tình hình phát triển trang trại chăn nuôi tại huyện Quốc Oai ................. 47
3.1.1.Tình hình phát triển số lƣợng các mô hình trang trại chăn nuôi ............ 47
3.1.2. Tình hình phát triển quy mô của trang trại chăn nuôi trên địa bàn ........... 51
3.1.3. Tình hình sử dụng nguồn lực của trang trại chăn nuôi trên địa bàn
huyện. .............................................................................................................. 53
3.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của các trang trại chăn nuôi trên địa bàn
huyện. .............................................................................................................. 57
3.1.5. Tình hình tổ chức sản xuất của trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện. ........ 58
3.2. Thực trạng sản xuất kinh doanh của các trang trại điều tra ..................... 59
3.2.1. Thực trạng sử dụng các yếu tố đầu vào của các trang trại chăn nuôi ... 59
3.2.2. Tiêu thụ sản phẩm. ................................................................................ 65
3.2.3. Phân tích kết quả sản xuất của các trang trại. ....................................... 67
3.2.4. Về kỹ thuật sản xuất của các trang trại chăn nuôi................................. 69


v

3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tình hình phát triển các mô hình trang trại
chăn nuôi trên địa bàn huyện Quốc Oai. ......................................................... 70
3.3.1. Hiệu quả sản xuất của các trang trại chăn nuôi..................................... 70
3.3.2. Các nhân tố khách quan ........................................................................ 71

3.4. Định hƣớng và giải pháp đẩy mạnh phát triển trang trại chăn nuôi trên địa
bàn huyện Quốc Oai ........................................................................................ 73
3.4.1. Định hƣớng đẩy mạnh phát triển trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện
Quốc Oai ......................................................................................................... 73
3.4.2. Một số giải pháp cụ thể để phát triển trang trại chăn nuôi trên địa bàn
huyện Quốc Oai............................................................................................... 75
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Nguyên nghĩa

CNH

Công nghiệp hóa

ĐBSH

Đồng bằng sông hồng

HĐH

Hiện đại hóa


HĐND

Hội đồng nhân dân

HQKT

Hiệu quả kinh tế

KH&CN

Khoa học và công nghệ

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

TĐPTBQ

Tốc độ phát triển bình quân

TP

Thành phố

UBND


Ủy ban nhân dân

VAC

Vƣờn ao chuồng


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT

Trang

2.1

Đặc điểm các xã tiến hành nghiên cứu

43

2.2

Chọn mẫu nghiên cứu

43

3.1
3.2

3.3
3.4
3.5
3.6
3.7

Tình hình phát triển trang trại chăn nuôi tại huyện Quốc Oai
giai đoạn năm 2013 - 2015
Tình hình phát triển của từng mô hình trang trại chăn nuôi trên
địa bàn huyện Quốc Oai các năm 2013 - 2015
Tổng hợp số lƣợng trang trại chăn nuôi theo địa bàn của huyện
Quốc Oai năm 2015
Tình hình phát triển sản phẩm của trang trại chăn nuôi trên địa
bàn huyện Quốc Oai giai đoạn 2013 - 2015
Tình hình sử dụng nguồn lực của các trang trại chăn nuôi tại
huyện Quốc Oai giai đoạn năm 2013 - 2015
Vốn đầu tƣ của mô hình trang trại chăn nuôi năm 2015 huyện
Quốc Oai
Kết quả sản xuất kinh doanh trang trại chăn nuôi huyện Quốc
Oai năm 2015

47
48
50
52
53
56
58

3.8


Thành phần, trình độ, độ tuổi của chủ trang trại điều tra

60

3.9

Lao động trong các trang trại chăn nuôi tiến hành điều tra

61

3.10

Tình hình sử dụng đất của các trang trại tiến hành điều tra

62

3.11

Tình hình tài chính tại các trang trại tiến hành điều tra

63

3.12

Quản lý nguồn giống và thức ăn tại các trang trại điều tra

64

3.13


Tình hình tiêu thụ sản phẩm của trang trại điều tra

66

3.14

Kết quả sản xuất bình quân của trang trại điều tra

67

3.15

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại chăn nuôi điều
tra

70


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT
3.1

Tên hình
Tình hình phát triển của từng mô hình trang trại chăn nuôi
trên địa bàn huyện Quốc Oai


Trang
49


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Kinh tế trang trại là mô hình sản xuất đã có từ rất lâu, mang tính phổ
biến và giữ vai trò quan trọng trong quá trình phát triển nông nghiệp ở hầu hết
các quốc gia trên thế giới. Kinh tế trang trại đã phát huy đƣợc vai trò to lớn,
tạo sức mạnh trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn. Phát triển
kinh tế trang trại đã khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhƣ đất
đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý, góp phần phát triển nông nghiệp bền
vững, khuyến khích làm giàu, xóa đói giảm nghèo, phân bổ lại lao động,
không những vậy việc phát triển kinh tế trang trại còn góp phần vào việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại địa phƣơng.
Ở Việt Nam, trong những năm gần đầy nhờ vào những chính sách
khuyến khích phát triển và bảo hộ kinh tế trang trại nhƣ Nghị định số
85/1999/NĐ-CP, ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân
sử dụng ổn định lâu dài; Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000, về
kinh tế trang trại; Thông tƣ số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011, về
tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trai; Nghị định số
55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015,về chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn. Ngoài ra còn có nhiều các chính sách hỗ trợ
về lao động, khoa học, công nghệ, môi trƣờng, chính sách thị trƣờng, đã góp
phần vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại, tạo tiền đề cho phát triển
kinh tế xã hội tại địa phƣơng.
Với yêu cầu phát triển nông nghiệp và nông thôn, cùng với sự chỉ đạo

sâu sát của các cấp ủy đảng, chính quyền và các cơ quan quản lý chuyên
ngành, các mô hình kinh tế trang trại tại huyện Quốc Oai đã có những chuyển


2

biến tích cực, đóng góp đáng kể trong việc khai thác tiềm năng, lợi thế của
huyện cung cấp nhiều loại sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cho xã hội và
cộng đồng, góp phần vào tăng trƣởng kinh tế của địa phƣơng. Sự phát triển
của các loại hình kinh tế trong nông nghiệp nói chung và loại hình kinh tế
trang trại nói riêng từng bƣớc khẳng định vị trí trong quá trình xây dựng nông
thôn mới, đặc biệt là đã giải quyết đƣợc những vấn đề mà kinh tế hộ gia đình
trƣớc đây khó có thể làm đƣợc. Thực tế cho thấy, mô hình kinh tế trang trại đã
góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao giá trị trên
một đơn vị diện tích đất canh tác, đẩy nhanh xóa đói, giảm nghèo, giúp nông
dân vƣơn lên làm giàu, giải quyết việc làm thƣờng xuyên cho hàng nghìn lao
động, tăng thu nhập cho nông dân và thay đổi diện mạo nông thôn ngày nay.
Thấy đƣợc tầm quan trọng của kinh tế trang trại trong phát triển kinh tế xã hội
của huyện, tôi đã lựa chọn nghiên cứu về “Giải pháp phát triển trang trại
chăn nuôi trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội” để làm đề tài
luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu tổng quát.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển các trang trại chăn nuôi trên địa
bàn huyện, từ đó đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển trang trại chăn
nuôi của huyện Quốc Oai.
2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế trang trại, phát triển
kinh tế trang trại.
- Đánh giá thực trạng phát triển và hiệu quả kinh tế của các trang trại chăn

nuôi tại huyện Quốc Oai; làm rõ kết quả đạt đƣợc, những tồn tại và cả những
nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển trang trại chăn nuôi tại
huyện Quốc Oai.


3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu đề tài.
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về kinh tế trang trại, phát triển kinh tế
trang trại. Thực trạng phát triển trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện Quốc
Oai, TP Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài.
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu thực trạng, hiệu quả kinh tế của các
trang trại chăn nuôi, tìm hiểu những yếu tố tác động đến sự phát triển của các
trang trại chăn nuôi, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát
triển trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện Quốc Oai.
- Phạm vi về không gian: Các trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện
Quốc Oai, TP Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài tập chung nghiên cứu về sự phát triển
trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện Quốc Oai trong giai đoạn từ năm 2013
– 2015 và thu thập số liệu sơ cấp trong năm 2016.
4. Nội dung nghiên cứu.
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế trang trại, phát triển kinh tế trang trại.
- Nghiên cứu thực trạng phát triển trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện
Quốc Oai giai đoạn 2013 – 2015.
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển trang trại chăn nuôi
tại Huyện Quốc Oai - TP Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển trang trại chăn nuôi tại địa

bàn huyện Quốc Oai.
5. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Phụ biểu, đề tài gồm các chƣơng sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế trang trại, phát triển kinh
tế trang trại.
Chƣơng 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI,
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
1.1. Lý luận chung về kinh tế trang trại
1.1.1. Khái niệm về kinh tế trang trại
Trang trại nói chung là một hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong
lĩnh vực nông, lâm, ngƣ nghiệp; gắn với thị trƣờng; là đơn vị sản xuất nông
nghiệp độc lập tự chủ, có cơ sở vật chất kỹ thuật, có tổ chức lao động sản xuất
kinh doanh, có quản lý kiểu doanh nghiệp.[7]
Còn có rất nhiều các quan điểm khác nhau về trang trại nhƣng tựu chung
vẫn thống nhất cho rằng, trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá
ở mức cao hơn kinh tế hộ về cả quy mô, lẫn hình thức quản lý. Hơn nữa mục
đích của các trang trại chủ yếu là sản xuất hàng hoá đáp ứng nhu cầu thị
trƣờng, có quan hệ chặt chẽ và phản ứng nhanh nhạy với thị trƣờng. Còn một
phần nhỏ sản phẩm làm ra phục vụ ngƣợc trở lại cho sản xuất và tiêu dùng.
Theo Nghị định số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000: “Kinh tế trang
trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, nông thôn, chủ
yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản
xuất trong lĩnh vực trồng trọt, trồng rừng, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, gắn

sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ, hải sản”.[13]
1.1.2. Đặc trưng của kinh tế trang trại
Một là, mục đích chủ yếu của kinh tế trang trại là sản xuất sản phẩm,
hàng hoá nông nghiệp theo nhu cầu thị trường.
Sản xuất nông nghiệp theo kiểu truyền thống tự cung, tự cấp chỉ giải
quyết nhu cầu của chính ngƣời sản xuất, lƣợng sản phẩm dƣ thừa đem bán
trên thị trƣờng chiếm một tỷ trọng rất nhỏ so với khối lƣợng nông sản mà họ
sản xuất ra. Một bộ phận các hộ nông dân cũng cố gắng bán bất kỳ thứ nông


5

sản nào do chính bản thân họ sản xuất ra – giai đoạn này gọi là thƣơng mại
hoá sản phẩm. Sau đó, hộ nông dân sản xuất hàng hoá theo yêu cầu của thị
trƣờng - đó là giai đoạn sản xuất hàng hoá của hộ đã đạt tới một trình độ cao
để thích ứng với nhu cầu của thị trƣờng. Tới khi sản xuất hàng hoá khu vực
nông thôn đã đạt đến một cấp độ cao hơn, một bộ phận hộ nông dân đã phát
triển đến hình thức sản xuất theo mô hình trang trại. Thể hiện:
- Số lƣợng hàng hoá đƣợc sản xuất nhiều hơn, tỷ trọng hàng hoá trong
tổng khối lƣợng nông sản chiếm tỷ trọng lớn, nghĩa là nông sản đƣợc tiêu thụ
với quy mô lớn hơn. Quá trình sản xuất này đã phân hoá, một số hộ đã tích tụ
ruộng đất, đầu tƣ mua sắm tƣ liệu sản xuất thay vì tự túc. Với những nông hộ
có chăn nuôi, quy mô đàn cũng lớn hơn nhiều.
- Chất lƣợng hàng hoá tốt hơn, đảm bảo cả về sự an toàn, vệ sinh trong
sản xuất nông sản, chất lƣợng dịch vụ cung cấp nông sản cũng tốt hơn, đạt tới
quá trình marketing sản phẩm.
- Cơ cấu sản phẩm nông sản đƣợc cung cấp theo hƣớng chuyên môn hoá
theo vùng sản xuất, bởi vì ngoài tác động của thông tin thị trƣờng, sản phẩm
nông nghiệp còn chịu ảnh hƣởng rất lớn bởi điều kiện tự nhiên. Chính vì thế,
các trang trại sản xuất cũng phải tuân thủ điều kiện tự nhiên của vùng. Vì vậy,

họ cố gắng lựa chọn những nông sản đƣợc coi là thế mạnh của vùng và tiến
hành đƣa vào sản xuất. Sự lựa chọn này tạo cho các trang trại lợi thế, đƣợc
gọi là lợi thế so sánh. Vì vậy, muốn sản xuất hàng hoá phải đi sâu vào chuyên
môn hoá, nhƣng phải kết hợp với phát triển tổng hợp mới khai thác đƣợc mọi
nguồn lực của vùng, đồng thời còn hạn chế đƣợc các rủi ro nhƣ thiên tai, dịch
bệnh, sự biến động của thị trƣờng.
Hai là, tư liệu sản xuất trong trang trại thuộc quyền sở hữu hoặc quyền
sử dụng lâu dài của chủ trang trại.
Tƣ liệu sản xuất trong các trang trại chủ yếu đƣợc xây dựng trên vốn chủ
sở hữu của chủ trang trại, một số ít hình thành từ nguồn vốn vay, hoặc đi thuê


6

tài chính. Chính vì vậy chủ trang trại có quyền quyết định về việc sử dụng đối
với tài sản của trang trại mình.
Ba là, trong các trang trại, các yếu tố sản xuất trước hết là ruộng đất được
tập trung tới quy mô nhất định theo yêu cầu phát triển của sản xuất hàng hoá.
Sự phát triển kinh tế trang trại gắn liền với quá trình tích tụ vốn và tập
trung đất đai. Nông hộ phải tập trung đất đai với quy mô nhất định và một
lƣợng vốn nhất định, mới có điều kiện tổ chức sản xuất hàng hoá. Việc giao
đất cho ngƣời sử dụng sẽ khắc phục đƣợc tình trạng đất đai phân tán, manh
mún. Thông qua chuyển đổi ruộng đất, sẽ dẫn đến tích tụ tập trung để sản xuất
và tiêu thụ, tạo điều kiện cho kinh tế trang trại phát triển.
Bốn là, kinh tế trang trại có cách thức tổ chức và quản lý sản xuất tiến
bộ dựa trên cơ sở chuyên môn hoá sản xuất, thâm canh, ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật, thực hiện hạch toán, điều hành sản xuất hợp lý và thường xuyên tiếp
cận thị trường.
Dƣới góc độ kỹ thuật canh tác, trang trại là đơn vị sản xuất hàng hoá áp
dụng một cách tích cực những tiến bộ của khoa học công nghệ để thâm canh,

tăng năng suất cây trồng, vật nuôi. Nhờ đó, sản phẩm sản xuất ra mới đảm
bảo tiêu chuẩn mà khách hàng yêu cầu, thoả mãn nhu cầu thị trƣờng, từ đó
tăng năng lực cạnh tranh sản phẩm, làm cho năng suất lao động của trang trại
cao hơn so với phƣơng thức sản xuất của các hộ.
Năm là, chủ trang trại là người có ý chí, có năng lực tổ chức quản lý, có kiến
thức và kinh nghiệm sản xuất, đồng thời có hiểu biết nhất định về kinh doanh.
Công tác điều hành, kế hoạch hoá, tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động
sản xuất đƣợc các chủ trang trại ra quyết định, hoạt động sản xuất hàng hoá
của trang trại không thể theo một tƣ duy sản xuất theo kiểu tự cung, tự cấp.
Do đó, trang trại phải đặt ra cho mình câu hỏi sản xuất nông sản gì để đáp ứng
nhu cầu thị trƣờng; kỹ thuật canh tác nào sẽ đƣợc lựa chọn áp dụng cho công


7

việc sản xuất tại trang trại; việc phân bố nguồn lực lao động vào hoạt động
sản xuất ra sao, số lƣợng cần bao nhiêu? Hoặc phân phối lƣợng vốn của trang
trại đƣợc đầu tƣ cho tài sản lƣu động là bao nhiêu, trong đó dƣới các dạng tiền
mặt là bao nhiêu, dƣới dạng dự trữ vật tƣ là bao nhiêu?...Đây là công việc của
ngƣời chủ trang trại, nó đòi hỏi phải có hạch toán một cách đầy đủ, bởi mọi
chi phí phát sinh không ghi chép, theo dõi sẽ không thể kiểm soát, và nhƣ
vậy, công việc hạch toán không tốt có thể dẫn đến kết quả sản xuất kinh
doanh của trang trại đƣợc đánh giá một cách sai lệch.
Sáu là: Các trang trại đều có thuê mướn lao động.
Sản xuất trang trại là hình thức sản xuất với quy mô lớn hơn so với hộ
gia đình, vì vậy lƣợng lao động gia đình không đáp ứng đƣợc khối lƣợng công
việc, mà các trang trại phải thuê thêm lao động. Sản xuất theo mùa vụ là đặc
thù của sản xuất nông nghiệp, chính vì vậy lao động làm thuê chủ yếu cũng
thuê theo mùa vụ, đối với các trang trại có quy mô lớn, sản xuất ổn định thì
cần có lao động thƣờng xuyên.

1.1.3. Tiêu chí xác định kinh tế trang trại
Theo Thông tƣ số 27/2011/TT-BNN&PTNT ngày 13/4/2011 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy
chứng nhận kinh tế trang trại. Các trang trại đƣợc xác định theo lĩnh vực sản
xuất bao gồm: [17]
- Trang trại trồng trọt
- Trang trại chăn nuôi
- Trang trại lâm nghiệp
- Trang trại nuôi trồng thuỷ sản
- Trang trại SXKD tổng hợp.
* Tiêu chí xác định kinh tế trang trại


8

Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau:
1. Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
- 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long;
- 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
b) Giá trị sản lƣợng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
2. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lƣợng hàng hóa từ 1.000
triệu đồng/năm trở lên;
3. Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và
giá trị sản lƣợng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
1.1.4. Vai trò của kinh tế trang trại
- Về kinh tế: Kinh tế trang trại đã tạo bƣớc chuyển biến cơ bản về giá trị
sản phẩm hàng hóa, thu nhập của trang trại vƣợt trội hơn hẳn so với kinh tế
hộ, hình thành nên những vùng sản xuất hàng hóa lớn tập trung, thúc đẩy quá

trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, chuyển đổi các loại
giống cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hóa cao tiến tới xây dựng nên những
vùng, miền nông thôn mới văn minh, hiện đại. Hàng năm, giá trị sản xuất của
kinh tế trang trại đóng góp lớn trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp.
- Về xã hội: Thu hút đƣợc một lực lƣợng lao động dƣ thừa ở nông thôn
tham gia vào sản xuất, góp phần quan trọng làm tăng số hộ giàu ở nông thôn,
giải quyết việc làm tăng thu nhập, giảm sức ép di cƣ tự do từ nông thôn ra
thành thị, đảm bảo an ninh trật tự nơi đô thị, hạn chế tệ nạn cho xã hội. Mặt
khác phát triển kinh tế trang trại còn góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ
tầng trong nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta. Ngày nay, kinh tế trang trại còn
giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong vấn đề bảo đảm nhu cầu an ninh lƣơng
thực cho toàn quốc gia, trong bối cảnh quỹ đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp


9

do chuyển đổi mục đích sử dụng. Đây là bài toán đối với các quốc gia trên thế
giới đặc biệt đối với các nƣớc phát triển.
- Về môi trường: Do sản xuất kinh doanh tự chủ có lợi ích thiết thực và
lâu dài mà các chủ trang trại luôn có ý thức khai thác hợp lý và quan tâm bảo
về các yếu tố môi trƣờng. Các trang trại đã góp phần quan trọng trong việc
trồng rừng, bảo vệ rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc và sử dụng hiệu quả
tài nguyên đất đai, kết quả là môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ và đƣợc quan
tâm đúng mức.
1.2. Lý luận về trang trại chăn nuôi, phát triển kinh tế trang trại.
1.2.1. Khái niệm trang trại chăn nuôi
Trang trại chăn nuôi là cơ sở sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp với
nông sản hàng hóa là sản phẩm của chăn nuôi đại gia súc, gia cầm,…Đó là
tổng thể các mối quan hệ kinh tế của các tổ chức sản xuất kinh doanh nông
nghiệp xét ở phạm vi chăn nuôi.

Trang trại chăn nuôi cũng là sản phẩm của thời kỳ công nghiệp hóa, quá trình
hình thành và phát triển các trang trại gắn liền với quá trình công nghiệp hóa từ thấp
đến cao, tỷ trọng hàng hóa từ thấp đến cao cũng nhƣ trình độ sản xuất, qui mô và
năng lực sản xuất đáp ứng đƣợc nhu cầu sản phầm hàng hóa nhƣ thịt, trứng,
sữa,….trên thị trƣờng, phù hợp với sự phát triển kinh tế thị trƣờng hiện nay.
Trang trại chăn nuôi là nền tảng của một hệ thống kinh tế trang trại nói
chung và là một bộ phận của sản xuất trong nông nghiệp, khác với các ngành
sản xuất lâm nghiệp hay thủy sản, sản xuất chăn nuôi chỉ chịu ảnh hƣởng nhỏ
của điều kiện đất đai, khí tƣợng, thời tiết, mà nó phụ thuộc chính vào điều
kiện chăm sóc, nuôi dƣỡng của các trang trại. Sản phẩm của chăn nuôi phục
vụ trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của đại đa số ngƣời dân. Nhƣ vậy, trang trại
chăn nuôi là sự phát triển tất yếu của qui luật sản xuất hàng hóa, trong điều
kiện kinh tế thị trƣờng ngày một phát triển.


10

Tóm lại, trang trại chăn nuôi là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong
nông nghiệp với mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa nhƣ thịt, trứng,
sữa,…Với qui mô đất đai, các yếu tố sản xuất đủ lớn, có trình độ kỹ thuật cao, có
tổ chức và quản lý tiến bộ, có hạch toán kinh tế nhƣ các doanh nghiệp.
1.2.2. Khái niệm phát triển kinh tế trang trại.
Phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế hiểu một cách chung nhất là một quá trình lớn lên hay tăng
tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả
sự tăng thêm về quy mô sản lƣợng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội.
Từ các quan niệm ta thấy vấn đề cơ bản nhất của phát triển kinh tế là: sự
tăng thêm về khối lƣợng sản phẩm, dịch vụ và sự biến đổi tiến bộ về cơ cấu
kinh tế - xã hội; sự tăng thêm về quy mô sản lƣợng và tiến bộ về cơ cấu kinh
tế - xã hội là hai mặt có mối quan hệ vừa phụ thuộc vừa độc lập tƣơng đối của

lƣợng và chất. Sự phát triển là một quá trình tiến hoá theo thời gian do những
nhân tố nội tại của bản thân nền kinh tế quyết định.
Phát triển kinh tế trang trại:
Phát triển kinh tế trang trại là quá trình tăng cƣờng các yếu tố vật chất
của trang trại cả về mặt số lƣợng và chất lƣợng, đồng thời là quá trình giải
quyết hài hoà hơn các mối quan hệ kinh tế trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của trang trại. Phát triển kinh tế trang trại phải đƣợc đặt trong mối
quan hệ hài hoà với yếu tố xã hội và bảo vệ môi trƣờng là cơ sở bảo đảm cho
sự phát triển bền vững của kinh tế trang trại.
Tóm lại, phát triển kinh tế trang trại là hình thức phát triển nông nghiệp
hàng hoá. Phát triển kinh tế trang trại không chỉ tăng về số lƣợng mà còn tăng
cả về chất lƣợng các trang trại, bảo đảm sự phát triển kinh tế theo hƣớng
chuyên môn hoá, ở đó diễn ra sự phân công lao động mạnh mẽ, mang lại hiệu
quả kinh tế cao, cũng nhƣ bảo đảm việc khai thác và sử dụng nguồn tài


11

nguyên một cách hợp lý và có hiệu quả. Phát triển kinh tế trang trại là
phát triển nền nông nghiệp hợp lý, tiên tiến và hiện đại.
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại
1.2.3.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý,điều kiện thời tiết, khí hậu, điều kiện thổ nhƣỡng, đất đai và
môi trƣờng sinh thái có ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất của các
trang trại nói chung và chăn nuôi nói riêng. Tuy nhiên, đối với lĩnh vực chăn
nuôi, điều kiện tự nhiên tác động ít hơn so với các ngành nhƣ lâm nghiệp,
thủy sản,…Trong những năm gần đây, do tác động của biến đổi khí hậu mà
thời tiết ở nƣớc ta có nhiều sự thay đổi theo chiều hƣớng xấu, nhiều dịch bệnh
bùng phát,…gây không ít khó khăn cho hoạt động sản xuất của các trang trại
chăn nuôi.

1.2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Các yếu tố về lao động, vốn đầu tƣ, kết cấu cơ sở hạ tầng nông thôn,
khoa học công nghệ và thị trƣờng tiêu thụ nông sản là các nhân tố có ảnh
hƣởng trực tiếp và có tính quyết định đến quá trình sản xuất, nâng cao năng
suất, chất lƣợng, hiệu quả sản xuất và tiêu thụ nông sản của các trang trại.
1.2.3.3. Các chính sách về phát triển kinh tế trang trại.
Chính sách của Nhà nƣớc là yếu tố quan trọng nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các loại hình sản xuất kinh doanh trong
nông nghiệp, trong đó hình thức kinh tế trang trại đƣợc khuyến khích phát
triển mạnh mẽ. Thực tế cho thấy các trang trại ở các nƣớc tiên tiến phát triển
mạnh mẽ không chỉ vì trình độ sản xuất kinh doanh của trang trại mà một yếu
tố hết sức quan trọng đó là có sự tác động và hỗ trợ mạnh mẽ của các chính
sách tích cực từ Nhà nƣớc đặc biệt là các chính sách về đất đai, chính sách về
đầu tƣ, chính sách thuế và các chính sách hỗ trợ khác. Ở nƣớc ta trong những
năm gần đây nhờ những chính sách cụ thể của Nhà nƣớc đã góp phần tăng


12

nhanh cả về số lƣợng và chất lƣợng các loại hình kinh tế trang trại. Các chủ
trang trại đã mạnh dạn đầu tƣ vào việc hình thành và phát triển kinh tế trang
trại với nhiều loại hình trang trại khác nhau.
1.2.3.4. Các yếu tố nguồn lực đầu vào của trang trại
* Trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của chủ trang trại: Việc quản
lý sản xuất kinh doanh của trang trại trên thực tế nhƣ là quản lý một doanh
nghiệp. Vì vậy, chủ trang trại phải có trình độ quản lý, điều hành sản xuất
kinh doanh để đảm bảo cho trang trại hoạt động có hiệu quả. Trong nền kinh
tế tiểu nông, chỉ cần có những ngƣời nông dân, chủ hộ cần cù lao động, còn
trong kinh tế thị trƣờng lại cần có những chủ trang trại đồng thời là chủ doanh
nghiệp năng động, đủ năng lực điều hành quản lý trang trại đạt hiệu quả cao.

Năng lực quản lý điều hành của chủ trang trại thể hiện ở khả năng về quản lý
tƣ liệu sản xuất, quản lý lao động, quản lý vốn sản xuất kinh doanh, quản lý
điều hành, xây dựng kế hoạch, quy hoạch sản xuất, tiêu thụ nông phẩm. Tài
liệu thống kê ở các nƣớc trong khu vực cũng cho thấy trình độ học vấn
chuyên môn của chủ trang trại tỷ lệ thuận với hiệu quả sản xuất kinh doanh,
thu nhập của các trang trại.
* Yếu tố đất đai: Nƣớc ta là nƣớc nông nghiệp vì vậy mà diện tích đất
nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, đây là điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh
tế trang trại. Trong những năm gần đây, do quá trình đô thị hóa, hay chính sách
phát triển công nghiệp, dịch vụ nên phần lớn diện tích đất nông nghiệp đã
chuyển đổi mục đích sử dụng cho các mục tiêu trên. Chính vì vậy, mà diện tích
đất phục vụ cho nông nghiệp càng ngày thu hẹp, đòi hỏi phải có sự tính toán,
sắp xếp hợp lý các mục đích sản xuất, kinh doanh để đảm bảo bền vững và có
hiệu quả.
* Lao động của trang trại: Với lƣợng lao động dồi dào trên 70% dân số,
chủ yếu phân bổ ở vùng nông thôn và làm nông nghiệp, bên cạnh đó bản chất


13

của nông dân Việt Nam là cần cù, chịu khó cho nên rất phù hợp với công việc
nông nghiệp. Nhƣng hạn chế của lao động nông thôn là trình độ, kỹ năng lao
động thấp, cho nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất và không phát huy tính sáng tạo trong quá trình lao động.
* Vốn đầu tư cho trang trại: Đầu tƣ cho kinh tế trang trại không cần lƣợng
vốn ban đầu lớn nhƣ sản xuất công nghiệp, mà đầu tƣ tích lũy trong suốt quá
trình sản xuất. Điều này có thể giãn cách thời gian huy động vốn cũng nhƣ đầu
tƣ vốn. Hiện nay, Nhà nƣớc đang huy động các nguồn vốn đầu tƣ cho phát triển
cơ sở hạ tầng nông thôn thông qua các chƣơng trình dự án phát triển bền vững
nông nghiệp, nông thôn nhƣ chƣơng trình dự án 135; ODA;…Đây cũng là một

hình thức đầu tƣ gián tiếp và lâu dài. Bên cạnh đó nƣớc ta là một nƣớc đang
trong thời kỳ quá độ, còn nhiều khó khăn về kinh tế vì vậy việc bảo hộ và bảo
trợ cho nông nghiệp còn thấp, các trang trại chủ yếu là từ các hộ kinh tế gia
đình thành lập với quy mô vốn khởi điểm thấp. Vốn huy động đƣợc từ các ngân
hàng chính sách, tổ chức tín dụng còn ít. Chính vì vậy các trang trại mở rộng
quy mô sản xuất chủ yếu là do tích lũy qua các năm.
1.2.3.5. Thị trường tiêu thụ
Trong lĩnh vực sản xuất chăn nuôi tạo ra rất nhiều sản phẩm đầu ra nhƣ
thịt, trứng, sữa và các sản phẩm đã qua chế biến, đây là nhóm các sản phẩm
mang tính chất thiết yếu. Chính vì vậy, thị trƣờng tiêu thụ đối với mặt hàng
này là vô cùng lớn. Với tiềm năng phát triển vốn có, trong những năm tới sản
phẩm từ chăn nuôi không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nƣớc mà còn đáp
ứng đƣợc các tiêu chuẩn khắt khe và xuất khẩu ra nƣớc ngoài.
1.2.3.6. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật
Công nghệ chế biến sản phẩm và các biện pháp kỹ thuật mới, tiên tiến
đƣợc ứng dụng ngày càng nhiều vào hoạt động sản xuất kinh doanh của trang
trại. Mức độ đầu tƣ công nghệ và trình độ công nghệ đƣợc các trang trại đƣa


14

vào sử dụng ngày càng cao là những yếu tố có tính quyết định đến năng suất
lao động, năng suất cây trồng, vật nuôi và trực tiếp ảnh hƣởng đến chất lƣợng
sản phẩm của trang trại, tạo nên sức mạnh cạnh tranh của kinh tế trang trại
trên thƣơng trƣờng.
1.2.4. Đánh giá tình hình phát triển kinh tế trang trại
1.2.4.1. Tình hình phát triển về số lượng
Phát triển số lƣợng trang trại là việc gia tăng số lƣợng cơ sở trang trại
qua các năm theo chiều hƣớng năm sau cao hơn năm trƣớc.
1.2.4.2. Tình hình phát triển về quy mô và trình độ sản xuất

Nguồn lực đất đai: Đất đai vừa là tƣ liệu sản xuất vừa là đối tƣợng
lao động của các trang trại, khi quy mô đất đai gia tăng thì khả năng phát triển
của trang trại cũng tăng lên cao.
Nguồn nhân lực: Nâng cao kiến thức và khả năng sáng tạo của chủ
trang trại và ngƣời lao động là cơ sở để đẩy mạnh phát triển trang trại, để
phát triển mạnh về nguồn nhân lực cho trang trại thì có 2 yêu tố đó là phát
triểnvề số lƣợng và trình độ của lao động cho hoạt động sản xuất.
Nguồn lực tài chính: Cụ thể đó là quy mô về vốn đầu tƣ cho phát triển
kinh tế trang trại, nguồn vốn là nhân tố cơ bản và ảnh hƣởng lớn đến việc mở
rộng quy mô phát triển của trang trại. Nâng cao khả năng huy động vốn và khả
năng tự tài trợ của trang trại là hƣớng mở cho việc phát triển kinh tế trang trại.
Các điều kiện cơ sở vật chất: Nâng cao điều kiện cơ sở vật chất tức là
nâng cao khả năng tiếp cận nguồn nguyên, vật liệu, máy móc, thiết bị, cơ sở
hạ tầng phục vụ sản xuất và lƣu thông hàng hóa nông sản.
Nguồn lực về khoa học - công nghệ: Nâng cao trình độ khoa học và
công nghệ, khả năng tiếp cận máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến của
thế giới và đặc biệt là khả năng tự sáng tạo ra máy móc thiết bị phục vụ cho
sản xuất kinh doanh của trang trại.


15

1.3. Kinh nghiệm thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại, trang trại
chăn nuôi trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại trên thế giới
* Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở một số nước Châu âu.
Châu Âu cái nôi của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, đã xuất
hiện hình thức tổ chức sản xuất kinh tế trang trại, thay thế cho hình thức kinh
tế tiểu nông và hình thức điền trang của chế độ phong kiến. Nƣớc Anh đầu thế
kỷ XVII đã có sự tập trung ruộng đất để hình thành nên những trang trại tập

trung trên quy mô rộng lớn, cùng với việc sử dụng lao động làm thuê. Mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp ở đây giống nhƣ mô hình hoạt
động ở các công xƣởng. Thực tế cho thấy sản xuất nông nghiệp tập trung lớn
về quy mô và sử dụng nhiều lao động làm thuê, đã không mang lại hiệu quả
kinh tế cao bằng các trang trại vừa và nhỏ. Tiếp theo Nƣớc Anh là các nƣớc
Pháp, Hà Lan, Đan Mạch… Kinh tế trang trại phát triển theo hƣớng tập trung,
đã làm số lƣợng các trang trại giảm dần, nhƣng quy mô và trình độ sản xuất
phát triển mạnh mẽ, đã tạo ra nhiều nông sản hàng hoá. Nƣớc Anh năm 1950
có 543.000 trang trại đến năm 1957 còn có 25.400, Nƣớc Pháp năm 1955 có
2.285.000 trang trại đến năm 1993 chỉ còn 801.400. Diện tích bình quân của
các trang trại qua các năm có xu hƣớng tăng lên nhƣ: ở Anh năm 1950 diện
tích bình quân một trang trại là 36ha, năm 1987 là 71ha; ở Pháp năm 1955 là
14ha, đến năm 1993 là 35ha;Cộng hoà liên bang Đức năm 1949 là 11ha đến,
năm 1985 là 15ha, Hà Lan năm 1960 là 7ha, đến năm 1987 là 16ha.
* Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở một số nước Châu á.
Ở châu Á, chế độ phong kiến kéo dài cho nên kinh tế trang trại, sản xuất
hàng hoá ra đời chậm hơn. Tuy vậy, vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX sự xâm
nhập của tƣ bản phƣơng tây vào các nƣớc Châu Á, cùng với đó là sự xâm nhập
của phƣơng thức sản xuất kinh doanh tƣ bản chủ nghĩa, đã làm nẩy sinh hình


×