Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 111 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

PHẠM ĐĂNG THÁI

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỸ LỘC – TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Phạm Đăng Thái

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỸ LỘC – TỈNH NAM ĐỊNH

Chuyên ngành
Mã chuyên ngành
Người hướng dẫn khoa học

Quản lý đất đai
60 85 01 03
GS.TS. Nguyễn Hữu Thành

HÀ NỘI – 2016


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày… tháng… năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Đăng Thái

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy cô, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc GS.TS. Nguyễn Hữu Thành - Giảng viên Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã
tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt
quá trình học tập và thực hiện đề tài .
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, các
Thầy, Cô giáo Khoa Quản lý đất đai - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức, viên chức UBND
huyện Mỹ Lộc, tập thể Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, Phòng Tài chính kế hoạch, Chi cục Thống kê, cấp ủy, chính quyền và
bà con nhân dân các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Mỹ Lộc đã giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện đề tài trên địa bàn.

Tôi xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Học viên

Phạm Đăng Thái

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................................ii
MỤC LỤC...........................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................................vii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI..............................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................3
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU..........................................................................................4
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN.............4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................................5
2.1. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN LOẠI HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT....5
2.1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất.............................................................................5
2.1.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất...............................................................................6

2.1.3. Quan điểm sử dụng đất bền vững...........................................................................8
2.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP...........................................................................................................10
2.2.1. Khái niệm về đất nông nghiệp...............................................................................10
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp........................12
2.2.3. Đặc điểm, phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp............14
2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM....................................20
2.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới............................................................................20
2.3.2. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong nước..................21
2.3.3. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nam
Định và huyện Mỹ Lộc................................................................................................25
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................27
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU.......................................................................................27
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU....................................................................................27
3.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..................................................................................27

iii


3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU......................................................................................27
3.4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến sử dụng đất đai..............27
3.4.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định............................27
3.4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.......................................................27
3.4.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện
Mỹ Lộc...........................................................................................................................28
3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................28
3.5.1. Phương pháp chọn điểm điều tra.........................................................................28
3.5.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu.................................................................28
3.5.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu, tài liệu..........................................28

3.5.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp..............................28
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.........................................................................32
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN MỸ LỘC, TỈNH NAM
ĐỊNH..............................................................................................................................32
4.1.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................................32
4.1.2. Các nguồn tài nguyên.............................................................................................34
4.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế................................................................................35
4.1.4. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế.............................................................36
4.1.5. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập................................................................38
4.1.6. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn..............................39
4.1.7. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng.....................................................................39
4.1.8. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.....................................41
4.2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI CỦA HUYỆN MỸ LỘC, TỈNH NAM
ĐỊNH..............................................................................................................................43
4.2.1. Đất nông nghiệp......................................................................................................44
4.2.2. Đất phi nông nghiệp................................................................................................44
4.2.3. Đất chưa sử dụng....................................................................................................44
4.2.4. Biến động đất đai năm 2015 so với năm 2010.....................................................44
4.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN MỸ LỘC, TỈNH NAM ĐỊNH....................................................................46
4.3.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Mỹ Lộc...................46
4.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng đất...........................................47

iv


4.3.3. Hiệu quả xã hội của các loại sử dụng đất............................................................52
4.3.4. Hiệu quả môi trường của các loại sử dụng đất...................................................61
4.3.5. Đánh giá chung hiệu quả sử dụng đất huyện Mỹ Lộc.......................................70
4.4. LỰA CHỌN CÁC LUT CÓ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG

CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT............................................................................75
4.4.1. Lựa chọn các loại sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả...................................75
4.4.2. Đề xuất sử dụng đất nông nghiệp cho huyện Mỹ Lộc.......................................76
4.4.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Mỹ Lộc...............................................................................................................80
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..............................................................................83
5.1. KẾT LUẬN.................................................................................................................83
5.2. ĐỀ NGHỊ.....................................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................85
PHỤ LỤC...........................................................................................................................88

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

ANLT:

An ninh lương thực

BVTV:

Bảo vệ thực vật

CPTG:


Chi phí trung gian

HTX

Hợp tác xã

FAO:

Tổ chức Nông – Lương Liên hợp quốc

GDP

Thu nhập bình quân đầu người

GTNC

Giá trị ngày công

GTGT:

Giá trị gia tăng

GTSX:

Giá trị sản xuất

KT-XH

Kinh tế - xã hội


HQĐV

Hiệu quả đồng vốn

HQKT

Hiệu quả kinh tế

HQXH

Hiệu quả xã hội

HQMT

Hiệu quả môi trường

LUT:

Loại sử dụng đất

TNHH:

Thu nhập hỗn hợp

UBND

Ủy ban nhân dân

vi



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế.........................................29
Bảng 3.2 : Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội..........................................30
Bảng 3.3. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường........................................30
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trường..............31
Bảng 4.1: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế chủ yếu của huyện giai đoạn 2011 –
2015................................................................................................................................36
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện năm 2015........................................43
Bảng 4.3. Biến động đất đai qua các thời kỳ.................................................................45
Đơn vị tính: ha...................................................................................................................45
Bảng 4.4: Các loại sử dụng đất chính trên địa bàn huyện Mỹ Lộc............................46
Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế các loại sử dụng đất huyện Mỹ Lộc................................48
Bảng 4.6. Tổng hợp hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất huyện Mỹ Lộc..............49
Bảng 4.7. Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất huyện Mỹ Lộc.........................53
Bảng 4.8. Tổng hợp hiệu quả xã hội các kiểu sử dụng đất huyện Mỹ Lộc................55
Bảng 4.9. Lượng phân bón cho cây trồng huyện Mỹ Lộc...........................................60
Bảng 4.10. Lượng thuốc BVTV sử dụng cho cây trồng tại huyện Mỹ Lộc...............63
Bảng 4.11. Mức độ che phủ của các LUT huyện Mỹ Lộc............................................67
Bảng 4.12. Tổng hợp hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất huyện Mỹ Lộc
.........................................................................................................................................68
Bảng 4.13. Đánh giá và tổng hợp hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Mỹ Lộc
.........................................................................................................................................71

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Phạm Đăng Thái
Tên Luận văn: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn

huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định.
Ngành:

Quản lý đất đai

Mã số: 23130784

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:
- Xác định được các loại sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả trên địa bàn
huyện Mỹ Lộc – tỉnh Nam Định.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của
địa phương.
Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn đã sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp chọn điểm điều tra: chon 2 xã là xã Mỹ Hưng và xã Mỹ
Thịnh để điều tra vì 2 xã này có những đặc điểm chung nhất của huyện về sản
xuất nông nghiệp.
- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp: Thu thập tư liệu, số liệu có
sẵn từ các cơ quan nhà nước, các sở, các phòng ban trong huyện, các thư viện,
các trung tâm nghiên cứu...
- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp: Căn cứ vào tình hình thực tế
phân theo các loại đất và kiểu sử dụng đất tiến hành điều tra ngẫu nhiên ở hai xã
có những đặc thù về nông nghiệp đặc trưng nhất của huyện là xã Mỹ Hưng và xã
Mỹ Thịnh, tổng số phiếu điều tra là 100 phiếu.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu, tài liệu: Các số liệu được tổng
hợp bằng phần mềm Microsoft Excel. Kết quả được trình bày bằng các bẳng biểu
số liệu.
- Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: Đánh giá hiệu
quả sử dụng đất dựa vào các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế ( GTSX, TNHH,

HQĐV), hiệu quả xã hội (CLĐ, GTNCLĐ) và hiệu quả môi trường (Mức độ sử
dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và mức độ che phủ). Các tiêu chí được
tổng hợp và đánh giá theo phương pháp cho điểm.

viii


Kết quả chính và kết luận:
- Huyện Mỹ Lộc là cửa ngõ phía Bắc của tỉnh Nam Định, tổng diện tích tự
nhiên là 7448,87 ha, dân số của huyện là 69.486 người với 10 xã và 1 thị trấn.
Huyện có điều kiện thuận lợi cho việc phát triển một nền nông nghiệp đa dạng về
cơ cấu cây trồng, vật nuôi với thị trường tiêu thu rộng lớn. Tuy nhiên do sức ép
của gia tăng dân số, phát triển kinh tế - xã hội ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn.
- Diện tích đất nông nghiêp của huyện Mỹ Lộc 5067,61 ha chiếm 68,03%
tổng diện tích địa giới hành chính. Huyện rất đa dạng về cây trồng, vật nuôi với 6
loại sử dụng đất và 26 kiểu sử dụng đất.
- Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Mỹ Lộc:
+ Về hiệu quả kinh tế: có 6 kiểu sử dụng đất được đánh giá ở mức cao, 10
kiểu sử dụng đất được đánh giá ở mức trung bình và 10 kiểu sử dụng đất được
đánh giá ở mức thấp. LUT có hiệu quả kinh tế cao là LUT nuôi trồng thủy sản,
cây ăn quả. LUT có hiệu quả kinh tế thấp là LUT 2 lúa.
+ Về hiệu quả xã hội: mức độ tạo việc làm và giá trị ngày công trên lao động
giữa các LUT là khá chênh lệch. LUT cho hiệu quả xã hội cao nhất là LUT nuôi
trồng thủy sản và LUT có hiệu quả xã hội thấp nhất là LUT 2 lúa. LUT chuyên màu
và LUT 2 lúa - màu thu hút được nhiều lao động và góp phần nâng cao đời sống cho
nông dân mà không yêu cầu kỹ thuật cao, cho thu nhập ổn định, dễ làm, dễ chấp
nhận.
+ Về hiệu quả môi trường: hầu hết các LUT đều có ảnh hưởng đến môi
trường và chỉ cho hiệu quả môi trường ở mức trung bình.

- Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Mỹ
Lộc cần có các giải pháp đồng bộ về chính sách và sản xuất. Một mặt Tiến hành
dồn điền đổi thửa để hạn chế diện tích manh mún, cần kiên cố hóa kênh mương,
giao thông nội đồng để thuận tiện cho việc cơ giới hóa trong nông nghiệp. Chọn
những loại sử dụng đất có giá trị kinh tế cao để mở rộng, cần quy hoạch vùng sản
xuất và đưa những giống có năng suất cao vào sản xuất. Khuyến khích bón các
loại phân hữu cơ và sử dụng các loại thuốc BVTV thảo mộc hoặc biện pháp sinh
học để nâng cao việc bảo vệ môi trường trong sử dụng đất.

ix


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là cơ sở không gian của quá
trình sản xuất, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông nghiệp, là thành phần quan
trọng nhất của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các
công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng. Đất đai lại có đặc
điểm hạn chế là có hạn về số lượng, có vị trí cố định trong không gian, không thể
di chuyển theo ý muốn chủ quan của con người điều đó tạo ra được sự khác biệt
về giá trị của các mảnh đất khác nhau. Đất đai là tư liệu sản xuất không gì thay
thế được. Đất đai cần thiết cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân.
Trong nông nghiệp đất đai đóng một vị trí đặc biệt quan trọng, là yếu tố
hàng đầu của ngành sản xuất này. Đất đai không chỉ là chỗ tựa, chỗ đứng để lao
động mà còn là nguồn cung cấp thức ăn cho cây trồng, mọi tác động của con
người vào cây trồng đều dựa vào đất và thông qua đất đai “Ruộng đất là tư liệu
sản xuất chủ yếu và đặc biệt không thể thay thế được. Ruộng đất vừa là đối tượng
lao động vừa là tư liệu lao động”.
Việt Nam là một nước nông nghiệp đất chật người đông. Theo thống kê
năm 2014, tổng diện tích đất nông nghiệp là 262.805 km2 (chiếm tới 79,4%) bao

gồm đất sản xuất nông nghiệp là 101.511 km2, đất lâm nghiệp là 153.731 km2,
đất nuôi trồng thuỷ sản là 7.120 km2.
Việt Nam có 8 vùng đất nông nghiệp gồm: Đồng bằng sông Hồng, Đông
Bắc bộ, Tây Bắc bộ, Bắc Trung bộ, Duyên hải Nam Trung bộ, Tây Nguyên,
Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Mỗi vùng đều có đặc trưng cây
trồng rất đa dạng. Trong đó, Đồng bằng sông Cửu Long chủ yếu là lúa; Tây
Nguyên là cà phê, rau, hoa, trà; miền Đông Nam bộ là cao su, mía, bắp, điều…
Theo thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường. Đất nông nghiệp hiện được chia thành 5 loại bao gồm: Đất sản xuất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông
nghiệp khác.
Đất nông nghiệp ở nước ta phân bố không đồng đều giữa các vùng trong cả
nước. Vùng Đồng bằng Sông Cửu Long có tỷ trọng đất nông nghiệp trong tổng
diện tích đất tự nhiên lớn nhất cả nước, chiếm 67,1% diện tích toàn vùng và vùng
1


đất nông nghiệp. Ít nhất là vùng Duyên hải miền Trung. Đất nông nghiệp chịu
ảnh hưởng mạnh mẽ của đất tại các vùng nên độ phì và độ màu mỡ của đất nông
nghiệp giữa các vùng cũng khác nhau. Đồng bằng Sông Hồng với Đồng bằng
Sông Cửu Long đất đai ở hai vùng này được bồi tụ phù sa thường xuyên nên rất
màu mỡ, mỗi năm đất phù sa bồi tụ ở Đồng bằng Sông Cửu Long thêm 80m.
Vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ phần lớn là đất bazan.
Tuy nhiên, Việt Nam là một trong những quốc gia có mức độ phân mảnh
đất đai cao nhất so với khu vực và thế giới. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp
bình quân đầu người trên thế giới là 0,52 ha, trong khu vực là 0,36 ha thì ở Việt
Nam là 0,2 ha. Sau mỗi hai chục năm, tình trạng phân mảnh tăng gấp đôi. Sự
phân mảnh còn dẫn đến tình trạng lãng phí đất đai được sử dụng làm ranh giới,
bờ bao. Con số này không dưới 4% diện tích canh tác.
Quỹ đất nông nghiệp tiếp tục suy giảm do công nghiệp hóa và đô thị hóa.

Theo số liệu của Tổng cục Quản lý đất, Bộ Tài nguyên Môi trường, bình quân
mỗi năm đất nông nghiệp giảm gần 100 nghìn hécta, đặc biệt năm 2007 giảm 120
nghìn hécta, trong khi mỗi năm số lao động bước ra khỏi ruộng đồng chỉ vào
khoảng 400 ngàn người. Hơn nữa, mức gia tăng dân số ở nông thôn không giảm
nhiều như mong đợi, khiến cho bình quân đất canh tác trên đầu người ngày càng
giảm mạnh.
Hiện quỹ đất chưa sử dụng có thể tiếp tục khai thác ở nước ta còn không
đáng kể. Trong khi đó biến đổi khí hậu có khả năng làm cho diện tích đất có thể
sử dụng có nguy cơ bị thu hẹp.
Vấn đề quản lý, sử dụng đất đai đang bộc lộ nhiều hạn chế, ảnh hưởng
không nhỏ đến phát triển kinh tế-xã hội như diện tích đất ngày càng thu hẹp,
quản lý sử dụng kém hiệu quả, mất đất canh tác….
Huyện Mỹ Lộc là cửa ngõ phía Bắc của tỉnh Nam Định, tổng dân số của
huyện là 69.486 người. Phía Nam giáp thành phố Nam Định và huyện Vụ Bản,
phía Bắc giáp huyện Bình Lục của tỉnh Hà Nam, phía Đông giáp tỉnh Thái Bình,
phía Tây giáp huyện Vụ Bản và tỉnh Hà Nam với tổng diện tích tự nhiên là
7448,87 ha gồm 10 xã và một thị trấn, trong đó diện tích đất nông nghiệp là
5067,61 ha chiếm 68, 03% tổng diện tích tự nhiên của huyên.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của huyện đã có những khởi sắc.
Cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội, đất đai trên địa bàn huyện cũng có những
2


biến động lớn, nhất là đất phục vụ nhu cầu sử dụng nhà ở, phát triển hạ tầng, sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp, xây dựng các khu công nghiệp dẫn đến quỹ đất
nông nghiệp bị thu hẹp.
Hiện người dân trên địa bàn huyện Mỹ Lộc không còn mặn mà với sản
xuất nông nghiệp do hiệu quả đem lại không cao, mất nhiều công sức, rủi ro
nhiều, hạn chế đầu ra tiêu thu sản phẩm. Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp
không đảm bảo cuộc sống cho người dân mà họ phải làm nhiều nghề khác để

kiếm sống, chính vì vậy mà tình trạng người dân bỏ hoang đồng ruộng ngày
càng nhiều, diện tích bỏ ruộng hoang trên địa bàn huyện Mỹ Lộc năm 2015
là 195,29 ha.
Vấn đề về môi trường trên địa bàn huyện cũng là vấn đề cần quan tâm,
do trong những năm qua trên địa bàn huyện xây dựng nhiều khu công
nghiệp, việc sả thải nước thải và khí thải ra môi trường là rất lớn, cộng với
việc bà con nông dân trong quá trình sản xuất nông nghiệp sử dụng nhiều
phân bón vô cơ, thuốc BVTV không theo hướng dẫn, khuyến cáo dẫn đến
tình trạng đất sản xuất nông nghiệp bị ô nhiễm, suy kiệt về chất dinh dưỡng
ảnh hưởng xấu đến năng suất cây trồng.
Với bối cảnh đó, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của
huyện Mỹ Lộc có ý nghĩa quan trọng nhằm xác định được các loại sử dụng
đất nông nghiệp có hiệu quả trên địa bàn, làm cơ sở đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, sắp xếp, tổ chức sử dụng đất
hợp lý, có hiệu quả cao theo quan điểm phát triển bền vững.
Từ tất cả những vấn đề trên, được sự phân công của khoa Quản lý Đất đai,
cùng với sự hướng dẫn của GS.TS Nguyễn Hữu Thành, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Tìm ra được ưu nhược điểm, tồn tại trong sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn nghiên cứu.
Xác định được các loại sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả trên địa bàn
huyện Mỹ Lộc – tỉnh Nam Định.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của
địa phương.
3


1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên đia bàn huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam
Định.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Đánh giá hiệu quả các loại sử dụng đất nông nghiệp trên phương diện hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường.
Kết quả nghiên cứu của luận văn làm cơ sở cho các nhà quản lý, chỉ đạo,
điều hành sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định.
Kết quả nghiên cứu có thể giúp địa phương lựa chọn các loại sử dụng
đất/kiểu sử dụng đất có hiệu quả cao, góp phần tăng thu nhập cho người dân
trong sản xuất nông nghiệp, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội huyện.

4


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN LOẠI HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT
2.1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm bảo
phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các nước trên
thế giới.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề được chú ý hiện nay của hầu hết các
nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các
nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong
muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông
nghiệp (Đào Châu Thu, 2007).
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối
quan hệ người – đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn
cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi trên cơ

sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng
công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đảm bảo sự thống
nhất giữa các ngành, đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển nền
nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững, đồng thời phát huy
tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cao
nhất (Nguyễn Đình Hợi, 1993).
Vì vậy, việc xác định bản chất và khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải xuất
phát từ luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ
thống:
- Hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội
và hiệu quả môi trường.
- Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài.
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích chung của
cả cộng đồng.
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các nguồn lực
khác.

5


- Đảm bảo sự phát triển thống nhất và phù hợp giữa các ngành trên toàn
lãnh thổ.
2.1.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên 3 khía
cạnh: hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả về
mặt môi trường.
2.1.2.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực sản

xuất của xã hội ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là một đòi
hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội (Nguyễn Đình Hợi, 1993).
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động
theo các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện vấn đề “tiết kiệm và
phân phối một cách hợp lý thời gian lao động (vật hóa và lao động sống) giữa các
ngành”. Theo quan điểm của C. Mác đó là quy luật “tiết kiệm”, là “tăng năng
suất lao động xã hội”, hay đó là “tăng hiệu quả”. Ông cho rằng: “ Nâng cao năng
suất lao động vượt quá nhu cầu cá nhân của người lao động là cơ sở của hết thảy
mọi xã hội”. Như vậy theo quan điểm của Mác, tăng hiệu quả phải được hiểu
rộng và nó bao hàm cả việc tăng hiệu quả kinh tế và xã hội (Doãn Khánh, 2000).
Các nhà khoa học kinh tế Samuel – Nordhuas cho rằng: “Hiệu quả có nghĩa
là không lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội, hiệu
quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa này
mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hóa khác. Moi nền kinh tế có hiệu
quả nằm trên đường giới hạn khả năng năng suất của nó” (Doãn Khánh, 2000).
Theo L.M Canirop: “Hiệu quả của sản xuất xã hội được tính toán và kế
hoạch hóa trên cơ sở những nguyên tắc chung đối với nền kinh tế quốc dân bằng
cách so sánh kết quả của sản xuất với chi phí hoặc nguồn lực đã sử dụng” (Doãn
Khánh, 2000).
Tóm lại, có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng đều
thống nhất ở bản chất của vấn đề là: Người sản xuất muốn thu được những kết
quả phải bỏ ra những chi phí nhất định, những chi phí đó là nhân lực, vật lực,
6


vốn… và tiêu chuẩn của hiệu quả đối với họ là sự tối đa hóa khối lượng sản
phẩm thu được với một lượng chi phí định trước, hoặc tối thiểu hóa chi phí để đạt
được một kết quả nhất định.
Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng

như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. Một phương án đúng
hoặc một giải pháp kinh tế kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao là đạt được tương
quan tối ưu giữa kết quả thu được và chi phí nguồn lực đầu tư.
2.1.2.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và
thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hóa các chỉ tiêu
biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các
chỉ tiêu mang tính chất định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xóa đói
giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn
dân.
Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác
định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp mà chỉ tiêu
quan trọng nhất là giá trị của sản phẩm nông nghiệp đạt cao nhất trên một đơn vị
diện tích (Nguyễn Duy Tính, 1995). Hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của
các loại sử dụng đất nông nghiệp là vấn đề đang được nhiều nhà khoa học quan
tâm.
2.1.2.3. Hiệu quả môi trường
Môi trường luôn là một vấn đề nóng bỏng đang được toàn xã hội quan tâm.
Nó không chỉ bó hẹp ở một quốc gia, một vùng, một tiểu vùng mà nó mang tính
toang cầu. Hiệu quả môi trường được các nhà môi trường học rất quan tâm trong
điều kiện hiện nay. Một hoạt động sản xuất được coi là có hiệu quả khi hoạt động
đó không gây tổn hại hay có những tác động xấu đến môi trường như đất, nước,
không khí và hệ sinh học, là hiệu quả đạt được khi quá trình sản xuất kinh doanh
diễn ra không làm cho môi trường xấu đi mà ngược lại, quá trình sản xuất đó làm
cho môi trường tốt hơn, mang lại một môi trường xanh, sạch, đẹp hơn trước (Đỗ
Nguyên Hải, 1999).
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu
dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó

7



gắn với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh
thái.
Bên cạnh cách phân loại hiệu quả sử dụng đất nói trên người ta còn căn cứ
vào những yếu tố như: tổ chức và quản lý kinh tế, tổ chức sản xuất, phương
hướng để tác động vào sản xuất, kế hoạch sản xuất, căn cứ vào mặt không gian
và thời gian. Tuy nhiên, nếu xem xét ở bất kỳ góc độ nào thì việc đánh giá hiệu
quả sử dụng đất đều bao gồm hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi
trường. Cả ba mặt này có một mối quan hệ tương tác, thống nhất và không thể
tách rời nhau. Trong đó, hiệu quả kinh tế là trọng tâm.
2.1.3. Quan điểm sử dụng đất bền vững
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại, vừa
đảm bảo được nhu cầu của các thế hệ tương lai (Phạm Vân Đình và cs., 1998).
Một quan điểm khác lại cho rằng: Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý
và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả mãn nhu cầu
ngày càng tăng của con người cả hiện tại và mai sau. Để phát triển nông nghiệp
bền vững ở nước ta, cần nắm vững mục tiêu về tác dụng lâu dài của từng mô
hình, để duy trì và phát triển đa dạng sinh học.
Sử dụng đất hợp lý là một bộ phận quan trọng hợp thành chiến lược phát
triển nông nghiệp bền vững. Các quan điểm cụ thể sử dụng đất nông nghiệp dựa
trên cơ sở phát triển nông nghiệp bền vững là:
- Chuyển đổi hệ thống cây trồng trên quan điểm sản xuất hàng hoá và đạt
hiệu quả cao.
- Sản xuất nông nghiệp phải gắn liền với chuyên môn hoá, tập trung hoá.
Chuyên môn hoá đòi hỏi người sản xuất phải đạt tới trình độ cao, tập trung vào
một đến vài sản phẩm chủ yếu, mà ở đó sản phẩm làm ra chứa đựng một dạng tri
thức khoa học kỹ thuật và tổ chức quản lý cao, nhằm không ngừng nâng cao năng
suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh để bán sản
phẩm của mình, tiêu thụ được trên thị trường hàng hoá (Nguyễn Duy Tính,

1995).
- Chuyển đổi hệ thống cây trồng theo hướng đa dạng hoá sản phẩm trong
điều kiện kinh tế hộ nông dân trong điều kiện ít đất.
- Chuyển đổi hệ thống cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá trong các hộ
là khuyến khích các hộ ra sức khai thác đất đai trong gia đình họ phát triển mô
8


hình canh tác mới ứng dụng nhanh những tiến bộ khoa học kỹ thuật và quản lý để
không ngừng nâng cao hiệu quả và tỷ xuất hàng hoá trên một đơn vị diện tích.
- Chuyển đổi hệ thống cây trồng đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái, xây
dựng hệ thống nông nghiệp bền vững và an toàn lương thực.
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải theo quan điểm sử dụng đất bền vững
hướng vào 3 tiêu chuẩn chung như sau:
- Bền vững về mặt kinh tế
+ Loại cây trồng nào cho hiệu quả kinh tế cao, phát triển ổn định và đáp
ứng tốt nhu cầu của nhân dân trong vùng thì sẽ được thi trường chấp nhận. Do
đó, phát triển sản xuất nông nghiệp cần được thực hiện tập trung, chuyên canh
kết hợp với đa dạng hóa sản phẩm.
+ Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình
quân vùng có điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm chính
và phụ (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả... và tàn dư để lại). Một hệ bền vững
phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không sẽ không cạnh tranh được
trong cơ chế thị trường.
Về chất lượng: sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong
nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của
hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất.
- Bền vững về mặt xã hội
+ Là đáp ứng được nhu cầu lao động, thu hút được nguồn lao động trong

nông nghiệp, tăng thu nhập cho người dân trong vùng, đảm bảo đời sống và phát
triển xã hội. Thỏa mãn được các nhu cầu của nông hộ là điều cần quan tâm trước
tiên nếu muốn họ quan tâm đến lợi ích chung của toàn xã hội (bảo vệ đất, môi
trường…).
+ Đáp ứng nhu cầu của nông hộ là điều quan tâm trước, nếu muốn họ quan
tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường...). Sản phẩm thu được cần thỏa
mãn cái ăn cái mặc và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân. Nội lực và
nguồn lực của địa phương phải được phát huy. Về đất đai, hệ thống sử dụng đất
phải được tổ chức trên đất mà nông dân có quyền hưởng thụ lâu dài, đất đã được
giao, rừng đã được khoán với lợi ích các bên cụ thể.

9


+ Sử dụng đất bền vững nếu phù hợp với nền văn hóa của dân tộc và tập
quán của địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ.
- Bảo vệ môi trường
+ Loại sử dụng đất phải bảo vệ được độ phì đất, ngăn ngừa sự thoái hóa, xói
mòn đất, bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ đất được thể hiện bằng giảm thiểu
lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép. Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu
cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng đất bền vững.
+ Độ phì nhiêu của đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với việc quản lý và
sử dụng đất nông nghiệp bền vững. Độ che phủ phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái
(>35%). Trong đó đa dạng sinh học cũng là một giải pháp quan trọng.
2.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP
2.2.1. Khái niệm về đất nông nghiệp
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, nông nghiệp là ngành sản xuất vật
chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác
cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo

ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông
nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành như trồng

trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản, lâm nghiệp, thủy sản... Nông nghiệp là một
ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của nhiều nước, đặc biệt đối với các
nước đang phát triển, bởi vì các nước này đa số người dân sống dựa vào nghề
nông.
Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và
không thể thay thế. Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới, có vị trí cố
định và chất lượng không đồng đều giữa các vùng, miền. Những đặc điểm này
ảnh hưởng đến khả năng mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp, bên cạnh đó là
sức ép sử dụng đất của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa. Do vậy, cần phải sử
dụng đất tiết kiệm thì mới có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của xã
hội. Việc sử dụng đất phải gắn liền với việc xác định cơ cấu cây trồng vật nuôi
hợp lý, phù hợp với từng vùng lãnh thổ để đem lại hiệu quả cao nhất.
Hiện nay, Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp. Theo ước tính của Tổng
cục Thống kê, năm 2015 giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2015
theo giá so sánh 2010 ước tính đạt 858,4 nghìn tỷ đồng, tăng 2,6% so với năm
10


2014, bao gồm: Nông nghiệp đạt 637,4 nghìn tỷ đồng, tăng 2,3%; lâm nghiệp đạt
26,6 nghìn tỷ đồng, tăng 7,9%; thủy sản đạt 194,4 nghìn tỷ đồng, tăng 3,1%. Cụ
thể: Sản lượng lúa cả năm 2015 ước tính đạt 45,2 triệu tấn, tăng 240,9 nghìn tấn
so với năm 2014 do diện tích gieo trồng ước tính đạt 7,8 triệu ha, tăng 18,7 nghìn
ha; năng suất đạt 57,7 tạ/ha, tăng 0,2 tạ/ha. Nếu tính thêm 5,3 triệu tấn ngô thì
tổng sản lượng lương thực có hạt năm nay ước tính đạt 50,5 triệu tấn, tăng 319,8
nghìn tấn so với năm 2014.; Diện tích rừng trồng tập trung năm 2015 ước tính
đạt 240,6 nghìn ha, tăng 8,5% so với năm 2014, trong đó một số địa phương có
diện tích rừng trồng mới tập trung tăng khá: Hà Giang đạt 11,6 nghìn ha, gấp gần

3 lần năm trước; Yên Bái 15,5 nghìn ha, tăng 25,7%; Nghệ An 19,5 nghìn ha,
tăng 21,5%; Phú Thọ 8,2 nghìn ha, tăng 16,4%. Số cây lâm nghiệp trồng phân
tán cả năm đạt 161,2 triệu cây, tăng 3,8%. Sản lượng thủy sản năm 2015 ước tính
đạt 6549,7 nghìn tấn, tăng 3,4% so với năm trước, trong đó cá đạt 4725,4 nghìn
tấn, tăng 3,4%; tôm đạt 797,2 nghìn tấn, tăng 0,9%. Mặc dù còn gặp nhiều khó
khăn, thách thức nhưng sản xuất nông nghiệp vẫn duy trì được sự tăng trưởng,
góp phần quan trọng vào tăng trưởng chung của nền kinh tế, xây dựng nông thôn
mới và nâng cao đời sống dân cư nông thôn. (Tổng cục thống kê, 2015).
Ở Việt Nam, đất đai được phân loại theo mục đích sử dụng. Theo Thông tư
số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Nhóm đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích
bảo vệ, phát triển rừng; bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất
nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác. Trong đó, đất sản
xuất nông nghiệp bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
Xét cho cùng, đất chỉ có giá trị thông qua quá trình sử dụng của con người.
Giá trị đó tùy thuộc vào sự đầu tư trí tuệ và các yếu tố đầu vào khác trong sản
xuất. Hiệu quả của việc đầu tư này sẽ phụ thuộc rất lớn vào những lợi thế của
quỹ đất đai hiện có và các điều kiện kinh tế, xã hội cụ thể. Nhận thức đúng đắn
được vấn đề này sẽ giúp người sử dụng đất có các định hướng sử dụng tốt hơn
đối với đất nông nghiệp, khai thác có hiệu quả các tiềm năng tự nhiên của đất
đồng thời không ngừng bảo vệ đất và môi trường sinh thái.

11


2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.2.2.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Bao gồm điều kiện khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý, địa hình, thổ nhưỡng, môi
trường sinh thái, nguồn nước…Chúng có ảnh hưởng một cách rõ nét, thậm chí

quyết định đến kết quả và hiệu quả sử dụng đất.
Đặc điểm lý, hóa tính của đất: trong sản xuất nông nghiệp, thành phần cơ
giới, kết cấu đất, hàm lượng các chất hữu cơ và vô cơ trong đất… quyết định đến
chất lượng đất và sử dụng đất. Quỹ đất đai nhiều hay ít, tốt hay xấu cũng ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng đất.
Nguồn nước và chế độ nước: là yếu tố rất cần thiết, nó vừa là điều kiện
quan trọng để cây trồng vận chuyển chất dinh dưỡng vừa là vật chất giúp cho
sinh vật sinh trưởng và phát triển.
Địa hình, độ dốc và thổ nhưỡng: điều kiện địa hình, độ dốc và thổ nhưỡng
là yếu tố quyết định lớn đến hiệu quả sản xuất, độ phì đất có ảnh hưởng đến sinh
trưởng phát triển và năng suất cây trồng vật nuôi.
Vị trí địa lý: vị trí địa lý của từng vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh
sáng, nhiệt độ, nguồn nước, gần đường giao thông, khu công nghiệp… sẽ quyết
định đến khả năng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất
nông nghiệp cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế sẵn có nhằm đạt
được hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
2.2.2.2. Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của các quá trình sản
xuất để hình thành, phân bố và tích lũy năng suất kinh tế. Đây là những tác động
thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi
trường và được thể hiện ở những dự báo.
Ứng dụng công nghiệp sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế
nông nghiệp tăng trưởng nhanh, quy trình kỹ thuật có thể góp đến 30% năng suất
kinh tế trong nền nông nghiệp. Như vậy, các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý
nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất đai theo chiều sâu và nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.

12



2.2.2.3. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
Đây là yếu tố chủ yếu hết sức quan trọng trong quy hoạch sử dụng đất, một
bộ phận không thể thiếu được của quy hoạch phát triển kinh tế xã hội. Quy hoạch
sử dụng đất phải dựa vào điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của từng
vùng mà xác định cơ cấu sản xuất, bố trí cơ cấu cây trồng vật nuôi cho phù hợp.
Đây chính là cơ sở cho việc phát triển hệ thống cây trồng với cơ cấu hợp lý và
đạt hiệu quả kinh tế cao.
Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất: thực hiện phân vùng sinh thái nông
nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên (khí hậu, độ cao tuyệt đối của địa hình, tính
chất đất, khả năng thích hợp của cây trồng đối với đất, nguồn nước và thực vật)
làm cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng vật nuôi hợp lý, nhằm khai thác đất
đai một cách đầy đủ, hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm canh và tiến
hành tập trung hóa, chuyên môn hóa, hiện đại hóa nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp.
Hình thức tổ chức sản xuất: cần phát huy thế mạnh của các loại hình tổ
chức sử dụng đất trong từng cơ sở sản xuất, thực hiện đa dạng hóa các hình thức
hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải
quyết tốt mối quan hệ giữa các hình thức đó.
2.2.2.4. Nhóm yếu tố xã hội
Bao gồm rất nhiều nhân tố như chế độ xã hội, dân số, cơ sở hạ tầng, môi
trường chính sách… các yếu tố này có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với kết
quả và hiệu quả sử dụng đất. Sau đây là một số nhân tố chủ yếu:
Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất: trong các yếu tố cơ sở hạ tầng phục vụ sản
xuất nông nghiệp thì yếu tố giao thông vận tải là quan trọng nhất, nó góp phần
vào việc trao đổi tiêu thụ sản phẩm cũng như dịch vụ những yếu tố đầu vào cho
sản xuất. Các yếu tố khác như thủy lợi, điện, thông tin liên lạc, dịch vụ nông
nghiệp đều có sự ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng. Trong đó, thủy lợi
và điện là yếu tố không thể thiếu trong điều kiện sản xuất hiện nay, giúp cho việc
sử dụng đất theo bề rộng và bề sâu. Các yếu tố còn lại cũng có hỗ trợ trực tiếp

hoặc gián tiếp đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản: là cầu nối giữa người sản xuất
và tiêu dùng, ở đó người sản xuất thực hiện việc trao đổi hàng hóa, điều này giúp
cho họ thực hiện được tốt quá trình tái sản xuất tiếp theo.

13


Trình độ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng đất: thể
hiện ở khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất, khả năng về vốn
lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh nghiệm truyền thống
trong sản xuất và cách xử lý thông tin để ra quyết định trong sản xuất. Do vậy,
muốn nâng cao hiệu quả sử dụng đất thì việc nâng cao trình độ và cập nhật thông
tin khoa học kỹ thuật là hết sức quan trọng.
Hệ thống chính sách: chính sách đất đai, chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh
tế nông nghiệp nông thôn, chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản
xuất, chính sách khuyến nông, chính sách hỗ trợ giá, chính sách định canh định
cư, chính sách dân số, lao động việc làm, đào tạo kiến thức, chính sách khuyến
khích đầu tư, chính sách xóa đói giảm nghèo… là các chính sách có những tác
động rất lớn đến vấn đề sử dụng đất, phát triển và hình thành các loại sử dụng đất
mới.
2.2.3. Đặc điểm, phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.2.3.1. Đặc điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Do dân số tăng nhanh đã thúc đẩy nhu cầu con người về những sản phẩm
lấy từ đất ngày càng tăng, trong khi diện tích đất có hạn, vì thế nâng cao hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp là rất cần thiết, có thể xem xét ở các khía cạnh sau:
- Quá trình sản xuất trên đất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố đầu vào
kinh tế và không kinh tế (ánh sáng, nhiệt độ, không khí…). Vì thế, khi đánh giá
giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước tiên phải được xác định bằng kết quả
thu được trên một đơn vị diện tích cụ thể là 1 ha, tính trên 1 đồng chi phí, 1 lao

động đầu tư.
- Trên đất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân canh,
do đó cần phải đánh giá hiệu quả của từng cây trồng, từng hệ thống luân canh
trên mỗi vùng đất.
- Thâm canh là một biện pháp sử dụng đất nông nghiệp theo chiều sâu, tác
động đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế cần phải
nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên cứu ảnh
hưởng của việc tăng đầu tư thâm canh đến quá trình sử dụng đất.
- Phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp được khi con người biết cách
làm cho môi trường không bị phá hủy gây tác hại đến đời sống xã hội. Đồng thời,
cần tạo ra môi trường thiên nhiên và xã hội thuận lợi cho sự phát triển nông
14


×