Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Nghiên cứu đặc tính nước thải rửa xe và đề xuất phương án quản lý đối với các cơ sở rửa xe trên địa bàn quận cẩm lệ, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.47 KB, 25 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

TRẦN TR NH

H NG

NGHIÊN CỨU ĐẶC TÍNH NƢỚC THẢI RỬ XE VÀ ĐỀ
XUẤT PHƢƠNG ÁN QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ
RỬ XE TRÊN Đ

BÀN QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành
Mã số

t uật m

trƣờn

: 60.52.03.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ỹ THUẬT MÔI TRƢỜNG

Đà Nẵn , Năm 2018


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA



N ƣờ

ƣớn dẫn k oa ọc TS. P an N ƣ T úc

Phản biện 1: TS. Đặng Quang Vinh
Phản biện 2: TS. Lê Năng Định

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Kỹ thuật môi trường họp tại Trường Đại học Bách
khoa vào ngày 02 tháng 02 năm 2018.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Học liệu, Đại học Đà Nẵng tại Trường Đại học Bách
khoa
- Thư viện Khoa Môi Trường, Trường Đại học Bách khoa ĐHĐN


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trên địa bàn thành phố có nhiều cơ sở rửa xe sử dụng nước
cấp thủy cục để rửa xe, nước thải sau khi rửa xe thường không qua
bất kỳ khâu xử lý nào mà được dẫn thẳng vào hệ thống cống thoát
nước của thành phố gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động của hệ thống
cống cũng như tại trạm xử lý nước thải hoặc đổ trực tiếp vào nguồn
tiếp nhận như sông, hồ thông qua hệ thống thoát nước mưa.
Ngày 28/05/2015, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành
Thông tư 26/2015/TT-BTNMT, quy định chi tiết Khoản 3 Điều 22
Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính

phủ, theo đó các cơ sở rửa xe đang hoạt động phải lập Đề án bảo vệ
môi trường đơn giản và có hồ sơ trình UBND cấp quận/huyện để
đăng ký.
Vào tháng 9/2017, theo Quyết định số 5498/QĐ-XPVPHC
ngày 29/09/2017 của UBND quận Hải Châu, người chủ của chuỗi cơ
sở rửa xe Việt Tiến đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi:
Không có hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 11 Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18
tháng 11 năm 2016 của Chính phủ.
Xuất phát từ những lý do nê trên, tác giả chọn đề tài “Nghiên
cứu đặc tính nước thải rửa xe và đề xuất phương án quản lý các cơ sở
rửa xe trên địa bàn quận Cẩm Lệ thành phố Đà Nẵng’’ làm đề tài cho
luận văn cao học ngành kỹ thuật môi trường.
2. Mục đíc n

ên cứu

- Đánh giá hiện trạng môi trường các cơ sở rửa xe trên địa bàn
quận Cẩm Lệ.
- Đánh giá đặc tính nước thải rửa xe từ các cơ sở dịch vụ rửa


2
xe.
- Đề xuất công nghệ xử lý nước thải rửa xe, giảm thiểu ô
nhiễm môi trường.
3. Đố tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu tổng quát: Các cơ sở dịch vụ rửa xe
trên địa bàn quận Cẩm Lệ, TP. Đà Nẵng.

- Đối tượng nghiên cứu chi tiết: nước thải rửa xe, mô hình xử
lý nước thải rửa xe.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi không gian:
+ Phạm vi nghiên cứu tổng quát: Các cơ sở rửa xe trên địa bàn
quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
+ Phạm vi nghiên cứu chi tiết: Một cơ sở rửa xe cụ thể.
* Phạm vi thời gian: từ tháng 04/2017 đến tháng 12/2017.
4. P ƣơn p áp n

ên cứu

4.1. Phương pháp khảo sát thực địa
Tiếp cận, tìm hiểu các thông tin sơ bộ về những vấn đề được
nghiên cứu tại các cơ sở rửa xe trên địa bàn quận Cẩm Lệ, TP. Đà
Nẵng.
4.2. Phương pháp thu thập tài liệu số liệu
4.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu
4.4. Phương pháp điều tra
4.5. Phương pháp kế thừa
4.6. Phương pháp quan trắc, lấy mẫu, phân tích môi trường
Việc đo đạc, phân tích các thông số môi trường trong nước
thải rửa xe được thực hiện theo quy định của Tiêu chuẩn Việt Nam
(Bảng 1).


3
Bảng 1. Danh mục các thông số và phương pháp phân tích các thông
số môi trường
T


STT

n số

P ƣơn p áp p ân tíc

01

Nhiệt độ

Sử dụng nhiệt kế

02

pH

Sử dụng máy đo pH cầm tay

03

SS

TCVN 6625:2000

04

COD

05


Chất hoạt động về mặt

TCVN 6336-1998

06

Tổng dầu mỡ khoáng

TCVN 5070:1995

07

Fe

TCVN 6177:1996

08

Pb

TCVN 6193:1996

09

Zn

TCVN 6193:1996

10


Mn

TCVN 6002:1995

11
12

TCVN 6491:1999, phương
pháp bicromat

Tổng chất rắn hòa tan
(TDS)
Độ cứng tổng số (tính
theo CaCO3)

SMEWW2540.C:2012
SMEMW2340.B:2012

13

Nitrat (NO3- tính theo N) TCVN 7323-1:2004

14

Amôni (NH4+)

15
16


2-

Sunfat (SO4 )
-

Clorua (Cl )

TCVN 5988:1995
TCVN 6200:1996
TCVN 6494-1:2011

4.7. Phương pháp mô hình thực nghiệm
a. Tính toán, xây dựng và vận hành mô hình bể lắng ngang
Bể lắng ngang được xây dựng trên cơ sở tài liệu tham khảo số
[1]. Chi tiết tính toán kích thước mô hình bể lắng ngang được trình
bày ở Phụ lục.


4
Các thông số liên quan đến bể lắng như sau:
+ Lưu lượng thiết kế Q = 0,3 lít/s;
+ Thời gian lưu t = 12 phút;
+ Tải trọng thủy lực vo = 0,0003 l/s.m2;
+ Vận tốc lắng hạt cặn vlắng ≈ 0,001 m/s;
+ Vận tốc nước chảy theo chiều ngang vn= 0,021 m/s;
+ Tải trọng bề mặt 30 m3/m2.ngày.
Kích thước công tác của bể lắng:
+ Chiều cao công tác Hct = 0,25 m;
+ Chiều dài công tác Lct = 1,5 m;
+ Chiều rộng công tác Bct = 0.576 m.

b. Xác định tải trọng bề mặt tối ưu của bể lắng ngang.
Thời gian lưu và tải trọng bề mặt tối ưu được xác được dựa
việc vận hành mô hình bể lắng ngang ở hai mức lưu lượng nước thải
khác nhau gồm
+ Q1= 0,2 l/s ứng với thời gian lưu t1 = 18 phút; tải trọng bề
mặt q1 = 20 m3/m2.ngày.
+ Q2 = 0,3 l/s (lưu lượng thiết kế) ứng với thời gian lưu t2 = 12
phút; tải trọng bề mặt q2 = 30 m3/m2.ngày.
c. Xác định hiệu quả xử lý của bể lắng ngang kết hợp với
keo tụ
Sau khi có tải trọng bề mặt tối ưu thì ta tiến hành vận hành mô
hình bể lắng ngang kết hợp với bể keo tụ và hóa chất keo tụ tối ưu.
Trong quá trình vận hành, mô hình được thay đổi liều lượng
chất keo tụ để kiểm tra lại liều lượng chất keo tụ tối ưu cho mô hình
xử lý.
5. Ý n

ĩa k oa ọc và thực tiễn của đề tài

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung thêm cơ sở khoa học


5
về đặc điểm nước thải rửa xe, công nghệ xử lý nước thải rửa xe.
Kết quả nghiên cứu sẽ được triển khai, áp dụng vào thực tiễn
nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường đối với các cơ sở rửa xe trên
địa bàn quận Cẩm Lệ nói riêng và thành phố Đà Nẵng nói chung.
6. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 3 chương như sau:
C ƣơn 1 Tổn quan về vấn đề n

C ƣơn 2 H ện trạn m

ên cứu

trƣờn tạ các cơ sở rửa xe trên

địa bàn quận Cẩm Lệ
C ƣơn 3

ết quả và t ảo luận

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về dịch vụ rửa xe tron nƣớc
Các CSRX có thể phân thành nhiều loại phụ thuộc vào loại xe
được rửa: cơ sở chỉ rửa xe máy thường là các cơ sở có diện tích nhỏ,
CSRX ô tô du lịch với diện tích lớn hơn, có hệ thống nâng xe ô tô
với nhiều nhân viên rửa xe thường trực, và các CSRX khách đến 52
chổ hoặc xe container. Có một số CSRX không những chỉ có dịch vụ
rửa xe mà còn có một số dịch vụ khác như lau chùi nội thất, thay
nhớt và thậm chí là sửa chửa. Hằng ngày, các cơ sở này có thể thu
được vài triệu đồng.
1.1.1. Các vấn đề môi trường phát sinh từ dịch vụ rửa xe tại
các cơ sở rửa xe
Nước thải rửa xe có thể chảy tràn trên mặt đường hoặc được
dẫn vào hệ thống thoát nước đô thị hoặc chảy thẳng ra kênh, rạch,
sông, hồ, việc này làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường. Với


6

lượng chất bẩn, chất tẩy rửa, dầu mỡ thì nước thải rửa xe nếu chảy
vào môi trường nước mặt thì hoàn toàn có thể gây ô nhiễm và làm
giảm giá trị sử dụng. Nước thải từ quá trình rửa xe thường không qua
bất kỳ khâu xử lý nào và đổ thẳng vào nguồn tiếp nhận cũng có thể
dẫn đến các vấn đề môi trường nghiêm trọng.
1.1.2. Hiện trạng quản lý các cơ sở rửa xe trong nước
Hiện nay, việc quản lý các CSRX chưa được các cấp chính
quyền quan tâm. Việc xử lý dừng lại ở xử lý hành chính, vi phạm lấn
chiếm vỉa hè, lòng đường, còn xử lý các cơ sở vi phạm các quy đinh
về BVMT ít được thực hiện [4]. Các quy định về công tác BVMT
của các CSRX cũng được ban hành ở một số các quyết định từ các
cấp chính quyền.
Như vậy, hiện trạng quản lý các CSRX còn chưa được các cấp
quản lý quan tâm đúng mức vì nhiều lý do khách quan và chủ quan.
1.2. Tổng quan về nƣớc thải rửa xe
1.2.1. Nước thải rửa xe trên thế giới
Dịch vụ rửa xe được coi như là một hoạt động công nghiệp,
dịch vụ với lượng nước thải từ quá trình rửa xe là không ít. Ví dụ, ở
Queenland, Úc lượng nước cấp sử dụng để rửa sạch một xe trung
bình là 70 lít/xe, ở châu Âu con số này là 60-70 l/xe [6].
Hiện tại, không có nhiều nghiên cứu, khảo sát về việc xử lý
nước thải rửa xe trong nước. Tại các CSRX, nước thải từ quá trình
rửa xe thường không qua khâu xử lý nào trước khi thải ra môi
trường.
1.2.2. Sự quan tâm của các cơ quan quản lý đối với nước
thải rửa xe
Hiện tại, nước thải rửa xe chưa được các cấp quản lý nhà nước
quan tâm đúng mức. Các biện pháp BVMT chưa hoạt động hiệu quả



7
1.3. Tình hình hoạt động của các cơ sở rửa xe trên địa bàn
quận Cẩm Lệ, TP. Đà Nẵng
1.3.1. Khái quát tình hình dịch vụ rửa xe trên địa bàn quận
Cẩm Lệ
Quận Cẩm Lệ là đầu nối giữa nút giao thông chính từ trung
tâm thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam và mật độ dân cư tương
đối cao nên các phương tiện đi lại trên địa bàn quận là tương đối
nhiều.
1.3.2. Tình hình hoạt động rửa xe tại các cơ sở rửa xe trên
địa bàn quận Cẩm Lệ
* Hoạt độn k n doan
Các CSRX thường hoạt động từ khoảng 7 giờ sáng đến 6 giờ
tối cùng ngày. Trong một tuần, lượng khách đông đúc nhất trong
tuần thường là thứ 7 và chủ nhật với lượng xe có thể gấp đôi ngày
khác.
* Quy trìn rửa xe
Các xe ôtô đi vào thường được đưa lên cầu, gầm xe lộ ra để dễ
rửa xe. Sau đó nhân viên rửa xe sẽ dùng vòi xịt nước cao áp, đẩy đi
các chất bẩn bám trên xe như đất, cát, bụi, lá cây, công đoạn này phát
sinh một lượng lớn nước thải, tùy thuộc vào kích thước và độ bẩn
của xe. Sau khi làm sạch sơ bộ thì nhân viên bắt đầu dùng bình nén
nước tẩy rửa, phun nước tẩy rửa ở áp suất cao tạo nên các bông bọt
mịn (thường gọi là bọt tuyết), phủ toàn bộ thân vỏ xe. Sau đó, các
nhân viên sẽ dùng dẻ lau để làm sạch các vết bẩn trên toàn bộ thân
vỏ xe. Sau đó, các nhân viên xe dùng vòi xịt nước cao áp đẩy đi tất
cả các bông bọt nước tẩy rửa đồng thời cuốn trôi đi những chất bẩn,
giai đoạn này cũng tạo ra nước thải. Tiếp theo, nhân viên sẽ chạy xe
xuống khỏi cầu nâng và đưa ra khu vực lau khô.



8
* Nƣớc t ả rửa xe
Nước thải trong quá trình rửa xe sẽ rơi xuống mặt sàn và do có
độ dốc nên nước thải sẽ chảy vào mương hở và dẫn đến hố thu gom
sau đó chảy vào hệ thống công thoát nước.
1.4. Tổng quan về p ƣơn p áp sử dụng trong xử lý nƣớc
thải
1.4.1. Lắng – Bể lắng ngang trong xử lý nước thải
1.4.2. Phương pháp keo tụ


9
CHƢƠNG 2
HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TẠI CÁC CƠ SỞ RỬA XE
TRÊN Đ A BÀN QUẬN CẨM LỆ.
2.1. Kết quả đán

á oạt động kinh doanh dịch vụ rửa xe

2.1.1. Danh sách các cơ sở rửa xe
Hiện nay, theo thống kê trên địa bàn quận Cẩm Lệ có 10
CSRX đang kinh doanh dịch vụ rửa xe kết hợp các dịch vụ khác như
thay nhớt, sửa chữa xe...Qua khảo sát, ta thấy các CSRX có quy mô
khác nhau nhưng phần lớn có diện tích từ 60 m2 đến 1000 m2. Phần
lớn các cơ sơ này kinh doanh rửa xe và thay nhớt, ngoài ra còn có
hoạt động sửa xe thay lốp ở các cơ sở có diện tích lớn.
2.1.2. Tình hình thực hiện các thủ tục về BVMT của các cơ
sở rửa xe.
Qua khảo sát và thu thập dữ liệu từ phòng Tài nguyên môi

trường quận Cẩm Lệ cho thấy trong 10 CSRX nêu trên thì chỉ có duy
nhất CSRX oto xe máy tại số 02 đường Lương Định Của là có hồ sơ
môi trường đã trình phòng Tài nguyên môi trường quận Cẩm Lệ và
các cơ sở còn lại thì không có hồ sơ môi trường trình cho chính
quyền quận Cẩm Lệ.
2.1.3. Số lượng xe được rửa tại các cơ sở rửa xe
Các cơ sở rửa xe doanh thu không giống nhau. Theo điều tra,
CSRX Việt Tiến có số lượng xe cao nhất được rửa là 100 chiếc/ngày
và CSRX số 282 Nguyễn Hữu Thọ có lượng xe được rửa là 50 chiếc
ngày.
Hình 2.2 là kết quả điều tra số lượng xe được rửa cao nhất
trong một ngày trong năm tại các CSRX bằng phiếu điều tra. Các đối
tượng được phỏng vấn là các nhân viên có thâm niên làm việc cao
nhất tại các CSRX.


10
2.2. Kết quả kháo sát hiện trạn nƣớc thải rửa xe tạ các cơ
sở rửa xe
2.2.1. Nguồn gốc phát sinh
Bảng 0.1. Kết quả phân tích thành phần nước ngầm tại cơ sở rửa xe
282 Nguyễn Hữu Thọ.
Thông số

STT
1

pH

2


Tổng chất rắn hòa tan (TDS)

Đơn
vị

QCVN

Giá trị

09:2015/BTNMT
6,8

5,5-8,5

mg/l

125

1500

mg/l

53,75

500

Độ cứng tổng số (tính theo
3
CaCO3)

4

Kẽm (Zn)

mg/l

0,466

3

5

Sắt (Fe)

mg/l

0,204

5

6

Mangan (Mn)

mg/l

0,0238

0,5


7

Chì

mg/l

kph

0,01

-

8

Nitrat (NO3 tính theo N)

mg/l

0,388

15

9

Amôni (NH4+)

mg/l

0,325


1

2-

10

Sunfat (SO4 )

mg/l

12,45

400

11

Clorua (Cl-)

mg/l

19,86

250

Qua Bảng 2.2 ta thấy, các thông số khảo sát đều nằm trong
giới hạn cho phép của quy chuẩn QCVN 09-MT:2015/BTNMT, như
vậy chất lượng nước ngầm ở cơ sở 282 Nguyễn Hữu Thọ khá tốt,
không bị ô nhiễm, phù hợp để làm nước cấp cho quá trình rửa xe.
2.2.2. Cảm quan về nước thải rửa xe
Theo khảo sát, nước thải rửa xe thường có màu nâu, một vài

trường hợp có thể có màu xám hoặc màu đỏ của đất đỏ.
Nước thải rửa xe chứa nhiều cát, các vật chất lớn như lá cây,


11
nhành cây, sỏi...
2.2.3. Lưu lượng nước thải rửa xe
Lưu lượng nước thải rửa xe tại các CSRX là không giống
nhau, dao động từ 0 l/s đến 0,75 l/s (0 l/s là lúc cơ sở hoạt động
nhưng không có xe để rửa). Kết quả cho thấy lưu lượng nước thải rửa
xe tính theo ngày dao động từ 1-8 m3/ngày. Lưu lượng này phụ thuộc
vào quy mô, lượng khách của mỗi cơ sở.
2.2.4. Tính chất vật lý, hóa học của nước thải rửa xe
Kết quả đo đạc, khảo sát cho thấy mẫu nước thải rửa xe có
hàm lượng SS, COD vượt tiêu chuẩn quy định, kết quả khảo sát ngày
12/1/2018 chỉ có nồng độ SS vượt quy chuẩn QCVN
40:2011/BTNMT, cụ thể nồng độ SS vượt quy chuẩn 1,9 lần. Các
thông số còn lại đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN
40:2011/BTNMT.
Thông số SS trong nước thải ở các CSRX dao động từ 114
mg/l đến 290 mg/l, vượt quy chuẩn đến 1,87 lần. Thông số COD
trong nước thải ở các CSRX dao động từ 120 mg/l đến 340 mg/l,
vượt quy chuẩn đến 1,26 lần.
Các thông số khác như tổng dầu mỡ khoáng nhỏ hơn 10 mg/l
và chất hoạt động bề mặt dao động từ 0,57 đến 5,7 mg/l, nhỏ hơn
nhiều lần so với QCVN 40:2011/BTNMT cột B. Nồng độ kim loại
nặng trong nước thải rửa xe như Fe, Zn, Cu, Mn không vượt QCVn
40:2011/BTNMT. Mức dao động của pH trong nước thải 7 đến 7,8,
nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 40:2011/BTNMT.
Như vậy, nước thải ở các CSRX nếu không xử lý thì các

thông số như SS, COD thì sẽ vượt QCVN, cần phải quan tâm xử
lý.


12
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ VẬN HÀNH MÔ HÌNH XỬ LÝ NƢỚC THẢI
3.1. Kết quả xác định tải trọng bề mặt tố ƣu của bể lắng
ngang
Thứ nhất, vận hành bể lắng ngang hoạt động ở mức tải trọng
bề mặt là q1 = 20 m3/m2.ngày, thời gian lưu t1= 18 phút. Thứ hai, vận
hành bể lắng ngang hoạt động ở mức tải trọng bề mặt là q1 = 30
m3/m2.ngày, thời gian lưu t1= 12 phút. Ta tiến hành lấy 6 mẫu nước
thải tương ứng với 3 cặp nước thải đầu ra và đầu ra vào các thời
điểm khác nhau.
Kết quả là bể lắng ngang được thể hiện ở Bảng 3.1.
Bảng 0.1. Hiệu suất xử lý SS và COD khi vận hành bể lắng ngang ở
tải trọng bề mặt khác nhau
Tả trọn q1 = 20
3

Tả trọn q2 = 30

2

m3/m2.ngày

m /m .ngày
Hss (%)


Từ 46 đến 52

Từ 29 đến 30

HCOD (%)

Từ 26 đến 29

Từ 14 đến 25

Như vậy, tác giả chọn vận hành bể lắng ngang ở tải trọng bề
mặt là 20 m3/m2.ngày để xử lý nước thải rửa xe.
* Kết quả vận hành bể lắng ngang ở tải trọng tối ưu
Bể lắng ngang được vận hành với lưu lượng Q = 0,2 l/s, ở tải
trọng bề mặt tối ưu là q = 20 m3/m2.ngày và thời gian lưu nước trong
bể là t =18 phút, đồng thời tiến hành lấy mẫu và phân tích các thông
số SS và COD.
Kết quả: hiệu suất xử lý SS của bể lắng ngang dao động từ
47% đến 53%. Với nồng độ SS nước thải đầu vào 140 mg/l, nồng độ
SS nước thải đầu ra sau xử lý đạt 74 mg/l, hiệu suất xử lý là 47%,


13
nước thải sau xử lý đảm bảo đạt QCVN 40:2011/BTNMT cột B.
Nhưng khi nồng độ SS đầu vào tăng cao hơn 255 mg/l thì nồng độ
SS đầu ra là 120 mg/l, không đạt QCVN 40:2011/BTNMT cột B.
Hiệu suất xử lý COD của bể lắng ngang đạt từ 37 đến 77%,
nồng độ COD đầu vào và đầu ra đều đạt quy chuẩn QCVN
40:2011/BTNMT cột B. Khi nước thải đầu vào có nồng độ SS cao,
khoảng trên 200 mg/l thì bể lắng với hiệu xuất xử lý SS là khoảng

50% không thể xử lý nước thải đạt quy định Cột B, QCVN
40:2011/BTNMT.
3.2. Tính toán, vận hành mô hình bể lắng ngang kết hợp
keo tụ
3.2.1. Kết quả xác định chất keo tụ phù hợp xử lý nước thải
rửa xe
Bảng 3.2. Kết quả xác định loại chất keo tụ phù hợp xử lý nước thải
rửa xe
T ín

ệm

pH

TN0 TN1 TN 2 TN 3
7

7

7

7

SS (mg/l)

420

70

12


52

COD (mg/l)

27

15

9

12

Ghi chú:
TN0 là mẫu nước thải rửa xe đầu vào.
TN1 là mẫu nước thải rửa xe với chất keo tụ là phèn sắt.
TN2 là mẫu nước thải rửa xe với chất keo tụ là phèn kép
amoni NH4Al(SO4)2.
TN3 là mẫu nước thải rửa xe với chất keo tụ là PAC (Poly
Aluminium Chloride)
Nhận xét: Từ bảng 3.2, ta thấy rằng hiệu quả tách chất rắn lơ


14
lửng và các chất hữu cơ trong nước ở TN2 (sử dụng phèn kép amoni)
là cao nhất. Cụ thể, ở TN2 nồng độ SS sau keo tụ và lắng tĩnh là 40
mg/l và nồng độ COD là 9 mg/l. Ở TN1 (sử dụng phèn sắt) và TN3
(sử dụng PAC) thì nồng độ SS, COD sau keo tụ và lắng tĩnh cao hơn
so với TN2. Như vậy có thể kết luận rằng, sử dụng phèn kép amoni
cho quá trình keo tụ nước thải rửa xe là thích hợp hơn sử dụng phèn

sắt và PAC.
3.2.2. Kết quả xác định pH tối ưu cho quá trình keo tụ
Hàm lượng phèn kép amoni khi các bông cặn hình thành là 25
mg/l và đây chính là lượng chất keo tụ để xác định pH tối ưu của quá
trình keo tụ, thí nghiệm được tiến hành keo tụ với phèn kép amoni ở
điều kiện pH khác nhau như bảng 3.13. Sự điều chỉnh pH được thực
hiện bằng dung dịch axit sunfuric 5% và dung dịch NaOH 1M. Sau
khi tiến hành 6 thí nghiệm khác nhau, ta có kết quả như Hình 3.3.
Hiệu suất (%)

90
85
80
75
70
65
60

Hiệu suất xử
lý SS
Hiệu suất xử
lý COD

Hình 3.14. Hiệu suất xử lý SS và COD của quá trình keo tụ ở các
mức pH khác nhau
Nhận xét: Qua hình 3.14, ta thấy hiệu suất xử lý SS và COD
khi keo tụ bằng phèn kép amoni cao nhất khi pH = 6,5. Như vậy,
việc sử dụng phèn kép amoni để keo tụ nước thải rửa xe có hiệu quả
nhất thì pH của nước thải nên ở mức 6,5.



15
3.2.3. Kết quả xác định lượng chất keo tụ tối ưu
Bảng 3.4. Kết quả xác định liều lượng phèn kép amoni tối ưu
TN

NT0

L1

L2

L3

L4

L5

L6

L7

L8

L9

L10

pH


7

6,5

6,5

6,5

6,5

6,5

6,5

6,5

6,5

6,5

6,5

L (mg/l)

0

25

100


200

300

350

400

450

500

550

600

0

0,6

2.2

2,6

3,1

3,5

4,3


4,7

5

6,1

7,5

420

150

132

121

105

94

76

62

22

18

20


64,3

68,6

71,2

75

77,6

82

85,2

94,7

96

95

Sút0,5N
(ml)
SS (mg/l)
H (%)

Ghi chú: L1, L2, L3, L4, L5, L6, L7, L8, L9, L10 là các thí
nghiệm xác định liều lượng chất keo tụ tối ưu ở pH = 6,5.
Nhận xét: Qua bảng 3.4, ta thấy liều lượng phèn kép amoni để
xử lý 1 lít nước thải là 350 mg/l thì nồng độ SS trong nước thải sau
xử lý là 94 mg/l, đạt quy định Cột B, QCVN 40:2011/BTNMT. Với

liều lượng là 500 mg/l thì nồng độ SS trong nước thải sau xử lý là 22
mg/l, đạt quy định Cột A, QCVN 40:2011/BTNMT, cột A.
3.3. Kết quả vận hành mô hình xử lý bể lắng ngang kết hợp
với keo tụ
3.3.1. Kết quả vận hành mô hình với 2 liều lượng phèn kép
amoni là 350 mg/l và 500 mg/l
Bể lắng ngang được vận hành với lưu lượng là Q = 0,2 l/s, ở
tải trọng về mặt tối ưu là q = 20 m3/m2.ngày và thời gian lưu nước
trong bể là t =18 phút. Bể keo tụ được châm thêm chất keo tụ là 2
mức phèn kép amoni và dung dịch NaOH 0,5M ở pH tối ưu là 6,5.
+ Liều lượng phèn kép amoni là 350 mg/l và dung dịch NaOH
là 3,5 ml.
+ Liều lượng phèn kép amoni là 500 mg/l và dung dịch NaOH


16
là 5 ml.
a. Xác định hiệu suất xử lý của bể lắng ngang kết hợp keo tụ
với liều lượng phèn kép amoni là 350 mg/l, pH = 6,5.
Với liều lượng phèn kép amoni là 350 mg/l thì hiệu suất xử lý
SS đạt khoảng 66% đến 69%. Khi nồng độ SS đầu vào mô hình
khoảng 310 mg/l thì nồng độ SS đầu ra khoảng 96 mg/l đạt QCVN.
Khi nồng độ SS đầu vào tăng đến 380 mg/l thì nồng độ SS đầu ra là
130 mg/l, vượt quy chuẩn. Như vậy, khi xử lý nước thải rửa xe với
liều lượng phèn kép amoni 350 mg/l, pH=6,5 thì không thể xử lý đạt
quy chuẩn khi nồng độ SS đầu vào là 380 mg/l.
Hiệu suất xử lý theo COD của mô hình với liều lượng phèn
kép amoni 350 mg/l, pH=6,5 được thể hiện ở hình 3.20.
Nhận xét: Qua hình 3.20, ta thấy hiệu suất xử lý COD khi liều
lượng phèn kép amoni là 350 mg/l đạt 67% và 83%. Nồng độ COD

đầu vào và đầu ra đều đạt quy chuẩn.
Như vậy, bể lắng ngang kết hợp keo tụ với liều lượng phèn là
350 mg/l thì hiệu suất tách chất rắn lơ lửng đạt khoảng dưới 70%.
* Xác địn

ệu suất xử lý của bể lắn n an kết ợp keo

tụ vớ l ều lƣợn p èn kép amon là 500 mg/l, pH = 6,5.
Vận hành bể lắng ngang kết hợp keo tụ bằng phèn kép amoni
và đồng thời lấy mẫu phần tích chất lượng nước thải đầu vào, đầu ra
của hệ thống xử lý nhằm xác định hiệu suất xử lý khi liều lượng phèn
là 500 mg/l. Kết quả, khi nồng độ SS nước thải đầu vào bể lắng
khoảng 220 mg/l thì nước thải đầu ra là 32 mg/l, đạt quy định Cột A,
QCVN 40:2011/BTNMT. Như vậy, với hiệu suất bể lắng ngang
khoảng 85% thì bể lắng ngang có thể xử lý nước thải đầu vào với SS
= 350 mg/l đạt quy định Cột B, QCVN 40:2011/BTNMT.
Nhận xét: Hiệu suất xử lý COD khi liều lượng phèn kép amoni


17
là 500 mg/l đạt 72% và 79%. Nồng độ COD đầu vào và đầu ra đều
đạt quy chuẩn Cột B, QCVN 40:2011/BTNMT.
Kết quả nghiên cứu vận hành mô hình bể lắng ngang kết hợp
keo tụ bằng phèn kép amoni cho thấy, với liều lượng phèn là 500
mg/l nước thải rửa xe sau xử lý đầu ra đạt Cột B, QCVN
40:2011/BTNMT và có thể đạt Cột A nếu nồng độ SS đầu vào không
quá cao. Hiệu suất xử lý SS của bể lắng ngang kết hợp keo tụ lên đến
85% và hiệu suất xử lý COD đạt 79%.
3.3.2. Kết quả vận hành bể lắng ngang kết hợp keo tụ ở tải
trọng bề mặt q = 20 m3/m2.ngày và liều lượng phèn kép amoni là

500 mg/l.
Hiệu suất xử lý SS của bể lắng ngang kết hợp keo tụ là khá
cao, đạt từ 79% đến 82%. Nước thải đầu ra có nồng độ SS đạt Cột B,
QCVN 40:2011/BTNMT. Như vậy, bể lắng ngang kết hợp keo tụ tải
trọng bề mặt q = 20 m3/m2.ngày và liều lượng phèn kép amoni là 500
mg/l có thể xử lý nước thải rửa xe đạt quy chuẩn môi trường trước
khi xả thải ra môi trường.
Hiệu suất xử lý COD của bế lắng ngang kết hợp keo tụ đạt từ
49% đến 69%. Nước thải đầu ra có nồng độ SS đạt Cột B, QCVN
40:2011/BTNMT. Như vậy, bể lắng ngang kết hợp keo tụ với các
thông số như trên đã xử lý nước thải rửa xe đạt quy chuẩn môi
trường trước khi xả ra môi trường.
3.4. Đề xuất giải pháp bảo vệ m

trƣờn c o các cơ sở rửa

xe trên địa bàn quận Cẩm Lệ
3.4.1. Xử lý nước thải
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, tác giả có 2 đề xuất liên
quan đến nước thải rửa xe như sau.
a. Hệ thống thoát nước thải tại các cơ sở rửa xe


18
Kích thước của đường ống thoát nước cũng cần được thay đổi
như bảng 3.5.
Bảng 3.5. Thông số của mương thoát nước hiện có và mương thoát
nước đề xuất
Mương thoát


Mương thoát

nước hiện có

nước đề xuất

Kích thước BxH

9cm x 9cm

15cm x15 cm

2

Vận tốc nước (m/s)

3,7 m/s

2 m/s

3

Độ đầy

1

2/3

STT


Thông số

1

Hình 3.28. Mặt bằng bố trí các công trình đề xuất tại cơ sơ rửa xe
282 Nguyễn Hữu Thọ
1. Nhà điều hành
2. Cầu nâng rửa xe
3. Đường ống thoát nước BxH = 15cmx15cm
4. Hố thu gom
5. Hệ thống xử lý nước thải đề xuất


19
6. Mương thoát nước đề xuất BxH = 15cmx20cm
* Hệ t ốn xử lý nƣớc t ả rửa xe
Hệ thống xử lý nước thải rửa xe đề xuất xây dựng tại CSRX là
các công trình ngầm dưới mặt sàn công tác gồm song chắn rác, bể xử
lý sơ bộ, bể keo tụ, bể lắng ngang. Nước thải rửa xe đạt cột B của
QCVN 40:2011/BTNMT. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải rửa xe đề
xuất cho các CSRX địa bàn quận Cẩm Lệ như Hình 3.29.

Hình 3.29. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải rửa xe đề xuất cho các
cơ sở rửa xe địa bàn quận Cẩm Lệ.
Thuyết minh về dây chuyền hệ thống xử lý nước thải đề xuất:
Nước thải phát sinh từ hoạt động rửa xe sẽ được thu gom vào
mương thu gom, nước thải đến song chắn rác. Song chắn rác sẽ tách
những thành phần lớn như lá cây, nhành cây,... Lượng rác tách ra
được lấy đi thường xuyên trong quá trình vận hành để tránh cản trở
dòng nước. Nước thải sau khi đi qua song chắc rác sẽ đến bể điều

hòa kết hợp lắng sơ bộ. Tại bể xử lý sơ bộ một lượng cát lớn trong
nước thải rửa xe sẽ được lắng. Lượng cát sau khi tách ra khỏi nước
thải sẽ lắng xuống đáy bể và được thu gom hằng ngày. Cũng tại đây,
lượng dầu mỡ không tan trong nước thải sẽ được nổi lên phía trên và
tách ra khỏi dòng nước. Nước thải sau khi qua bể xử lý sơ bộ sẽ được


20
bơm đưa lên bể lắng ngang. Tại đây, nước thải sẽ được châm chất
keo tụ là dung dịch phèn nhôm amoni 10% và điều chỉnh pH bằng
dung dịch NaOH 0,5M. Ở bể lắng ngang, các hạt vật chất lơ lửng sẽ
lắng theo tác động cụa trọng lực. Nước thải sau khi qua bể lắng
ngang sẽ được dẫn vào hệ thống thoát nước thành phố.
đề xuất một hệ thống xử lý nước thải rửa xe cho CSRX địa chỉ
282 đường Nguyễn Hữu như sau:
+ Song chắn rác hình chữ nhật có kích thước 15cmx15cm,
khoảng cách giữa các thanh chắn khoảng 10 mm, bề rộng thanh chắn
là 10 mm. Song chắn rác được đặt tạo thành 1 góc nghiêng là 60o so
với chiều dòng chảy như hình 3.26.
+ Bể xử lý sơ bộ với có kích thước LxBxH = 1,5m x 0,5m x
0,48m và thể tích bể khoảng 360 lít, thời gian lưu là 20 phút.
+ Thùng chứa hóa chất và bơm định lượng hóa chất keo tụ.
Liều lượng phèn nhôm amoni cần dùng là 500 mg/l.
Liều lượng dung dịch NaOH 0,5M là 5 ml trên 1 lít nước thải.
+ Bể lắng ngang với tải trọng bề mặt qo= 20 m3/m2.ngày và
thời gian lưu là 18 phút. Thể tích công tác của bể lắng ngang là 324
lít. Kích thước công tác bể lắng ngang kích thước công tác như sau:
LxBxH = 2,25m x 0,58m x 0,25m.
* Chi phí đầu tư ban đầu cho hệ thống xử lý nước thải:
Chi phí đầu tư một hệ thống xử lý nước thải rửa xe áp dụng

cho CSRX 282 Nguyễn Hữu Thọ được tính sơ bộ là hơn 19.000.000
đồng.
Chi phí hóa chất cho vận hành hệ thống xử lý nước thải rửa xe
CSRX 282 Nguyễn Hữu Thọ là khoảng 670.000 đồng/tháng.
Từ đó, ta tính được chi phí đầu tư hệ thống xử lý nước thải rửa
xe theo đề xuất cho các CSRX trên địa bàn quận Cẩm Lệ dao động


21
từ 6.700.000 đồng đến 53.000.000 đồng và chi phí vận hành hàng
tháng dao động từ 360.000 đồng đến 1.920.000 đồng.
3.4.2. Quản lý môi trường tại các cơ sơ rửa xe
* Đố vớ c ủ cơ sở rửa xe
Xem xét lắp đặt hệ thống xử lý nước thải để đảm bảo nước
thải rửa xe trước khi thoát ra môi trường đạt QCVN
40:2011/BTNMT. Xây dựng lại hệ thống mương thoát nước, đảm
bảo thoát nước 100%.
* Đố vớ các cơ quan quản lý n à nƣớc về m

trƣờn

+ Rà soát, kiểm tra các CSRX trên địa bàn quận Cẩm Lệ hiện
trạng môi trường nước, chất thải rắn, chất thải nguy hại. Hướng dẫn
các chủ doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định của nhà nước về
môi trường.
+ Thực hiện kiểm tra việc sử dụng nước ngầm tại các CSRX.
Đối với các cơ sở khai thác trên 10 m3/ngày thì phải thực hiện đăng
ký, xin phép khai thác nước ngầm với Sở Tài Nguyên và Môi
Trường thành phố Đà Nẵng.



22
KẾT

LUẬN VÀ KIẾN NGH

ẾT LUẬN
-

Về đặc tính nước thải rửa xe

+ Lưu lượng nước thải rửa xe tại các cơ sở rửa xe dao động từ
1 đến 8 m3/ngày.
+ Nước thải rửa xe chứa nhiều cát, sỏi, lá cây, nồng độ SS
tương đối cao dao động từ 114 mg/l đến 287 mg/l. Đặc biệt nước thải
rửa xe có chứa lượng cát lớn có thể gây ảnh hưởng đến hệ thống
thoát nước chung.
+ Tổng dầu mỡ khoáng nhỏ hơn 10 mg/l và chất hoạt động bề
mặt dao động từ 0,57 đến 5,7 mg/l, nhỏ hơn so với quy định của
QCVN 40:2011/BTNMT.
+ Mức dao động của pH trong nước thải từ 7,0 đến 7,8, nằm
trong giới hạn cho phép của QCVN 40:2011/BTNMT
+ Nồng độ COD dao động trong khoảng từ 70 mg/l đến 340
mg/l, có lúc vượt quy chuẩn Cột B, QCVN 40:2011/BTNMT khoảng
0,5 lần.
-

Về xử lý nước thải rửa xe

+ Các công trình xử lý nước thải rửa xe gồm song chắn rác để

tách rác, bể xử lý sơ bộ để tách cát, bể lắng ngang kết hợp keo tụ.
+ Bể lắng ngang có tải trọng bề mặt tối ưu là q = 20
m /m .ngày và thời gian lưu khoảng 18 phút là phù hợp đối với việc
3

2

xử lý nước thải rửa xe.
+ Phèn kép amoni thích hợp để xử lý nước thải rửa xe hơn
phèn sắt và PAC. Liều lượng phèn kép amoni tối ưu và độ pH tối ưu
để xử lý nước thải rửa xe lần lượt là 500 mg/l và pH= 6,5.


23
+ Hệ thống thoát nước tại các cơ sở rửa xe chưa đảm bảo thoát
nước thải 100% và thường không đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật về
thoát nước. Rác thải thường dễ dàng rơi vào hệ thống thoát nước gây
tắc nghẽn ở các cơ sở rửa xe.
IẾN NGH
- Nước thải rửa xe từ các cơ sở rửa xe trên địa bàn quận Cẩm
Lệ có nguy cơ ảnh hưởng đến môi trường rất lớn, các cơ sở rửa xe
phải có hệ thống xử lý nước nhằm tách cát, chất rắn lơ lửng, đảm bảo
đạt Cột B, QCVN 40:2011/BTNMT trước khi thải vào hệ thống thoát
nước chung.
- Áp dụng hệ thống xử lý nước thải với các thông số cơ bản đã
nghiên cứu cho các cơ sở rửa xe ở quận Cẩm Lệ nói riêng cũng như ở
các cơ sở khác trên toàn thành phố Đà Nẵng nói chung.
- Nghiên cứu, đánh giá chi tiết hơn về lượng cát có trong nước
thải rửa xe. Áp dụng các kết quả nghiên cứu về đặc tính nước thải rửa
xe để thiết kế bể lắng đứng trong xử lý nước thải rửa xe.

- Các cơ quan quản lý nhà nước cần tuyên truyền, hướng dẫn
các chủ cơ sở rửa xe các quy định về bảo vệ môi trường đối với các
cơ sở kinh doanh sản xuất.


×