Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

BÀI 15: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ HỌC TẬP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.65 KB, 6 trang )

GIÁO ÁN GDCD LỚP 6
Bài 15: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ HỌC TẬP
(Tiết 2)
A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1/ Kiến thức:
- Thấy được sự quan tâm của Nhà nước và xã hội đối với quyền lợi học tập của công dân
và trách nhiệm của bản thân trong việc học tập.
2/ Kỹ năng:
- Phân biệt được những biểu hiện đúng và không đúng trong việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ học tập; thực hiện đúng những quy định học tập và nghĩa vụ học tập.
- Biết đề ra phương pháp học tập để đạt kết quả tốt.
3/ Thái độ:
- Tự giác và thực hiện tốt quyền học tập và yêu thích việc học.
- Phấn đấu đạt kết quả cao trong học tập.
C/ TÀI LIỆU, PHƯƠNG TIỆN:
Hiến pháp năm 1992. Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Luật giáo dục.
Máy chiếu, hình ảnh, mẫu chuyện, giấy khổ lớn, bút lông…
D/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1/ Ổn định lớp:
Kiểm tra sĩ số lớp.
2/ Kiểm tra bài cũ:
a. Việc học tập có ý nghĩa như thế nào đối với mỗi người? Liên hệ bản thân?
b. Pháp luật quy định như thế nào về quyền và nghĩa vụ học tập của công dân?
3/ Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
GV: Cho HS quan sát hình ảnh và trả lời câu hỏi:
(Hình ảnh trên nói lên điều gì?)
HS: Trả lời
GV: Chốt lại:
Trên đây là hình ảnh của chủ tịch nước Nguyễn


Minh Triết đang thăm hỏi các em học sinh tiểu học.
Điều đó thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà
nước đối với sự nghiệp giáo dục đồng thời thể hiện
trách nhiệm của Nhà nước đối với quyền và nghĩa
vụ học tập của công dân. Để hiểu hơn chúng ta
cùng tìm hiểu nội dung tiếp theo của bài 15: “Trách
nhiệm của Nhà nước đối với quyền và nghĩa vụ học
tập của công dân”.
GV: Em hãy cho biết đối với trẻ em nghèo, khuyết
tật, lang thang cơ nhỡ có được đi học hay không?
HS: Trả lời
HS khác nhận xét, bổ sung.
GV: Chốt lại:
GV: Vậy Nhà nước tạo điều kiện và hỗ trợ cho họ
bằng cách nào, chúng ta cùng thảo luận.
Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung bài học
GV: Chia lớp thành 6 nhóm để thảo luận(3p)
Nhóm 1-2 câu 1.
Nhóm 3-4 câu 2.
Nhóm 5-6 câu 3.
Câu 1: Đối với trẻ khuyết tật Nhà nước tạo điều
kiện cho họ học tập như thế nào?
Câu 2: Những trẻ có hoàn cảnh khó khăn( nghèo,
mồ côi, cha mẹ là thương bệnh binh) Nhà nước hỗ
trợ trong việc học thế nào?
Cau 3: Đối với những trẻ không nơi nương tựa.
Nhà nước làm gì giúp các em thực hiện quyền và
nghĩa vụ học tập?
HS: Đại diện trình bày.
HS nhóm khác nhận xét, bổ sung.

GV: Chốt lại:
GV: Trường em đã có những hoạt động gì để hỗ
trợ, giúp đỡ trẻ em nghèo khó, khuyết tật?
HS: Tự kể.
GV: Chốt lại:
Trẻ em nghèo, lang thang, khuyết
tật đều được đi học. Không những
thế mà Nhà nước còn tạo điều kiện,
hỗ trợ, để họ thực hiện tốt việc học
của mình.
II. NỘI DUNG BÀI HỌC
1/ Nhà nước đã mở các trường,
trung tâm dành cho người khuyết
tật: Câm điếc, mù…
2/ Miễn giảm học phí cho các em và
cấp học bổng, mở các lớp học tình
thương, các lớp vừa học vừa làm…
3/ Cho các em vào trung tâm nuôi
dạy trẻ mồ côi, nhà tình thương…
- Các hoạt động hỗ trợ trẻ em
nghèo, khó khăn trong nhà trường
như: kêu gọi HS mua tăm tre ủng hộ
hội người mù.
- Giảm học phí cho HS nghèo, gia
đình chính sách, tặng quà tết cho HS
GV: Từ đó thấy rằng việc học tập có ý nghĩa vô
cùng quan trọng đối với mỗi cá nhân cũng như sự
phát triển của xã hội. Vậy để nâng cao được trình
độ dân trí thì nhà nước có trách nhiệm gì?
HS: Trả lời

HS khác nhận xét, bổ sung.
GV: Đánh giá , chốt lại, cho HS ghi bài:

GV: Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong
giáo dục được thể hiện như thế nào?
HS: Trả lời
GV: Chốt lại:
GV: Trình chiếu một số hình ảnh về trung tâm
khuyết tật, lớp học tình thương, trại trẻ mồ côi.
GV hỏi: Nhà nước mở ra những trường, lớp đó để
làm gì?
HS: Trả lời
GV: Chốt:
GV: Vì sao, nhà nước miễn giảm học phí cho HS
tiểu học?
HS: Trả lời
GV: Chốt:

GV: Trình chiếu một số hình ảnh về các cấp lãnh
đạo giao lưu, thăm hỏi học sinh, giáo viên.
GV đặt câu hỏi: Những hình ảnh trên nói lên điều
gì?
HS: Trả lời
GV: Chốt:
nghèo vượt khó, tặng xe đạp, tập
vở…
( Đọc điều 10 Luật giáo dục)
3/ Nhà nước thực hiện công bằng
xã hội trong giáo duc, tạo điều
kiện cho các em học hành : mở

mang hệ thống trường lớp, miễn
phí cho học sinh tiểu học, giúp đỡ
trẻ em khó khăn…
- Mọi công dân không phân biệt dân
tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, nam nữ,
nguồn gốc gia đình đơn vị xã hội,
hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về
cơ hội học tập.
- Mở mang các hệ thống trường lớp:
Khuyết tật, mồ côi, nhà tình
thương…
- Mở ra các trường, lớp đó để tạo
điều kiện cho trẻ em có điều kiện
khó được học tập.
- Vì tiểu học là cấp học cơ sở làm
nền tảng cho các cấp học sau và cho
tương lai. Vậy nên nhà nước phải
tạo điều kiện để tất cả các em có thể
đến trường ( vì nhiều gia đình khó
khăn không thể cho con cái đi học)
- Thể hiện sự quan tâm của Đảng và
nhà nước đối với việc học tập của
công dân cũng như sự nghiệp giáo
dục.
GV: Sinh thời Bác Hồ đã nói “Tôi chỉ có một ham
muốn, ham muốn tột bậc là làm cho đồng bào ta, ai
cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”.
Bác còn nói 1 dân tộc dốt là một dân tộc yếu. Và
người kêu gọi đồng bào cả nước chống lại giặc dốt.
Từ đó ta thấy được người rất quan tâm đến việc học

của nhân dân. Vậy nên chúng ta phải thực hiện tốt
quyền và nghĩa vụ học tập của mình.
GV: Vào đầu năm học, nhà nước ta thường thể hiện
sự quan tâm đến ngành giáo dục cũng như các em
học sinh như thế nào?
HS: Trả lời
GV: Chốt:
4/ Củng cố
( Thảo luận lớp 2p).
TH1: Hà là một cô bé học rất chăm nhưng ngoài
việc học ra bạn không làm gì, kể cả những công
việc nhỏ trong gia đình.
Theo em, Hà có suy nghĩ như vậy là đúng hay sai?
Vì sao?
TH2: Áp dụng bài tập d, SGK T42.
Cá nhân trả lời.
HS khác nhận xét, bổ sung.
GV: Chốt lại:
GV: Em hãy liên hệ một số hình thức học tập mà
em biết? Các em đang học theo hình thức gì?
HS trả lời.
GV chốt lại.
- Thư chúc HS nhân ngày khai
trường của chủ tịch nước. Dự lễ
khai giảng.
1/ Hà suy nghĩ như vậy là sai. Vì
ngoài việc học chúng ta phải biết
phụ giúp gia đình nhũng công việc
phù hợp với khả năng. Nếu em là
Hà thì ngoài việc học ở trường phải

có kế hoạch tự học và dành thời
gian giúp đỡ gia đình.
2/ Nếu là Nam trong hoàn cảnh đó
có thể:
Ban ngày làm phụ bố, tối đi học ở
trung tâm giáo dục thường xuyên
hoặc các lớp học tình thương.
Học qua sách báo, bạn bè qua
chương trình giáo dục từ xa trên
truyền hình. Các lớp vừa học vừa
làm.
- Một số hình thức:
Học theo trường lớp ( theo sự chỉ
đạo của ban ngành, dưới hướng dẫn
của thầy cô).
Tự học: học qua sách báo, phương
tiện thông tin đại chúng…
Vừa học vừa làm: Lớp học bổ túc,
GV: Trình chiếu một số hình ảnh về các hình thức
học tập.
GV đặt câu hỏi: Bản thân em đã có phương pháp
học tập như thế nào? Đạt kết quả ra sao?
HS trả lời.
GV chốt lại.
GV: Em hãy đọc một số câu ca dao, tục ngữ, danh
ngôn về họ tập?
HS đọc.
GV chốt lại.
GV: Công dân có nhiều con đường học tập, nhiều
hình thức học tập. Vì vậy phải không ngừng học

tập “học, học nữa học mãi”.
GV: Giới thiệu một số tấm gương vượt khó học tập.
(Tấm gương Nguyễn Thị Nga, Phạm Hoàng Dung).
GV: Qua 2 tấm gương sáng vượt khó học tập trên.
Em rút ra cho mình bài học gì?
HS đọc.
GV chốt lại:
trường dạy nghề, lớp học tình
thương…
- Tự học, học nhóm, phân chia thời
gian nghỉ ngơi, giải trí, học tập rõ
ràng.
- “Đi một ngày đàng học một sàng
khôn”. “Có công mài sắt có ngày
nên kim”. “Dốt đến đâu học lâu
cũng biết”.
“Học thầy không tày học bạn”…
- Qua 2 tấm gương trên, thấy rằng
họ tuy là nhũng người không may
mắn bị khiếm khuyết về thân thể
nhưng đã cố gắng vươn lên trong
học tập, cuộc sống. Vì vậy chúng ta
phải biết học tập những đức tính
quý báu đó, phải biết siêng năng,
kiên trì trong học tập. Thực hiện tốt
quyền và nghĩa vụ học tập của
mình.
5/ Dặn dò:
Học bài, làm bài tập sách giáo khoa.
Sưu tầm một số câu ca dao, tục ngữ, danh ngôn về hoc tập. xem trước bài sau.

E/ RÚT KINH NGHIỆM:
………………………………………………………………………………...

×