Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Báo cáo thực tập lần 1 thảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.08 KB, 49 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU...................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................2
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU........................................................3
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MÔI
TRƯỜNG ĐÔ THỊ TIỀN HẢI..........................................................................4
1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH Môi trường Đô thị
Tiền Hải:........................................................................................................4
1.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty :............................................7
1.3. Tổ chức quản lý SXKD của Công ty:.....................................................8
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty:....................................9
PHẦN II: THỰC TRẠNG MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ TIỀN HẢI.........17
2.1. Tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty :.........................................17
2.2. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty:..........21
2.3. Tổ chức kế toán tài sản cố định tại Công ty:........................................30
2.4. Tổ chức kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty:.......................................................................................................36
2.5. Tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty: 41
2.6. Hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quản trị của Công ty TNHH Môi
trường Đô thị Tiền Hải:...............................................................................44
PHẦN III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY TNHH MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ TIỀN HẢI:............................................45
3.1. Ưu điểm:...............................................................................................45
3.2. Một số hạn chế và biện pháp khắc phục:..............................................45
KẾT LUẬN:....................................................................................................47


GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Anh

Học viện Tài chính



LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay đặc biệt trong xu thế toàn
cầu hóa nền kinh tế thì bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phải nỗ lực tạo chỗ
đứng vững chắc cho mình. Đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải luôn cố gắng nâng
cao chất lượng sản phẩm, tìm kiếm và mở rộng thị trường. Đồng thời cần phải tổ
chức bộ máy quản lý doanh nghiệp đặc biệt là bộ máy kế toán thật hiệu quả. Đây
là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính
trong mỗi doanh nghiệp, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và
kiểm soát các hoạt động kinh tế. Chính vì vậy, đội ngũ nhân lực ở đây phải được
đào tạo có chất lượng, nhiệt tình, trung thực và sáng tạo.
Tuy nhiên trên thực tế đối với mỗi doanh nghiệp, việc thực hiện các
chính sách về kế toán; việc tổ chức công tác kế toán, đầu tư cho bộ máy kế
toán và chất lượng của đội ngũ nhân viên kế toán là khác nhau do mỗi doanh
nghiệp kinh doanh trong những ngành nghề, lĩnh vực khác nhau và có những
điều kiện về nguồn lực tài chính cũng như con nguời khác nhau.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán trong Doanh
nghiệp, là những nhân viên kế toán tương lai, với kiến thức nền tảng tiếp thu
được về chuyên ngành kế toán đã được thầy cô truyền giảng trong quá trình
học tập, đợt thực tập này là dịp giúp em làm quen với thực tế sản xuất kinh
doanh của một đơn vị cụ thể. Em đã được tìm hiểu thực trạng công tác một số
phần hành kế toán ở Công ty trách nhiệm hữu hạn Môi trường Đô thị Tiền Hải
giúp em củng cố và làm phong phú thêm kiến thức đã học ở trường, tạo ra
một hành trang vững vàng trước khi bước vào nghề.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Tuấn Anh cùng các anh chị phòng
kế toán đã giúp đỡ, tạo điều kiện để em có thể hoàn thành bài báo cáo này.

Sv: Trần Thị Thu Thảo

1


Lớp: CQ50/21.11


GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Anh

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

Ký hiệu chữ viết tắt
BCTC

BHTN
BHXH
BHYT
CCDC
GTGT
KKTX
KPCĐ
MTC
NVL
SXKD
TK
TNDN
TNHH
TSCĐ
VLXD
VNĐ

Nội dung viết tắt
Báo cáo tài chính
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Công cụ dụng cụ
Giá trị gia tăng
Kê khai thường xuyên
Kinh phí công đoàn
Máy thi công
Nguyên vật liệu
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản

Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Vật liệu xây dựng
Việt Nam đồng

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT
Sơ đồ 01
Sơ đồ 02
Sơ đồ 03
Sơ đồ 04

Tên sơ đồ
Quy trình công tác xây lắp
Cơ cấu bộ máy quản lý
Bộ máy kế toán của công ty
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ

Sv: Trần Thị Thu Thảo

2

Lớp: CQ50/21.11


GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Anh
Sơ đồ 05
Sơ đồ 06
Sơ đồ 07

Sơ đồ 08
Sơ đồ 09
Bảng 01

Học viện Tài chính

Trình tự ghi sổ kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Kế toán chi tiết NVL,CCDC tại công ty
Kế toán tổng hợp NVL, CCDC tại công ty
Kế toán tổng hợp TSCĐ
Trình tự ghi sổ kế toán lương và các khoản trích theo lương
Một số chỉ tiêu của Công ty trong năm 2014 và 2015.

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ TIỀN HẢI
1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH Môi trường Đô thị
Tiền Hải:
Tên giao dịch: Công ty TNHH Môi trường Đô thị Tiền Hải (gọi tắt là
"Công ty").
Giám đốc: Trần Quốc Quyền.
Địa chỉ trụ sở chính: Khu 4 thị trấn Tiền Hải, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
Điện thoại: 0363.655.778.
Mã số thuế: 1000.630.927 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Bình cấp
lần 01 ngày 20 tháng 07 năm 2009, lần 2 ngày 01 tháng 07 năm 2014.

Sv: Trần Thị Thu Thảo

3

Lớp: CQ50/21.11



GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Anh

Học viện Tài chính

Tài khoản: 3404.201.001.526 mở tại Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
Năm 2009, Công ty TNHH Môi trường Đô thị Tiền Hải được cấp giấy
chứng nhận kinh doanh số 1000.630.927 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái
Bình cấp ngày 20 tháng 07 năm 2009 với các chức năng:
- Thu gom vận chuyển rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp trên địa
bàn huyện Tiền Hải.
- Xử lý rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp trên địa bàn huyện Tiền Hải.
- Ươm, trồng và chăm sóc cây xanh trên các tuyến đường.
- Tiêu thoát nước cho thị trấn Tiền Hải mở rộng.
- Xử lý nước thải cho thị trấn Tiền Hải mở rộng.
- Xây dựng các công trình công ích (công trình công cộng về vệ sinh
môi trường đô thị).
Nhiệm vụ:
- Thi công các công trình, hạng mục công trình theo đúng tiến độ, hoàn
thành công trình với chất lượng tốt, đảm bảo an toàn.
- Sản xuất một số loại vật liệu phục vụ cho hoạt động xây dựng của
Công ty.
Tuy mới thành lập còn nhiều khó khăn nhưng Công ty luôn cố gắng tiếp
cận với cái mới, cạnh tranh bằng chất lượng và tiến độ thi công, áp dụng công
nghệ và các thiết bị thi công tiên tiến. Tuy gặp không ít khó khăn nhưng Công ty
ngày càng có uy tín trên địa bàn huyện Tiền Hải góp một phần không nhỏ vào
Ngân sách Nhà nước, tạo được công việc ổn định cho người lao động, chăm lo
đến điều kiện sống và làm việc cho công nhân viên chức toàn Công ty.

Năm 2014, để đáp ứng tốt hơn nhu cầu phong phú của xã hội, Công ty đã
mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình. Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Bình

Sv: Trần Thị Thu Thảo

4

Lớp: CQ50/21.11


GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Anh

Học viện Tài chính

đã cấp giấy chứng nhận kinh doanh lần 02 cho Công ty vào ngày 01 tháng 07
năm 2014.
Ngành nghề kinh doanh:
- Khai thác, xử lý và cung cấp nước.
- Thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải không độc hại.
- Thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải độc hại (chỉ hoạt động sau khi có
đủ có các điều kiện theo quy định của Nhà nước).
- Tái chế phế liệu.
- Thoát nước và xử lý nước thải.
- Dịch vụ chăm sóc và duy trì cảnh quan.
- Trồng rừng và chăm sóc rừng.
- Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ.
- Xây dựng công trình công ích.
- Chuẩn bị mặt bằng.
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác.
- Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, điện, lò sưởi và điều hòa không khí.

- Hoàn thiện công trình xây dựng.
- Xây dựng nhà các loại.
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
- Hoạt động thiết kế, xây dựng chuyên dụng.
- Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao.
- Kho bãi và lưu giữ hàng hóa.
Trải qua hơn 6 năm hoạt động đến nay Công ty TNHH Môi trường Đô
thị Tiền Hải đã hoàn thành bàn giao hơn 30 công trình: công trình vỉa hè, rãnh
thoát nước, công trình tượng đài, công trình trồng cây các khu vực trên địa
bàn huyện Tiền Hải… đưa vào sử dụng phục vụ cho nền kinh tế quốc dân và

Sv: Trần Thị Thu Thảo

5

Lớp: CQ50/21.11


GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Anh

Học viện Tài chính

đạt được rất nhiều thành quả góp phần vào phát triển cơ sở hạ tầng cho tỉnh
nhà. Cụ thể Công ty đã thi công nhiều dự án có quy mô như:
- Công trình vỉa hè nghĩa trang liệt sỹ.
- Công trình vườn cây trước cửa nghĩa trang liệt sỹ.
- Công trình trồng cây Thị trấn Tiền Hải.
- Công trình tượng đài trung tâm huyện.
- Thu gom rác thải sinh hoạt Thị trấn Tiền Hải.

Quá trình phát triển của Công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu kinh tế:
Bảng 01: Một số chỉ tiêu của Công ty trong năm 2014 và 2015.
Đơn vị tính: VNĐ
STT
1
2
3

Chỉ tiêu
Doanh thu thuần
Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận sau thuế

Năm 2014
Năm 2015
786.750.909
262.703.000
(122.246.914)
(4.930.577)
(251.032.628)
(314.264.668)
(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán)

Qua bảng trên có thể thấy, công ty đang rất nỗ lực cố gắng trong điều
kiện kinh tế khó khăn. Tuy doanh thu thuần giảm mạnh nhưng bù lại lợi
nhuận gộp tăng lên, qua đó cho thấy Công ty đã có sự quản lý về giá vốn hàng
bán hiệu quả hơn. Tuy nhiên lợi nhuận sau thuế của Công ty lại giảm do chi
phí quản lý kinh doanh tăng mạnh, vì vậy Công ty cần nâng cao công tác quản
trị chi phí quản lý kinh doanh để nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn nữa.
1.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty :

Hoạt động SXKD chính của Công ty là xây dựng. Các giai đoạn thực hiện
công trình xây dựng của Công ty được tiến hành tuần tự theo các bước sau:
 Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp. Ký hợp đồng
xây dựng với chủ đầu tư công trình (bên A).

Sv: Trần Thị Thu Thảo

6

Lớp: CQ50/21.11


GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Anh

Học viện Tài chính

 Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được ký kết, Công
ty lập kế hoạch thi công, kế hoạch thu mua vật tư phục vụ công trình và tổ
chức nhân công thi công.
 Công trình dưới sự giám sát của chủ đầu tư về mặt kỹ thuật và tiến độ
thi công sau khi hoàn thành được nghiệm thu bàn giao cho chủ đầu tư xem xét
và phê duyệt quyết toán vốn.
Sơ đồ 01: Quy trình công tác xây lắp:
Mua vật tư, tổ
chức nhân công
Nhận thầu

Nghiệm
thu bàn
giao công

trình hoàn
thành

Tổ chức thi công

Lập kế hoạch thi công
(Nguồn: Phòng Kỹ thuật và Quản lý thi công)

Sv: Trần Thị Thu Thảo

7

Lớp: CQ50/21.11


GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Anh

Học viện Tài chính

1.3. Tổ chức quản lý SXKD của Công ty:
1.3.1. Cơ cấu bộ máy quản lý:
Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 02: Cơ cấu bộ máy quản lý:
Giám đốc

Phòng tài
chính - kế
toán

Phòng tổ chức hành chính


Đội vệ
sinh môi
trường

Phòng kế
hoạch vật tư

Đội công
viên cây
xanh

Đội thi
công số
01

Phòng kỹ thuật
và quản lý thi
công
Đội thi
công số
02

(Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính)
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận:
Giám đốc là người có thẩm quyền cao nhất, có nhiệm vụ quản lý điều
hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Các bộ phận chức năng:

 Phòng Tài chính - Kế toán:

Có nhiệm vụ tham mưu tài chính cho Giám đốc, phản ánh trung thực tình
hình tài chính của Công ty, tổ chức giám sát, phân tích các hoạt động kinh tế từ
đó giúp giám đốc nắm bắt tình hình tài chính của Công ty và xây dựng quy chế
phân cấp về công tác Tài chính - Kế toán của Công ty cho đơn vị.
Các nhiệm vụ chính của phòng bao gồm:
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về toàn bộ hoạt động Tài
chính của Công ty. Quản lý giá trị tài sản, vật tư hàng hoá, bán sản phẩm, phế

Sv: Trần Thị Thu Thảo

8

Lớp: CQ50/21.11


GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Anh

Học viện Tài chính

phẩm, các loại tiền. Thu hồi và thanh toán công nợ, đảm bảo chi tiêu đúng kế
hoạch, đúng chế độ nhà nước và đúng quy chế tài chính.
- Lập kế hoạch tài chính hàng tháng, quý, năm để báo cáo Giám đốc
nhằm sử dụng có hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh.
- Lập chứng từ ban đầu, ghi chép sổ sách kế toán; lưu trử sổ sách, chứng
từ theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
- Hạch toán số liệu kế toán một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác v.v...

 Phòng Tổ chức - Hành chính:
Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc Công ty về các lĩnh vực như xây
dựng phương án mô hình tổ chức sản xuất, công tác quản lý cán bộ, quản lý

lao động tiền lương, thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động.

 Phòng Kế hoạch vật tư:
Có chức năng lập kế hoạch SXKD, kiểm tra các đơn vị thực hiện chỉ tiêu
kế hoạch. Tham gia đấu thầu các công trình, giúp Giám đốc soạn thảo hợp
đồng giao khoán chi phí sản xuất cho các đơn vị trực thuộc.

 Phòng Kỹ thuật và Quản lý thi công:
Có nhiệm vụ giám sát chất lượng, an toàn, tiến độ thi công các công trình
của toàn Công ty, tham gia nghiên cứu, tính toán các công trình đấu thầu, chủ trì
xem xét các sáng kiến cải tiến, áp dụng tiến bộ KHKT, tổ chức hướng dẫn về
đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng với đơn vị trực thuộc.

 Các đội sản xuất, thi công:
Có nhiệm vụ tiến hành thi công theo đúng hồ sơ thiết kế, yêu cầu của
chủ đầu tư dưới sự giám sát của người quản lý đội xây dựng.
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty:
1.4.1. Cơ cấu bộ máy kế toán áp dụng:
 Cơ cấu bộ máy kế toán

Sv: Trần Thị Thu Thảo

9

Lớp: CQ50/21.11


GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Anh

Học viện Tài chính


Tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ để thực hiện tốt công việc hạch toán,
quản lý tốt tài sản, cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cho quản lý với chi phí
thấp nhất luôn là mong muốn các nhà lãnh đạo Công ty. Chính vì vậy, bộ máy
kế toán của Công ty TNHH môi trường đô thị Tiền Hải lựa chọn hình thức tổ
chức kế toán tập trung.
Sơ đồ 03: Bộ máy kế toán của Công ty:
Kế toán trưởng

Kế toán tổng
hợp vật tư,
TSCĐ, kê khai
và tính thuế

Kế toán tiền
lương, tiền mặt,
TGNH và công nợ

Kế toán ở các
đội thi công
công trình

(Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính)
 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận kế toán:
Hiện nay, phòng Kế toán của Công ty bao gồm có 4 người đảm nhiệm
các công việc được giao. Chức năng nhiệm vụ của từng người:
Kế toán trưởng: Phụ trách chung toàn bộ công tác kế toán của toàn
Công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan cấp trên về toàn bộ công
tác hạch toán kinh doanh của Công ty.
Kế toán trưởng cũng đảm nhiệm phần hành kế toán tập hợp chi phí tính giá

thành sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ: Có chức năng tập hợp chi phí liên
quan để tính toán và phân bổ vào giá thành sản phẩm hoàn thành. Từ đó xác
định doanh thu bán hàng và kết chuyển lỗ (lãi) vào các tài khoản có liên quan.

Sv: Trần Thị Thu Thảo

10

Lớp: CQ50/21.11


GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Anh

Học viện Tài chính

Kế toán tổng hợp vật tư, TSCĐ, kê khai và tính thuế: Hạch toán chi
tiết sự biến động về nguyên vật liệu, theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ, vật tư. Báo cáo toàn bộ chi phí này để xác định chi
phí vào giá thành sản phẩm. Kê khai và tính thuế GTGT cũng như thuế
TNCN, TNDN và các loại thuế khác của Công ty. Có trách nhiệm quyết toán
thuế với cơ quan thuế, chịu sự quản lý trực tiếp của trưởng phòng kế toán.
Theo dõi sự biến động của tài sản cố định cũng như nguồn vốn kinh doanh.
Tính toán mức khấu hao tài sản cố định và phân bổ mức khấu hao theo đúng
quy định.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, công nợ: Có trách nhiệm tính toán và phân bổ tiền lương cũng
như BHXH đối với cán bộ công nhân viên toàn Công ty, theo dõi chi tiết sự
biến động của tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, đối chiếu các khoản công nợ, chịu
trách nhiệm trước trưởng phòng kế toán.
Bộ phận kế toán ở các Đội thi công công trình: thu thập và xử lý

chứng từ ban đầu, ghi chép, theo dõi một số sổ chi tiết như sổ chi tiết vật tư,
sổ chi tiết tài khoản 331, 131…Ngày 25 hàng tháng, giao nộp chứng từ về
Công ty để kiểm tra, định khoản.
1.4.2. Hình thức kế toán tại Công ty:
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất xây dựng Công ty sử dụng hình thức
ghi sổ kế toán là hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực
tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng
hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ
- Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái

Sv: Trần Thị Thu Thảo

11

Lớp: CQ50/21.11


GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Anh

Học viện Tài chính

Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc
Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số lên tục trong từng tháng hoặc theo cả
năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế
toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ

- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ
- Sổ Cái tài khoản
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán
lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký
chứng từ ghi sổ, và Sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập
Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng khóa sổ, tính tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trong tháng trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Tính tổng số phát sinh
Nợ, Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ cái, từ đó lập Bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đối chiếu số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết
khớp đúng, lập Báo cáo tài chính.

Sv: Trần Thị Thu Thảo

12

Lớp: CQ50/21.11


GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Anh

Học viện Tài chính

Sơ đồ 04: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ:
Chứng từ gốc

Bảng tổng

hợp chứng
từ kế toán
cùng loại

Sổ quỹ

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết

Chứng từ ghi sổ

Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ

Sổ cái

Bảng tổng
hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát
sinh

Báo cáo tài chính
(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán)
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu, kiểm tra


Sv: Trần Thị Thu Thảo

13

Lớp: CQ50/21.11


GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Anh

Học viện Tài chính

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số
phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng
nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư
Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng
nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư
của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
1.4.3. Các chính sách, chế độ kế toán và các quy định chung tại Công ty:
Công ty hiện đang áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa
(quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính), Chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành và các văn
bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn kèm theo.
Niên độ kế toán: Từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép sổ kế toán: VNĐ.
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: ghi nhận theo giá gốc.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: theo giá đích danh.
Nguyên tắc hạch toán hàng tồn kho: hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
Nguyên tắc tính giá trị hàng tồn kho xuất kho: theo phương pháp nhập

trước xuất trước.
Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Đối với tài sản cố định: Công ty áp dụng nguyên tắc đánh giá TSCĐ theo
nguyên giá và sử dụng phương pháp khấu hao theo phương pháp đường
thẳng.
Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty:
+ Bảng cân đối kế toán.

Mẫu số B01 - DNN.

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Sv: Trần Thị Thu Thảo

Mẫu số B02 - DNN.
Mẫu số B03 - DNN.

14

Lớp: CQ50/21.11


GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Anh

Học viện Tài chính

+ Thuyết minh báo cáo tài chính.

Mẫu số B09 - DNN.


+ Bảng cân đối tài khoản.

Mẫu số F01 - DNN.

Tất cả các báo cáo này đều được lập theo đúng quy định về cách thức,
biểu mẫu, thời gian, số lượng.
Hệ thống chứng từ:
Hệ thống chứng từ kế toán được dùng để chứng minh tính hợp pháp của
việc hình thành các nghiệp vụ kinh tế của Công ty, phản ánh kịp thời trạng
thái và sự biến động của đối tượng hạch toán đồng thời là căn cứ ghi sổ kế
toán. Hệ thống chứng từ kế toán được tổ chức ở Công ty theo hệ thống chứng
từ kế toán bắt buộc và hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn.
Chứng từ kế toán ban hành theo chế độ kế toán doanh nghiệp gồm:
+ Chứng từ về tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, đề
nghị thanh toán, sổ quỹ, uỷ nhiệm chi, giấy báo có, giấy báo nợ...
+ Chứng từ về bán hàng: Hợp đồng bán hàng, hoá đơn GTGT…
+ Chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng tổng hợp
thanh toán tiền lương,..
+ Chứng từ về TSCĐ: Biên bản đánh giá lại TSCĐ, biên bản kiểm kê,
hoá đơn mua bán TSCĐ, biên bản bàn giao TSCĐ,biên bản thanh lý
TSCĐ…..
+ Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập, phiếu xuất, thẻ kho...
Tất cả các chứng từ kế toán do Công ty lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến
đều phải tập trung vào bộ phận kế toán doanh nghiệp. Bộ phận kế toán tiếp
nhận, xử lý, kiểm tra và xác minh tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ rồi ghi sổ
kế toán và lưu trữ chứng từ.
Hệ thống tài khoản kế toán
Công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do Bộ Tài
chính quy định. Hệ thống tài khoản của Công ty bao gồm các tài khoản cấp 1,


Sv: Trần Thị Thu Thảo

15

Lớp: CQ50/21.11


GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Anh

Học viện Tài chính

tài khoản cấp 2, tài khoản trong bảng cân đối kế toán và tài khoản ngoài bảng
cân đối kế toán để phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh tại đơn vị.
Hệ thống sổ sách kế toán
Hệ thống sổ chi tiết:
Sổ chi tiết tiêu thụ (bán hàng): Sử dụng để chi tiết thông tin trên tài
khoản 511 sổ này được chi tiết theo từng loại thành phẩm.
Sổ chi tiết thanh toán dùng cho tài khoản 131, 331 mở chi tiết cho từng
đối tượng có công nợ với doanh nghiệp.
Sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Dùng cho TK 152, 153, 154
chi tiết cho từng đối tượng NVl, CCDC và sản phẩm dở dang.
Sổ chi tiết TK 111,112: chi tiết từng đối tượng tiền VNĐ, ngoại tệ,..
Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 154): chi tiết cho
từng đối tượng chi phí: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung.
Hệ thống sổ tổng hợp:
Sổ cái,
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Công ty không sử dụng phần mềm kế toán.


Sv: Trần Thị Thu Thảo

16

Lớp: CQ50/21.11


GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Anh

Học viện Tài chính

PHẦN II: THỰC TRẠNG MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MÔI TRƯỜNG
ĐÔ THỊ TIỀN HẢI
2.1. Tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty :
2.1.1. Nội dung, yêu cầu kế toán vốn bằng tiền:
- Khái niệm: Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh
của công ty thuộc tài sản lưu động được hình thành chủ yếu trong quá trình
bán hàng và trong các quan hệ thanh toán bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng, tiền đang chuyển.
-Yêu cầu:
+ Phải theo dõi dòng tiền thu vào và dòng tiền chi ra của tiền mặt (TK
111), và tiền gửi ngân hàng (TK 112). Khi có chênh lệch giữa sổ kế toán tiền
mặt và tiền gửi ngân hàng với sổ của thủ quỹ và sổ phụ ngân hàng, thì kế toán
phải tìm hiểu nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời.
+ Kiểm soát chứng từ đầu vào sao cho (hợp lệ, hợp pháp, hợp lý), để
được tính chi phí hợp lý.
+ Hướng dẫn cho các phòng ban về quy định hoá đơn, chứng từ, cũng
như cách lập các biểu mẫu.

+ Lập báo cáo thu chi hàng ngày, báo cáo tiền gửi ngân hàng hằng ngày
để gửi theo yêu cầu của Giám đốc.
+ Liên hệ với ngân hàng để làm việc (về rút tiền, trả tiền, lấy sổ phụ
ngân hàng và các chứng từ liên quan đến ngân hàng).
+ Thực hiện đúng theo nguyên tắc bất kiêm nhiệm, kế toán vốn bằng
tiền không nên kiêm thủ quỹ.

Sv: Trần Thị Thu Thảo

17

Lớp: CQ50/21.11


GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Anh

Học viện Tài chính

+ Phải tổ chức theo dõi tiền gửi ngân hàng tại từng ngân hàng theo VNĐ
và theo ngoại tệ.
2.1.2. Đặc điểm đặc thù chi phối kế toán vốn bằng tiền:
 Kế toán tiền mặt:
Quỹ tiền mặt của Công ty chủ yếu là tiền Việt Nam không có vàng bạc,
kim khí quý, đá quý, chính vì vậy việc theo dõi quỹ tiền mặt của Công ty
được thuận lợi và dễ dàng hơn. Quỹ tiền mặt của Công ty thường lấy từ nguồn
vốn của chủ sở hữu hoặc vay vốn ngân hàng và các cá nhân tổ chức khác.
Các nghiệp vụ thu tiền mặt phát sinh trong kỳ kế toán như: Rút tiền gửi
ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, khách hàng trả tiền công trình bằng tiền mặt…
Các nghiệp vụ chi tiền mặt như: Chi lương cho cán bộ công nhân viên,
chi tạm ứng, chi tiền hợp đồng giao khoán…

Kế toán tiền gửi ngân hàng:
Hiện tại công ty đã mở tài khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chi nhánh huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Các nghiệp vụ liên quan
đến thanh toán qua ngân hàng đều được thực hiện thông qua mạng Internet,
doanh nghiệp sau khi đăng ký được ngân hàng cấp cho mã số, mật khẩu hoạt
động, kế toán sau khi nhập các thông tin cần thiết thì gọi điện đến ngân hàng
thông báo về nghiệp vụ chuyển tiền, nhân viên tín dụng sẽ thực hiện khớp lệnh
chuyển tiền theo những thông tin phía doanh nghiệp đã cung cấp.
2.1.3. Chứng từ kế toán:
Kế toán tiền mặt:
* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu thu, phiếu chi.
- Giấy báo Nợ, giấy báo Có.
- Biên bản kiểm kê quỹ.

Sv: Trần Thị Thu Thảo

18

Lớp: CQ50/21.11


GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Anh

Học viện Tài chính

- Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng.
- Hóa đơn GTGT.
- Chứng từ khác liên quan.
Kế toán tiền gửi ngân hàng:

* Chứng từ sử dụng:
- Giấy báo Nợ, Giấy báo Có.
- Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi.
- Hóa đơn GTGT.
- Các chứng từ có liên quan khác.
* Sổ sách sử dụng :
- Sổ quỹ tiền mặt,sổ tiền gửi ngân hàng.
- Sổ chi tiết TK 111,112.
- Sổ cái TK 111,112.
2.1.4. Quy trình luân chuyển chứng từ:
Kế toán tiền mặt:
Thủ tục thu, chi quỹ tiền mặt
- Thủ tục thu tiền mặt
Khi có nghiệp vụ thu tiền, kế toán lập phiếu thu làm 3 liên ghi đầy đủ nội
dung, ký sau đó gửi lên giám đốc và kế toán trưởng duyệt, sau đó chuyển cho
thủ quỹ và làm thủ tục nhập quỹ. Khi đã nhận đủ số tiền, thủ quỹ ký tên vào
phiếu thu. Phiếu thu được lập thành 3 liên:
+ Liên 1: Lưu tại cuống.
+ Liên 2: Giao cho người nộp tiền.
+ Liên 3: Thủ quỹ giữ.
- Thủ tục chi tiền mặt:
Thủ quỹ căn cứ vào lệnh chi và kiểm tra kỹ xem có đủ điều kiện theo chế
độ thì mới chi. Phiếu chi do kế toán lập thành 3 liên. Phiếu chi phải có đủ chữ
ký của giám đốc, kế toán trưởng, người lập phiếu, thủ quỹ và người nhận tiền.

Sv: Trần Thị Thu Thảo

19

Lớp: CQ50/21.11



GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Anh

Học viện Tài chính

+ Liên 1: Lưu tại cuống.
+ Liên 2: Giao cho người nhận tiền.
+ Liên 3: Thủ quỹ giữ.
Kế toán tiền gửi ngân hàng:
Hàng ngày, khi nhận được Giấy báo Nợ, Giấy báo Có và các chứng từ
khác có liên quan, kế toán tiến hành kiểm tra đối chiếu với các chứng từ gốc
kèm theo rồi phản ánh vào chứng từ ghi sổ và các sổ chi tiết liên quan, cuối
năm căn cứ vào các số liệu đó kế toán phản ánh vào sổ cái làm cơ sở lập các
báo cáo tài chính.
2.1.5. Tài khoản kế toán:


Kế toán tiền mặt: Để hạch toán tổng hợp tiền mặt, kế toán sử dụng TK

111 – Tiền mặt để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt của đơn vị
trong quá trình sản xuất kinh doanh.


Kế toán tiền gửi ngân hàng: Để hạch toán tổng hợp tiền gửi ngân

hàng, kế toán sử dụng TK 112 “Tiền gửi ngân hàng” chi tiết tiền gửi VNĐ.
2.1.6. Quy trình và phương pháp ghi sổ kế toán:
Sơ đồ 05: Trình tự ghi sổ kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng:
PT, PC, GBN,

GBC

Sổ quỹ TK 111,
112

Chứng từ ghi sổ

Sổ chi tiết TK
111, 112

Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ

Sổ cái TK 111,
112

Bảng tổng hợp
chi tiết TK 111,
112

(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán)

Sv: Trần Thị Thu Thảo

20

Lớp: CQ50/21.11


GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Anh


Học viện Tài chính

Ghi chú:

Ghi hằng ngày
Đ/chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ

- Kế toán chi tiết:
Kế toán quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng phải có trách nhiệm mở sổ
quỹ, sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng ghi chép hàng ngày liên tục theo
trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất nhập quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng và tính số tồn quỹ vào cuối ngày.
- Kế toán tổng hợp:
Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có và
các chứng từ khác có liên quan đã được kiểm tra, đối chiếu kế toán phản ánh
vào chứng từ ghi sổ, sổ cái và các sổ chi tiết liên quan, cuối năm căn cứ vào đó
để lập các báo cáo tài chính.
2.2. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty:
2.2.1. Nội dung, yêu cầu kế toán NVL,CCDC:
- Khái niệm : + NVL của doanh nghiệp là những đối tượng lao động
mua ngoài hoặc chủ yếu tự chế biến trong quá trình chế biến sản phẩm. Thông
thường giá trị NVL chiếm tỷ lệ cao trong giá thành sản phẩm, do đó, việc
quản lý và sử dụng NVL có hiệu quả góp phần hạ giá thành và nâng cao hiệu
quả của quá trình SXKD trong doanh nghiệp.
+ CCDC là những tư liệu lao động không có đủ những tiêu chuẩn về giá
trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ.
- Yêu cầu:
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua vận

chuyển, bảo quản, nhập, xuất, tồn kho NVL về số lượng, chất lượng, chủng
loại, giá cả, thời hạn nhằm cung cấp kịp thời và đầy đủ cho quá trình SXKD.
+ Áp dụng đúng phương pháp hạch toán.

Sv: Trần Thị Thu Thảo

21

Lớp: CQ50/21.11


GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Anh

Học viện Tài chính

+ Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, nhập-xuất kho NVL các
định mức tiêu hao. Áp dụng những biện pháp cụ thể nhằm theo dõi kịp thời
biến động của NVL trong kho để doanh nghiệp tránh bị động trong quá trình
cung cấp NVL cho SXKD.
+ Phản ánh chính xác, trung thực tình hình CCDC hiện có và sự biến
động tăng giảm các loại CCDC trong đơn vị.
+ Xuất dùng cho các đối tượng sử dụng để có kế hoạch phân bổ chi phí
hợp lý.
+ Thường xuyên kiểm tra việc quản lý và sử dụng CCDC trong đơn vị
nhằm kéo dài thời gian sử dụng, tiết kiệm chi phí và tránh mất mát.
2.2.2. Đặc điểm đặc thù chi phối kế toán NVL,CCDC:
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD, NVL chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất và biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên
thực thể của sản phẩm mới. NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất, giá trị
của NVL sẽ được chuyển dịch hết một lần vào chi phí sản xuất và giá thành

sản phẩm.
- CCDC tham gia vào nhiều chu kỳ SX, nhưng vẫn giữ nguyên được
hình thái vật chất ban đầu. Trong quá trình tham gia vào SX, giá trị CCDC có
những đặc điểm giống NVL về chủng loại rất nhiều. CCDC sử dụng thường
xuyên trong quá trình SX, giá trị CCDC bị hao mòn dần và được dịch chuyển
một lần vào giá trị của sản phẩm mới và chuyển từng phần vào chi phí SXKD
trong kỳ.
- Phân loại NVL,CCDC ở Công ty TNHH Môi trường Đô thị Tiền Hải:
Để tạo điều kiện cho công tác quản lý và sử dụng có hiệu quả, Công ty
đã tiến hành phân loại vật liệu ra thành những loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản
phẩm xây dựng: Xi măng, sắt, thép, cát, sỏi...

Sv: Trần Thị Thu Thảo

22

Lớp: CQ50/21.11


GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Anh

Học viện Tài chính

+ Nhiên liệu dùng để cung cấp phục vụ cho các loại máy thi công, xe
như các loại xăng, dầu ...
+ Phụ tùng thay thế: Các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết bị:
Các loại vòng bi, xéc măng, săm, lốp xe, ác quy…
+ Vật liệu khác:
Phế liệu thu hồi (gồm các đoạn thừa của sắt, thép, gỗ




không dùng hết, vỏ bao xi măng...).
Văn phòng phẩm (giấy, bút, pin…).



Đối với công cụ dụng cụ, Công ty chia ra làm những loại sau:
+ Phương tiện quản lý, đồ dùng văn phòng (máy vi tính, máy in…)
+ Đà giáo, ván khuôn, công cụ vá lắp chuyên dùng…
- Chi phí nguyên vật liệu chiếm từ 70 - 80% giá trị tổng sản lượng, mà
vật liệu sử dụng trong xây dựng nói chung rất đa dạng phong phú. Để thi công
các công trình, cần rất nhiều loại vật liệu khác nhau được tập kết tại chân
công trình nên việc quản lý vật liệu ở Công ty cũng gặp không ít những khó
khăn. Do điều kiện nền kinh tế thị trường có nhiều thuận lợi như: thuận lợi
trong việc thu mua các nguyên vật liệu mang tính chất và chính sách giao
khoán công trình cho từng đội sản xuất nên Công ty thường không bố trí một
hệ thống kho tàng cụ thể mà chủ yếu là những bãi dự trữ nguyên vật liệu ngay
dưới chân công trình, một số loại vật liệu có độ hao mòn và giá trị lớn mới
được bảo quản trong kho như: xi măng, sơn, tấm lợp…
Các loại vật tư khác được sử dụng tại Công ty như nhóm văn phòng
phẩm, thiết bị văn phòng phục vụ cho công tác quản lý, nhóm máy móc công
cụ dụng cụ dùng trong quá trình sản xuất như máy cắt sắt, máy phát điện, máy
bơm…khi chưa được sử dụng thường bảo quản tại kho của Công ty.
- Công tác quản lý vật tư ở Công ty được thực hiện tại kho, bãi dự trữ và
phòng kế toán.

Sv: Trần Thị Thu Thảo


23

Lớp: CQ50/21.11


GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Anh

Học viện Tài chính

Tại kho, bãi dự trữ vật tư chỉ quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
về mặt số lượng và chủng loại.
Phòng kế toán quản lý về mặt số lượng và giá trị.
Đối với nguyên vật liệu: với đặc thù của ngành xây dựng là vật liệu
thường được sử dụng với khối lượng lớn, việc tổ chức thu mua rất tiện lợi nên
để là giảm sự hư hỏng, mất mát Công ty thường lập kế hoạch thu mua theo
tiến độ từng công trình, hạng mục công trình một cách hợp lý tránh gây ứ
đọng vốn và lãng phí chi phí bảo quản sau khi mua.
Đối với công cụ dụng cụ phục vụ cho công tác quản lý thường được
mua về và sử dụng luôn như máy tính, máy in,…Còn các loại vật liệu sử dụng
trong công tác xây lắp như máy bơn nước, máy phát điện, máy cắt sắt…nếu
không cần sử dụng đến thì được lưu trữ bảo quản tại kho của Công ty.
Để hạch toán NVL,CCDC Công ty áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên, ghi nhận NVL,CCDC theo nguyên tắc giá gốc và tính giá xuất
kho NVL theo phương pháp nhập trước xuất trước.
2.2.3. Chứng từ kế toán:
* Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
+ Giấy đề nghị cấp vật tư, giấy đề ngị xuất vật tư.
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa.
+ Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa.

+ Biểu phân bổ NVL, CCDC.
+ Các chứng từ khác có liên quan (hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng…)
* Sổ sách sử dụng:
+ Thẻ kho.
+ Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.

Sv: Trần Thị Thu Thảo

24

Lớp: CQ50/21.11


×