Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

BÙI THỊ THÙY DƯƠNG 21 03 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.89 KB, 109 trang )

Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan luận văn: “.“Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần May xuất khẩu Việt Thái" là công trình
nghiên cứu của riêng em dựa trên số liệu thực tế của công ty dưới sự hướng dẫn
của thầy giáo GS. TS Nguyễn Đình Đỗ. Nếu có sai sót gì em xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm.

Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Thùy Dương

1
SV: Bùi Thị Thùy Dương

1
Lớp: CQ50/21.03


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

2
SV: Bùi Thị Thùy Dương

2
Lớp: CQ50/21.03




Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nghĩa

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2

BHYT

Bảo hiểm y tế

3

KPCĐ

Kinh phí công đoàn


4

CCDC

Công cụ dụng cụ

5

CPSX

Chi phí sản xuất

7

CP NVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

8

CPNCTT

Chi phí nhân công trực tiếp

9

CPSXC

Chi phí sản xuất chung


10

TSCĐ

Tài sản cố định

11

NVL

Nguyên vật liệu

12

GTGT

Giá trị gia tăng

13

KKTX

Kê khai thường xuyên

14

KKĐK

Kiểm kê định kỳ


15

ĐVT

Đơn vị tính

16

BPSX

Bộ phận sản xuất

17

KC

Kết chuyển

18

NKC

Nhật ký chung

3
SV: Bùi Thị Thùy Dương

3
Lớp: CQ50/21.03



Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU , SƠ ĐỒ

4
SV: Bùi Thị Thùy Dương

4
Lớp: CQ50/21.03


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
Cùng với sự hòa nhập trên toàn thế giới, trong những năm gần đây, nền kinh
tế Việt Nam đang phát triển không ngừng, từng bước hội nhập vào nền kinh tế
khu vực và nền kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp có nhiều cơ hội mới nhưng
đồng thời cũng đặt ra những thách thức lớn đối với doanh nghiệp. Để có thể tồn
tại và phát triển, có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường thì một yêu cầu
quan trọng đặt ra với các nhà quản trị doanh nghiệp là phải tổ chức hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiệu quả tốt nhất. Cạnh tranh đã và đang là yếu tố thúc
đẩy các doanh nghiệp phát triển và tìm ra những hướng đi đúng cho mình hơn.
Để tồn tại, doanh nghiệp phải tìm mọi cách để đạt tới đỉnh cao của tiết kiệm
nhưng đồng thời vẫn giữ vững và nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với
nhu cầu của người tiêu dùng. Điều đó đồng nghĩa với việc họ phải lựa chọn

phương án có chi phí thấp nhưng đem lại hiệu quả cao nhất để nâng cao chất
lượng sản phẩm nhưng vẫn có mức giá hấp dẫn. Trong thời đại cung nhiều hơn
cầu hiện nay, doanh nghiệp phải tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất một
cách hợp lý, đúng đắn và khoa học để cung cấp những thông tin hữu ích, cần
thiết và kịp thời cho nhà quản trị doanh nghiệp. Yếu tố giá thành được đặt lên
hàng đầu buộc doanh nghiệp phải thắt chặt chi phí song vẫn phải giữ vững được
chất lượng sản phẩm. Chính vì thế mà chi phí sản xuất và tính giá thành đã thành
một vấn đề khá quan trọng trong các doanh nghiệp hiện nay.
Là một sinh viên kế toán,được học và đào tạo tại Học viện Tài chính, sau
thời gian thực tập, được đi sâu tìm hiểu bộ máy kế toán, công tác kế toán của
Công ty CP May xuất khẩu Việt Thái, em đã nhận thức được tầm quan trọng của
công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại doanh nghiệp. Chính vì vậy, em đã
lựa chọn đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty CP May xuất khẩu Việt Thái” làm luận văn cuối khóa.

5
SV: Bùi Thị Thùy Dương

Lớp: CQ50/21.03


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Trong xu thế phát triển của thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang dần
chuyển sang nền kinh tế thị trường dưới sự quản lí của nhà nước. Một nền kinh
tế mở tạo ra nhiều cơ hội lớn cũng như các thách thức cho các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh. Để các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển được,thì yêu

cầu đặt ra cho các doanh nghiệp là phải cạnh tranh với nhau và cuộc cạnh tranh
này càng trở nên gay gắt và khốc liệt khi nền kinh tế càng phát triển.
Trong xu thế đó thì các doanh nghiệp sản xuất cũng không ngoại lệ,để tồn
tại và phát triển thì yêu cầu đặt ra cho doanh nghiệp sản xuất là các sản phẩm mà
doanh nghiệp sản xuất ra phải đẹp, chất lượng tốt, phù hợp với thị hiếu người tiêu
dùng và có uy tín trên thị trường đồng thời phải có giá cả hợp lí. Nhưng muốn có
giá cả hợp lý thì doanh nghiệp phải hạ chi phí xuống còn thấp nhất. Doanh nghiệp
phải lựa chọn phương án có chi phí thấp nhưng đem lại hiệu quả cao nhất. Để làm
được điều đó, doanh nghiệp phải tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất một
cách hợp lý, đúng đắn và khoa học để cung cấp những thông tin hữu ích, cần thiết
và kịp thời cho nhà quản trị doanh nghiệp.
Là một sinh viên của Học viện Tài chính, sau thời gian thực tập, được tìm
hiểu bộ máy kế toán, công tác kế toán của Công ty cổ phần May xuất khẩu Việt
Thái em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí và tính
giá thành tại doanh nghiệp. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài “ Kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần May Xuất Khẩu
Việt Thái ” làm luận văn cuối khóa.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu đề tài.
 Đối tượng : đối tượng nghiên cứu là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại
các doanh nghiệp sản xuất trong đó đi sâu tìm hiểu quy trình tập hợp các loại chi
phí sản xuất, phương pháp phân bổ chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công
ty cổ phần
6
SV: Bùi Thị Thùy Dương

Lớp: CQ50/21.03


Học viện Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp

 Mục đích :
- Góp phần hệ thống hóa thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
giá thành.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm đã được
học trên ghế nhà trường vào nghiên cứu thực tiễn công tác kế toán tại công ty CP
May xuất khẩu Việt Thái
- Nghiên cứu thực trạng kế toán tổng hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại công
ty CP May xuất khẩu Việt Thái.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành tại công ty CP may xuất khẩu Việt Thái.
3. Phạm vi nghiên cứu.
- Về nội dung: tìm hiểu chung về sản phẩm, các loại chi phí sản xuất, quy trình
hạch toán chi phí, phương pháp phân bổ và tính giá thành sản phẩm tại công ty
cổ phần May Xuất khẩu Việt Thái.
- Về thời gian: nghiên cứu cụ thể các nội dung trên trong quý IV năm 2015
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để phục vụ nghiên cứu, luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
sau:
- Phương pháp thống kê kinh tế, tổng hợp số liệu thực tế
- Phương pháp phân tích số liệu thu thập được
- Phương pháp hạch toán kế toán
- Phương pháp đối chiếu và so sánh.
- Phương pháp hệ thống và chọn lọc.
- Phương pháp đánh giá các số liệu, mẫu biểu chứng từ, sổ sách….về tập hợp chi phí
và tính giá thành tại công ty CP may xuất khẩu Việt Thái

7
SV: Bùi Thị Thùy Dương


Lớp: CQ50/21.03


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

5. Kết cấu của luận văn.
Luận văn của em ngoài Mở đầu và Kết luận, nội dung luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
trong Công ty CP May xuất khẩu Việt Thái.
Chương 3: Những biện pháp, phương hướng nhằm hoàn thiện kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Công ty CP May
xuất khẩu Việt Thái.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng hết sức và được sự giúp
đỡ nhiệt tình của các cán bộ ở phòng Tài chính – Kế toán, đặc biệt được sự
hướng dẫn tận tình của GS. Nguyễn Đình Đỗ , nhưng do thời gian và trình độ
kiến thức của bản thân có hạn, nhất là bước đầu mới tiếp cận thực tế nên còn
nhiều thiếu sót và hạn chế. Em mong nhận được sự góp ý, giúp đỡ của các thầy
cô giáo để đề tài nghiên cứu hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của GS Nguyễn Đình Đỗ
cũng như các anh chị trong phòng Kế toán của công ty CP May xuất khẩu Việt
Thái đã giúp em hoàn thiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Bùi Thị Thùy Dương

8
SV: Bùi Thị Thùy Dương

Lớp: CQ50/21.03


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
1.1. Lý luận chung về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1.Khái niệm của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp của ba yếu tố: tư liệu lao động, đối
tượng lao động và sức lao động. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản
xuất kinh doanh đã tạo ra các chi phí tương ứng. Các loại chi phí này phát sinh
một cách thường xuyên trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó luôn vận động,
thay đổi trong quá trình tái sản xuất.Vì vậy, để quản lý chi phí một cách có hiệu
quả chúng ta phải nắm vững được khái niệm bản chất của chi phí.
Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật
hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình
hoạt động sản xuất trong một kỳ, được biểu hiện bằng tiền.
Để quản lí có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình, doanh nghiệp phải luôn biết số chi phí đã chi ra cho từng loại sản
phẩm, dịch vụ hoàn thành là bao nhiêu cũng như tỷ trọng từng loại chi phí cấu

thành trong sản phẩm…. Đó là nội dung kinh tế của chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được tính trên một khối
lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
1.1.2. Đặc điểm, bản chất của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.2.1. Đặc điểm của chi phí sản xuất.
Chi phí của doanh nghiệp luôn mang tính hai mặt, một mặt chi phí có tính
khách quan, nó thể hiện sự chuyển dịch hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra vào
9
SV: Bùi Thị Thùy Dương

Lớp: CQ50/21.03


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

giá trị sử dụng được tạo ra, đây là sự chuyển dịch không phụ thuộc vào ý muốn
chủ quan của con người. Mặt khác, hao phí về các yếu tố trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp lại có thể mang tính chủ quan, nó phụ thuộc
phương pháp tính, trình độ quản lý và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp.
Khi xem xét đến đặc điểm, bản chất của chi phí trong doanh nghiệp cần
xác định rõ hai mặt:
Thứ nhất: chi phí sản xuất được đo lường bằng thước đo tiền tệ và được
xác định trong một khoảng thời gian cụ thể.
Thứ hai: độ lớn của chi phí phụ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu: khối lượng
các yếu tố sản xuất đã tiêu hao trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất
đã hao phí.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu và nhận thức chi phí còn phụ thuộc vào góc độ

nhìn nhận trong từng loại kế toán khác nhau, cụ thể như sau:
- Trên góc độ của Kế toán Tài chính: chi phí được nhìn nhận như những
khoản phí tổn phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt được
một sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. Chi phí được xác định trên cơ sở chứng
từ, tài liệu, bằng chứng chắc chắn.
- Trên góc độ của Kế toán Quản trị: chi phí có thể là phí tổn thực tế gắn liền
với hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí cũng có thể là phí tổn ước tính để
thực hiện dự án, những phí tổn mất đi khi lựa chọn phương án, bỏ qua cơ hội
kinh doanh. Khi đó trong Kế toán quản trị lại cần chú ý đến sự lựa chọn, so sánh
theo mục đích sử dụng, môi trường kinh doanh hơn là việc chứng minh bằng các
chứng từ, chứng cứ.
1.1.2.2. Đặc điểm của giá thành sản xuất.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản
lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh
10
SV: Bùi Thị Thùy Dương

Lớp: CQ50/21.03


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

quá trình sử dụng các loại tài sản trong sản xuất kinh doanh cũng như tính đúng
đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm mục đích
hạ thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chính như sau:
+ Chức năng thước đo bù đắp chi phí: toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ

ra được bù đắp bởi số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm
+ Chức năng lập giá: giá thành sản phẩm là căn cứ, là cơ sở để xác định giá
bán của sản phẩm.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Xét về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, đều là biểu hiện bằng tiền của những hao
phí về lao động sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra. Tuy nhiên chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về mặt phạm vi và về mặt lượng,
cụ thể như sau:
-

Về phạm vi: chi phí sản xuất là các hao phí phát sinh giới hạn trong một thời kỳ
nhất định, không phân biệt loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, Trong
khi đó, giá thành sản phẩm là xác định một lượng chi phí sản xuất nhất định,
tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định.

-

Về mặt lượng: giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất
của kỳ trước chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
theo công thức:
Giá thành
sản xuất

=

CPSX dở
dang đầu kỳ

+


CPSX phát
sinh trong
kỳ

-

CPSX
dở dang
cuối kỳ

Có thể thấy rằng trong trường hợp đặc biệt không có chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ và cuối kỳ hoặc chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng cuối kỳ thì
11
SV: Bùi Thị Thùy Dương

Lớp: CQ50/21.03


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

giá thành sản xuất đúng bằng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Bên cạnh đó,
giá thành sản phẩm mang tính chủ quan, việc giới hạn chi phí tính vào giá thành
sản phẩm gồm những chi phí nào còn tùy thuộc vào quan điểm tính toán xác
định chi phí, doanh thu và kết quả cũng như quy định của chế độ quản lý kinh tế
- tài chính, chế độ kế toán hiện hành. Như vậy, việc tổ chức quản lý tốt chi phí
sản xuất là cơ sở để tổ chức quản lý tốt giá thành.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều
thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí
cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất cần
được phân loại theo những tiêu thức phù hợp. Trong kế toán, chi phí sản xuất
thường được nhận diện theo những tiêu thức như sau :
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế (theo
khoản mục).
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành ba khoản mục chi
phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về các loại
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… sử dụng trực tiếp cho
quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản phải trả,
các khoản trích theo tiền lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp
sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất. Chi
phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, Chi phí vật liệu,
12
SV: Bùi Thị Thùy Dương

Lớp: CQ50/21.03


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Chi phí dụng cụ, Chi phí khấu hao TSCĐ, Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí

khác bằng tiền.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế (theo yếu
tố chi phí).
Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam khi quản lý và hạch toán chi
phí sản xuất các doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí theo năm yếu tố sau:
+ Chi phí nguyên liệu và vật liệu
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí khấu hao máy móc thiết bị
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền
1.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí vào các
đối tượng tập hợp chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp đến một đối
tượng tập hợp chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí, vì vậy phải tiến hành phân bổ các chi phí cho các đối tượng bằng
phương pháp gián tiếp thông qua các tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
1.2.1.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí cơ bản: là những chi phí có mối quan hệ trực tiếp với quy trình
công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp vào sản xuất sản
phẩm…
13
SV: Bùi Thị Thùy Dương

Lớp: CQ50/21.03



Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

- Chi phí chung: là những chi phí tổ chức, quản lý, và phục vụ sản xuất
mang tính chất chung của toàn phân xưởng , bộ phận sản xuất.
1.2.1.5. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối
lượng hoạt động.
Toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự
thay đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp.
- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí mà về tổng số không thay đổi
khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của doanh nghiệp.
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của
định phí và biến phí.
1.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành.
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi
phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Đây là khâu đầu tiên trong việc tổ
chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi
phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai
đoạn công nghệ...) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng...).
Khi muốn xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất, các nhà quản trị phải
căn cứ vào : mục đích sử dụng của chi phí ; đặc điểm tổ chức sản xuất kinh
doanh, quản lý sản xuất kinh doanh ; quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản
xuất sản phẩm ; khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Tùy
thuộc vào tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong một
doanh nghiệp có thể là :
- Từng sản phẩm, từng chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng

- Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp
14
SV: Bùi Thị Thùy Dương

Lớp: CQ50/21.03


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Xác định được đối tượng chi phí sản xuất một cách khoa học, hợp lý sẽ là
cơ sở để tổ chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến
tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết...Từ đó phục vụ cho
việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.3.2. Đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ
mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị. Khi xác định đối tượng tính giá thành cần phải căn cứ vào:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất : sản xuất hàng loạt hay sản xuất đơn chiếc.
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm : quy trình sản xuất đơn
giản hay phức tạp.
- Khả năng, yêu cầu quản lý và trình độ hạch toán của doanh nghiệp.
- Đặc điểm sử dụng của thành phẩm, nửa thành phẩm cụ thể.
Đối tượng tính giá thành có thể là từng sản phẩm, từng loại sản phẩm, công
việc, đơn đặt hàng hoàn thành, cũng có thể là thành phẩm hoặc bán thành phẩm
hay từng hạng mục công trình.
1.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính
giá thành.

Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành có
mối liên hệ mật thiết với nhau:
+

Giống nhau về bản chất, chúng đều là những phạm vi giới hạn nhất

định để tập hợp chi phí sản xuất và cùng mục đích phục vụ cho công tác quản
lí , kiểm tra, phân tích chi phí, tính giá thành.
+ Khác nhau:
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí là xác định phạm vi, giới hạn tổ
chức kế toán CPSX phát sinh trong kì.
15
SV: Bùi Thị Thùy Dương

Lớp: CQ50/21.03


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi phí
liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất.
Trên thực tế có trường hợp:
- Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng phù hợp với một đối
tượng tính giá thành.
- Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng phù hợp với nhiều đối
tượng tính giá thành.
- Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất nhưng chỉ có một đối tượng
tính giá thành

- Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với nhiều đối tượng
tính giá thành.
1.4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.4.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để
tập hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các
đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Thông thường ở các doanh nghiệp hiện
nay có hai phương pháp tập hợp chi phí như sau :
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp : phương pháp này được sử dụng
để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi
phí đã xác định
- Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp : phương pháp này được sử
dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi phí phát sinh liên quan đến
nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không thể tập hợp trực
tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó
Theo phương pháp này trước tiên kế toán tiến hành tập hợp chung các chi
phí có liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm phát sinh hoặc nội dung chi
phí. Để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải lựa chọn tiêu thức phân
16
SV: Bùi Thị Thùy Dương

Lớp: CQ50/21.03


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

bổ hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối tượng liên quan. Việc
phân bổ được tiến hành theo các bước sau :

+ Bước 1 : Xác định hệ số phân bổ
Tổng chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ :

H

=
Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ

+ Bước 2 : Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể
Ci = H x Ti
Trong đó :
Ci : Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i.
H : Hệ số phân bổ.
Ti : Tiêu chuẩn dùng để phân bổ cho đối tượng i.
Với phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp này thì tính chính xác, độ tin
cậy của thông tin về chi phí phụ thuộc rất nhiều vào tính hợp lý của tiêu chuẩn
phân bổ được lựa chọn.
1.5. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.5.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật
liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ...sử dụng trực tiếp cho việc
sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp được xác định như sau :
CPNVLTT

Trị giá

Trị giá


thực tế phát

= NVL còn

sinh trong kỳ

lại đầu kỳ

+

NVL xuất
dùng trong
kỳ

Trị giá

Trị giá
-

NVL còn
lại cuối kỳ

-

phế liệu
thu hồi
(nếu có)

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chủ yếu là chi phí trực tiếp nên thường
được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng.Trong trường hợp chi phí nguyên vật

17
SV: Bùi Thị Thùy Dương

Lớp: CQ50/21.03


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

liệu trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tập
hợp trực tiếp được thì sử dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp. Tiêu
chuẩn phân bổ được sử dụng có thể là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối
lượng sản phẩm sản xuất,…
Các phương pháp tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho:
-

Nhập trước - xuất trước

-

Bình quân gia quyền

-

Đích danh
Chứng từ, sổ kế toán sử dụng chủ yếu trong kế toán chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp là: Phiếu xuất kho, Bảng phân bổ chi phí, Sổ chi tiết TK 621, Nhật ký
chung, Sổ cái TK621…
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng TK 621- chi phí nguyên

vật liệu trực tiếp.
Trình tự kế toán nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

18
SV: Bùi Thị Thùy Dương

Lớp: CQ50/21.03


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

TK 152 (611)

TK 621
(1)

TK 152 (611)
(3a)
(4)

(3b)

154 (631)
TK 154 (631)

TK 133
(5)

TK 111, 112, 331

(2)

TK 632
(6)

(1): Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
(2): Mua ngoài vật tư xuất thẳng cho sản xuất sản phẩm
(3a): Cuối kỳ, vật tư dùng không hết nhập lại kho
(3b): Cuối kỳ, vật tư dùng không hết để lại nơi sản xuất và ghi âm (kỳ sau,
ghi như nghiệp vụ 1)
(4): Phế liệu thu hồi do sử dụng vật tư.
(5): Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí NVLTT cho các đối tượng
gánh chịu chi phí.
(6): Phần chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường.
1.5.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ, gồm có: tiền
lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ theo tiền lương của công nhân sản xuất.
19
SV: Bùi Thị Thùy Dương

Lớp: CQ50/21.03


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp


Chi phí về tiền lương (tiền công) được xác định cụ thể tùy thuộc hình thức
tiền lương sản phẩm hay lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng. Doanh
nghiệp thường quản lý chi phí nhân công trực tiếp theo định mức đã xây dựng.
Chứng từ,sổ kế toán sử dụng: Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương,
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, Sổ chi tiết TK 622, Sổ
nhật ký, Sổ cái TK 622.
Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 – chi phí
nhân công trực tiếp.

20
SV: Bùi Thị Thùy Dương

Lớp: CQ50/21.03


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 2: Sơ đồ các nghiệp vụ chủ yếu về chi phí nhân công trực tiếp
TK 334

TK 622
(1)

TK 154 (631)
(4)

TK 335

TK 632

(2)
(5)
TK 338
(3)

Chú giải sơ đồ:
(1): Tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền ăn ca phải trả công nhân trực tiếp sản
xuất
(2): Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
(3): các khoản trích về BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ
(4): Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí NCTT cho các đối tượng gánh
chịu chi phí
(5): Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường
1.5.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho
quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: phản ánh chi phí phải trả liên quan đến nhân
viên phân xưởng bao gồm: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích
21
SV: Bùi Thị Thùy Dương

Lớp: CQ50/21.03


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp


BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho nhân viên phân xưởng như: quản đốc phân
xưởng, nhân viên kinh tế, thủ kho, nhân viên tiếp liệu, vận chuyển nội bộ…
- Chi phí vật liệu: phản ánh chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng,
như vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ thuộc phân xưởng quản lý, sử
dụng, vật liệu dùng cho nhu cầu văn phòng phân xưởng...
- Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất
dùng cho phân xưởng sản xuất như khuôn mẫu đúc, gá lắp, dụng cụ cầm tay...
- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ sử dụng ở
phân xưởng sản xuất như khấu hao của máy móc thiết bị, khấu hao của nhà
xưởng, phương tiện vận tải...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài để phục
vụ cho các hoạt động của phân xưởng như chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí điện,
nước, điện thoại...
- Chi phí khác bằng tiền: phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài những
khoản chi phí kể trên, phục vụ cho hoạt động của phân xưởng như chi phí tiếp
khách, hội nghị...ở phân xưởng.
Chi phí sản xuất chung được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản
xuất, quản lý chi tiết theo tường yếu tố chi phí, mặt khác chi phí sản xuất chung
còn phải được tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi.
- Chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất.
Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn công xuất bình thường thì chi
phí sản xuất chung cố định được phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh.
Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất thấp hơn công suất bình thường thì chi
phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm theo mức công suất bình thường.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.


22
SV: Bùi Thị Thùy Dương

Lớp: CQ50/21.03


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Chứng từ ,sổ kế toán được sử dụng: bảng phân bổ tiền lương và BHXH,
bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, bảng khấu hao TSCĐ, phiếu
chi, giấy báo Có, sổ chi tiết ,sổ cái TK 627….....
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 chi phí sản xuất chung, TK 627 được mở 6 TK cấp 2 như sau:
TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272 – Chi phí vật liệu
TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 – Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ 3: Sơ đồ một số nghiệp vụ chủ yếu về kế toán chi phí sản xuất chung
TK 334,338

TK 627
(1)

TK 154 (631)
(6)

TK 152


TK 632

(2)
(7)

TK 153, 242
(3)

TK 214
(4)

TK 111, 112, 141,331
(5)

23
SV: Bùi Thị Thùy Dương

Lớp: CQ50/21.03


Học viện Tài Chính

24
SV: Bùi Thị Thùy Dương

Luận văn tốt nghiệp

Lớp: CQ50/21.03



Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Chú giải sơ đồ:
(1): Chi phí nhân viên
(2): Chi phí vật liệu
(3): Chi phí công cụ dụng cụ
(4): Chi phí khấu hao TSCĐ
(5): Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền
(6): Chi phí sản xuất chung phân bổ vào chi phí chế biến trong kỳ
(7): Chi phí sản xuất chung dưới mức công suất không được tính vào giá
thành sản phẩm mà tính vào giá vốn hàng bán.
1.5.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Cuối kỳ kế toán, chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
theo từng đối tượng trên các TK 621, TK 622, TK 627, kế toán sẽ tiến hành kết
chuyển các loại chi phí này để tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng chịu
chi phí , tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì , thực hiện tính
giá thành cho từng loại thành phẩm mà doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào việc doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ
mà tài khoản kế toán sử dụng có sự khác nhau: TK 154 hoặc TK 631.

25
SV: Bùi Thị Thùy Dương

Lớp: CQ50/21.03



×