Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.63 KB, 96 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của em. Các số liệu và kết luận
đã nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, xuất phát từ các tình hình thực tế của đơn vị
thực tập.
Sinh viên
Đào Thị Thu Trang


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU
Sơ đồ/ biểu
Sơ đồ 1.1

Tên
Sơ đồ kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ ( doanh nghiệp tính thuế
theo phương pháp khấu trừ)

Sơ đồ 1.2

Sơ đồ kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ ( doanh nghiệp tính thuế
theo phương pháp trực tiếp)

Sơ đồ 1.3

Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng đại lý

Sơ đồ 1.4

Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng trả chậm trả góp

Sơ đồ 1.5


Sơ đồ kế toán chiết khấu thương mại

Sơ đồ 1.6

Sơ đồ kế toán hàng bán bị trả lại

Sơ đồ 1.7

Sơ đồ kế toán giảm giá hàng bán

Sơ đồ 1.8

Sơ đồ kế toán thuế XK, thuế TTDB…

Sơ đồ 1.9

Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường
xuyên

Sơ đồ 1.10

Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Sơ đồ 1.11

Trình tự kế toán chi phí bán hàng

Sơ đồ 1.12

Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp


Sơ đồ 1.13

Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng

Sơ đồ 1.14

Trình tự và phương pháp ghi sổ của hình thức nhật ký chung

Sơ đồ 1.15

Trình tự và phương pháp ghi sổ của hình thức nhật ký sổ cái

Sơ đồ 1.16

Trình tự và phương pháp ghi sổ của hình thức chứng từ ghi sổ

Sơ đồ 1.17

Trình tự và phương pháp ghi sổ của hình thức nhật ký - chứng từ

Sơ đồ 1.18

Trình tự hach toán bằng phần mềm kế toán

Sơ đồ 2.1

Bộ máy quản lý của công ty

Sơ đồ 2.2


Bộ máy kế toán


Sơ đồ 2.3

Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung với phần mềm kế
toán

Biểu 2.4

Mẫu phiếu xuất kho

Biểu 2.5

Mẫu hóa đơn GTGT

Biểu 2.6

Mẫu sổ chi tiết doanh thu TK 511

Biểu 2.7

Mẫu tờ khai thuế GTGT

Biểu 2.8

Bảng kê giá vốn hàng bán TK 632

Biểu 2.9


Mẫu chứng từ ghi sổ

Biểu 2.10

Mẫu sổ cái TK 511

Biểu 2.11

Mẫu sổ cái TK 642

Biểu 2..12

Mẫu sổ cái TK 641

Biểu 2.13

Mẫu sổ cái TK 911

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1

Từ viết tắt
TNHH

Nghĩa
Trách nhiệm hữu hạn



2

DT

Doanh thu

3

CP

Chi phí

4

DTHĐTC

Doanh thu hoạt động tài chính

5

CPTC

Chi phí tài chính

6

LN

Lợi nhuận


7

GVHB

Gía vốn hàng bán

8

KKTX

Kê khai thường xuyên

9

KKĐK

Kiểm kê định kỳ

10

BH

Bán hàng

11

HĐKD

Hoạt động kinh doanh


12

TSCĐ

Tài sản cố định

13

BHXH

Bảo hiểm xã hội

14

BHYT

Bảo hiểm y tế

15

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

Lời mở đầu
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế tính độc lập, tự chủ
trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn mỗi doanh nghiệp phải năng động sáng tạo trong
kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của mình, bảo toàn được vốn
kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Muốn như vậy các doanh nghiệp phải
nhận thức được vị trí khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá vì nó quyết định đến kết quả kinh



doanh của kinh doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra,
thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác định đứng
đắn KQKD nói chung về kết quả bán hàng nói riêng là rất quan trọng. Do vậy bên cạnh các
biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán háng là rất cần thiết giúp
doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để đưa ra quyết định kinh doanh đứng
đắn.
Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ sở doanh nghiệp có thể tồn tại
và phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh sôi động và quyết
liệt.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng vận dụng lý luận đã
được học tập tại trường kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế toán tại công ty
TNHH Zhong Xin Hoa Sen, em đã chọn đề tài ''Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng'' để nghiên cứu và viết chuyên đề của mình.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận về tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và kết quả bán hàng ở Công Ty TNHH Zhong
Xin Hoa Sen
Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng và kết quả bán hàng ở công ty Công Ty TNHH
Zhong Xin Hoa Sen.

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT



1.1.Bán hàng và phương thức bán hàng
1.1.1.Khái niệm bán hàng và bản chất của quá trình bán hàng.
Bán hàng là quá trinh sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán sản phẩm mua vào.
Cung cấp dịch vụ và thực hiện công việc đã thoả mãn thuận theo hợp đồng trong một kỳ
hoạc nhiều kỳ như: Cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho
thuê hoạt động.
Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gôm 2 mặt:
Doanh nghiệp đem bán sản phẩm , hàng hoá cung cấp dịch vụ đồng thời đã thu được
tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua. Quá trình bán hàng thực chất là quá trình trao đổi
quyền sở hữu giữa người bán và người mua trên thị trường hoạt động.
Thị trường hoạt động là thị trường thoả mãn đông thời 3 điều kiện.
a. Các sản phẩm được bán trên thị trường có tính tương đồng.
b. Người mua và người bán có thể tìm thấy nhau bất kỳ lúc nào.
c. Giá cả được công khai.
Khi tiến hành giao dịch giữa doanh nghiệp với bên ngoài hoạc bên sử dụng tài sản
doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý đó là giá trị tài sản có thể trao đổi hoạc giá trị một
khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao
đổi ngang giá trên thị trường hoạt động.
Hàng hoá cung cấp nhằm để thoả mãn nhu cầu của các tổ chức kinh tế khác, các cá nhân
bên ngoài Công ty, Tổng công ty hoạc tập đoàn sản xuất gọi là bán cho bên ngoài. Trong
trường hợp hàng hoá cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một công ty, Tổng công ty, tập
đoàn… được gọi là bán hàng nội bộ.
Công tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn. Nó là giai đoạn tái sản xuất. Doanh nghiệp
khi thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện
nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế, đầu tư phát triển tiếp, nâng cao
đời sống của ngừơi lao động.
1.1.2.Các phương thức bán hàng
*Phương thức bán buôn:



Bán buôn là việc bán sản phẩm của doanh nghiệp cho các doanh nghiệp khác, các cửa
hàng, đại lý…với số lượng lớn để các đơn vị tiếp tục bán cho các tổ chức khác hay phục vụ
cho việc khác nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế.
Có hai phương thức bán buôn:
-Bán buôn qua kho.
-Bán buôn không qua kho.
*Phương thức bán lẻ:
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu cầu
sinh hoạt cá nhân và bộ phận nhu cầu kinh tế tập thể. Số lần tiêu thụ của mỗi lần bán thường
nhỏ, có nhiều phương thức bán lẻ:
-Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp.
-Phương thức bán hàng đại lý (ký gửi).
-Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm.
-Các phương thức bán hàng khác…
1.2.Phương pháp xác định kết quả bán hàng
*Kết quả bán hàng: Là hiệu số giữa thu nhập và chi phí để tạo ra thu nhập.
Kết quả kinh doanh = Thu nhập – Chi phí
Kết quả hoạt động KD = Doanh thu BH – (Trị giá vốn hàng bán + Chi phí BH và
QLDN)
1.3.Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.3.1.Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Để phục vụ quản lý chặt chẽ thành phẩm, thúc đẩy hoạt động kinh doanh và các hoạt
động khác, tiến hành phân phối kết quả kinh doanh đảm bảo các lợi ích kinh tế, kế toán cần
hoàn thành các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời và giám sát chặt chẽ về tình hình
hiện có sự biến động của loại thành phẩm hàng hoá về các mặt số lượng, quy cách chất lượng
và giá trị.
- Theo dõi, phản ánh, kiểm soát chặt chẽ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt
động tài chính và các hoạt động khác. Ghi nhận đầy đủ kịp thời vào các khoản chi phí thu
nhập của từng địa điểm kinh doanh , từng mặt hàng, từng hoạt động.



- Xác định kết quả từng hoạt động trong doanh nghiệp , phản ánh và kiểm tra, giám sát
tình hình quân phối kết quả kinh doanh đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ với
NSNN.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin liên
quan. Định kỳ, tiến hành quân tích kinh tế hoạt động bán hàng, kết quả kinh doanh và tình
hình phân phối lợi nhuận.
1.3.2.Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
1.3.2.1.Kế toán doanh thu bán hàng
a.Nội dung và nguyên tắc kế toán doanh thu bán hàng
 Nội dung doanh thu bán hàng
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong thời kỳ hạch toán,
phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được
hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng
bán bị trả lại.
 Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
Theo chuẩn mực số 14 - “ Doanh thu và thu nhập khác” trong hệ thống chuẩn mực kế
toán Việt nam có quy định:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều
kiện sau:
(a)

Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với

quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua
(b)

Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu


hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c)

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

(d)

Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch bán

(e)

Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng

hàng.


 Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Đối với doanh nghiệp thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT;
- Đối với doanh nghiệp không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán;
- Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc
thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả
thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu);
- Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật
tư, hàng hoá nhận gia công;
- Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa
hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán hàng mà

doanh nghiệp được hưởng;
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận
doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về
phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu
được xác nhận;
- Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về chất lượng,
quy cách kỹ thuật… mà người mua trả lại hàng hoặc doanh nghiệp chấp nhận giảm giá hàng
bán, hoặc người mua mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản
giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng.
- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền nhưng đến
cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho khách thì giá trị số hàng này không được coi là tiêu thu,
không được hạch toán vào doanh thu.
- Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm thì
doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê được xác định trên
cơ sở lấy toàn bộ tổng sớ tiền thu được chi cho số năm cho thuê tài sản.
b.Kế toán doanh thu trong doanh nghiệp
 Chứng từ và tài khoản sử dụng:


- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng thông thường
- Phiếu xuất kho
- Bảng thanh toán hàng đại lí, kí gửi
- Thẻ quầy hàng
- Bảng kê bán hàng đại lí
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, SPTK, giấy báo có NH…)
- Chứng từ khác như phiếu nhập kho hàng trả lại.
 Tài khoản kế toán sử dụng
-


Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: phản ánh doanh thu

bán sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp trong một kì kế toán của hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Tài khoản cấp 2:
TK 5111: doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: doanh thu bán thành phẩm
TK 5113: doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117: doanh thu kinh doanh bất động sản
TK 5118: Doanh thu khác
-

Tài khoản 333: thuế và các khoản phải nộp nhà nước.

-

Tài khoản 3387: doanh thu chưa thực hiện.

-

Các tài khoản khác liên quan(TK 111, 112, 131,…)

Trình tự kế toán doanh thu bán hàng

 Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong trường hợp doanh
TK911
nghiệp
tính thuế GTGT theo TK511
phương pháp khấu trừTK 111,112,131


TK 521,531,532

Sơ đồ 1.1: Kế toán doanh thu bán hàng và cung Doanh
cấp dịch
thu vụ
bán
Kết chuyển doanh

Doanh thu bán hàng và

hàng bị trả lại, bị

(Trường
thuếvụGTGT theo phương
pháp
khấu trừ)
giảm
giá, chiết
cung tính
cấp dịch
thu thuầnhợp doanh nghiệp
khấu thương mại

TK 3331

Thuế
GTGT
đầu ra


Thuế GTGT hàng bán bị trả
lại, bị giảm giá, chiết khấu
thương mại
Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, chiết khấu thương
mại phát sinh trong kỳ


 Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong trường hợp doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Sơ đồ 1.2: Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)

TK 333

TK511

TK 111,112,131

Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ

Thuế XK, thuế
TTĐB phải nộp

TK 521, 531, 532

Chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại


TK 911
Cuối kỳ kết chuyển
doanh thu thuần
Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại



Trình tự kế toán doanh thu bán hàng đại lý theo phương thức bán đúng giá hưởng
hoa hồng đối với bên giao đại lý.


Sơ đồ 1.3: Kế toán doanh thu bán hàng đại lý
Theo phương thức bán hàng đúng giá hưởng hoa hồng
(đối với bên giao đại lý)

TK 155

TK 157

Xuất kho TP gửi bán đại lý (phương
pháp KKTX)

TK 511

TK 632

Kết chuyển giá vốn của hàng đại
lý đã bán được


TK 111, 112, 131
DT hàng bán đại lý

TK 641

Hoa hồng đại lý

TK 333

TK 133

Thuế GTGT đầu ra (nếu
có)



Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ (nếu có)

Trình tự kế toán doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp.
Sơ đồ 1.4: Kế toán doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp.
TK 515

TK 511

TK 131

Doanh thu theo bán
hàng thu tiền ngay


Số tiền còn
phải thu

TK 3331

TK 3387
Định kỳ, kết chuyển
lãi trả chậm, trả góp

Thuế
GTGT(nếu
có)

Lãi trả chậm,
trả góp

TK 111,112
Số tiền đã thu


1.3.2.2.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
a.Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả kinh doanh
trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng
biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp, nhằm cung cấp các thông tin kế toán để lập báo
cáo tài chính.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
 Chiết khấu thương mại: là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết doanh
nghiệp đã trừ cho người mua do việc người mua đã mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa

thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh té mua bán hoặc các cam kết mua,
bán hàng.
 Giảm giá hàng bán: là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho bên mua hàng trong
trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không
đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.
 Doanh thu hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu
thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết
trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành, như: hàng kém phẩm chất, sai quy
cách, chủng loại.
 Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp.

 Thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
b.Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng (theo quyết định 48 BTC áp dụng với doanh nghiệp quy mô vừa và
nhỏ):
Tài khoản 521: “Các khoản giảm trừ doanh thu”


TK 5211 “Chiết khấu thương mại”




TK 5212 “Giảm giá hàng bán”



TK 5213 “hàng bán bị trả lại”

Tài khoản 333: “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước”



TK 3331: Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp



TK 3333: Thuế Xuất khẩu



TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt

c.Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Sơ đồ 1.5: Kế toán chiết khấu thương mại
TK 111,112

TK 521

Đã thanh toán

Chiết khấu
thương mại

TK 131

TK 511
Kết chuyển giảm từ
doanh thu


TK 333(1)

Chưa thanh
toán

Thuế được giảm

Sơ đồ 1.6: Kế toán hàng bán bị trả lại

 Thanh toán với người mua về số hàng bán bị trả lại
TK 111,112

TK 531
Thanh toán cho người mua số
tiền của hàng bán bị trả lại
TK 333(1)
Thuế GTGT
(nếu có)

Kết chuyển doanh thu
hàng bán bị trả lại

TK 511




Kế toán nhận lại sản phẩm

TK 154,155


TK 632

TK 632

Giá trị thành phẩm đưa đi tiêu thụ

Khi nhận lại sản phẩm (PP
kê khai thường xuyên)

TK 611, 631
Khi nhận lại sản phẩm(Phương
pháp kiểm kê định kỳ)

Giá trị thành phẩm được xác
định tiêu thụ trong kỳ

 Kế toán chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại.

TK 111,112...

TK 641

Khi phát sinh chi phí liên
quan đến hàng bán bị trả lại

TK 911
Kết chuyển chi phí bán
hàng


Kế toán giảm giá hàng bán.
Sơ đồ 1.7: Kế toán giảm giá hàng bán


TK 111,112

TK 532
Giảm giá hàng bán

TK 511
Kết chuyển tổng số
giảm giá hàng bán
phát sinh trong kỳ

TK 333(1)

Thuế GTGT
(nếu có)

Sơ đồ 1.8: Kế toán thuế xuất khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp trực tiếp

TK 3331, 3332, 3333

TK 111,112
Khi đã nộp

TK 511, 512, 515, 711

Cuối kỳ, phản ánh thuế phải nộp


1.3.3. Kế toán trị giá vốn hàng xuất bán
1.3.3.1.Các phương pháp xác định giá vốn
*Khái niệm: Giá vốn hàng tiêu thụ: Là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán
hàng, bao gồm giá trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ.
Trị giá vốn của hàng
bán ra

=

Trị giá vốn của hàng
xuất ra đã bán

-

Chi phí BH, CP QLDN
phân bổ cho hàng đã bán
ra


*Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán
Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán được xác định bằng 1 trong 4 phương pháp và đồng
thời phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể.
- Đối với doanh nghiệp sản xuất:
Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đã bán
ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất
thực tế của sản phẩm hoàn thành, có 4 phương pháp tính:
+Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho thành phẩm
thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và giá thành thực tế nhập kho của lô đó để tính

giá trị xuất kho.
+Phương pháp nhập trước xuất trước: Với giả thiết thành phẩm nào nhập kho trước thì
sẽ xuất trước, thành phẩm nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó, sau đó căn cứ vào
số lượng xuất kho để tính thực tế xuất kho. Như vậy, giá vốn thực tế của thành phẩm tồn kho
cuối kỳ được tính theo giá thành thực tế của thành phẩm thuộc các lần nhập sau cùng.
+Phương pháp nhập sau xuất trước: Với giả thiết thành phẩm nào nhập kho sau thì xuất
trước, thành phẩm nhập theo giá nào thì xuất theo giá đó, sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho
để tính ra giá trị xuất kho. Như vậy giá vốn thực tế của thành phẩm tồn kho được tính theo giá
thành thực tế của thành phẩm thuộc các lần nhập đầu tiên.
+Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này trị giá vốn của thành phẩm
xuất kho được căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền ( giá
thành sản xuất thực tế đơn vị bình quân).

Giá thành xuất kho
đơn vị bình quân

=

Giá thành của thành
phẩm xuất kho

Giá thành sản xuất thực tế của
thành phẩm tồn kho đầu kỳ

+

Giá thành sản xuất thực tế của
thành phẩm nhập kho trong kỳ

Số lượng thành phẩm tồn kho

đầu kỳ

+

Số lượng thành phẩm nhập kho
trong kỳ

=

Số lượng thành phẩm
xuất kho

-

Giá thành thực tế xuất
kho đơn vị bình quân


Trên đây là cách tính đơn giá bình quân gia quyền cố đình của toàn bộ số thành phẩm
tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ. Ngoài ta có thể tính theo đơn giá bình quân gia quyền liên hoàn
(đơn giá bình quân được xác định sau mỗi lần nhập)
Mỗi phương pháp tính giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho trên đều có ưu điểm,
nhược điểm riêng, lựa chọn phương pháp phù hợp nhất thì doanh nghiệp phải căn cứ vào tình
hình thực tế yêu cầu hạch toán của doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo nguyên tắc nhất quán để
các báo cáo tài chính có thể so sánh được và đảm bảo nguyên tắc công khai. Cả ba phương
pháp đầu muốn áp dụng được đều phải có đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập trong
khi hầu hết các doanh nghiệp đều không thể làm được điều đó với thành phẩm cho nên hầu
như không được sử dụng trong thực tế.
-Đối với doanh nghiệp thương mại:
+Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán bao gồm: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho đã

bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.
+Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho đã bán được xác định theo một trong 4 phương
pháp tính giá tương tự như trên.
+Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán: Do chi phí mua hàng liên quan đến
nhiều chủng loại hàng hóa, liên quan đến cả khối lượng hàng hóa trong kỳ và hàng hóa đầu
kỳ, cho nên cần phân bổ chi phí mua hàng cho hàng đã bán trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ.
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí mua hàng được lựa chọn là:
 Số lượng
 Trọng lượng
 Trị giá mua thực tế của hàng hóa

Chi phí mua
hàng phân bổ
cho hàng hóa
đã bán trong kỳ



Chi phí mua hàng
Chi phí mua hàng
của hàng hóa tồn + của hàng hóa phát
kho đầu kỳ
sinh trong kỳ
x
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng hóa tồn
cuối kỳ và hàng hóa đã xuất bán trong kỳ

Tiêu chuẩn phân bổ
của hàng hóa đã
xuất bán trong kỳ


(Hàng hóa tồn cuối kỳ bao gồm: hàng hóa tồn kho, hàng hóa đã mua nhưng còn đang đi
trên đường và hàng hóa gửi đi bán nhưng chưa được chấp nhận)


1.3.3.2.Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán
Sơ đồ 1.9: Trình tự kế toán GVHB theo PP KKTX
*Phương pháp kê khai thường xuyên

TK 154. 155. 156, 157

TK 632

Giá vốn thành phẩm, hàng hóa
được xác định là tiêu thụ

TK 154

TK 155, 156

Hàng hóa bị trả lại nhập kho

TK 159
Chi phí NVL trực tiếp, CP nhân
công trực tiếp vượt trên mức bình
thường

TK 111, 112, 331, 334

Hoàn nhập dự phòng, giảm giá

hàng tồn kho

TK 911

CP liên quan đến cho thuê hoạt
động BĐS ĐT

TK 217
Bán BĐS đầu tư

TK 214
Giá trị hao mòn

Cuối kỳ kết chuyển giá vốn
hàng bán


Sơ đồ 1.10: Trình tự kế toán GVHB theo PPĐK

*Phương pháp kiểm kê định kỳ

TK 155, 156, 157

TK 632

Trị giá vốn của hàng xuất bán
tồn đầu kỳ

TK 611
1381..


TK 155, 156, 157
Kết chuyển cuối kỳ

TK 531, 532,
Trị giá hàng mua vào

Trị giá vốn hàng bán bị trả lại
chờ xử lý hoặc đã xử lý

TK 911
Trị giá thành phẩm tiêu thụ trong
kỳ

1.3.4.Kế toán chi phí bán hàng
1.3.4.1.Khái niệm


Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm hàng hóa
và cung cấp dịch vụ bao gồm:
 Chi phí nhân viên bán hàng
 Chi phí vật liệu, bao bì
 Chi phí dụng cụ, đồ dùng
 Chi phí khấu hao TSCĐ
 Chi phí bảo hành sản phẩm
 Chi phí bằng tiền khác…
Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ cần được phân loại rõ ràng và tổng hợp theo
đúng nội qui quy định. Cuối kỳ kế toán cần phân bổ và kết chuyển chi phí bán hàng để xác
định kết quả kinh doanh. Việc phân bổ và kết chuyển chi phí này tùy vào từng loại hình doanh
nghiệp và đặc điểm sản xuất kinh doanh.

- Đối với doạnh nghiệp trong kỳ không có sản phẩm hàng hóa tiêu thụ thì toàn bộ chi phí bán
hàng được kết chuyển sang theo dõi ở chi phí chờ kết chuyển.
- Đối với các doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, trong kỳ sản
phẩm tiêu thụ ít hoặc đối với các doanh nghiệp thương mại sản xuất kinh doanh hàng hóa có
dự trự và luân chuyển hàng hóa lớn (tốn nhiều, xuất bán nhiều) thì cuối kỳ cần phải phân bổ
chi phí bán hàng cho hàng tồn kho cuối kỳ, tức là chuyển một phần chi phí bán hàng thành chi
phí chờ kết chuyển và phần chi phí bán hàng còn lại phân bổ cho hàng đã được bán trong kỳ
để xác định kết quả.
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ được xác định theo công thức sau:

Chi phí mua
hàng được
phân bổ cho
hàng còn lại
cuối kỳ

Chi phí bán hàng phân
bổ cho hàng tồn đầu +
kỳ
=

Chi phí bán hàng cần
phân bổ phát sinh
trong kỳ

Trị giá mua còn lại
cuối kỳ

Trị giá mua hàng xuất
trong kỳ


+

x

Trị giá
hàng mua
còn lại
cuối kỳ

Từ đó xác định phần chi phí bán hàng phân bổ cho khách hàng đã bán trong kỳ theo
công thức sau:


Chi phí bán
hàng phân bổ
cho hàng bán ra

Chi phí phân bổ
=

trong kỳ

Chi phí bán hàng

Chi phí bán

cho hàng tồn đầu

+


kỳ

hàng phát

_

sinh trong kỳ

phân bổ cho hàng
còn lại cuối kỳ

1.3.4.2.Trình tự kế toán chi phí bán hàng

Sơ đồ 1.11: Trình tự kế toán chi phí bán hàng

TK 334, 338

TK 641

TK 911

Tính trích tiền lương, các khoản
trích theo lương

TK 142, 242, 152, 153
CP kết chuyển, xuất kho
CCDC, VT….

TK 214

Trích khấu hao TSCĐ

TK 111, 112, 331
Các CP khác phát sinh trong kỳ
bằng tiền

Kết chuyển CP QLDN để xác định
kết quả kinh doanh


1.3.5.Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.5.1.Khái niệm
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp bao gồm:
 Chi phí nhân viên quản lý
 Chi phí vật liệu quản lý
 Chi phí đồ dùng văn phòng
 Chi phí khấu hao TSCĐ
 Thuế phí, lệ phí
 Chi phí dự phòng
 Chi phí dịch vụ mua ngoài
 Chi phí bằng tiền khác….
1.3.5.2.Tài khoản sử dung
Kế toán sử dụng TK 642- chi phí quản lý doanh nghiệp để tập hợp và kết chuyển các chi
phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác liên quan đến hoạt động chung
của toàn doanh nghiệp.
Tài khoản 642 không có số dư và được mở chi tiết theo yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp.
1.3.5.3. Trình tự kế toán
Sơ đồ 1.12: Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp


TK 334, 338, 335

TK 642

TK 911

Tính trích tiền lương và các khoản theo
lương

TK 142, 242, 152, 153..
Phân bổ CP, xuất kho CCDC, VT…

Kết chuyển CP QLDN để
xác định kết quả kinh doanh


TK 214, 139…
Trích KH TSCĐ, lập DP phải thu khó
đòi

TK 111, 112, 331…
Các CP khác phát sinh trong kỳ
bằng tiền, công nợ

1.4.Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.4.1.Nội dung kết quả hoạt động kinh doanh
1.4.1.1.Khái niệm
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện

bằng số tiền lãi hay lỗ
Bao gồm:
 Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường: là kết quả từ những hoạt động tạo ra
doanh thu của doanh nghiệp (hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính)
 Kết quả hoạt động khác: là kết quả từ những hoạt động khác tạo ra thu nhập của doanh
nghiệp.
1.4.1.2.Cách xác định kết quả kinh doanh

Kết quả hoạt
động kinh
doanh thông
thướng

=

Doanh thu
thuần về BH và CCDV

Giá vốn
hàng bán +

Doanh thu hoạt
động tài chính -

Chi phí
tài chính -

CPBH,
CPQLDN tính
cho hàng đã

tiêu thụ


Kết quả khác

Thu nhập
khác

=

Tổng LNKT trước
thuế TNDN

-

Chi phí khác

LN của hoạt động KD

=

LN của hoạt động

+

khác

Thuế TNDN tạm phải
nộp


=

Tổng LNKT trước
thuế

X

LN kế toán sau thuế
TNDN

=

Tổng LN kế toán trước
thuế TNDN

_

1.4.2.Tài khoản kế toán sử dụng
TK sử dụng: 911, 421
Các TK liên quan:
 TK 511, 512, 515, 711
 TK 632, 635
 TK 641, 642
 TK 811, 812
Doanh thu và chi phí trong kỳ phải đảm bảo:
 Nguyên tắc phù hợp
 Nguyên tắc trọng yếu
 Nguyên tắc thận trọng

Thuế suất thuế

TNDN

Thuế TNDN tạm phải
nộp


×