Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.94 KB, 84 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của em. Các số liệu và kết
luận đã nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, xuất phát từ các tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Sinh viên
Đào Thị Thu Trang

1

SV: Đào Thị Thu Trang

1

Lớp: CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

2

SV: Đào Thị Thu Trang

2



Lớp: CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nghĩa

1

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

2

DT

Doanh thu

3

CP


Chi phí

4

DTHĐTC

Doanh thu hoạt động tài chính

5

CPTC

Chi phí tài chính

6

LN

Lợi nhuận

7

GVHB

Gía vốn hàng bán

8

KKTX


Kê khai thường xuyên

9

KKĐK

Kiểm kê định kỳ

10

BH

Bán hàng

11

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

12

TSCĐ

Tài sản cố định

13

BHXH


Bảo hiểm xã hội

14

BHYT

Bảo hiểm y tế

15

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

3

SV: Đào Thị Thu Trang

3

Lớp: CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU


Sơ đồ 1.1: Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Sơ đồ 1.2: Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Sơ đồ 1.3: Kế toán doanh thu bán hàng đại lý Theo phương thức bán hàng
đúng giá hưởng hoa hồng (đối với bên giao đại lý)
Sơ đồ 1.4: Kế toán doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp.
Sơ đồ 1.5: Kế toán chiết khấu thương mại
Sơ đồ 1.6: Kế toán hàng bán bị trả lại
Sơ đồ 1.7: Kế toán giảm giá hàng bán
Sơ đồ 1.8: Kế toán thuế xuất khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT phải nộp theo
Sơ đồ 1.9: Trình tự kế toán GVHB theo PP KKTX
Sơ đồ 1.10: Trình tự kế toán GVHB theo PPĐK
Sơ đồ 1.11: Trình tự kế toán chi phí bán hàng
Sơ đồ 1.12: Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 1.13: Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng
Sơ đồ 1.14: Trình tự và phương pháp ghi sổ của hình thức nhật kí chung
Sơ đồ 1.15: Trình tự và phương pháp ghi sổ của hinh thức kế toán
Sơ đồ 1.16: Trình tự và phương pháp ghi sổ của hình thức chứng từ ghi sổ......
Sơ đồ 1.17: Trình tự và phương pháp ghi sổ của hình thức nhật kí chứng từ.....
Sơ đồ 1.18: Trình tự hạch toán bằng phần mềm kế toán
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.3: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung với phần
mềm kế toán
Biểu 2.4: Phiếu xuất kho
Biểu 2.5: Hóa đơn GTGT
Biểu 2.6: Mẫu sổ chi tiết doanh thu tài khoản 511
4

SV: Đào Thị Thu Trang


4

Lớp: CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Biểu 2.7: Mẫu tờ khai thuế GTGT
Biểu 2.8: Bảng kê giá vốn hàng bán TK 632
Biểu 2.9: Mẫu chứng từ ghi sổ
Biểu 2.11: Mẫu sổ cái TK 642
Biểu 2.12: Mẫu sổ cái TK 641
Biểu 2.13: Mẫu sổ cái tài khoản 911

5

SV: Đào Thị Thu Trang

5

Lớp: CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU

Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế tính độc lập, tự chủ
trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn mỗi doanh nghiệp phải năng động sáng tạo
trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của mình, bảo toàn
được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Muốn như vậy các doanh
nghiệp phải nhận thức được vị trí khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá vì nó quyết định đến
kết quả kinh doanh của kinh doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp
chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác định
đứng đắn KQKD nói chung về kết quả bán hàng nói riêng là rất quan trọng. Do vậy bên
cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán háng là rất cần
thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để đưa ra quyết định kinh
doanh đứng đắn.
Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ sở doanh nghiệp có thể tồn
tại và phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh sôi động và
quyết liệt.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng vận dụng lý luận đã
được học tập tại trường kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế toán tại công ty
TNHH Zhong Xin Hoa Sen, em đã chọn đề tài ''Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng'' để nghiên cứu và viết chuyên đề của mình.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận về tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng trong các
doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và kết quả bán hàng ở Công Ty TNHH
Zhong Xin Hoa Sen
Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng và kết quả bán hàng ở công ty Công Ty
TNHH Zhong Xin Hoa Sen.

6

SV: Đào Thị Thu Trang


6

Lớp: CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
1.1.Bán hàng và phương thức bán hàng
1.1.1.Khái niệm bán hàng và bản chất của quá trình bán hàng.
Bán hàng là quá trinh sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán sản phẩm mua vào.
Cung cấp dịch vụ và thực hiện công việc đã thoả mãn thuận theo hợp đồng trong một
kỳ hoạc nhiều kỳ như: Cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức
cho thuê hoạt động.
Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gôm 2 mặt:
Doanh nghiệp đem bán sản phẩm , hàng hoá cung cấp dịch vụ đồng thời đã thu được
tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua. Quá trình bán hàng thực chất là quá trình trao
đổi quyền sở hữu giữa người bán và người mua trên thị trường hoạt động.
Thị trường hoạt động là thị trường thoả mãn đông thời 3 điều kiện.
a. Các sản phẩm được bán trên thị trường có tính tương đồng.
b. Người mua và người bán có thể tìm thấy nhau bất kỳ lúc nào.
c. Giá cả được công khai.
Khi tiến hành giao dịch giữa doanh nghiệp với bên ngoài hoạc bên sử dụng tài sản
doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý đó là giá trị tài sản có thể trao đổi hoạc giá trị

một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong
sự trao đổi ngang giá trên thị trường hoạt động.
Hàng hoá cung cấp nhằm để thoả mãn nhu cầu của các tổ chức kinh tế khác, các cá
nhân bên ngoài Công ty, Tổng công ty hoạc tập đoàn sản xuất gọi là bán cho bên ngoài.
Trong trường hợp hàng hoá cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một công ty, Tổng công
ty, tập đoàn… được gọi là bán hàng nội bộ.
Công tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn. Nó là giai đoạn tái sản xuất. Doanh
nghiệp khi thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí,

7

SV: Đào Thị Thu Trang

7

Lớp: CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế, đầu tư phát triển tiếp,
nâng cao đời sống của ngừơi lao động.
1.1.2.Các phương thức bán hàng
*Phương thức bán buôn:
Bán buôn là việc bán sản phẩm của doanh nghiệp cho các doanh nghiệp khác, các
cửa hàng, đại lý…với số lượng lớn để các đơn vị tiếp tục bán cho các tổ chức khác hay
phục vụ cho việc khác nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế.
Có hai phương thức bán buôn:

-Bán buôn qua kho.
-Bán buôn không qua kho.
*Phương thức bán lẻ:
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu cầu
sinh hoạt cá nhân và bộ phận nhu cầu kinh tế tập thể. Số lần tiêu thụ của mỗi lần bán
thường nhỏ, có nhiều phương thức bán lẻ:
-Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp.
-Phương thức bán hàng đại lý (ký gửi).
-Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm.
-Các phương thức bán hàng khác…
1.2.Phương pháp xác định kết quả bán hàng
*Kết quả bán hàng: Là hiệu số giữa thu nhập và chi phí để tạo ra thu nhập.
Kết quả kinh doanh = Thu nhập – Chi phí
Kết quả hoạt động KD = Doanh thu BH – (Trị giá vốn hàng bán + Chi phí BH và
QLDN)
1.3.Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.3.1.Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Để phục vụ quản lý chặt chẽ thành phẩm, thúc đẩy hoạt động kinh doanh và các hoạt
động khác, tiến hành phân phối kết quả kinh doanh đảm bảo các lợi ích kinh tế, kế toán cần
hoàn thành các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời và giám sát chặt chẽ về tình
hình hiện có sự biến động của loại thành phẩm hàng hoá về các mặt số lượng, quy cách
chất lượng và giá trị.
8

SV: Đào Thị Thu Trang

8

Lớp: CQ50/21.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Theo dõi, phản ánh, kiểm soát chặt chẽ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ,
hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Ghi nhận đầy đủ kịp thời vào các khoản chi phí
thu nhập của từng địa điểm kinh doanh , từng mặt hàng, từng hoạt động.
- Xác định kết quả từng hoạt động trong doanh nghiệp , phản ánh và kiểm tra, giám
sát tình hình quân phối kết quả kinh doanh đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ
với NSNN.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin liên
quan. Định kỳ, tiến hành quân tích kinh tế hoạt động bán hàng, kết quả kinh doanh và tình
hình phân phối lợi nhuận.
1.3.2.Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
1.3.2.1.Kế toán doanh thu bán hàng
a.Nội dung và nguyên tắc kế toán doanh thu bán hàng


Nội dung doanh thu bán hàng
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong thời kỳ hạch toán,
phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu
được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
và hàng bán bị trả lại.



Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:

Theo chuẩn mực số 14 - “ Doanh thu và thu nhập khác” trong hệ thống chuẩn mực kế
toán Việt nam có quy định:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều
kiện sau:

a

Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm, hàng hóa cho người mua

b

Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

c

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

d

Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch bán hàng.

e

Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng

9

SV: Đào Thị Thu Trang


9

Lớp: CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính



Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

-

Đối với doanh nghiệp thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT;

-

Đối với doanh nghiệp không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán;

-

Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế
xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả
thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu);


-

Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật
tư, hàng hoá nhận gia công;

-

Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng
thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán hàng mà
doanh nghiệp được hưởng;

-

Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh
thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về phần
lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được
xác nhận;

-

Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về chất lượng, quy
cách kỹ thuật… mà người mua trả lại hàng hoặc doanh nghiệp chấp nhận giảm giá hàng
bán, hoặc người mua mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các
khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng.

-

Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền nhưng đến cuối
kỳ vẫn chưa giao hàng cho khách thì giá trị số hàng này không được coi là tiêu thu, không

được hạch toán vào doanh thu.

-

Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm thì doanh
thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê được xác định trên cơ
sở lấy toàn bộ tổng sớ tiền thu được chi cho số năm cho thuê tài sản.
b.Kế toán doanh thu trong doanh nghiệp



Chứng từ và tài khoản sử dụng:

-

Hóa đơn GTGT
10

SV: Đào Thị Thu Trang

10

Lớp: CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

-


Hóa đơn bán hàng thông thường

-

Phiếu xuất kho

-

Bảng thanh toán hàng đại lí, kí gửi

-

Thẻ quầy hàng

-

Bảng kê bán hàng đại lí

-

Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, SPTK, giấy báo có NH…)

-

Chứng từ khác như phiếu nhập kho hàng trả lại.



Tài khoản kế toán sử dụng


-

Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: phản ánh doanh thu bán sản
phẩm, hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp trong một kì kế toán của hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Tài khoản cấp 2:

+

TK 5111: doanh thu bán hàng hóa

+

TK 5112: doanh thu bán thành phẩm

+

TK 5113: doanh thu cung cấp dịch vụ

+

TK 5114: doanh thu trợ cấp, trợ giá

+

TK 5117: doanh thu kinh doanh bất động sản

+


TK 5118: Doanh thu khác

-

Tài khoản 333: thuế và các khoản phải nộp nhà nước.

-

Tài khoản 3387: doanh thu chưa thực hiện.

-

Các tài khoản khác liên quan(TK 111, 112, 131,…)
Trình tự kế toán doanh thu bán hàng



Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

11

SV: Đào Thị Thu Trang

11

Lớp: CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Sơ đồ 1.1: Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)

TK511

TK911

TK 111,112,131

TK 521,531,532

Doanh thu bán hàng bị trả lại, bị giảm giá, chiết khấu thương mại
Kết chuyển doanh thu thuầnDoanh thu bán hàng
và cung cấp
dịch vụ
Thuế GTGT đầu ra
TK 3331
Thuế GTGT hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, chiết khấu thương mại

Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ



Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Sơ đồ 1.2: Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)


TK 333

TK 111,112,131

TK511

TK 521, 531, 532

thương
mại,vụgiảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
thu bán Chiết
hàng khấu
và cung
cấp dịch
Thuế XK, thuế TTĐB Doanh
phải nộp

TK 911
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần

Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại

12

SV: Đào Thị Thu Trang

12

Lớp: CQ50/21.01



Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính

Trình tự kế toán doanh thu bán hàng đại lý theo phương thức bán đúng giá hưởng
hoa hồng đối với bên giao đại lý.
Sơ đồ 1.3: Kế toán doanh thu bán hàng đại lý
Theo phương thức bán hàng đúng giá hưởng hoa hồng
(đối với bên giao đại lý)

TK 155

TK 157
Xuất kho TP gửi bán đại lý
(phương pháp KKTX)

TK 511

TK 632

Kết chuyển giá vốn của hàng
đại lý đã bán được

TK 111, 112, 131
DT hàng bán đại lý


TK 641

Hoa hồng đại lý

TK 333

TK 133

Thuế GTGT đầu ra
(nếu có)



Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ (nếu có)

Trình tự kế toán doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp.
Sơ đồ 1.4: Kế toán doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp.
TK 515

TK 511

TK 131

Sốngay
tiền còn phải thu
Doanh thu theo bán hàng thu tiền
TK 3331
Thuế GTGT
(nếu có)

TK 3387

TK 111,112
Số tiền đã thu

Định kỳ, kết chuyển lãi trả chậm, trả Lãi
góptrả chậm, trả góp

13

SV: Đào Thị Thu Trang

13

Lớp: CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.2.2.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
a.Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả kinh
doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải được phản ánh, theo dõi chi
tiết, riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp, nhằm cung cấp các thông tin kế toán
để lập báo cáo tài chính.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:



Chiết khấu thương mại: là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết doanh
nghiệp đã trừ cho người mua do việc người mua đã mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa
thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh té mua bán hoặc các cam kết
mua, bán hàng.



Giảm giá hàng bán: là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho bên mua hàng trong trường
hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng
thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.



Doanh thu hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ,
đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết
trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành, như: hàng kém phẩm chất, sai quy
cách, chủng loại.



Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp.



Thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
b.Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng (theo quyết định 48 BTC áp dụng với doanh nghiệp quy mô vừa
và nhỏ):
Tài khoản 521: “Các khoản giảm trừ doanh thu”


 TK 5211 “Chiết khấu thương mại”
 TK 5212 “Giảm giá hàng bán”
 TK 5213 “hàng bán bị trả lại”

Tài khoản 333: “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước”
 TK 3331: Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
 TK 3333: Thuế Xuất khẩu
14

SV: Đào Thị Thu Trang

14

Lớp: CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt

c.Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 1.5: Kế toán chiết khấu thương mại
TK 111,112

TK 521

Đã thanh toán


TK 511

Chiết khấu thương Kết
mạichuyển giảm từ doanh thu

TK 131

TK 333(1)

Chưa thanh toánThuế được giảm

Sơ đồ 1.6: Kế toán hàng bán bị trả lại


Thanh toán với người mua về số hàng bán bị trả lại
TK 111,112
TK 531
TK 511
Thanh toán cho người mua số tiền của hàng bán bị trả lại
Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại
TK 333(1)
Thuế GTGT (nếu có)



Kế toán nhận lại sản phẩm

TK 154,155

TK 632


TK 632

Giá trị thành phẩm đưa đi tiêu thụ
Khi nhận lại sản phẩm (PP kê khai thường xuyên)

TK 611, 631
Khi nhận lại sản phẩm Giá trị thành phẩm được xác định tiêu thụ trong kỳ
(Phương pháp kiểm kê định kỳ)
15

SV: Đào Thị Thu Trang

15

Lớp: CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính

Kế toán chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại.

TK 111,112...

TK 641


TK 911

Khi phát sinh chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại Kết chuyển chi phí bán hàng

Kế toán giảm giá hàng bán.
Sơ đồ 1.7: Kế toán giảm giá hàng bán
TK 111,112

TK 532
TK 511
Kết chuyển tổng số giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ

Giảm giá hàng bán

TK 333(1)

Thuế GTGT (nếu có)

Sơ đồ 1.8: Kế toán thuế xuất khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp

TK 3331, 3332, 3333

TK 111,112
Khi đã nộp

16

SV: Đào Thị Thu Trang


TK 511, 512, 515, 711

Cuối kỳ, phản ánh thuế phải nộp

16

Lớp: CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.3. Kế toán trị giá vốn hàng xuất bán
1.3.3.1.Các phương pháp xác định giá vốn
*Khái niệm: Giá vốn hàng tiêu thụ: Là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình
bán hàng, bao gồm giá trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp, phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ.
Trị giá vốn của
hàng bán ra

=

Trị giá vốn của hàng
xuất ra đã bán

-

Chi phí BH, CP
QLDN phân bổ cho

hàng đã bán ra

*Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán
Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán được xác định bằng 1 trong 4 phương pháp và đồng
thời phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể.
- Đối với doanh nghiệp sản xuất:
Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đã
bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản
xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành, có 4 phương pháp tính:
+Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho thành
phẩm thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và giá thành thực tế nhập kho của lô
đó để tính giá trị xuất kho.
+Phương pháp nhập trước xuất trước: Với giả thiết thành phẩm nào nhập kho trước thì
sẽ xuất trước, thành phẩm nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó, sau đó căn cứ vào
số lượng xuất kho để tính thực tế xuất kho. Như vậy, giá vốn thực tế của thành phẩm tồn kho
cuối kỳ được tính theo giá thành thực tế của thành phẩm thuộc các lần nhập sau cùng.
+Phương pháp nhập sau xuất trước: Với giả thiết thành phẩm nào nhập kho sau thì
xuất trước, thành phẩm nhập theo giá nào thì xuất theo giá đó, sau đó căn cứ vào số lượng
xuất kho để tính ra giá trị xuất kho. Như vậy giá vốn thực tế của thành phẩm tồn kho được
tính theo giá thành thực tế của thành phẩm thuộc các lần nhập đầu tiên.
+Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này trị giá vốn của thành
phẩm xuất kho được căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá bình quân gia
quyền ( giá thành sản xuất thực tế đơn vị bình quân).
17

SV: Đào Thị Thu Trang

17

Lớp: CQ50/21.01



Luận văn tốt nghiệp

Giá thành xuất kho
đơn vị bình quân

=

Giá thành của thành
phẩm xuất kho

Học viện Tài chính

Giá thành sản xuất thực tế của
thành phẩm tồn kho đầu kỳ

+

Giá thành sản xuất thực tế của
thành phẩm nhập kho trong kỳ

Số lượng thành phẩm tồn kho
đầu kỳ

+

Số lượng thành phẩm nhập kho
trong kỳ


=

Số lượng thành phẩm
xuất kho

-

Giá thành thực tế xuất
kho đơn vị bình quân

Trên đây là cách tính đơn giá bình quân gia quyền cố đình của toàn bộ số thành phẩm
tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ. Ngoài ta có thể tính theo đơn giá bình quân gia quyền liên
hoàn (đơn giá bình quân được xác định sau mỗi lần nhập)
Mỗi phương pháp tính giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho trên đều có ưu
điểm, nhược điểm riêng, lựa chọn phương pháp phù hợp nhất thì doanh nghiệp phải căn cứ
vào tình hình thực tế yêu cầu hạch toán của doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo nguyên tắc
nhất quán để các báo cáo tài chính có thể so sánh được và đảm bảo nguyên tắc công khai.
Cả ba phương pháp đầu muốn áp dụng được đều phải có đơn giá thực tế nhập kho của từng
lần nhập trong khi hầu hết các doanh nghiệp đều không thể làm được điều đó với thành
phẩm cho nên hầu như không được sử dụng trong thực tế.
-Đối với doanh nghiệp thương mại:
+Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán bao gồm: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho
đã bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.
+Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho đã bán được xác định theo một trong 4
phương pháp tính giá tương tự như trên.
+Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán: Do chi phí mua hàng liên quan đến
nhiều chủng loại hàng hóa, liên quan đến cả khối lượng hàng hóa trong kỳ và hàng hóa đầu
kỳ, cho nên cần phân bổ chi phí mua hàng cho hàng đã bán trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ.
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí mua hàng được lựa chọn là:





Số lượng
Trọng lượng
Trị giá mua thực tế của hàng hóa

18

SV: Đào Thị Thu Trang

18

Lớp: CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Chi phí mua
hàng phân bổ
cho hàng hóa
đã bán trong kỳ

=

Học viện Tài chính

Chi phí mua hàng
Chi phí mua hàng x
của hàng hóa tồn + của hàng hóa phát

kho đầu kỳ
sinh trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng hóa tồn
cuối kỳ và hàng hóa đã xuất bán trong kỳ

Tiêu chuẩn phân bổ
của hàng hóa đã
xuất bán trong kỳ

(Hàng hóa tồn cuối kỳ bao gồm: hàng hóa tồn kho, hàng hóa đã mua nhưng còn đang
đi trên đường và hàng hóa gửi đi bán nhưng chưa được chấp nhận)
1.3.3.2.Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán
Sơ đồ 1.9: Trình tự kế toán GVHB theo PP KKTX
*Phương pháp kê khai thường xuyên

TK 154. 155. 156, 157

TK 632

Giá vốn thành phẩm, hàng
hóa được xác định là tiêu thụ

TK 155, 156

Hàng hóa bị trả lại nhập
kho

TK 154

TK 159

Chi phí NVL trực tiếp, CP
nhân công trực tiếp vượt trên
mức bình thường

Hoàn nhập dự phòng, giảm
giá hàng tồn kho

TK 111, 112, 331, 334

TK 911

CP liên quan đến cho thuê
hoạt động BĐS ĐT

Cuối kỳ kết chuyển giá
vốn hàng bán

TK 217
Bán BĐS đầu tư

TK 214
Giá trị hao mòn

Sơ đồ 1.10: Trình tự kế toán GVHB theo PPĐK
19

SV: Đào Thị Thu Trang

19


Lớp: CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

*Phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 155, 156, 157

TK 632

TK 155, 156, 157
Kết chuyển cuối kỳ

Trị giá vốn của hàng xuất
bán tồn đầu kỳ

TK 611

TK 531, 532, 1381..
Trị giá vốn hàng bán bị trả
lại chờ xử lý hoặc đã xử lý

Trị giá hàng mua vào

TK 911
Trị giá thành phẩm tiêu thụ
trong kỳ


1.3.4.Kế toán chi phí bán hàng
1.3.4.1.Khái niệm
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm hàng
hóa và cung cấp dịch vụ bao gồm:


Chi phí nhân viên bán hàng



Chi phí vật liệu, bao bì



Chi phí dụng cụ, đồ dùng



Chi phí khấu hao TSCĐ



Chi phí bảo hành sản phẩm



Chi phí bằng tiền khác…
Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ cần được phân loại rõ ràng và tổng hợp
theo đúng nội qui quy định. Cuối kỳ kế toán cần phân bổ và kết chuyển chi phí bán hàng
để xác định kết quả kinh doanh. Việc phân bổ và kết chuyển chi phí này tùy vào từng loại

hình doanh nghiệp và đặc điểm sản xuất kinh doanh.
- Đối với doạnh nghiệp trong kỳ không có sản phẩm hàng hóa tiêu thụ thì toàn bộ chi
phí bán hàng được kết chuyển sang theo dõi ở chi phí chờ kết chuyển.
- Đối với các doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, trong kỳ sản
phẩm tiêu thụ ít hoặc đối với các doanh nghiệp thương mại sản xuất kinh doanh hàng hóa
có dự trự và luân chuyển hàng hóa lớn (tốn nhiều, xuất bán nhiều) thì cuối kỳ cần phải
20

SV: Đào Thị Thu Trang

20

Lớp: CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

phân bổ chi phí bán hàng cho hàng tồn kho cuối kỳ, tức là chuyển một phần chi phí bán
hàng thành chi phí chờ kết chuyển và phần chi phí bán hàng còn lại phân bổ cho hàng đã
được bán trong kỳ để xác định kết quả.
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ được xác định theo công thức sau:

Chi phí mua
hàng được
phân bổ cho
hàng còn lại
cuối kỳ


Chi phí bán hàng phân
bổ cho hàng tồn đầu +
kỳ
=

Chi phí bán hàng cần
phân bổ phát sinh
trong kỳ

Trị giá mua còn lại
cuối kỳ

Trị giá mua hàng xuất
trong kỳ

+

x

Trị giá
hàng mua
còn lại
cuối kỳ

Từ đó xác định phần chi phí bán hàng phân bổ cho khách hàng đã bán trong kỳ theo công
thức sau:
Chi phí bán
hàng phân bổ
cho hàng bán ra


Chi phí phân bổ
=

cho hàng tồn đầu

trong kỳ

21

SV: Đào Thị Thu Trang

Chi phí bán hàng

Chi phí bán
+

kỳ

hàng phát
sinh trong kỳ

_

phân bổ cho hàng
còn lại cuối kỳ

21

Lớp: CQ50/21.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.4.2.Trình tự kế toán chi phí bán hàng
Sơ đồ 1.11: Trình tự kế toán chi phí bán hàng
TK 334, 338

TK 641

TK 911

Tính trích tiền lương, các
khoản trích theo lương
Kết chuyển CP QLDN để xác
định kết quả kinh doanh

TK 142, 242, 152, 153
CP kết chuyển, xuất kho
CCDC, VT….

TK 214
Trích khấu hao TSCĐ

TK 111, 112, 331
Các CP khác phát sinh
trong kỳ bằng tiền

1.3.5.Chi phí quản lý doanh nghiệp

1.3.5.1.Khái niệm
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp bao gồm:


Chi phí nhân viên quản lý



Chi phí vật liệu quản lý



Chi phí đồ dùng văn phòng



Chi phí khấu hao TSCĐ



Thuế phí, lệ phí



Chi phí dự phòng



Chi phí dịch vụ mua ngoài

22

SV: Đào Thị Thu Trang

22

Lớp: CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính

Chi phí bằng tiền khác….
1.3.5.2.Tài khoản sử dung
Kế toán sử dụng TK 642- chi phí quản lý doanh nghiệp để tập hợp và kết chuyển các
chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác liên quan đến hoạt động
chung của toàn doanh nghiệp.
Tài khoản 642 không có số dư và được mở chi tiết theo yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp.
1.3.5.3. Trình tự kế toán
Sơ đồ 1.12: Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334, 338, 335

TK 642

TK 911


Tính trích tiền lương và các khoản
theo lương

TK 142, 242, 152, 153..
Phân bổ CP, xuất kho CCDC, VT…

Kết chuyển CP QLDN
để xác định kết quả kinh
doanh

TK 214, 139…
Trích KH TSCĐ, lập DP phải thu
khó đòi

TK 111, 112, 331…
Các CP khác phát sinh trong kỳ
bằng tiền, công nợ

1.4.Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.4.1.Nội dung kết quả hoạt động kinh doanh

23

SV: Đào Thị Thu Trang

23

Lớp: CQ50/21.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.4.1.1.Khái niệm
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định,
biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ
Bao gồm:


Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường: là kết quả từ những hoạt động tạo ra doanh
thu của doanh nghiệp (hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính)



Kết quả hoạt động khác: là kết quả từ những hoạt động khác tạo ra thu nhập của doanh
nghiệp.
1.4.1.2.Cách xác định kết quả kinh doanh

Kết quả
hoạt động
kinh
doanh
thông
thướng

=

Doanh thu

thuần về BH
và CCDV

Kết quả khác

-

+

Thu nhập khác

=

Tổng LNKT trước thuế TNDN

Doanh thu
hoạt động
tài chính

Thuế TNDN tạm phải nộp =

=

Chi
- phí
tài
chính

-


CPBH,
CPQLDN
tính cho
hàng đã tiêu
thụ

Chi phí khác

-

LN của hoạt động KD

=

LN kế toán sau thuế TNDN

Giá vốn
hàng
bán

+

LN của hoạt động khác

Tổng LNKT trước thuế X

Thuế suất thuế TNDN

Tổng LN kế toán trước thuế TNDN
_

Thuế TNDN tạm phải nộp

24

SV: Đào Thị Thu Trang

24

Lớp: CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.4.2.Tài khoản kế toán sử dụng
TK sử dụng: 911, 421
Các TK liên quan:


TK 511, 512, 515, 711



TK 632, 635



TK 641, 642




TK 811, 812
Doanh thu và chi phí trong kỳ phải đảm bảo:



Nguyên tắc phù hợp



Nguyên tắc trọng yếu



Nguyên tắc thận trọng



Đúng niên độ kế toán
Trình tự xác định kết quả kinh doanh:



Tập hợp chi phí bán hàng



Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp (lưu ý các khoản dự phòng)




Xác định kết chuyển doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu



Xác định kết chuyển giá vốn



Kết chuyển chi phí bán hàng



Kết chuyển chi phí quản lý



Tập hợp kết chuyển các khoản chi phí, thu nhập khác, tài chính bất thường



Xác định lãi lỗ trong kỳ
TK sử dụng chủ yếu:



TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh




Tài khoản 421- Lợi nhuận chưa phân phối
TK 421 có 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 4211- Lợi nhuận năm trước
+ Tài khoản 4212- Lợi nhuận năm nay.

25

SV: Đào Thị Thu Trang

25

Lớp: CQ50/21.01


×