Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Đánh giá hiệu quả dự án thí điểm phân loại rác sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn quận 6 và đề xuất giải pháp hoàn thiện hơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.81 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM

------------o0o-----------

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN THÍ
ĐIỂM PHÂN LOẠI RÁC SINH
HOẠT TẠI NGUỒN TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN 6 VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP HOÀN THIỆN HƠN
CHUYÊN NGÀNH : KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ NGÀNH

:

108

GVHD : PGS.TS HOÀNG HƯNG
SVTH : PHẠM THỊ TUYẾT MAI
MSSV : 106108012

Tp. Hồ Chí Minh, Tháng 07/ 2010


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn ban Giám hiệu trường Đại Học Kỹ Thuật Công
Nghệ TP. Hồ Chí Minh; trong suốt thời gian học tập, các thầy cô trong trường đặc
biệt là các thầy cô trong Khoa môi trường và công nghệ sinh học tận tình chỉ dạy,
truyền đạt cho em những kiến thức quý báu. Luận văn này phản ánh lên phần nào


những kiến thức mà em đã tích góp được trong một thời gian dài học tập và nghiên
cứu.
Lòng biết ơn chân thành xin gởi tới thầy Hoàng Hưng là giáo viên hướng dẫn
chính, giúp đỡ em rất nhiệt tình trong quá trình làm luận văn.
Lòng biết ơn sâu sắc nhất xin gởi tới ba mẹ những người đã luôn sát cánh
khuyến khích động viên và làm tất cả những gì có thể để em được thuận lợi trong
công việc học tập suốt hơn bốn năm qua.
Em xin cảm ơn chú Danh phó giám đốc Công ty Dịch Vụ Công Ích Quận 6, các
anh chị làm việc ở Sở Tài Nguyên và Môi Trường Thành phố Hồ Chí Minh, Phòng
Tài Nguyên và Môi Trường Quận 6 đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc thu thập tài
liệu. Đồng thời cũng cảm ơn tất cả bạn bè của em, những người luôn bên cạnh, giúp
đỡ và ủng hộ em.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn !

Tp.HCM, tháng 06 năm 2010
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Tuyết Mai


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ Viết Tắt

Ghi Chú

CTR

Chất thải rắn


CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

PLRTN

Phân loại rác tại nguồn

PLRSHTN

Phân loại rác sinh hoạt tại nguồn

UBND

Ủy ban nhân dân

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

HCM

Hồ Chí Minh

DVCI

Dịch vụ công ích

KT


Kinh tế

XH

Xã hội

MT

Môi trường

LĐLĐ

Liên đoàn lao động

LHPN
TNMT

Liên hiệp phụ nữ
Tài nguyên môi trường

CLB

Câu lạc bộ



Quyết định

TNCS


Thanh niên cộng sản

Cty

Công ty

TTg

Thủ tướng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1

: Số lượng lao động thu gom chất thải rắn đô thị tại các quận/huyện của

thành phố Hồ Chí Minh (năm 2006)
Bảng 1.2

: Thống kê dân số Quận 6

Bảng 1.3

: Thống kê tỷ lệ dân số Quận 6 chia theo dân tộc

Bảng 2.1

: Nguồn phát sinh và thành phần chất thải rắn đô thị tại Quận 6

Bảng 2.2


: Thành phần CTR sinh hoạt của Quận 6

Bảng 2.3

: Thống kê khối lượng CTRSH thu gom trên địa bàn Quận 6

Bảng 2.4

: Tốc độ phát sinh rác sinh hoạt tại Quận 6

Bảng 2.5

: Lực lượng thu gom rác dân lập tại Quận 6

Bảng 2.6

: Lộ trình, thời gian khối lượng rác xe vận chuyển lên bãi chôn lấp

Bảng 2.7

: Số trạm ép/ điểm hẹn của Quận 6

Bảng 3.1

: Nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt

Bảng 3.2

: Phân loại theo công nghệ xử lý


Bảng 3.3

: Thành phần CTR đô thị phân loại theo nguồn gốc phát sinh

Bảng 3.4

: Thành phần chất thải rắn đô thị theo tính chất vật lý

Bảng 3.5

: Sự thay đổi thành phần theo mùa đặc trưng của CTRSH

Bảng 3.6

: Tỷ trọng của các thành phần trong rác thải sinh hoạt

Bảng 3.7

: Tỷ trọng rác thải theo các nguồn phát sinh

Bảng 3.8

: Định nghĩa các thành phần lý học của chất thải

Bảng 3.9

: Kết quả phân tích các thành phần cơ bản của rác thải đô thị

Bảng 3.10


: Giá trị nhiệt lượng của rác thải các đô thị

Bảng 4.1

: Những thuận lợi – khó khăn của 9 trên 14 phường tại Quận 6

Bảng 4.2

: Kết quả sự ủng hộ từ người dân thực hiện chương trình ban đầu thể

hiện qua số liệu các đợt kiểm tra


DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU DỒ VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1

: Sơ đồ hệ thống quản lý kỹ thuật chất thải rắn đô thị tại TP.HCM

Hình 1.2

: Hiện trạng thu gom chất thải rắn

Hình 1.3

: Hiện trạng hệ thống thu gom vận chuyển tại TP.HCM

Sơ đồ 1.4

: Sơ đồ hệ thống thu gom vận chuyển tại TP.HCM


Hình 1.5

: Hiện trạng xử lý chất thải rắn tại TP.HCM

Hình 1.6

: Bản đồ hành chính Quận 6

Biểu đồ 2.1 : Biến thiên khối lượng CTRSH thu gom trên địa bàn Quận 6
Hình 2.2

: Hiện trạng quản lý và lưu giữ CTR tại các chợ

Hình 2.3

: Hiện trạng quản lý và lưu giữ chất thải rắn tại các siêu thị

Hình 2.4

: Hiện trạng thu gom CTR Quận 6

Hình 2.5

: Trạm rác kín Bà Lài

Hình 2.6

: Điểm hẹn 144Bis đường Nguyễn Văn Luông


Hình 4.1

: Hình ảnh các thùng rác phục vụ việc phân loại rác tại nguồn

Hình 5.1

: Những người bươi lượm rác

Hình 6.1

: Hội nghị thực hiện dự án PLRTN trên địa bàn Quận 6 ở giai đoạn 2

Hình 6.2

: Một vài kiểu mẫu xe 2 ngăn mà công ty DVCI đã đề xuất

Hình 6.3

: Các sản phẩm tái chế từ rác vô cơ minh họa


TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT
[1]

Công ty Dịch vụ Công ích Quận 6 (04/2006), Báo cáo Dự án Phân loại chất

thải rắn tại nguồn trên địa bàn quận 6 – Thành phố Hồ Chí Minh.
[2]


GS.TS Trần Hiếu Nhuệ – TS Ứng Quốc Dũng - TS Nguyễn Thị Kim Thái ,

2001 Giáo Trình Quản Lý Chất Thải Rắn. Nhà xuất bản xây dựng
[3]

Nguyễn Văn Phước (2004), Giáo Trình Xử Lý Chất Thải Rắn, Viện Tài

Nguyên Và Môi Trường.
[4]

Cục Thống Kê Quận 6 (2008), Niên Giám Thống Kê

[5]

Điều tra chỉ số hài lòng về dịch vụ thu gom 2008, Cục Thống kê và Viện

Nghiên cứu Phát triển
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH
[6]

George

Tchobanoglous

(1993),

management. Mc Graw-Hill Companies.

Intergrated


municipal

solid

waste


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................................1
1.

Sự cần thiết của đề tài: ....................................................................................1

2.

Mục tiêu đề tài: ................................................................................................2

3.

Ý nghĩa của đề tài: ...........................................................................................3

4.

Nội dung nghiên cứu của đề tài: ......................................................................3

5.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ..................................................................3

6.

Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................4
6.1 Phương pháp luận: .......................................................................................4
6.2 Phương pháp cụ thể: .......................................................................................4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA
BÀN TPHCM VÀ TỔNG QUAN VỀ QUẬN 6 .......................................................5
1.1 Tổng quan CTR sinh hoạt trên địa bàn thành phố HCM: ...................................5
1.1.1 Hệ thống kỹ thuật .........................................................................................5
1.1.2 Công tác thu gom CTRSH tại TPHCM .....................................................15
1.1.3 Chiến lược phát triển ngành xử lý CTR tại TPHCM .................................19
1.2 Tổng quan về quận 6:........................................................................................23
1.2.1 Điều kiện tự nhiên......................................................................................23
1.2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội quận 6 ...............................................................24
1.2.3 Hiện trạng môi trường trên địa bàn Quận 6: ..............................................27
1.2.4 Tình hình phát triển kinh tế chung trên địa bàn Quận 6: ...........................28
1.2.5 Những định hướng, quy hoạch phát triển KT-XH-MT Quận 6.................30
CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN 6 ............................................................................................................32
2.1 Đặc điểm chất thải rắn: .....................................................................................32


2.1.1 Nguồn phát sinh .........................................................................................32
2.1.2 Thành phần chất thải rắn đô thị Quận 6 .....................................................33
2.1.3 Khối lượng và tốc độ phát sinh chất thải rắn đô thị Quận 6 ......................39
2.2 Hiện trạng hệ thống thu gom và vận chuyển: ...................................................40

2.2.1 Hệ thống lưu giữ ........................................................................................40
2.2.2 Hệ thống thu gom ......................................................................................42
2.2.3 Hệ thống vận chuyển .................................................................................46
2.2.4 Hệ thống trung chuyển và điểm hẹn ..........................................................48
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT VÀ Ô
NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO CHẤT THẢI RẮN ..................................................52
3.1 Khái niệm chất thải rắn sinh hoạt .....................................................................52
3.1.1 Định nghĩa ..................................................................................................52
3.1.2 Các nguồn phát sinh ...................................................................................52
3.1.3 Phân loại.....................................................................................................53
3.1.4 Thành phần.................................................................................................57
3.1.5 Tính chất ....................................................................................................59
3.2 Ô nhiễm môi trường do chất thải rắn sinh hoạt gây ra .....................................66
3.2.1 Ô nhiễm môi trường đất .............................................................................66
3.2.2 Ô nhiễm môi trường nước..........................................................................67
3.2.3 Ô nhiễm môi trường không khí .................................................................68
3.2.4 Ô nhiễm cảnh quan và sức khỏe con người ...............................................69
CHƯƠNG 4: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN THÍ ĐIỂM PHÂN LOẠI
RÁC TẠI NGUỒN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 6 TRONG THỜI GIAN QUA .....71
4.1 Mục tiêu của việc thực hiện phân loại rác tại nguồn ........................................71
4.1.1 Mục tiêu chung ..........................................................................................71
4.1.2 Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................71
4.2 Nội dung của chương trình phân loại rác tại nguồn trên địa bàn Quận 6 .........72
4.2.1 Các cơ sở pháp lý để xây dựng và thực hiện chương trình PLRTN trên
địa bàn Quận 6 ....................................................................................................72
4.2.2 Quá trình thực hiện chương trình thí điểm PLRTN trên địa bàn Quận 6 ..73
4.2.3 Những nội dung chủ yếu công ty DVCI đã thực hiện trong chương trình
thí điểm phân loại rác tại nguồn trên 9 phường tại Quận 6 ................................75



4.3 Những thuận lợi – khó khăn khi thực hiện thí điểm PLRTN của 9 trên 14
phường ở địa bàn Quận 6 ........................................................................................80
4.4 Kết quả ..............................................................................................................82
4.4.1 Đã hình thành qui trình cơ bản thực hiện việc phân loại rác tại nguồn .....82
4.4.2 Khó khăn mang tính thực tiễn chính từ sự thiếu đồng bộ của chuỗi hệ
thống mà hiện nay chương trình đang gặp phải ..................................................84
4.4.3 Đã tổng hợp những khó khăn, trở ngại, vướng mắc trong việc triển khai
thực hiện chương trình PLRTN trên địa bàn Quận 6..........................................86
4.5 Nhận xét ............................................................................................................86
CHƯƠNG 5: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM
PHÂN LOẠI RÁC TẠI NGUỒN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 6 ..............................88
5.1 Đánh giá về công cụ pháp lý .............................................................................88
5.2 Đánh giá về hiện trạng thu gom và vận chuyển................................................88
5.3 Đánh giá về tuyên truyền ..................................................................................89
5.4 Đánh giá về ý thức của người dân ....................................................................91
5.5 Đánh giá về các bãi rác thành phố phục vụ cho việc PLRTN ..........................93
5.6 Đánh giá về việc kiểm tra, giám sát ..................................................................93
5.7 Đánh giá về việc thu lượm phế liệu từ rác dân lập và ngoài dân lập ................94
CHƯƠNG 6: CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT ĐỂ HOÀN THIỆN VIỆC THỰC
HIỆN PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN 6 TRONG THỜI GIAN TỚI .......................................................................96
6.1 Các biện pháp trước mắt ..................................................................................96
6.2 Các biện pháp lâu dài ......................................................................................101
6.2.1 Công tác tuyên truyền ..................................................................................102
6.2.2 Công cụ pháp lý (quy chế) ...........................................................................102
6.2.3 Hệ thống thu gom, vận chuyển ....................................................................102
CHƯƠNG 7: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................104
7.1 Kết luận ...........................................................................................................104
7.2 Kiến nghị .........................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
Điểm số bằng số _______

Điểm số bằng chữ

__________

TPHCM, ngày ………. tháng ………. năm ……….
( GV hướng dẫn ký và ghi rõ họ tên )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

ĐẠI HỌC KTCN TPHCM

ĐỘC LẬP - TỰ DO – HẠNH PHÚC
------------------------

NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

KHOA: MT VÀ CNSH
BỘ MÔN: MÔI TRƯỜNG

HỌ VÀ TÊN : PHẠM THỊ TUYẾT MAI

MSSV : 106108012

NGÀNH

LỚP : 06DMT

: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG

1. Đầu đề đồ án tốt nghiệp:
“Đánh giá hiệu quả dự án thí điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn
trên địa bàn Quận 6 và đề xuất giải pháp hoàn thiện hơn.”
2. Nhiệm vụ (yêu cầu về nội dung và số liệu ban đầu):






Thu thập tài liệu, số liệu về chất thải rắn trên địa bàn Quận 6
Tìm hiểu dự án thí điểm phân loại rác tại nguồn trên địa bàn Quận 6
Đánh giá hiệu quả của dự án thí điểm đã thực hiện trong thời gian qua
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện việc phân loại rác tại nguồn cho Quận 6
nói riêng và Thành phố Hồ Chí Minh nói chung.

3. Ngày giao đồ án tốt nghiệp : 05/04/2010
4. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 08/07/2010
5. Họ tên người hướng dẫn:
1. PGS.TS HOÀNG HƯNG

Phần hướng dẫn:
Toàn bộ luận văn

Nội dung và yêu cầu LVTN đã được thông qua Bộ môn.
Ngày 01 tháng 07 năm 2010
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN CHÍNH
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Ký và ghi rõ họ tên)

PHẦN DÀNH CHO KHOA, BỘ MÔN
Người duyệt (chấm sơ bộ): …………………
Đơn vị:………………………………………
Ngày bảo vệ:…………………………………
Điểm tổng kết:………………………………
Nơi lưu trữ Đồ án tốt nghiệp: ……………….



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

PGS.TS HOÀNG HƯNG
LỜI NÓI ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài:
Rác thải là một phần tất yếu của cuộc sống chúng ta, chúng ta không thể nào sinh
sống, hoạt động mà không thải rác. Trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước, nhiệm vụ bảo vệ môi trường luôn được Đảng và Nhà nước coi trọng. Bảo
vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là một trong những nội dung cơ bản của phát
triển bền vững. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp, tốc độ đô thị hóa ngày càng
gia tăng cùng với đời sống vật chất của người dân không ngừng được nâng cao đang
làm cho lượng rác thải ngày càng tăng lên. Nếu không được xử lý tốt, rác thải sẽ gây
ô nhiễm nghiêm trọng. Nhận thức về bảo vệ môi trường trong các cấp, ngành và
nhân dân đã được nâng lên đáng kể. Tại các nước phát triển, bên cạnh việc vận động
và áp dụng các biện pháp, chế tài để giảm thiểu xả thải rác, các chính phủ đã chú
trọng đầu tư cho ngành công nghiệp tái chế chất thải.
Chỉ thị số 199/TTg ngày 2/4/1997 của Thủ tướng Chính phủ về các biện pháp cấp
bách trong quản lý chất thải rắn tại khu đô thị và khu công nghiệp và tiếp sau đó là
quyết định số 152/199/QĐ-TTg ngày 10/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp Việt
Nam đến năm 2020 chứng tỏ những nỗ lực lớn lao của Chính phủ trong việc đối phó
với các vấn đề môi trường hiện tại và tương lai, ở đó vấn đề quản lý chất thải rắn
sinh hoạt được xem là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của chiến lược.
Nhờ đó, môi trường được cải thiện đồng thời tăng nguyên liệu, sản phẩm cho nền
kinh tế. Song công nghiệp tái chế chất thải chỉ phát triển được khi có nguồn rác được
phân loại tốt, vì vậy phân loại rác tại nguồn đã được xác định là giải pháp cần thiết
trong chu trình thu gom và xử lý chất thải nói chung và rác thải sinh hoạt đô thị nói
riêng.

Mặt khác, mỗi ngày ở Tp.HCM thải ra khoảng 6.000 tấn CTRSH trong đó hết 5.200
tấn được đem chôn lấp ở các bãi chôn (Nguồn: Cty Môi trường đô thị, 2007). Do đó
lượng rác thải chưa được tái chế, tái sử dụng chiếm tới hơn 85% tổng khối lượng

SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT MAI

1


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

PGS.TS HOÀNG HƯNG

CTRSH. Với tốc độ này thì Thành phố sẽ không đủ quỹ đất để chôn lấp trong tương
lai, các bãi chôn lấp sẽ quá tải và các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh sẽ xuất hiện
ngày càng nhiều, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người dân, đồng thời
cũng kiềm hãm sự phát triển xã hội.
Phân loại CTR tại nguồn có khả năng giải quyết các vấn đề đó. Những lợi ích của
việc phân loại CTR tại nguồn là không thể phủ nhận, nó không chỉ mang tính chất là
một giải pháp cho sự phát triển ở các thành phố lớn phát triển mà còn là một sự tái sử
dụng vật chất cho tương lai. Do vậy nếu chúng ta thực hiện tốt việc phân loại rác thì
rác không chỉ đi ra từ đời sống mà còn là một sản phẩm quay trở lại với cuộc sống
chúng ta.
Nhằm thực hiện tốt việc thu gom và xử lý chất thải rắn ở Việt Nam, một trong những
mục tiêu trong chiến lược quốc gia về quản lý chất thải rắn là tổ chức thực hiện phân
loại rác tại nguồn với tỉ lệ gia tăng qua từng giai đoạn: tối thiểu là 90% năm 2010 và
đảm bảo 95% năm 2020. Tuy nhiên cho đến thời điểm hiện nay việc phân loại rác tại
nguồn vẫn đang trong giai đoạn thực hiện thí điểm tại các quận 1,4,5,6,10 và huyện
Củ Chi ở Thành Phố Hồ Chí Minh. Và Quận 6 là 1 trong 5 quận của thành phố thực
hiện thí điểm chương trình phân loại rác tại nguồn đầu tiên. Trong quá trình thực

hiện dự án thí điểm Quận 6 đã đạt được những thuận lợi và khó khăn nhất định về
các mặt như công tác tuyên truyền, hệ thống thu gom vận chuyển, kiểm tra giám sát,
các quy định xử phạt, chế tài lực lượng thu gom và người dân khi thực hiện sai hay
không thực hiện việc phân loại rác tại nguồn chính vì vậy đề tài “ Đánh giá hiệu quả
dự án thí điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quận 6 và đề xuất giải
pháp hoàn thiện hơn” là hết sức cần thiết, nó góp phần nâng cao hiệu quả của việc
thực hiện phân loại rác tại nguồn trên địa bàn Quận 6 .
2. Mục tiêu đề tài:
Đánh giá thuận lợi và khó khăn của dự án thí điểm phân loại rác tại nguồn trên địa
bàn quận 6.

SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT MAI

2


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

PGS.TS HOÀNG HƯNG

Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện mô hình phân loại rác tại nguồn của địa bàn
quận 6.
3. Ý nghĩa của đề tài:
Tìm ra các giải pháp mới nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác quản lý cũng như xử
lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quận 6 để việc phân loại rác tại nguồn trên địa
bàn quận diễn ra đồng bộ từ khâu thu gom đến nhà máy tái chế.
Xử lý được một lượng CTRSH khổng lồ của thành phố, góp phần cải thiện môi
trường và sức khỏe cộng đồng.
4. Nội dung nghiên cứu của đề tài:
Thu thập tài liệu có liên quan đến đề tài: tìm hiểu về vị trí địa lý, điều kiện tự

nhiên, kinh tế xã hội và hiện trạng CTR của thành phố nói chung và quận 6
nói riêng.
Thu thập tài liệu về chương trình phân loại rác tại nguồn mà thành phố đã
thực hiện thí điểm trên địa bàn quận 6.
Đánh giá được những thuận lợi cũng như giới hạn của dự án thí điểm
PLRSHTN trên địa bàn quận 6.
Đề xuất các giải pháp về tuyên truyền, công cụ pháp lý, hệ thống thu gom và
vận chuyển, nhà máy chế biến phân compost và tái chế nhằm nâng cao hiệu
quả của việc PLRSHTN trên địa bàn quận 6.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rác sinh hoạt từ các nguồn:
 Hộ gia đình

 Bệnh viện, trung tâm y tế

 Trường học

 Các chợ trong quận 6

 Cơ quan – văn phòng

 Doanh trại quân đội

 Dịch vụ kinh doanh

 Rác đường phố

Đề tài nghiên cứu chỉ thực hiện trong địa bàn quận 6

SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT MAI


3


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

PGS.TS HOÀNG HƯNG

6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1 Phương pháp luận:
Dựa vào hiện trạng diễn biến môi trường cơ sở phải được nghiên cứu, thu thập chính
xác và khách quan. Từ đó, đánh giá phương án thực hiện cần thiết, nhằm thực hiện
công tác quản lý môi trường đạt hiệu quả.
Với sự gia tăng dân số cũng như mức sống của con người ngày càng được nâng cao
thì sự gia tăng về khối lượng cũng như thành phần rác thải ngày càng nhiều. Trong
khi đó hệ thống quản lý CTR cũng như công nghệ xử lý chưa được phù hợp gây ô
nhiễm nghiêm trọng đến môi trường và cuộc sống của con người. Vì vậy, việc thực
hiện PLRTN và đề xuất các giải pháp quản lý cũng như chọn lựa công nghệ xử lý
CTR một cách phù hợp cho tương lai là vấn đề cần thiết và cấp bách trong thời gian
này.
Hiện nay, lượng rác sinh hoạt đang chiếm khối lượng lớn với nhiều thành phần và
tính chất khác nhau nên rất khó thu gom và xử lý. Tại các bãi chôn lấp gây ô nhiễm
nghiêm trọng đến môi trường không khí, nước mặt và nước ngầm do khí thải và
nước rỉ rác.
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất nước với tốc dộ phát triển kinh tế và
đô thị hóa nhanh vì thế nó thúc đẩy quá trình ô nhiễm môi trường, đặc biệt ô nhiễm
môi trường do CTRSH ngày càng nghiêm trọng. Do vậy, CTRSH là vấn đề cấp thiết
và cần được quan tâm hàng đầu bởi cộng đồng dân cư, các nhà quản lý đô thị cũng
như các cấp lãnh đạo của mọi cấp. Do vậy lượng CTRSH nếu không được quản lý
một cách triệt để sẽ dẫn tới hàng loạt các hậu quả nghiêm trọng cho môi trường và

sức khỏe con người.
6.2 Phương pháp cụ thể:
Phương pháp thu thập số liệu, tài liêu
Phương pháp chuyên gia
Phương pháp điều tra và khảo sát xã hội học
Phương pháp thống kê và xử lý số liệu

SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT MAI

4


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

PGS.TS HOÀNG HƯNG

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA
BÀN TPHCM VÀ TỔNG QUAN VỀ QUẬN 6
1.1 Tổng quan CTR sinh hoạt trên địa bàn thành phố HCM:
1.1.1 Hệ thống kỹ thuật
Hệ thống quản lý kỹ thuật chất thải rắn đô thị tại thành phố HCM được thực hiện
theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hệ thống quản lý kỹ thuật chất thải rắn đô thị tại TP.HCM

Nguồn phát sinh
Tồn trữ tại nguồn
Thu gom
Trung chuyển

Tái sinh, tái chế


và vận chuyển

và tái sử dụng
Bãi chôn lấp

a. Công đoạn lưu chứa
Hiện tại các gia đình tự trang bị sử dụng thùng chứa chất thải rắn bằng nhựa, một số
gia đình sử dụng thùng chứa bằng kim loại hoặc các giỏ tre nứa. Phổ biến nhất hiện
nay, người dân sử dụng các loại túi xốp, nilon chứa chất thải rắn. Khi đến thời gian
giao rác, thông thường các hộ đem thùng chứa hoặc túi nilon để trước cửa để công
nhân thu gom dễ dàng thu gom. Đối với những hộ không ở nhà vào thời gian thu
gom rác, thường bỏ rác vào các bọc nilon buộc chặt, để trước cửa, chính hành động
này đã tạo điều kiện cho những người thu nhặt ve chai có thể bươi, móc gây ô nhiễm,
làm mất vẻ mỹ quan đô thị.

SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT MAI

5


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

PGS.TS HOÀNG HƯNG

Tại các chợ, do diện tích kinh doanh có hạn nên đa số các tiểu thương buôn bán đều
tận dụng khoảng trống làm nơi chứa hàng, rất ít nơi có thùng rác tiếp nhận rác, hầu
hết rác phát sinh đều được thải bỏ ngay tại các lối đi trong chợ. Sau khi tan chợ, công
nhân vệ sinh sẽ thu gom rác trong chợ.
Các hoạt động mua bán trên đường phố (cố định và di dộng), sinh hoạt đi lại của

người dân đang là vấn đề phức tạp và nhức nhối trong việc tổ chức lưu chứa chất thải
của mình. Tình trạng đường phố đầy rác do các đối tượng này xả thải bừa bãi không
đúng nơi quy định là thường xuyên, liên tục và đã thành thói quen xấu khó điều
chỉnh.
Đối với trường học, công sở, nhà hàng, khách sạn, rác được lưu giữ trong các thùng
chứa nhỏ được trang bị ngay trong đơn vị. Sau đó, hầu hết rác đều được chuyển ra đổ
vào các thùng 240l.
Phần lớn các vị trí lưu chứa rác của các hộ gia đình, các khu chưng cư, đặc biệt khu
nhà cao tầng, các điểm chợ, các điểm đặt thùng rác công cộng, ... đều không có lưu ý
nghiên cứu thiết kế ban đầu hay có nhưng bố trí không hợp lý, không thuận tiện.
Tại các khu vực công cộng trên đường phố, vỉa hè, phần lớn chưa được bố trí thùng
rác công cộng hoặc có nhưng không đảm bảo phục vụ theo đúng chức năng của
thùng rác công cộng.
Nhận xét:
 Tình trạng chất lượng vệ sinh nơi công cộng rất xấu do ý thức giữ gìn vệ sinh
của một bộ phận cộng đồng dân cư kém.
 Người dân chưa nhận thức được vai trò, trách nhiệm, xử sự của mình đối với
chất thải rắn do hiện nay việc bao cấp của nhà nước trong lĩnh vực này còn
nhiều.
 Chưa có sự quản lý nhà nước, dẫn đến thiếu sự thống nhất và đồng bộ của hệ
thống lưu chứa tại nguồn.

SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT MAI

6


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

PGS.TS HOÀNG HƯNG


b. Công đoạn Quét dọn rác đường phố và vớt rác trên kênh rạch
Hàng ngày, lực lượng công nhân của các Cty Dịch vụ công ích của các quận huyện
phải thực hiện quét dọn vệ sinh hàng ngàn tuyến đường giao thông và vỉa hè. Để
hoàn thành khối lượng công việc lớn này, hiện thành phố có trên 2.000 lao động và
khoảng 1.500 phương tiện thô sơ thùng 660 lít thu gom lưu chứa chất thải. Các hoạt
động cung cấp dịch vụ diễn ra từ 18 giờ chiều tối và đến 6h sáng hôm sau. Kỹ thuật
quét thực hiện bằng thủ công. Kinh phí nhà nước chi trả cho hoạt động này trên 200
tỷ đồng/năm và khoản chi này đang gia tăng hàng năm. Tất cả hoạt động này đều do
các doanh nghiệp nhà nước thực hiện thông qua nguồn ngân sách của Ủy ban nhân
dân quận huyện với hình thức giao vốn kế hoạch hàng năm.
Nhận xét
 Hệ thống quét dọn hoạt động ổn định, kết nối rất tốt và nhịp nhàng với hệ
thống thu gom vận chuyển. Chỉ có một thành phần duy nhất tham gia cung
ứng dịch vụ đó là nhà nước.
 Thiếu sự điều hành mang tính tích cực (về công nghệ, trong quản lý tác
nghiệp, ....) trong quá trình cung ứng dịch vụ thích nghi với sự thay đổi của xã
hội.
 Công tác quét dọn chủ yếu bằng thủ công chưa đáp ứng được yêu cầu về chất
lượng vệ sinh (chủ yếu quét sạch rác, còn cát thì không).
 Kinh phí dịch vụ tăng liên tục mà chất lượng dịch vụ tăng không tương ứng.
 Công tác quản lý nhà nước yếu kém, công tác kiểm tra giam sát bị buôn lỏng.
Tình trạng chất lượng vệ sinh sau khi quét rất xấu và diễn biến ngày càng
phức tạp do ý thức người dân quá kém.
c. Công đoạn thu gom
Hệ thống thu gom rác tại nguồn do lực lượng của Cty Dịch vụ công ích của các quận
huyện ( chiếm khoảng 40%) và lực lượng tư nhân rác dân lập ( chiếm khoảng 60%)
cùng thực hiện cung ứng dịch vụ trên toàn địa bàn thành phố. Rác sinh hoạt từ nguồn
thải ra được chứa đựng trong các thùng chứa 660 lít, xe ba gác đạp, xe đẩy tay hoặc


SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT MAI

7


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

PGS.TS HOÀNG HƯNG

các xe lam, xe ba gác có gắn động cơ được công nhân vệ sinh hay rác dân lập chuyển
đến các điểm hẹn tập trung trên đường phố hoặc các bô, trạm trung chuyển rác gần
nhất. Ở một số nơi, lực lượng rác dân lập có kết hợp quét dọn vệ sinh khu vực các
con hẽm tại khu vực mình cung cấp dịch vụ mà không thu thêm kinh phí.
Lực lượng rác dân lập được hình thành từ trước giải phóng đến nay. Lực lượng này
có xuất thân phức tạp từ những gia đình nghèo, ở nhiều địa phương khác đến cũng
như có trình độ văn hóa và hiểu biết thấp. Hoạt động của lực lượng này mang tính
cha truyền con nối. Lực lượng rác dân lập là một một nhóm tư nhân với các cá thể
cung cấp dịch vụ độc lập ở một số khu vực nhất định. Các khu vực này chủ yếu là
những địa bàn, khu dân cư hình thành mới, hoặc ở những vùng sâu vùng xa, những
nơi chưa có lực lượng thu gom của nhà nước cung cấp dịch vụ này. Những cá nhân
này tự tìm kiếm địa bàn và tự trang bị phương tiện thu gom cũng như tự thống nhất
về thời gian, giá dịch vụ với các hộ gia đình.
Thời gian thu gom diễn ra khác nhau tùy thuộc vào đặc trưng của từng khu vực hoặc
do lực lượng thu gom ấn định, thường diễn ra liên tục suốt cả ngày lẫn đêm. Địa bàn
thu gom rất phức tạp do đặc điểm có quá nhiều các tổ chức nhà nước và tư nhân (trên
30 đơn vị), các cá thể rác dân lập (trên 2.000 người) cùng tham gia cung ứng dịch vụ
trên địa bàn thành phố nói chung và một địa bàn phường xã cụ thể nói riêng.
Việc cung cấp dịch vụ phần lớn không thông qua hợp đồng kinh tế và giá dịch vụ
thường do tự thương thảo với mức giao động trong khoảng từ 7.000 – 15.000
đồng/hộ/tháng. Tùy theo khu vực thu gom nội thành hay ngoại thành, mặt tiền hay

trong hẽm, ở các khu chung cư cao tầng hay thấp tầng, các khu dân cư cao cấp hay
không cao cấp có mức giá dịch vụ thu khác nhau rõ rệt. Giá thu dịch vụ chỉ tính đến
chi trả cho công đoạn thu gom ban đầu do người cung cấp dịch vụ tự thu và cân đối
thu chi hoạt động. Giá dịch vụ hiện đang áp dụng được quy định cách đây gần 10
năm quá lạc hậu và không có cơ sở tính toán hợp lý trên nguyên tắc tính đúng tính
đủ.

SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT MAI

8


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

PGS.TS HOÀNG HƯNG

Hiện nay về mặt quản lý chuyên ngành do Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện
thông qua ngành dọc là các Phòng Tài nguyên Môi trường Quận Huyện nhưng về
quản lý hành chính (nhân sự, cấp giấy hành nghề) các đường dây rác lại do các Ủy
ban nhân dân các phường xã quản lý. Ở một số quận huyện, việc quản lý ngành và
hành chính đều do Công ty Dịch vụ công ích đảm nhận luôn. Lực lượng quản lý ở
các quận quận huyện, phường xã là không có, các cán bộ chủ yếu là kiêm nhiệm.
Hình 1.2. Hiện trạng thu gom chất thải rắn

Nhận xét:
 Phương tiện thu gom của lực lượng dân lập chưa phù hợp về mặt mỹ quan đô
thị, an toàn giao thông và chưa đảm bảo vệ sinh môi trường (phát tán mùi hôi
và nước rỉ rác) do đa số là tự chế.
 Đôi khi có tình trạng đổ bỏ rác bừa bãi do ngại đi xa hoặc chờ (đến các điểm
hẹn đổ quy định). Địa bàn thu gom da beo do ai thương lượng (hoặc tranh


SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT MAI

9


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

PGS.TS HOÀNG HƯNG

dành không lành mạnh) được với hộ dân nào (hay cụm dân cư nào) thì tiến
hành thu gom ở đó.
 Do có quá nhiều đầu mối quản lý, nhân sự thiếu và yếu kém dẫn đến sự quản
lý từ phía nhà nước không hiệu quả, khó có thể can thiệp vào công tác thu
gom rác của lực lượng dân lập này (giá dịch vụ, thời gian thu gom, bảo hộ lao
động, đăng ký hành nghề, …).
 Thiếu sự quản lý đồng bộ từ Thành phố đến địa phương, thiếu cơ chế quản lý
phù hợp và hiệu quả cũng như thiếu các biện pháp chế tài hữu hiệu đối với lực
lượng này.
 Phí thu gom chất thải rắn sinh hoạt chưa được tính toán và thu đầy đủ. Thành
phố đang phải chi trả kinh phí rất lớn cho vấn đề này.
d. Công đoạn thu gom vận chuyển
Hàng ngày hệ thống thu gom vận chuyển phải giải quyết khoảng 6.000 tấn chất thải
sinh hoạt. Cơ sở vật chất để giải quyết lượng rác lớn này gồm có trên 40 bô/trạm
trung chuyển, trên 600 xe cơ giới các loại và có 23 đơn vị công ích và 1 Hợp tác xã
tham gia cung ứng dịch vụ với khoảng trên 1.000 nhân công.
Chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và tập trung tại điểm hẹn hay trạm ép rác kín,
sau đó đổ trực tiếp vào xe ép rác (loại xe nhỏ hơn 4 tấn) chuyển đến trạm trung
chuyển, một số xe đẩy tay đổ trực tiếp vào trạm trung chuyển khi thu gom chất thải
rắn ở khu vực gần trạm trung chuyển. Tại trạm trung chuyển xe tải và xe ép lớn (từ

7-10 tấn) nhận chất thải rắn và đổ ra bãi chôn lấp Đa Phước (Bình Chánh) hoặc
Phước Hiệp (Củ Chi). Tại một số điểm, chất thải rắn sau khi được thu gom bằng xe
đẩy tay chuyển trực tiếp sang xe ép lớn và chở thẳng đến bãi chôn lấp.
Hiện nay Công ty Môi trường Đô thị đang chịu trách nhiệm chuyên chở 55% khối
lượng chất thải rắn đô thị của TPHCM, Hợp tác xã Công nông chuyên chở 15%,
phần còn lại 30% do các Công ty dịch vụ công ích các Quận, huyện chuyên chở.
Sở Tài nguyên và Môi trường là đơn vị chủ quản giao vốn sự nghiệp hàng năm bằng
kế hoạch vốn cho Công ty Môi trường Đô thị. Đơn vị này là đơn vị tổng thầu ký hợp

SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT MAI

10


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

PGS.TS HOÀNG HƯNG

đồng lại với các Cty Dịch vụ công ích Quận, huyện và Hợp tác xã tổ chức tiếp nhận,
thu gom rác tại các điểm hẹn, các thùng rác công cộng hoặc các điểm phát sinh rác
đổ bừa bãi trên đường phố.
Ngoài ra, Quận 1, Quận Tân Bình, Tân Phú, Bình Tân, Bình Chánh và Huyện Củ
Chi, Cần Giờ là những đơn vị được phân cấp trực tiếp thực hiện công tác vận chuyển
rác thông qua giao kế hoạch vốn hàng năm của UBND Quận - Huyện cho các đơn vị.
Mỗi năm Nhà nước phải chi trả cho công tác trung chuyển và vận chuyển từ 200 250 tỷ đồng. Kinh phí này tăng lên hàng năm thông qua gia tăng khối lượng rác hàng
năm và đơn giá dịch vụ ngày một tăng.
Chất lượng các xe vận chuyển rác còn sử dụng được ở mức tương đối khoảng 70%,
các xe vận chuyển phần lớn là xe đã qua sử dụng. Các bô rác, trạm trung chuyển
phần lớn nằm lẫn trong khu dân cư và hiện nay 90% trong số này là không đảm bảo
yêu cầu hoạt động gây ô nhiễm môi trường. Việc đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện

vận chuyển từ nguồn ngân sách nhà nước còn quá manh mún, không đồng nhất và rất
hạn chế.
Nhận xét
 Hệ thống thu gom vận chuyển hoạt động ổn định, đảm bảo vận chuyển hết
chất thải rắn sinh hoạt phát sinh hàng ngày trên địa bàn thành phố. Có sự tham
gia của thành phần kinh tế ngoài nhà nước.
 Cơ sở hạ tầng, các phương tiện cơ giới cung ứng dịch vụ phần lớn là đã qua
sử dụng, củ kỹ và lạc hậu, không đảm bảo mỹ quan đô thị và vệ sinh môi
trường. Cần khoản kinh phí lớn để đầu tư đổi mới trang thiết bị và cơ sở vật
chất.
 Kinh phí vận chuyển tăng liên tục tuy nhiên chất lượng dịch vụ không thay
đổi nhiều.
 Công tác quản lý nhà nước (bao gồm công tác kiểm tra giám sát) yếu kém,
chưa theo kịp tốc độ thay đổi, phát triển tự nhiên của ngành, chưa nói đến việc
đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội.

SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT MAI

11


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

PGS.TS HOÀNG HƯNG

Hình 1.3. Hiện trạng hệ thống thu gom vận chuyển tại TP.HCM

SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT MAI

12



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

PGS.TS HOÀNG HƯNG

Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hệ thống thu gom vận chuyển tại TP.HCM
Chứa
thùng

trong

240-660 lít
(Trực tiếp)
NGUỒN
THẢI RÁC
SINH HOẠT
THƯỜNG

RÁC SINH
HOẠT BỆNH
VIỆN

ĐIỂM
HẸN
THU
GOM

TRẠM
TRUNG

CHUYỂN
BÃI
CHÔN
LẤP
CTRSH

BÔ ÉP
KÍN

CÔNG NGHIỆP
(Thùng 240 L)

NGUỒN
THẢI
RÁC
XÂY
DỰNG

BÃI CHÔN
LẤP
CTRSH
TRẠM
TRUNG
CHUYỂN

e. Công đoạn chôn lấp
Hiện nay, hầu hết lượng chất thải rắn tại thành phố Hồ Chí Minh được thu gom và
vận chuyển lên các bãi chôn lấp, kể cả những chất thải nguy hại. Công tác vận hành
tất cả các bãi chôn lấp do Cty Môi trường đô thị thực hiện. Chôn lấp là công nghệ
duy nhất được sử dụng để xử lý chất thải rắn đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh.

Tình hình chung các bãi chôn lấp rác tại TPHCM hiện nay:
Công trường Đông Thạnh: đang tiếp nhận xà bần (1000tấn/ngày).

SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT MAI

13


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

PGS.TS HOÀNG HƯNG

Công trường Phước Hiệp: công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh, đã ngưng tiếp
nhận xử lý rác, hiện nay chỉ còn vấn đề xử lý nước rỉ rác và đóng bãi.
Công trường Gò Cát: công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh, đã ngưng tiếp nhận xử
lý rác, hiện nay chỉ còn vấn đề xử lý nước rỉ rác và đóng bãi . Bên cạnh đó, hệ
thống thu khí gas và chạy máy phát điện đang vận hành tốt hòa vào mạng lưới
điện quốc gia.
Bãi chôn lấp 1A – Công trường xử lý rác Phước Hiệp: hiện bãi chôn lấp này
đang tiếp nhận 3000 tấn/ngày. Đây là bãi chôn lấp được xây dựng và vận hành
theo tiêu chuẩn của bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Tuy nhiên, hiện nay bãi chôn lấp
này vẫn đang hoạt động quá tải với công suất tiếp nhận khoảng 6.000 tấn/ngày
và tình trạng ô nhiễm môi trường đang diễn ra phức tạp do sự cố lún trượt rác.
Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Đa Phước: Được thiết kế tiếp nhận 3000
tấn/ngày. Đây là bãi chôn lấp được xây dựng và vận hành theo tiêu chuẩn của
bãi chôn lấp hợp vệ sinh kết hợp công nghệ xử lý rác làm compost và phân
loại tái chế chất thải rắn. Dự kiến Khu này sẽ đưa vào hoạt động cuối năm
2007 với bãi chôn lấp và trong năm 2008 sẽ vận hành các công nghệ còn lại.
Hiện nay, Sở Tài nguyên và Môi trường đang phải chi trả trên 200 tỷ đồng/năm cho
Cty Môi trường đô thị thông qua giao vốn kế hoạch hàng năm thực hiện cung ứng

dịch vụ xử lý chất thải sinh hoạt này. Bên cạnh đó, công tác xử lý nước rỉ rác của các
bãi chôn lấp cũng đang thực hiện với các đơn vị tư nhân như Cty Quốc Việt, Cty
Đức Lâm và Cty Seen. Các đơn vị này hoạt động xử lý và nhà nước thực hiện mua
nước sạch và thanh toán thông qua từng m3 nước xử lý đạt yêu cầu.
Nhận xét:
 Chưa đa dạng công nghệ xử lý và các thành phần kinh tế tham gia.
 Kinh phí xử lý rác ngày một gia tăng nhưng chất lượng dịch vụ không được
cải thiện nâng cao.

SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT MAI

14


×