Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Đánh giá hiệu quả mô hình thí điểm phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn ở phường Phan Chu Trinh - quận Hoàn Kiếm - Hà Nội.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.74 KB, 69 trang )

MỤC LỤC
Sinh viªn: Ph¹m ThÞ DiÔm H»ng
1
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Thành phần rác thải sinh hoạt theo phân loại của URENCO - Hà
Nội..................................................................................................................10
Hình 1.2. Biểu đồ thành phần chất thải sinh hoạt của Hà Nội.................... 11
Bảng 1.3. Khối lượng và tỷ lệ chất thải tại Hà Nội......................................12
Hình 1.4: Sơ đồ dòng chảy rác thải sinh hoạt tại Hà Nội.............................13
Bảng 2.1: Tỷ lệ các thành phần chất thải rắn tại Phường Phan Chu Trinh.....20
Bảng 2.2. Khối lượng và tỷ lệ nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt của
phường Phan Chu Trinh................................................................................21
Bảng 2.3. Hệ thống thu gom rác thải ở Phường Phan Chu Trinh................22
Bảng 2.5: Ví dụ về các hạng mục đánh giá trên quan điểm trước khi bắt
đầu dự án thí điểm.........................................................................................27
Hình 3.1 : biểu đồ thể hiện nguồn thông tin về phân loại rác tại nguồn mà
các hộ dân cư nhận được...............................................................................37
Hình 3.2: biểu đồ thể hiện đối tượng hướng dẫn cách phân loại rác tại
nguồn tới các hộ dân cư.................................................................................37
Hình 3.3: Biểu đồ thể hiện thái độ của người dân trong việc tham gia phân
loại rác............................................................................................................39
Hình 3.4: Biểu đồ thể hiện đánh giá của người dân về tình trạng môi
trường sau khi phân loại................................................................................40
Hình 3.5: Biểu đồ thể hiện thái độ của người dân đối với việc tiếp tục phân
loại rác tại nguồn............................................................................................41
Hình 3.6: Biểu đồ thể hiện thái độ của công nhân thu gom đối với việc tiếp
tục phân loại rác tại nguồn............................................................................43
Bảng 3.7: Lượng rác thu gom, phân loại tại nguồn ở phường Phan Chu
Trinh (tổng kết 7/2006)..................................................................................44
Bảng 3.8: Kết quả điều tra mức sẵn lòng chi trả (WTP) cho việc thực hiện
Sinh viªn: Ph¹m ThÞ DiÔm H»ng


2
mô hình phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn của phường Phan Chu Trinh
........................................................................................................................54
Bảng 3.9: Các chi phí và lợi ích tăng hàng năm xét trên quan điểm tài chính
của phường Phan Chu Trinh khi thực hiện mô hình phân loại rác tại nguồn....57
Bảng 3.10: Các chi phí và lợi ích tăng hàng năm xét trên quan điểm kinh tế
của phường Phan Chu Trinh khi thực hiện mô hình phân loại rác tại nguồn
.......................................................................................................................:59
Sinh viªn: Ph¹m ThÞ DiÔm H»ng
3
LỜI NÓI ĐẦU
Phát triển bền vững là một yêu cầu và đòi hỏi của công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước ở mọi quốc gia. Phát triển bền vững trước hết là sự phát triển
với sự cân đối trên cả ba phương diện: kinh tế, xã hội và môi trường.
Việt Nam đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa với
nhịp độ cao, đặc biệt trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, dịch vụ và đô
thị hóa, nhằm đưa đất nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào
năm 2020. Sự phát triển với quy mô lớn, nhịp độ cao cũng có nghĩa là một
khối lượng lớn tài nguyên ngày càng được khai thác từ tự nhiên để chế biến,
đồng thời một khối lượng chất thải ngày càng lớn cũng thải ra môi trường từ
sản xuất và tiêu dùng, gây ô nhiễm và sức ép đối với môi trường sinh thái. Để
đảm bảo sự phát triển bền vững các quốc gia đều phải tích cực tìm các giải
pháp hạn chế số lượng chất thải ấy.
1. Lý do chọn đề tài
Phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn là một giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng môi trường, tiết kiệm được tài nguyên thông qua việc giảm thiểu
chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải.
Tôi đã quyết định lựa chọn đề tài: "Đánh giá hiệu quả mô hình thí điểm
phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn ở phường Phan Chu Trinh - quận
Hoàn Kiếm - Hà Nội" Vì các lý do sau:

Đây là một mô hình đã được thực hiện thành công ở nhiều nước trên thế
giới, đánh giá hiệu quả mô hình để so sánh và phân tích kết quả của mô hình
nhằm đưa ra các giải pháp cho việc thực hiện mô hình tại Việt Nam. Phường
Phan Chu Trinh có điều kiện địa lý, kinh tế, xã hội thuận lợi để tiến hành thí
điểm thực hiện mô hình.
Sinh viªn: Ph¹m ThÞ DiÔm H»ng
4
2. Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá hiệu quả mô hình thí điểm phân loại rác thải sinh hoạt tại
nguồn ở phường Phan Chu Trinh - quận Hoàn Kiếm - Hà Nội. Từ đó rút ra
những thuận lợi, khó khăn khi tiến hành thực hiện mô hình, những ưu điểm và
nhược điểm của mô hình. Đề tài đánh giá hiệu quả trên quan điểm tài chính và
trên quan điểm kinh tế (có tính đến yếu tố môi trường) để rút ra kết luận và đề
xuất các giải pháp khắc phục và kiến nghị việc nâng cao hiệu quả của mô
hình đánh giá, khả năng nhân rộng mô hình sang các địa bàn khác.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Quá trình thí điểm phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn ở phường Phan
Chu Trinh - quận Hoàn Kiếm - thành phố Hà Nội.
4. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: địa bàn phường Phan Chu Trinh - quận Hoàn
Kiếm - thành phố Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu quá trình phân loại rác tại nguồn từ
11/2003 đến 12/2006 đặc biệt là từ 1/7/2006 -> 12/2006.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của mô hình. Chuyên
đề đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau để nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Là việc đọc, nghiên cứu và sử dụng
các thông tin, số liệu trong tài liệu liên quan đến dự án, để hỗ trợ cho việc tính
toán chi phí, lợi ích khi thực hiện mô hình.
Phương pháp thu thập, tổng hợp số liệu: Để sử dụng được các số liệu

vào chuyên đề thì cần thu thập số liệu từ nhiều nguồn khác nhau, sau đó tổng
hợp lại.
Phương pháp điều tra, khảo sát, phỏng vấn: Để có được đánh giá cụ
Sinh viªn: Ph¹m ThÞ DiÔm H»ng
5
thể và chính xác, những ý kiến của người dân, công nhân thu gom và phân
loại rác luôn cần thiết và có tính thực tiễn cao bởi chính họ là những người
chịu ảnh hưởng trực tiếp của việc vận hành mô hình phân loại rác tại nguồn
này. Để đánh giá được hiệu quả và tính khả thi của dự án, chuyên đề đã sử
dụng hình thức đến tận nhà từng hộ dân, gặp từng công nhân thu gom để khảo
sát tình hình và lập bảng hỏi phỏng vấn họ. Đây là một phương pháp truyền
thống nhưng mang lại những tác dụng rất hữu hiệu trong việc phân tích và
đánh giá.
Phương pháp so sánh: Từ các số liệu điều tra và kết quả điều tra, sử
dụng phương pháp so sánh để so sánh hiệu quả của việc trước khi và sau khi
thực hiện mô hình từ đó rút ra được những ưu điểm và hạn chế của mô hình.
Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích: phân tích các số liệu để tính
toán được hiệu quả trên quan điểm tài chính và hiệu quả trên quan điểm kinh
tế (có tính đến yếu tố môi trường) từ đó đưa ra được các giải pháp và đề xuất.
Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM): là phương pháp phỏng vấn
ngẫu nhiên thông qua bảng hỏi một số lượng cá nhân có liên quan đến việc
thực hiện dự án để hỏi về mức sẵn lòng chi trả (WTP) thêm cho dịch vụ môi
trường mà mỗi cá nhân sử dụng tức là mức sẵn lòng chi trả (WTP) thêm cho
phí môi trường khi thực hiện dự án của mỗi cá nhân. Mức sẵn lòng chi trả
này thể hiện sự hài lòng của chất lượng môi trường được cải thiện khi thực
hiện dự án.
Phương pháp nội suy: là phương pháp dựa trên kinh nghiệm thực tế để
suy ra độ chính xác và tính phù hợp của số liệu điều tra.
Chuyên đề đã sử dụng phương pháp nội suy trong việc phân tích, đánh
giá số liệu mức sẵn lòng chi trả của cá nhân đối với việc thực hiện mô hình

phân loại rác thải sinh hoạt ở phường Phan Chu Trinh để đưa về kết quả giá
trị thực tế người dân sẽ trả thêm cho phí môi trường.
Sinh viªn: Ph¹m ThÞ DiÔm H»ng
6
6. Giới thiệu kết cấu
Cấu trúc chuyên đề gồm các phần được sắp xếp như sau:
Lời nói đầu
Chương I: Quan điểm tiếp cận đánh giá hiệu quả của một số mô hình
phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn.
Chương II: Hiện trạng phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn ở phường
Phan Chu Trinh - quận Hoàn Kiếm - Hà Nội.
Chương III. Đánh giá hiệu quả mô hình thí điểm phân loại rác thải sinh
hoạt tại nguồn ở phường Phan Chu Trinh - quận Hoàn Kiếm - Hà Nội.
Chương IV: Khả năng triển khai nhân rộng mô hình trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Sinh viªn: Ph¹m ThÞ DiÔm H»ng
7
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập, với sự nỗ lực hết mình của bản thân và sự giúp
đỡ của gia đình, thầy cô, bạn bè tôi đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề
tài: "Đánh giá hiệu quả mô hình: Thí điểm phân loại rác thải sinh hoạt tại
nguồn ở phường Phan Chu Trinh - Quận Hoàn Kiếm - thành phố Hà Nội".
Đề tài này chắc chắn sẽ không thể thực hiện được nếu thiếu đi sự giúp đỡ
tận tình của PGS.TS. Nguyễn Thế Chinh - trưởng khoa Kinh tế & Quản lý tài
nguyên Môi trường, Đô thị, toàn thể cán bộ công nhân viên xí nghiệp MTĐT
số 1, xí nghiệp MTĐT số 2, công ty kỹ nghệ môi trường HN, Công ty TNHH
NN một thành viên MTĐT - URENCO Hà Nội, cán bộ và nhân dân phường
Phan Chu Trinh - quận Hoàn Kiếm - Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn

thành chuyên đề này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viªn: Ph¹m ThÞ DiÔm H»ng
8
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài chuyên đề tốt nghiệp này do bản thân tôi thực hiện
không sao chép các tài liệu, chuyên đề hoặc luận văn của người khác. Nếu sai
tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2008
Ký tên
Phạm Thị Diễm Hằng
Sinh viªn: Ph¹m ThÞ DiÔm H»ng
9
CHƯƠNG I: QUAN ĐIỂM TIẾP CẬN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA
MỘT MÔ HÌNH PHÂN LOẠI RÁC TẠI NGUỒN
I. TỔNG QUAN VỀ RÁC THẢI:
1. Chất thải
1.1. Khái niệm chất thải:
Có nhiều định nghĩa khác nhau về chất thải.
Theo giáo trình kinh tế chất thải, trang 63, GS.TS. Nguyễn Đình Hương
(chủ biên), NXB Giáo Dục:
"Chất thải là mọi thứ mà con người, thiên nhiên và quá trình con người,
thiên nhiên và quá trình con người tác động vào thiên nhiên thải ra môi trường".
Trong quá trình tiêu hóa con người thải ra các chất cặn, bã. Thiên nhiên
và cả cây cỏ, động vật cũng thải ra môi trường từ lá rụng đến xác các động
vật. Con người tác động vào môi trường để thực hiện quá trình sản xuất đã
thải ra môi trường vô số các loại chất thải. Hàng ngày, trên đường phố, trên
công trường, đô thị con người đang bị ngột ngạt đủ các loại chất thải: đất,
bùn, xi măng, vôi vữa từ các công trường; bụi khói từ các ống khói, nhà máy,
lò nung, xe tải, xe hơi, rác thải từ các gia đình, công sở, bệnh viện,…

Theo Giáo trình Quản lý Môi trường, trang 73, GS.TSKH. Đặng Như
Toàn (chủ biên), Trường ĐHKTQD, Khoa kinh tế & Quản lý Môi trường, Đô
thị:
"Trong quá trình sản xuất và sinh hoạt của con người, một bộ phận vật
liệu không có hoặc không còn giá trị sử dụng nữa gọi chung là chất thải".
Khái niệm trên có nhắc đến "Vật liệu không có hoặc không còn giá trị sử
dụng nữa", nó có ý nghĩa đối với một chu trình sản xuất hay 1 phương thức
sinh hoạt nhất định vì nó có thể là chất thải của quá trình này nhưng lại là
nguyên liệu đầu vào của một quá trình khác.
Sinh viªn: Ph¹m ThÞ DiÔm H»ng
10
VD: Các loại giấy vụn, vỏ lon bia, vỏ chai,… là chất thải của các hộ gia
đình nhưng lại là nguyên liệu đầu vào của các nhà máy sản xuất giấy, các
công ty bia, rượu,…
Chất thải có loại là chất hữu cơ, có loại là chất vô cơ.
Một số chất thải gây ô nhiễm môi trường.
* Định nghĩa chất thải ô nhiễm (theo Giáo trình Kinh tế chất thải ,
trang 74, GS.TS. Nguyễn Đình Hương (chủ biên), NXB Giáo Dục): chất thải
ô nhiễm là chất hoặc yếu tố vật lý khi tương tác với môi trường làm cho môi
trường bị suy giảm
* Phân loại chất thải
Theo nguồn gốc phát sinh
Chất thải của hộ gia đình, thường gọi là rác thải, là những chất tạp từ các
hộ gia đình được loại thải ra môi trường.
Chất thải của hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại bao gồm: chất
thải công nghiệp, chất thải nông nghiệp, chất thải của các ngành dịch vụ.
Theo thuộc tính vật lý: chất thải rắn, lỏng, khí
Theo tính chất hóa học: chất thải kim loại, chất dẻo, thuỷ tinh, giấy bìa,
vải vụn.
Theo tính chất và mức độ độc hại: chất thải đặc biệt.

1.2. Các thuộc tính của chất thải.
Chất thải tồn tại ở mọi dạng vật chất như rắn, lỏng, khí có thể xác định
khối lượng rõ ràng. Một số chất thải tồn tại dưới dạng khó xác định như nhiệt,
bức xạ, phóng xạ,… Dù tồn tại dưới dạng nào thì tác động gây ô nhiễm của
chất thải là do các thuộc tính về lý học, hóa học, sinh học của chúng trong đó
thuộc tính hóa học là quan trọng nhất. Ta chú ý đến các thuộc tính cơ bản của
chất thải về mặt hóa học.
Sinh viªn: Ph¹m ThÞ DiÔm H»ng
11
Thuộc tính tích luỹ dần do các hóa chất bền vững và sự bảo tồn vật chất
nên từ một lượng nhỏ vô hại qua thời gian tích lũy thành lượng đủ lớn gây tác
hại nguy hiểm, đó là các kim loại nặng As, Hg, Zn.
Các chất có thể chuyển đổi từ dạng này sang dạng khác hoặc kết hợp với
nhau thành các chất nguy hiểm hơn hoặc ít nguy hiểm hơn, chẳng hạn nước
thải chứa Cl hóa hợp với các chất hữu cơ tạo ra hợp chất hữu cơ chứa Cl độc
gấp 100 lần Cl ban đầu. Vì vậy, người ta gọi đây là đặc điểm cộng hưởng của
các chất thải nguy hiểm.
Một số chất thải rắn, lỏng và khí còn có đặc thù sinh học nên thông qua
các quá trình biến đổi sinh học trong các cơ thể sống hoặc trên các chất thải
khác mà biến đổi thành các sản phẩm tạo ra các ổ dịch bệnh nhất là ở các
vùng có điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm thích hợp.
2. Rác thải sinh hoạt.
2.1. Khái niệm
Định nghĩa chất thải rắn và rác thải sinh hoạt (Theo tài liệu báo cáo
điều tra, khảo sát số liệu thực hiện và nhân rộng mô hình 3R-HN, URENCO -
Hà Nội, tháng 11/2007):
Chất thải rắn là tất cả các nguyên liệu mọi người thải ra trong các hoạt
động kinh tế xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, hoạt động
sinh hoạt của cộng đồng,…). Trong đó quan trọng nhất là chất thải phát sinh
từ hoạt động sản xuất và sinh hoạt.

Rác thải sinh hoạt là chất thải liên quan đến các hoạt động của con
người với nguồn xả chính từ các khu dân cư, cơ quan, văn phòng, cơ sở kinh
doanh hay các trung tâm dịch vụ. Thành phần của chất thải sinh hoạt bao
gồm: kim loại, sành sứ, thuỷ tinh, gạch vỡ, đất, đá, cao su, nhựa, thức ăn thừa
hay quá hạn, xương động vật, tre, gỗ, lông gà hay lông vịt, vải vóc, giấy, rơm,
xác động vật chết, vỏ hoa quả, rau,…
Sinh viªn: Ph¹m ThÞ DiÔm H»ng
12
2.2. Thành phần rác thải sinh hoạt
2.2.1. Thành phần rác thải sinh hoạt
Bảng 1.1. Thành phần rác thải sinh hoạt theo phân loại của URENCO - Hà
Nội
Rác thải
sinh hoạt
Thành phần chính
Chất vô cơ
Gạch đá vụn, tro xỉ than, tổ ong,
Nilong, vải, quần áo, da, gỗ, cành cây,
pin, ắc quy, bóng đèn,…
Chất hữu cơ Thực phẩm sống, chín thừa; lá cây,…
Chất thải tái chế
Giấy, nhựa, kim loại, thuỷ tinh, đồ
điện,…
Chất thải khác Dẫu mỡ,…
2.2.2. Thành phần rác thải sinh hoạt ở Hà Nội
Thành phần chất thải sinh hoạt ở Hà Nội chiếm tỷ trọng lớn nhất là chất
thải hữu cơ, là các rau củ quả, thức ăn thừa từ các hộ gia đình các chợý thải
ra. Tiếp đó là các loại chất vô cơ khác như than tổ ong, nilong,… và chất thải
tái chế.
Sinh viªn: Ph¹m ThÞ DiÔm H»ng

13
44%
5%
4%
2%
1%
3%
4%
5%
5%
2%
7%
6%
9%
1%
2%
Rác hữu cơ
Giấy photo, báo, tạp chí
Nhựa
Nilong
Cao su/da
Vải
Gỗ
Thuỷ tinh
Kim loại
Giấy ăn, tã bỉm
Than tổ ong
Gốm, sứ
Cành, lá cây
Gạch, đất đá vụn

Các loại khác
Hỡnh 1.2. Biu thnh phn cht thi sinh hot ca H Ni
T l % thnh phn cht thi sinh hot ca H Ni
(Ngun: Bỏo cỏo hin trng qun lý cht thi ụ th H Ni, URENCO - H
Ni, thỏng 1/2006)
Sinh viên: Phạm Thị Diễm Hằng
14
Bảng 1.3. Khối lượng và tỷ lệ chất thải tại Hà Nội
STT Thành phần chất thải
Khối lượng (Đơn
vị: tấn/ngày)
Tỷ lệ
1 Rác hữu cơ 1320 44%
2 Giấy photo, báo, tạp chí 150 5%
3 Nhựa 120 4%
4 Nilong 60 2%
5 Cao su/da 30 1%
6 Vải 90 3%
7 Gỗ 120 4%
8 Thuỷ tinh 150 5%
9 Kim loại 150 5%
10 Giấy ăn, tã, bỉm 60 2%
11 Than tổ ong 210 7%
12 Gốm, sứ 180 6%
13 Cành lá cây 270 9%
14 Gạch, đất đá vụn 30 1%
15 Các loại khác 60 2%
Tổng cộng 3000 100%
(Nguồn: Báo cáo điều tra và khảo sát số liệu thực hiện và nhân rộng mô
hình 3R - HN, URENCO - Hà Nội, tháng 11/2007)

Sinh viªn: Ph¹m ThÞ DiÔm H»ng
15
Hình 1.4: Sơ đồ dòng chảy rác thải sinh hoạt tại Hà Nội
:
:
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng quản lý chất thải Đô thị Hà Nội, URENCO -
Hà Nội, tháng 1/2006)
Sinh viªn: Ph¹m ThÞ DiÔm H»ng
16
Tài nguyên
Nguyên liệu
sản xuất
Sản xuất
hàng hóa,
lương thực,
thực phẩm
Tiêu dùng:
chợ, siêu thị,
trường học,
công sở, hộ
gia đình,….
Chất
thải
SX Compost nhà
máy CBPT Cầu
Diễn
Tái chế
Bãi chộn lấp hợp
vệ sinh Nam Sơn
Các loại xử lý

khác
Không được xử
lý thải ra ngoài
môi trường
Chất thải
hữu cơ
Chất thải
tái chế
Chất thải
vô cơ
Phân loại rác tại nguồn
Vòng tuần hoàn vật chất
II. MỘT SỐ KINH NGHIỆM PHÂN LOẠI RÁC THẢI TẠI
NGUỒN CỦA CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
1. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Nhật Bản là một trong các quốc gia đi đầu trong việc phân loại rác thải
tại nguồn trên thế giới hiện nay. Và việc thực hiện phân loại rác tại nguồn đã
được tiến hành ở nhiều thành phố của Nhật Bản tiêu biểu như thành phố
Bunkyo, thành phố Usudachou ở quận Ngano, thành phố Toyoake ở quận
Aichi,… và đã đạt được những thành công nhất định.
Hệ thống phân loại rác thải tại nguồn chủ yếu được chia thành 3 mô hình
sau đây:
Mô hình thu gom theo nhóm
Mô hình thu gom theo điểm
Mô hình thu gom tại vỉa hè.
Mô hình thu gom theo nhóm là việc thực hiện mô hình theo nhóm dân
cư, khu vực dân cư. Hình thức này các hộ dân sẽ phân loại rác tại các hộ gia
dình vào các vật chứa (túi nilon, túi giấy, rỏ nhựa, thùng rác,…). Mỗi thành
phố, mỗi khu vực sẽ lựa chọn vật chứa khác nhau dựa vào ưu, khuyết điểm
của các vật khó chứa đó. Hàng ngày, người dân sẽ mang loại rác đã phân loại

theo quy định ra các điểm tập kết của mỗi nhóm dân cư.
Mô hình thu gom theo điểm: được áp dụng cho các cửa hàng bán lẻ
hoặc các cơ quan. Các thùng chứa được đặt trên lối vào cửa hàng hay các cơ
quan để người dân có ý thức không vứt rác bừa bãi và phân loại tại nguồn.
Mô hình thu gom tại vỉa hè: các thùng rác được đặt tại vỉa hè để dân
cư sinh sống quanh khu vực đó, người qua đường có thể bỏ rác vào và họ
luôn biết rác nào thì cho vào thùng nào (họ được giáo dục rất kỹ về việc
phân loại rác).
Ở Nhật Bản, các loại rác khác nhau sẽ được thu gom vào những ngày
khác nhau để xử lý và tần suất thu gom đối với mỗi loại rác cũng khác nhau,
Sinh viªn: Ph¹m ThÞ DiÔm H»ng
17
ví dụ:
Đồ có thể tái chế: 1 lần/tuần
Rác hữu cơ: 2-3 lần/tuần
Rác thải không cháy: 1 lần/tuần
Thực tế, hệ thống giúp cho người dân có thể nhận ra sự khác nhau giữa
đồ có thể tái chế với rác thải.
Nhật Bản đã thực hiện một số phương pháp nhằm khuyến khích người
dân tham gia vào việc phân loại rác thải như:
* Về vị trí thu gom
Nhìn chung, rác thải được đổ tại các điểm thu gom định sẵn cho khoảng
10-20 hộ gia đình. Các loại rác thải khác nhau sẽ được thu gom vào những
ngày khác nhau.
Thông thường người dân không thể đổ một loại rác vào ngày đã được
quy định dành cho việc thu gom loại rác khác.
Chính quyền thành phố có thông báo tới người dân và yêu cầu người dân
phải tuân thủ quy tắc đó.
* Không thu gom các loại rác thải không tuân thủ đúng quy định.
Rất nhiều thành phố sẽ không thu gom rác thải mà việc thải bỏ chúng

không tuân thủ đúng các quy định. Trong trường hợp này, rác thải đó sẽ
không được thu gom và sẽ bị bỏ lại cùng với một tờ cảnh báo được dánh trên
thùng chứa.
* Hướng dẫn để người dân có thể thực hiện việc phân loại một cách
đúng đắn.
Khi một người dân thực hiện không đúng với các quy định này, nhân
viên của chính quyền thành phố bằng một chiếc xe chuyên dùng sẽ tới tận nhà
của người này để cảnh cáo về hành động đó.
Chính bằng phương pháp này, Nhật Bản là nước đã thực hiện thành công
dự án 3R đã đạt hiệu quả kinh tế, tài chính, xã hội và môi trường.
Sinh viªn: Ph¹m ThÞ DiÔm H»ng
18
2. Kinh nghiệm của Thái Lan
Thái Lan cũng thực hiện phân loại rác tại nguồn. Rác thải được chia 3
loại và bỏ vào 3 thùng riêng biệt. Những chất có thể tái sinh, thực phẩm và
các chất độc hại.
Các hộ gia đình được phát 2 túi nilon khác màu cho 1 ngày để đựng rác có
thể tái sinh và rác là thực phẩm. Riêng đối với chất độc hại, là rác thải không phổ
biến nên khi nào có rác thải độc hại thì họ cho vào một túi nilon riêng .
Rác tái sinh sau khi được phân loại ở nguồn được chuyển đến nhà máy
phân loại rác để tách ra các loại vật liệu khác nhau sử dụng trong tái sản
xuất. Chất thải thực phẩm (rác hữu cơ) được chuyển đến nhà máy chế biến
phân vi sinh. Những chất còn lại sau khi tái sinh hay chế biến phân vi sinh
được xử lý bằng phương pháp chôn lấp. Chất thải độc hại được xử lý bằng
phương pháp đốt.
Rác trên sông, rạch được vớt bằng các thuyền nhỏ của cơ quan quản lý
môi trường.
Việc thu gom rác ở Thái Lan được tổ chức rất chặt chẽ. Ở Thái Lan xử lý
rất nghiêm khắc đối với hành vi những người thu mua phế liệu bới rác trong
thùng đã phân loại để lấy đi loại rác có thể bán được, vứt vương vãi các loại

rác khác ra đường. Điều đó đã cải thiện được tình trạng ô nhiễm môi trường
rất tốt.
Rác thải được thu gom và vận chuyển đến các trung tâm xử lý rác hàng
ngày từ 18h00 tối hôm trước tới 3 h00 sáng hôm sau. Các địa điểm xử lý rác
của Thái Lan đều cách xa trung tâm thành phố ít nhất 30km.
III. BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
Từ thực tiễn của các nước đi trước, Việt nam cần phải nghiên cứu để rút
ra bài học và áp dụng cho phù hợp với điều kiện địa lý, dân cư, kinh tế và xã
hội của đất nước, tránh được những hạn chế mà các nước bạn gặp phải.
Việt Nam cần có cách giáo dục sâu, rộng về nhận thức, ý thức của người
Sinh viªn: Ph¹m ThÞ DiÔm H»ng
19
dân đối với rác thải, phân loại rác tại nguồn. Như Nhật Bản đã giáo dục người
dân về rác thải và cách phân loại rác thải như thế nào, vai trò, tác dụng của rác
thải là gì từ bậc mẫu giáo và liên tục được giáo dục cho tới khi trưởng thành.
Ở Nhật Bản do đặc thù đời sống vật chất của người dân là tương đối cao
nên thành phần và khối lượng rác thải của nước họ cũng tương đối khác nên
tần suất thu gom các loại rác thải nhiều nhất cũng chỉ là 3 lần/tuần. Đặc thù
đời sống vật chất của người Việt thấp hơn nhiều so với Nhật Bản, nên giống
với Thái Lan, tần suất thu gom rác thải cao, có khi 2-3 lần/ngày thì mới thu
gom được hết lượng rác phát sinh và không gây ô nhiễm môi trường.
Chúng ta cũng cần chú ý đến những người thu mua phế liệu vì họ thường
bới rác bừa bãi gây ô nhiễm và mất cảnh quan môi trường đô thị. Ở Việt
Nam, tình trạng này là rất phổ biến, chúng ta cần học theo Thái Lan xử lý
nghiêm khắc những trường hợp bới rác bừa bãi để tình trạng này sẽ không
xảy ra nữa.
Ở Việt Nam đặc biệt là Hà Nội có những khu vực dân cư sinh sống trong
góc phố, con hẻm rất nhỏ mà xe gom rác thông thường không thể vào được
mà những nơi đó có rất nhiều hộ gia đình sinh sống. Bởi vậy, chúng ta cần có
những phương tiện thu gom phù hợp, đủ nhỏ để đến được các ngõ ngách nhỏ

của Hà Nội và thu gom rác vì rất nhiều hộ gia đình ngại ra ngoài đổ rác.
Nhật Bản cũng như Thái Lan đã sử dụng các biện pháp cưỡng chế thi
hành pháp luật môi trường để điều chỉnh hành vi của người dân trong việc giữ
gìn vệ sinh môi trường và phân loại rác tại nguồn. Đây là một trong những
biện pháp hữu hiệu nhất mà Việt Nam cần nghiên cứu áp dụng theo.
IV. CÁC CHỈ TIÊU CHO ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH
PHÂN LOẠI RÁC TẠI NGUỒN
1. Các chỉ tiêu tài chính
Chi phí hàng năm thay đổi của công việc thu gom rác thông thường và
sau khi thực hiện phân loại rác tại nguồn.
Sinh viªn: Ph¹m ThÞ DiÔm H»ng
20
Gọi C là chi phí hàng năm thay đổi thì C là chi phí phát sinh, chi phí
tăng thêm hàng năm khi thực hiện phân loại rác tại nguồn.
Lợi ích thay đổi hàng năm của việc sau khi thực hiện phân loại rác tại
nguồn.
Gọi lợi ích thay đổi hàng năm của việc thực hiện mô hình là B thì B là
lợi ích hàng năm tăng thêm do giảm chi phí và lợi ích phát sinh khi thực hiện
phân loại rác tại nguồn.
Gọi B
1
: lợi ích hàng năm tăng thêm xét trên quan điểm tài chính (không
tính đến các tác động của yếu tố môi trường).
B
2
: lợi ích hàng năm tăng thêm xét trên quan điểm kinh tế (có tính
đến các tác động của yếu tố môi trường).
Khi (B
1
- C) > 0: mô hình đạt hiệu quả về mặt tài chính

(B
1
- C) < 0: mô hình không đạt hiệu quả về mặt tài chính
(B
2
- C) > 0: mô hình đạt hiệu quả về mặt kinh tế
(B
2
- C) < 0: mô hình không đạt hiệu quả về mặt kinh tế
2. Các chỉ tiêu môi trường
Một mô hình hiệu quả phải là mô hình đảm bảo được chất lượng môi
trường trong sạch hơn, giảm tình trạng ô nhiễm môi trường do rác thải tồn
đọng. Tình trạng sức khoẻ của người dân tộc được cải thiện.
Để đánh giá hiệu quả về mặt môi trường thay đổi như thế nào thì chỉ có
người dân mới đánh giá một cách khách quan và công bằng nhất vì nó trực
tiếp thay đổi cuộc sống của họ. Chất lượng môi trường được thay đổi như thế
nào tương ứng với giá mà người dân sẽ sẵn lòng trả giá cho dịch vụ môi
trường mà họ đang sử dụng.
Như vậy, chỉ tiêu môi trường được xác định là giá sẵn lòng chi trả
(WTP) của các cá nhân đối với hàng hóa và dịch vụ môi trường đó.
3. Chỉ tiêu xã hội.
Chỉ tiêu xã hội để đo lường hiệu quả về mặt xã hội của mô hình, nó được
Sinh viªn: Ph¹m ThÞ DiÔm H»ng
21
thể hiện ở sự đồng tình hưởng ứng và ủng hộ của người dân trên địa bàn thực
hiện phân loại rác tại nguồn.
Để đánh giá hiệu quả xã hội, phải tiến hành điều tra thông qua bảng
hỏi để lấy ý kiến của người dân qua việc tham gia thực hiện phân loại rác
tại nguồn.
Sinh viªn: Ph¹m ThÞ DiÔm H»ng

22
CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG PHÂN LOẠI RÁC TẠI NGUỒN Ở
PHƯỜNG PHAN CHU TRINH
I. SƠ LƯỢC VỀ HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
ĐÔ THỊ PHƯỜNG PHAN CHU TRINH.
1. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt đô thị phường Chu Trinh -
quận Hoàn Kiếm - HN.
Phường Phan Chu Trinh có đặc điểm là một trong những phường nội
thành có đời sống kinh tế và dân trí cao nhất của Hà Nội, bởi vậy lượng chất
thải rắn sinh hoạt cũng có những tỷ lệ khác tương đối so với các phường khác
ở Hà Nội.
Bảng 2.1: Tỷ lệ các thành phần chất thải rắn tại Phường Phan Chu Trinh
Thành phần chất thải Tỷ lệ (%)
Rác thải sinh
hoạt
Rác hữu cơ 60%
Rác thải vô cơ 32%
Rác tái chế 8%
Tổng số 100%
(Nguồn báo cáo thí điểm 3R - HN tại phường Phan Chu Trinh,
URENCO-Hà Nội, tháng 1/2007)
2. Phát sinh và thu gom rác thải tại phường Phan Chu Trinh - quận
Hoàn Kiếm - HN.
Hiện nay, khối lượng chất thải sinh hoạt phường Phan Chu Trinh phát
sinh trung bình 12 tấn/ngày so với 190 tấn/ngày là tổng khối lượng rác phát
sinh trên địa bàn Quận trong đó lượng chất thải phát sinh từ các nguồn khác
nhau trên địa bàn phường theo số liệu ở bảng sau:
Bảng 2.2. Khối lượng và tỷ lệ nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt của
phường Phan Chu Trinh
Sinh viªn: Ph¹m ThÞ DiÔm H»ng

23
Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt Khối lượng (tấn/ngày) Tỷ lệ (%)
Chất thải từ nhà ở của dân 6 50%
Chất thải từ các cơ quan trường học 1 8,3%
Chất thải từ các khu chợ 2 16,7%
Chất thải từ đường phố, công viên 1,5 12,5%
Chất thải từ các cơ sở y tế (khám và
điều trị bệnh)
1,5 12,5%
(Nguồn báo cáo thí điểm 3R - HN tại phường Phan Chu Trinh,
URENCO- Hà Nội, tháng 1/2007).
Lượng rác thải trên địa bàn phường Phan Chu Trinh do xí nghiệp MTĐT
số 2 thu gom, vận chuyển trung bình là 12 tấn/ngày, bằng 95% lượng chất thải
phát sinh/ngày của phường, lượng rác thải còn lại được thu gom trong các
buổi tổng vệ sinh hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Tất cả chất thải sinh hoạt
được thu gom vận chuyển và xử lý ngay trong ngày.
Tại địa bàn phường Phan Chu Trinh có 32 công nhân của xí nghiệp
MTĐT số 2 đảm nhiệm công việc thu gom rác. Phương pháp thu gom chủ yếu
là thủ công kết hợp cơ giới, công việc quét dọn và thu gom chất thải thực hiện
gồm có quét đường phố, ngõ xóm, vỉa hè, tua vỉa, nhặt rác. Các hoạt động của
công nhân thu gom trong suốt ca làm việc thu gom rác bằng xe đẩy tay: công
nhân thu gom dùng phần lớn thời gian vào việc nhặt rác trên đường phố và
đợi xe rác tại các điểm cẩu.
Công việc thu gom rác thường được tiến hành vào tối và ban đêm.
Những công nhân thu rác gõ kẻng báo cho người dân biết đã đến giờ đổ rác.
Công nhân sử dụng những chiếc xe và người dân thường đổ rác luôn vào đó.
Hệ thống này đang trở nên thông dụng nhưng gây ra nhiều vấn đề do thói
quen của người dân đó là đổ rác bừa bãi ra đường khi không có xe thu gom
rác. Sử dụng hệ thống này, người đổ rác chỉ có một khoảng thời gian ngắn để
đổ rác. Thời gian đổ rác được giới hạn trong khoảng thời gian xe rác đến.

Những người nào không đổ rác được vào lúc xe đến thì họ lại phải để rác đến
Sinh viªn: Ph¹m ThÞ DiÔm H»ng
24
ngày hôm sau. Đây chính là một điểm tồn tại của hệ thống này, nó làm tăng
thói quen xả rác ra đường của người dân. Rác thải từ hộ gia đình và các cơ sở
kinh doanh được thu gom theo 2 bước, cụ thể là bằng xe đẩy tay thu gom rác
của các hộ gia đình và bằng xe cơ giới vận tải rác thu gom rác từ các xe đẩy
tay. Rác thải từ các xe thu gom đẩy tay được đưa lên xe tải chở rác bằng cần
móc được gắn vào xe tải chở rác.
3. Một số tồn tại trong công tác thu gom chất thải ở phường Phan
Chu Trinh.
Công nhân thu gom của URENCO quét đường quá nhanh và ngày quét 2
lần làm cho đường phố trở nên bụi và ô nhiễm.
Trong nhiều trường hợp, công nhân thu gom không đánh kẻng làm cho
người dân không nhận biết được thời gian thu gom, công nghệ xử lý chất thải
lại thủ công không đáp ứng được vấn đề vệ sinh môi trường.
Thời gian thu gom quá sớm, nhiều hộ dân cư còn chưa đi làm về do đó
họ không có thời gian đổ rác.
Xe đẩy tay không vào trong các ngõ nhỏ cho nên nhiều người đã vứt bỏ
rác thải ra ngoài đường phố, vỉa hè gây ô nhiễm những nơi công cộng; các xe
đẩy tay thường quá đầy và không có vải che phủ gây ô nhiễm môi trường.
4. Phương thức vận chuyển.
Chất thải sinh hoạt tại các hộ gia đình, các chợ, trường học, công sở,
được thu gom tập trung vào các xe gom, thùng rác các loại (12lít - 240lít -
260lít), túi nilon, container sau đó tập kết vào các xe vận chuyển thùng kín
(có hoặc không có hệ thống nén ép) và vận chuyển lên khu liên hiệp xử lý
chất thải Nam Sơn.
II. MÔ HÌNH PHÂN LOẠI RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI NGUỒN
Ở PHƯỜNG PHAN CHU TRINH - QUẬN HOÀN KIẾM
1. Lý do chọn phường Phan Chu Trinh làm dự án thí điểm phân loại

rác tại nguồn:
Sinh viªn: Ph¹m ThÞ DiÔm H»ng
25

×