Tải bản đầy đủ (.ppt) (3 trang)

Chọn giống ưu thế lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.75 KB, 3 trang )

1
CHƯƠNG XI
TẠO GIỐNG ƯU THẾ LAI
2

Nguyên nhân của ưu thế lai nằm trong tác động tương hỗ di truyền
đa dạng mà chọn lọc đơn thuần và lai giống không thể tận dụng hoặc
tận dụng không triệt để.

Tạo giống lai được ứng dụng đầu tiên ở Đức vào năm 1894 ở cây
cảnh Begoni, nhưng được công nhận và áp dụng thực tế từ năm
1920 ở Hoa Kỳ trong lĩnh vực tạo giống và sản xuất hạt giống ngô
lai.

Tạo giống lai và phương pháp lai có những điểm chung và những
khác nhau cơ bản..

Bản chất của phương pháp tạo giống lai là lai hai hay nhiều bố mẹ
với nhau tạo ra thế hệ F1 có hiệu ứng ưu thế lai cao để gieo trồng
trong sản xuất. Vì sau đời F1 quá trình phân ly diễn ra làm giảm dần
năng suất, nên phải thường xuyên sản xuất đời F1.

Thành công của phương pháp tạo giống lai phụ thuộc trước hết vào
việc tìm kiễm được cặp bố mẹ có ưu thế lai cao và khả năng tổ hợp
tốt.

Để có hiệu quả kinh tế, hạt lai phải được sản xuất một khối lượng
lớn mà không phải lai bằng phương pháp thủ công. Hơn nữa 100 %
hạt F1 phải là hạt lai và tránh hiện tượng tự thụ phấn. Điều này có
thể thoả mãn được nếu sử dụng bất dục đực làm m
3


Giống lai và công nghệ giống lai có ba ưu điểm quan trọng sau:

Tiềm năng năng suất cao: năng suất của giống lai ở cây giao phấn
thường có năng suất cao hơn nhiều so với các giống tự do tốt nhất

Những tính trạng mới mong muốn có thể dễ dàng đưa vào giống lai,
chẳng hạn tính kháng bệnh, chất lượng sản phẩm.

Giống lai có độ đồng đều cao: giống lai đồng nhất ở nhiều tính trạng;
đồng đều về thời gian chín và kích thước thuận lợi cho thu hoạch cơ
giới; đồng đêu về kích thước quả và màu sắc rất cần thiết cho công
nghiệp chế biến và người tiêu dùng.

Bản thân giống lai có cơ chế bảo hộ di truyền.

Hạt giống của giống thụ phấn tự do cho năng suất tương đương
như bố mẹ, nhưng năng suất gieo trồng bằng hạt thu từ cây lai F1
thấp hơn nhiều so với năng suất của F1.

Sự suy giảm năng suất của đời thứ 2 (F2) của giống lai loại trừ khả
năng giữ giống của người sản xuất và sản xuất giống chỉ được thực
hiện khi có ủy quyền của nhà chọn giống hay cơ quan chọn giống.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×