Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Phân tích bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.63 KB, 12 trang )

VIỆT BẮC
TỐ HỮU

I- VÀI NÉT VỀ TIỂU SỬ:
-

-

Tố Hữu tên thật là Nguyễn Kim Thành (1920-2002), q ở Thừa Thiên – Huế.
Q ơng có phong cảnh đẹp,là vùng văn hố độc đáo, mang đậm bản sắc dân
tộc.
Tố Hữu sinh ra trong gia đình nhà nho nghèo.Cha thích sưu tầm ca dao, tục
ngữ. Mẹ thuộc nhiều ca dao, dân ca xứ Huế.
Tố Hữu được sống trong phong trào đấu tranh và trở thành lãnh đạo chủ chốt
của Đồn thanh niên Dân chủ ở Huế. Năm1938, được kết nạp Đảng Cộng
sản , 1939 bị bắt, trải qua nhiều nhà lao của Pháp. 1942 ,ơng vượt ngục.1945
là Chủ tịch uỷ ban khởi nghĩa ở Huế .Từ 1945-1986, Tố Hữu liên tục giữ
nhiều chức vụ quan trọng trong Đảng và Nhà nước
Ơng đựơc nhận giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật lần thứ nhất .

II- CON ĐƯỜNG THƠ:
Ở Tố Hữu con người chính trị và con người nhà thơ thống nhất chặt chẽ.Sự nghiệp
thơ gắn liền với sự nghiệp cách mạng .Các chặng đường thơ ln gắn bó song hành
và phản ánh chân thật các giai đoạn Cách mạng , đồng thời có sự vận động trong tư
tưởng và nghệ thuật .
1. Tập thơ “Từ ấy” (1937-1946): có chất men say lý tưởng ,chất lãng mạn,
giọng điệu sơi nổi của 1 thanh niên quyết tâm chiến đấu vì ĐL dân tộc.
Tập thơ có 3 phần :
a-Máu lửa: Cảm thơng với những cảnh đời cơ cực, khơi dậy ý chí đấu tranh,
là tiếng vui náo nức của 1 thanh niên bắt gặp lý tưởng
b-Xiềng xích :thể hiện sự trưởng thành một hồn thơ tha thiết u đời,u tự


do, hướng về cuộc sống và khao khát hành động..
c-Giải phóng: nồng nhiệt ca ngợi tự do,độc lập, khẳng định niềm tin vào chế
độ mới.
2. Tập thơ “Việt Bắc” (1947-1954) .Đây là bản hùng ca của cuộc KCCP, phản
ánh những chặng đường gian lao, anh dũng, những bước phát triển của
cuộc kháng chiến .Từ nội dung đến nghệ thuật, “VB” đều mang đậm tính
dân tộc và đại chúng .
- Ca ngợi nhân dân kháng chiến: miêu tả anh vệ quốc qn(Cá nước); chị dân
cơng, người mẹ chiến sĩ (Bầm ơi), em bé liên lạc (Lượm)…
- Thể hiện tình cảm lớn: tình qn dân, cán bộ với quần chúng, nhân dân với
lãnh tụ,nêu cao lòng u nước đặc biệt là ca ngợi hình ảnh Bác Hồ .
Cuối cuộc kháng chiến thơ Tố Hữu mang đậm chất sử thi với cảm hứng lãng
mạn trữ tình mang hào khí của thời đại (Ta đi tới, Việt Bắc, Hoan hơ chiến sĩ
ĐB).
3. Tập thơ “Gió lộng” (1955-1961) tiếp tục khuynh hướng khái qt và cảm
hứng lịch sử, kết hợp với sự thể hiện cái tơi trữ tình cơng dân, khai thác
các chủ đề
+ Thể hiện niềm vui,tự hào, tin tưởng vào cơng cuộc xây dựng CNXH
+ Bộc lộ tình cảm với miền Nam và ý chí thống nhất Tổ quốc.(Miền Nam )
1


+ Tình cảm quốc tế vô sản.( Em ơi, Ba-lan)
+ Thấm thía nỗi đau khổ của quá khứ (Mẹ Tơm )
 Cụôc sống mới như một ngày hội
4. Tập thơ “Ra trận” (1962-1971), “Máu và hoa” (1972-1977):
- Thơ Tố Hữu là khúc ca ra trận, mệnh lệnh tiến công, cổ vũ chiến đấu .
-Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn, tính chính luận, tính thời sự
được thể hiện rõ (Bài ca xuân 68, Theo chân Bác, Nước non ngàn dặm, Bác
ơi . . .)

Âm vang khí thế quyết liệt và hào hùng của dân tộc và niền vui toàn thắng
5. Tập thơ “Một tiếng đờn” (1992), “Ta với ta” (1999) :Là sự chiêm nghiệm về
cuộc sống, về lẽ đời, hướng tới những giá trị bền vững, kiên định với CM
và chữ “Nhân”;giọng thơ trầm lắng, suy tư.

III-PHONG CÁCH NGHỆ THUẬT
1-Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình - chính trị.
-Thơ Tố Hữu là thơ của lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn. Đó là tiếng nói của 1
chiến sĩ – thi sĩ, làm thơ để phục vụ sự nghiệp CM.
- Thơ Tố Hữu tập trung thể hiện tình yêu lý tưởng, kính yêu lãnh tụ, tình quân dân,
tình đồng bào, tình cảm quốc tế vô sản…
2-Thơ Tố Hữu gắn liền với khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
- Nhân vật trữ tình là những con người đại diện cho dân tộc, mang tầm vóc thời đại,
có phẩm chất cao đẹp. (Anh bộ đội, Người mẹ chiến sĩ, Lãnh tụ…). Đề tài đề cập
đến những vấn đề quan trọng liên quan đến vận mệnh dân tộc. Cảm hứng lịch sửdân tộc chi phối cảm hứng sáng tác.
-Thơ Tố Hữu có cảm hứng lãng mạn, hướng về tương lai tươi sáng khơi dậy niềm
vui, lòng tin tưởng và say mê với con đường CM .
3-Thơ Tố Hữu có giọng tâm tình ,ngọt ngào, tha thiết
- Do ảnh hưởng từ mẹ, từ quê hương, do quan niệm của nhà thơ “thơ là tiếng nói
đồng ý, đồng tình, đồng chí”
Thơ Tố Hữu có cách xưng hô, trò chuyện thân tình, thắm thiết, cách diễn đạt tự
nhiên hơi thơ liền mạch dễ tạo sự rung động với mọi người.
4-Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc trong nội dung và nghệ thuật.
- Nội dung:Thơ Tố Hữu phản ánh chân thực cuộc sống dân tộc thông qua hình ảnh
những con người của thời đại.
-Nghệ thuật: Tố Hữu thường sử dụng cách diễn đạt có tính dân tộc
+ Sử dụng thể thơ truyền thống : lục bát, thất ngôn…với ngôn ngữ dễ cảm, dễ
hiểu.
+ BPNT dùng lối so sánh, ẩn dụ, hoán dụ quen thuộc.
+ Ngôn ngữ : quen thuộc,nhịp điệu linh hoạt, có nhạc điệu, phong phú về vần,

phối âm trầm bổng nhịp nhàng nên dễ ngâm, dễ hát như 1 lời ru.

IV-HOÀN CẢNH SÁNG TÁC
- Việt Bắc là căn cứ Cách mạng, là đầu não cuộc kháng chiến chống Pháp.
Đồng bào và thiên nhiên Việt Bắc đã cưu mang, che chở cho Đảng ,
Chính Phủ và bộ đội trong suốt 15 năm gian khổ (1940-1954). Do đó
“Việt Bắc ” là địa danh gắn liền với những sự kiện, với những chiến
công hiển hách của dân tộc .
2


- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ ( tháng 5/1954 ), Hiệp định Giơ nevơ
được ký kết ( tháng 7/1954 ) hòa bình đã trở lại, miền Bắc được giải
phóng.
- Tháng 10/1954 các cơ quan Trung ương của Đảng và Chính phủ rời
chiến khu Việt Bắc về Hà Nội. Nhân dịp này Tố Hữu sáng tác “ Việt
Bắc ” để ghi lại tình cảm lưu luyến, gắn bó giữa cán bộ và nhân dân Việt
Bắc , với cuộc kháng chiến, với cách mạng .
- Chủ đề:
+ Khúc hát ân tình, thuỷ chung của những người cán bộ cách mạng đối với
đồng bào và mảnh đất đã nuôi dưỡng, che chở mình trong kháng chiến.

V-PHÂN TÍCH
A . K1-3: Cảnh chia tay giữa người cán bộ cách mạng với đồng

bào Việt Bắc:
1- K1 Lời của người Việt Bắc .

“Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng

Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ nguồn?”
-Mở đầu đoạn thơ là câu hỏi tu từ. Trong câu hỏi này mình là người ra
đi-chỉ cán bộ về xuôi.Còn ta là người ở lại-chỉ người dân Việt Bắc
-Điệp khúc mình về mình có nhớ ...+ điệp từ “nhớ” vừa như lời hỏi, vừa
như gợi nhắc trìu mến thân thương. Lối xưng hô mình –ta quen thuộc,gần gũi
trong ca dao dân ca, gợi bao yêu thương gắn bó giữa nhân dân VB và cán bộ
về xuôi
- Số từ “Mười lăm năm ấy” là thời gian gắn bó dài lâu giữa người đi và
kẻ ở. Câu thơ mang dáng dấp tứ thơ trong “Truyện
Kiều” của Nguyễn Du:

Những là rày ước mai ao
Mười lăm năm ấy biết bao nhiêu tình
- Từ láy “thiết tha mặn nồng” đã cho thấy tình cảm giữa VB và
người cán bộ thật thủy chung sâu nặng,keo sơn bền chặt.
-Hai câu đầu gợi nhắc kỉ niệm 15 năm gắn bó, hai câu sau là lời nhắc
nhở chân tình,lời dặn dò kín đáo mà rất đỗi thiết tha.
“Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn”
Câu hỏi tu từ, hỏi không phải để tìm câu trả lời mà hỏi để nhắc nhở. Về
xuôi rồi nhưng hãy nhớ đến núi rừng chiến khu, nhớ đến suối nguồn VB.Cách
gợi nhắc cho thấy được lời dặn dò kín đáo rất đỗi chân thành. VB là cội nguồn
3


cách mạng, là trung tâm đầu não của cuộc kháng chiến.Xin người về xuôi đừng
quên cội, quên nguồn.
2- K2 Tâm trạng của người cán bộ cách mạng


“Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”.
-Ai là đại từ phiếm chỉ, gợi hình ảnh người VB trong nỗi nhớ nhung lưu
luyến của người ra đi.Người đi lắng nghe và thấu hiểu tiếng lòng tha thiết của
người ở lại nên nỗi niềm cũng đầy bâng khuâng, nhớ nhung lưu luyến, bước
chân trở nên bồn chồn, ngập ngừng, bồi rối không muốn rời xa.Hàng loạt từ
ngữ tả tâm trạng đã choán đầy khổ thơ, tạo sắc thái trữ tình thắm thiết.
-Câu thơ gợi nhắc tới bao cuộc chia tay muôn thuở trong thi ca.”Nhủ rồi
tay lại cầm tay/ Bước đi một bước giây giây lạ dừng”
- Hình ảnh hoán dụ “Áo chàm” -> màu áo người dân Việt Bắc thường
mặc: bình dị, chân tình, tượng trưng cho toàn thể đồng bào Việt Bắc.Hình ảnh
ấy đã trở nên quen thuộc, khó phai mờ trong lòng người đi.
- Cử chỉ “cầm tay nhau biết nói gì ”là sự xúc động nghẹn ngào không
nói nên lời,trong cử chỉ ấy chất chứa đầy cảm xúc.
-> Đoạn thơ ngắn gọn ,cách xưng hô thân tình , ngôn ngữ giàu cảm xúc ,
thể hiện tình cảm thuỷ chung , son sắt , nghĩa tình của người cán bộ về xuôi
với nhân dân Việt Bắc .
3- K3 : Lời của người Việt Bắc

“Mình đi có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù
Mình về có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấn muối, mối thù nặng vai”
- Điệp từ “mình”vang lên trìu mến thiết tha chỉ người cán bộ . Câu hỏi
tu từ gợi nhớ những kỷ niệm của ngày xưa kháng chiến.Điệp từ “nhớ” nhấn
mạnh người cán bộ có nhớ cuộc cuộc kháng chiến gian khổ trong điều kiện
thiên nhiên khắc nghiệt “mưa nguồn, suối lũ, mây mù,” và có nhớ những
ngày đồng cam cộng khổ “miếng cơm chấm muối” , cùng chung mối thù

quân xâm lược “mối thù nặng vai” .
“Mình về rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già”
- Hình ảnh hoán dụ “rừng núi” chỉ nhân dân Việt Bắc.
- Đại từ “ai” chỉ người cán bộ cách mạng
4


- Trám và măng là món ăn quen thuộc của người Việt Bắc . Vậy mà giờ
đây, họ nhớ người cán bộ về xuôi đến độ không muốn vào rừng hái trám , bẻ
măng , để trám rụng , măng già.
“Mình về có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám đậm đà lòng son”
- Hình ảnh đối lập, nhịp thơ 4/4 “hắt hiu lau xám >< đậm đà lòng son”
cho thấy cuộc sống khó khăn , gian khổ càng làm nổi rõ tấm lòng thuỷ chung,
son sắt của người Việt Bắc với cách mạng .
“Mình về có nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa”
- Câu hỏi tu từ gợi nhắc người đi hãy nhớ về núi rừng VB nơi căn cứ địa
kháng chiến cùng với hai sự kiện lịch sử.Phong trào kháng Nhật năm
1940 khi Nhật vào xâm lược nước ta.Phong trào Việt Minh được thành
lập năm 1941.Đây là những phong trào lớn mạnh góp phần làm nên
chiến thắng.
- Chữ “mình” được lặp lại ba lần trong một dòng thơ đều chỉ người cán
bộ Cách mạng
- Câu hỏi “mình có nhớ mình …….” Ý hỏi người cán bộ cách mạng có
còn nhớ chính mình trong những ngày kháng chiến .Tuy gian khổ ,
nhưng rất gắn bó với nhân dân đồng thời còn hàm ẩn lời nhắc nhở đừng

quên những giây phút làm nên trang sử vẻ vang .
- Cả bốn câu thơ trên nhằm khẳng định VB là cái nôi của cách mạng,là
trung tâm đầu não của cuộc kháng chiến.
B. Người cán bộ cách mạng nhớ người và cảnh Việt Bắc .
1.Khổ thơ thứ tư la noi nhớ Việt Bắc của người cán bộ kháng chiến .

“Ta với mình, mình với ta
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh”.
- Điệp từ “ ta, mình” đảo vị trí cho nhau để diễn tả tình cảm gắn bó
không thể chia lìa.
- Tác giả dùng từ “lòng ta sau trước” mà không viết là”trước sau” thể
hiện tình cảm của người cán bộ sau này cũng như trước đây vẫn nồng
nàn gắn bó với người Việt Bắc.
- Từ láy “mặn mà, đinh ninh” khẳng định một Cách chắc chắn nghĩa tình
chung thuỷ giữa quân và dân mãi mãi bền chặt, không gì lay chuyển
được.
5


“Mình đi mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu…”
- Câu thơ có ba chữ “mình”. Chữ “mình” (1) và chữ “mình” (2) là
ngôi thứ nhất chỉ người cán bộ cách mạng, còn chữ “mình” (3) ngôi thứ hai
chỉ người Việt Bắc.
- Cách so sánh “bao nhiêu – bấy nhiêu” đề cao tình cảm quân dân mãi
mãi vẫn còn đó, dạt dào như nguồn nước không bao giờ cạn.
2.Khổ thơ thứ năm:
a. nỗi nhớ cảnh vật và cuộc sống chiến khu bình dị của ngườicán bộ
cách mạng .
“Nhớ gì như nhớ người yêu”

“Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đây”.
- Nghệ thuật so sánh nỗi nhớ Việt Bắc “như nhớ người yêu”diễn tả tình
cảm sâu nặng tựa như nỗi tương tư của những người bạn tình.
- Điệp từ “nhớ” thể hiện nỗi nhớ ngàn trùng tha thiết đối với Việt Bắc.
- Con người Việt Bắc sống hài hoà với thiên nhiên.
- Nỗi nhớ da diết từng cảnh vật, địa danh quen thuộc.
- Cảnh vật cuộc sống gợi không khí đầm ấm, quây quần.
b.Nỗi nhớ con người Việt Bắc ân tình, lam lũ, vất vả và nhớ âm
thanh cuộc sống kháng chiến .
“Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi …
Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.”
- Nghệ thuật tiểu đối:
“Mình đây ta đó- đắng cay ngọt bùi
Bát cơm sẻ nửa – chăn sui đắp cùng”
+ “Củ sắn lùi”: Củ sắn lùi tro (nướng)  vì thiếu gạo nên phải ăn độn
củ sắn.
+ “Chăn sui”: Chăn làm từ vỏ cây sui.
6


 Thể hiện sự đồng cam cộng khổ, cùng chia sẻ những khó khăn với
các chiến sĩ như anh em một nhà.
“Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô”

- Trong ký ức người cán bộ cách mạng, hình ảnh người mẹ Việt Bắc thật
cao đẹp. Dù con còn nhỏ, thời tiết khắc nghiệt, người mẹ nghèo Việt Bắc vẫn
chắt chiu từng hạt bắp để nuôi dưỡng chiến sĩ cách mạng.
“Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa”
- Điệp ngữ “nhớ sao” khắc sâu nỗi nhớ.
- Nghệ thuật liệt kê “lớp học i tờ… những giờ liên hoan.. tiếng mõ
rừng chiều …. Chày đêm nện cối…”
-> Âm thanh của lớp học chữ quốc ngữ. Cán bộ cách mạng dạy đồng
bào Việt Bắc học chữ.
-> Âm thanh quen thuộc của tiếng mõ rừng chiều, tiếng chày giã gạo của
người dân Việt Bắc cần cù, lam lũ ,hoà quyện với tiếng hát yêu đời …
=> Những kỉ niệm của tình quân dân thắm thiết không thể nào quên
4 . Khở thơ thứ sáu miêu tả bức tranh tứ bình (Bức tranh bốn
mùa)
a. Khái quát nỗi nhớ
“Ta về mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người”
- Cách dùng đại từ “ta – mình” để xưng hô theo lối hát đối đáp của ca
dao dân ca, đậm đà màu sắc dân tộc.
- Câu hỏi tu từ “mình có nhớ ta” + câu khẳng định “ta về ta nhớ…” ->
nỗi nhớ sâu đậm đối với cảnh vật và con người Việt Bắc.
- Trong nỗi nhớ của người cán bộ Cách mạng, người Việt Bắc sống hài
hoà cùng thiên nhiên. Cấu trúc đoạn thơ rất độc đáo sau mỗi câu lục tả cảnh
Việt Bắc là một câu bát tả người Việt Bắc.
b. Tả cụ thể bức tranh bốn mùa

* Bức tranh mùa đông
“Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”
7


- “Rừng xanh”: Nền của bức tranh là màu xanh bạt ngàn của cây cỏ.
Tính từ “xanh, đỏ” với hai màu tương phản. Sắc đỏ tươi, rực rỡ của hoa chuối
đã xua đi cái lạnh giá của mùa đông Việt Bắc.
- Nhà thơ đã quan sát rất tinh tế đặc điểm của người dân khi đi rừng, họ
luôn đem dao bên mình. Lúc mặt trời lên, ánh nắng rọi chiếu vào lưỡi dao,
phản chiếu những tia sáng lấp lánh. Tư thế của con người trong bức tranh
mang vẻ đẹp hào hùng.
* Bức tranh mùa xuân
“Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang”.
- Tính từ “trắng” gợi tả hoa mơ tinh khiết phủ trắng núi đồi Việt Bắc.
- Động từ “nở” miêu tả vạn vật đang ở trạng thái vận động và tràn đầy
sức sống.
- Hình ảnh người đan nón là trung tâm của bức tranh.
- Động từ “chuốt” đứng trước tính từ “từng” miêu tả thái độ lao động
cần mẫn, tỉ mỉ của người dân
* Bức tranh mùa hè
“Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình”
- “Ve kêu” âm thanh rộn rã.
- Động từ “đổ”diễn tả sự nhah chóng chuyển màu của cánh rừng
- Tính từ “vàng” gợi tả sắc vàng là màu chủ đạo của bức tranh. Khi hè
về, cả không gian rực rỡ một màu vàng óng.
- Hình ảnh cô gái hái măng đã đem đến cho cảnh hè một sức sống sinh

động. “Măng một mình”: ba phụ từ “m” đi liền nhau, tạo nên tính nhạc cho
câu thơ lục bát.
-“Cô em gái hái măng”: con người lao động chăm chỉ trên sắc và âm
thanh của núi rừng.
- Đại từ “em gái” thể hiện thái độ thân mật.
* Bức tranh mùa thu
“Rừng thu trăng rọi hoà bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung”.
-“Rừng thu trăng rọi” trăng thu soi qua vòm lá, ánh sáng bàng bạc,
huyền ảo, thơ mộng, kết hợp với từ ‘hoà bình” gợi khung cảnh yên ả, thanh
bình
-“Tiếng hát ân tình thuỷ chung” -> Âm thanh thể hiện tình người son
sắt thuỷ chung với Cách mạng.
8


 Con người và cảnh sắc thiên nhiên bốn mùa. Mỗi mùa là một bức tranh
sống động, có màu sắc, âm thanh, thiên nhiên vừa hùng vĩ vừa thơ
mộng. Cảnh sắc thiên nhiên làm nền làm nổi bật hình ảnh con người
Việt Bắc: siêng năng, cần cù, giàu tình cảm, có ý thức đóng góp cho
kháng chiến.
5. Khổ thơ thứ bảy : Nhớ Việt Bắc – căn cứ địa cách mạng trong chiến

đầu.
“Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây
Núi giăng thành luỹ sắt dày
Rừng che bộ đội, rừng vây qn thù”
- Điệp từ “rừng núi” kết hợp với nghệ thuật nhân hố “rừng núi nhớ
ai”-> khung cảnh núi rừng Việt Bắc hùng vĩ, hiểm trở nhưng nhiều thuận lợi,

hỗ trợ cho qn dân ta đánh giặc.
“Ai về ai có nhớ khơng
Ta về ta nhớ Phủ Thơng, đèo Giàng
Nhớ sơng Lơ, nhớ phố Ràng
Nhớ từ Cao – Lạng, nhớ sang Nhị Hà”
- Câu hỏi tu từ kết hợp với phép liệt kê và điệp từ “nhớ” -> nỗi nhớ sâu
sắc những địa danh một thời gắn bó với người cán bộ cách mạng.
6. Khổ thơ thứ tám :Việt Bắc đánh giặc và lập nhiều chiến cơng.
a. Bức tranh toàn cảnh quân dân ta ra trận
trong khí thế hào hùng .
“Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung”
+Câu thơ mở đầu vang lên rất đỗi tự hào.Đó là niềm tự hào về những
con đương VB. Hai chữ “ của ta” vang lên khẳng khái, chắc nịch, hùng
hồn.Đó là những con đường mở ra cùng với chiến thắng của nhân dân ta.
+ Từ láy “đêm đêm “rầm rập” + hình ảnh so sánh cường điệu “ như là
đất rung” diễn tả tiếng động mạnh của bước chân, với nhịp độ khẩn trương,
gấp gáp làm rung chuyển cả mặt đất.Đó chính là sức mạnh của qn và dân ta,
sức mạnh đồn kết quyết tâm bảo vệ đất nước.
b. Hình ảnh bộ đội ta ra trận.
“Qn đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan”
+ Từ láy “điệp điệp trùng trùng” khắc hoạ bước đi mạnh mẽ như
những đọt sóng trào dâng, vơ tận của qn đội nhân dân VN.Đồn qn nối dài
9


trên những con đường VB thật hùng vĩ,đông đảo như trải dài vươn rộng khắp
mọi nẻo đường.
+ Hình ảnh “ánh sao đầu súng” vừa hiện thực vừa lãng mạn. Trong

những đêm hành quân đi dưới trời sao, ánh sao soi vào đầu súng thép ánh lên
lấp lánh. Đây còn là hình ảnh ẩn dụ chỉ ánh sáng của lí tưởng Cách mạng soi
đường cho người chiến sĩ đánh đuổi kẻ thù.
+ Hình ảnh ấy gợi liên tưởng đến ý thơ của Chính Hữu “đầu súng trăng
treo”, trong bài thơ “Đồng chí”. Đó là hình ảnh tượng trưng cho khát vọng hoà
bình, còn hình ảnh “ánh sao đầu súng” biểu tượng cho lí tưởng Cách mạng,
tinh thần lạc quan của chiến sĩ.
c. Những đoàn dân công phục vụ chiến đấu
“Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay”
+Hình ảnh những đoàn dân công- một lực lượng quan trọng của cuộc
chiến tranh nhân dân, họ là những người đi mở đường, xẻ núi, lăn bom góp
phần làm nên chiến thắng vẻ vang của dân tộc.
+Trong bài “ Hoan hô chiến sĩ Điện Biên” Tố Hữu từng viết: Mấy tầng
mây gió lớn mưa to/ Dốc pha Đin chị gáng anh hò/ Đèo Lũng Lô,anh hò chị
hát /Dù bom đạn,xương tan thịt nát/ Không sờn lòng không tiếc tuồi xanh”
+ Bước chân nát đá: Tố Hữu sử dụng sáng tạo thành ngữ “chân cứng đá
mềm” để khẳng định sức mạnh to lớn, ý chí phi thường của nhân dân kháng
chiến.
+ “Muôn tàn lửa bay” hình ảnh tả thực mang vẻ đẹp lãng mạn.
- Trong niềm cảm hứng lãng mạn, nhà thơ tin tưởng vào ngày mai chiến thắng
“Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên”
+ Hai câu thơ tạo ra sự đối lập giữa bóng tối và ánh sáng. Câu trên:
“Nghìn đêm thăm thẳm sương dày”
Khắc hoạ bóng đêm đen tối thăm thẳm gợi kiếp sống nô lệ lầm than của
dân tộc ta dưới ách thống trị của kẻ thù. Câu dưới:
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên”
Hình ảnh tả thực ánh đèn pha của ô tô kéo pháo xuyên thủng màn đêm
lại bừng lên niềm tin vào ngày mai chiến thắng huy hoàng.



Nhớ cảnh tượng hào hùng, sôi động, đầy khí thế của cuộc
kháng chiến toànn dân ở chiến khu Việt Bắc trong những đêm
chiến dịch.

- Nổi bật là sức mạnh và niềm lạc quan của các lực lượng kháng chiến.
“Tin vui chiến thắng trăm miền
10


Hoà bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng”
- Nghệ thuật liệt kê, giọng thơ sảng khoái tự hào -> nhớ những niềm vui
chiến thắng trên khắp mọi miền của đất nước.


Đoạn thơ thể hiện cảm hứng ngợi ca Việt Bắc, ngợi ca cuộc
kháng chiến chống Pháp oanh liệt của nhân dân ta.

7 . Khổ thơ thứ chín : _Nhớ Việt Bắc- cơ quan đầu não của Chính phủ .
“Ai về ai có nhớ không?
Ngọn cờ đỏ thắm gió lồng cửa hang
Nắng trưa rực rỡ sao vàng
Trung ương, Chính phủ luận bàn việc công
Điều quân chiến dịch thu đông
Nông thôn phát động, giao thông mở đường
Giữ đê, phòng hạn, thu lương
Gửi dao miền ngược, thêm trường các khu…”

- Câu hỏi tu từ kết hợp với đại từ “ai”, cùng phép liệt kê -> Nhớ những hoạt

động của Đảng, trung ương, chính phủ ở Việt Bắc : luận bàn chuẩn bị chiến
dịch, điều quân, phát động nông dân giảm nộp tô cho địa chủ, mở đường , giữ
đê, phòng hạn , thu lương, dựng thêm trường học...
8.Khổ thơ thứ mười thể hiện niềm tin vào Bác vào Đảng .
“ Ở đâu u ám quân thù
Nhìn lên Việt Bắc: Cụ Hồ sáng soi
Ở đâu đau đớn giống nòi
Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền
Mười lăm năm ấy, ai quên
Quê hương Cách mạng dựng nên Cộng hòa
Mình về mình lại nhớ ta
Mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào…”
- Điệp ngữ “Ở đâu”, điệp cấu trúc , số từ “Mười lăm năm” “, đại từ :
“mình ,ta”,tên các địa danh :
“ Mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào…”


Niềm tin vào Bác Hồ và Việt Bắc anh hùng. Nhữg địa danh
ở Việt Bắc mãi mãi sáng ngời trong những trang lịch sử vẻ
vang của dân tộc ta..

11


C .Đánh giá:
1. Nội dung : Bài thơ “Việt Bắc” đậm đà tính dân tộc
-“Việt Bắc” là bức tranh toàn cảnh về thiên nhiên, con người trong cuộc
sống, lao động và chiến đấu của Việt Bắc trong suốt mười lăm năm kháng

chiến chống Pháp.
-“Việt Bắc” là bản tình ca về lòng chung thuỷ son sắt. Đó là tiếng lòng
của nhà thơ của những người dân Việt Nam trong kháng chiến đối với nhân
dân, kháng chiến, cách mạng, Đảng và Bác Hồ.
-“Việt Bắc” là tác phẩm tiêu biểu cho văn học Việt Nam trong giai đoạn
chống Pháp và thể hiện vẻ đẹp tâm hồn, vẻ đẹp nhân cách của con người Việt
Nam.
2. Nghệ thuật: Bài thơ mang đậm chất trữ tình chính trị. Từ cuộc chia tay
lịch sử trở thành cuộc chia tay tình cảm mang đậm tính dân tộc.
- Thể thơ lục bát nhuần nhị
- Kết cấu: Theo lối đối đáp giao duyên quen thuộc của ca dao – dân ca.
- Âm điệu: ngọt ngào, êm ái như lời ru đưa người đọc vào thế giới tâm
tình đằm thắm.
- Cách xưng hô “mình – ta” gợi cảm giác thân thuộc, gần gũi, giàu
chất biểu cảm.
- Hình ảnh thơ đậm đà tính dân tộc: tên núi, tên sông, những địa danh
vào thơ gắn với những kỉ niệm cách mạng.
- Sử dụng cách diễn ý, lập ý truyền thống: so sánh, ẩn dụ, phép điệp …


Tố Hữu đã vẽ lại bức tranh hoành tráng về Việt Bắc: Thiên
nhiên hùng vĩ thơ mộng, con người son sắt, nghĩa tình.

III. KẾT LUẬN
Bài thơ “Việt Bắc” tái hiện lại cảnh và người Việt Bắc với tình cảm lưu
luyến, yêu thương tha thiết. Đồng thời “Việt Bắc” có giá trị như bản tổng kết
bước đi lên của cách mạng bằng thơ.

12




×