Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

tieu luan chien dac diem TKQD len CNXH va van dung cho viet nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.66 KB, 31 trang )

Học viên: Bùi Đình Chiến

Lớp: KTPT K23

MỞ ĐẦU
Sự phát triển của xã hội loài người là một quá trình lịch sử tự nhiên. Đó
là sự biến đổi và thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế - xã hội từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Nghiên cứu tiến trình vận động của lịch sử,
các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác khẳng định, phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa chắc chắn sẽ bị thay thế bằng phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa.
Đó là một quy luật khách quan của lịch sự và thời đại ngày này chính là thời
kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản.
Việt Nam đi lên từ xuất phát điểm thấp, lại thực hiện phát triển rút ngắn
không qua chế độ (tư bản chủ nghĩa) TBCN, con đường phát triển chưa có
tiền lệ lịch sử, do vậy khó tránh khỏi khó khăn, vấp váp thậm chí sai lầm. Tuy
nhiên với bản lĩnh cách mạng và khoa học, dám nhìn thẳng vào sự thật, vận
dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đất nước ta đã
và đang thực hiện thành công công cuộc đổi mới xây dựng đất nước.
Đảng ta khẳng định: "Theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người
nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội" và “đổi mới không phải xa rời mà là
nhận thức đúng, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, lấy đó làm nền tảng tư tưởng của Đảng và kim chỉ nam
cho hành động cách mạng". Thành tựu phát triển của Việt Nam trong thời
gian qua tiếp tục là bằng chứng khẳng định sự thắng lợi của chủ nghĩa MácLênin trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày nay.
Đây cũng là lý do em chọn đề tài: “Quan điểm của Lênin và Hồ Chí
Minh về đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và định hướng
vận dụng cho Việt Nam”.
Tuy nhiên vì điều kiện thời gian và kiến thức cá nhân còn hạn chế, bài
luận không thể tránh khỏi sai sót, kính mong nhận được sự góp ý từ các thầy
cô.
Em xin chân thành cảm ơn!


Tiểu luận: Quan điểm của Lênin và Hồ Chí Minh về đặc điểm của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội và định hướng vận dụng cho Việt Nam

1


Học viên: Bùi Đình Chiến

Lớp: KTPT K23

CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
I. Quan điểm của Lênin về thời kỳ quá độ:
1. Khái niệm:
Phạm trù thời kỳ quá độ được C.Mác nêu ra trong tác phẩm Phê phán
Cương lĩnh Gôtha là:"Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ
nghĩa là một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội nọ sang xã hội kia. Thích
ứng với thời kỳ ấy là một thời kỳ quá độ chính trị, và nhà nước của thời kỳ ấy
không thể là gì khác hơn là nền chuyên chính cách mạng của giai cấp vô
sản". Đây là một định nghĩa nổi tiếng về thời kỳ quá độ. Trong tác phẩm này,
C.Mác chỉ rõ thời kỳ quá độ có một số điểm đáng lưu sau: xã hội thời kỳ quá
độ là xã hội vừa thoát thai từ xã hội tư bản chủ nghĩa, do đó, mọi mặt của nó
đều mang dấu ấn sâu sắc của xã hội tư bản chủ nghĩa; Thời kỳ quá độ là thời
kỳ cải biến cách mạng một cách sâu sắc từ xã hội tư bản chủ nghĩa sang xã
hội xã hội chủ nghĩa; Công cụ để thực hiện sự cải biến đó là nhà nước, đó là
nhà nước chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản; Thời kỳ quá độ là thời
kỳ sinh đẻ lâu dài và đau đớn.
Kế thừa và phát triển những tư tưởng của C.Mác, V.I. Lênin đã nói một
cách cụ thể hơn về thời kỳ quá độ: "Danh từ quá độ có nghĩa là gì? Vận dụng
vào kinh tế, có phải nó có nghĩa là trong chế độ hiện nay có những thành

phần, những bộ phận, những mảnh của cả chủ nghĩa tư bản lẫn chủ nghĩa xã
hội không? Bất cứ ai cũng thừa nhận là có”; Và V.I. Lênin, nói rõ hơn: về lý
luận, không thể nghi ngờ gì được rằng giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa
cộng sản, có một thời kỳ quá độ nhất định. Thời kỳ đó không thể không bao
gồm những đặc điểm hoặc những đặc trưng của cả hai kết cấu kinh tế - xã hội
ấy. Thời kỳ quá độ ấy không thể nào lại không phải là một thời kỳ đấu tranh
giữa chủ nghĩa tư bản đang giãy chết và chủ nghĩa cộng sản đang phát sinh,
hay nói một cách khác, giữa chủ nghĩa tư bản đã bị đánh bại nhưng chưa bị
tiêu diệt hẳn, và chủ nghĩa cộng sản đã phát sinh nhưng vẫn còn rất non yếu”.
Tiểu luận: Quan điểm của Lênin và Hồ Chí Minh về đặc điểm của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội và định hướng vận dụng cho Việt Nam

2


Học viên: Bùi Đình Chiến

Lớp: KTPT K23

Như vậy, theo các nhà kinh điển, thời kỳ quá độ là thời kỳ cải biến cách
mạng sâu sắc, toàn diện từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản. Đó là
thời điểm mà, đồng thời cùng tồn tại những đặc điểm, đặc trưng của cả hai kết
cấu kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa và diễn ra cuộc
đấu tranh giữa chủ nghĩa tư bản đã bị đánh bại nhưng chưa bị tiêu diệt hẳn và
chủ nghĩa cộng sản đã phát sinh nhưng còn rất non yếu.
2. Tính tất yếu của sự quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
Sở dĩ nói thời đại ngày nay là thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên
toàn thế giới là vì, thực tiễn lịch sử cho thấy, từ khi cách mạng xã hội chủ
nghĩa tháng Mười thành công ở nước Nga năm 1917, nhân loại đã thực sự
bước vào một giai đoạn phát triển mới - giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã

hội. Hiện nay, mặc dù hệ thống chủ nghĩa xã hội thế giới đã bị sụp đổ, phong
trào xã hội chủ nghĩa nhìn chung đang trong giai đoạn thoái trào "...nhưng
một số nước theo con đường xã hội chủ nghĩa, trong đó có Việt Nam, vẫn
kiên định mục tiêu, lý tưởng, tiến hành cải cách, đổi mới, giành được những
thắng lợi to lớn, tiếp tục trỗi dậy, phát triển mạnh mẽ; phong trào cộng sản và
công nhân quốc tế có những bước phục hồi... Hiện tại, chủ nghĩa tư bản còn
tiềm năng phát triển nhưng về bản chất vẫn là chế độ áp bức bóc lột và bất
công. Những mâu thuẫn cơ bản vốn có của chủ nghĩa tư bản, nhất là mâu
thuẫn giữa tính chất xã hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất với chế
độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa, chẳng những không giải quyết được
mà ngày càng trở nên sâu sắc. Khủng hoảng kinh tế, chính trị, xã hội vẫn tiếp
tục xảy ra. Chính sự vận động của những mâu thuẫn nội tại đó và cuộc đấu
tranh của nhân dân lao động quyết định vận mệnh của chủ nghĩa tư bản"(2).
Đó là xu thế, là tiến trình vận động tự nhiên của lịch sử thế giới. Chủ
nghĩa tư bản mặc dù vẫn còn tiềm năng tồn tại và phát triển nhưng những mâu
thuẫn nội tại của nó ngày càng trở nên gay gắt không thể dung hòa được,
những cuộc khủng hoảng trầm trọng về kinh tế, chính trị và xã hội những năm
đầu thế kỷ XXI báo hiệu chủ nghĩa tư bản đang ở thời kỳ suy thoái toàn diện;
Tiểu luận: Quan điểm của Lênin và Hồ Chí Minh về đặc điểm của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội và định hướng vận dụng cho Việt Nam

3


Học viên: Bùi Đình Chiến

Lớp: KTPT K23

bên cạnh đó, cùng với sự cải cách, đổi mới thành công của Việt Nam và Trung
Quốc, phong trào cánh tả và xã hội chủ nghĩa trên toàn thế giới cũng đang trỗi

dậy mạnh mẽ. Hơn nữa, nhiều nước tư bản phát triển theo xu hướng xã hội
dân chủ cũng cho thấy nhiều dấu hiệu thực tế của một xã hội tương lai thay
thế chủ nghĩa tư bản đang hình thành và ra đời ở chính trong lòng những nước
tư bản chủ nghĩa phát triển. Với những ý nghĩa trên, rõ ràng, xã hội loài người
đang chuyển mình mạnh mẽ sang một xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa
như một tiến trình phát triển lịch sử tự nhiên.
Mặc dù sự thay thế nhau của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá
trình lịch sử tự nhiên, nhưng sự thay thế ấy bao giờ cũng trải qua một quá
trình biến đổi, chuyển đổi lâu dài. Đó là thời kỳ quá độ. Sở dĩ phải có thời quá
độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, trước hết là do chủ nghĩa xã hội
và chủ nghĩa tư bản khác nhau một cách căn bản. Xã hội tư bản dựa trên chế
độ tư hữu về tư liệu sản xuất, xã hội phân chia thành giai cấp, áp bức, bóc lột
giai cấp và tồn tại sự đối kháng giai cấp, còn xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất, không phân chia thành giai cấp, không có bóc
lột, áp bức giai cấp và đối kháng giai cấp. Rõ ràng, hai xã hội khác nhau như
thế nên để từ xã hội này chuyên đổi sang xã hội kia, dĩ nhiên, cần phải có một
khoảng thời gian chuyến đổi lâu dài. Thứ hai, chủ nghĩa tư bản đã tạo ra tiền
đề vật chất là nền sản xuất đại công nghiệp với trình độ cao làm cơ sở vật chất
cho sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa xã hội, tuy nhiên, cần phải có thời
gian lâu dài để tổ chức, sắp xếp lại, quản lý và điều tiết nền đại công nghiệp
đó cho phù hợp với điều kiện của chủ nghĩa xã hội. Thứ ba, chủ nghĩa tư bản
đã mở đường và tạo điều kiện cho sự phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất
xã hội nhưng quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đã trở thành "xiềng xích" kìm
hãm sự phát triển của nó vì vậy phải có một thời gian nhất định để xóa bỏ
hoàn toàn quan hệ sản xuất cũ và xây dựng quan hệ sản xuất mới xã hội chủ
nghĩa phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Thứ tư, xây
dựng chủ nghĩa xã hội là công việc hoàn toàn mới mẻ, khó khăn, phức tạp,
Tiểu luận: Quan điểm của Lênin và Hồ Chí Minh về đặc điểm của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội và định hướng vận dụng cho Việt Nam


4


Học viên: Bùi Đình Chiến

Lớp: KTPT K23

chưa có tiền lệ, vì vậy, việc xây dựng này phải được thực hiện một cách thận
trọng, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, vừa điều chỉnh. Hơn nữa, việc cải tổ sản
xuất thay đổi căn bản mọi lĩnh vực của đời sống xã hội là một công việc vừa
phức tạp, vừa phải đấu tranh quyết liệt giữa cái cũ và cái mới, giữa các lực
lượng xã hội có lợi ích và quyền lợi đối lập nhau. . . vì lẽ đó, thực trạng này sẽ
diễn ra một cách lâu dài trong đời sống xã hội.
Đó là những nét cơ bản nhất của tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội. Dĩ nhiên, tính tất yếu này được qui định một cách cụ thể bởi những
đặc điểm văn hóa, những đặc thù của xuất phát điểm của các nước, các chế độ
xã hội khác nhau khi tiến lên chủ nghĩa xã hội. Chính đặc điểm văn hóa và
đặc thù của điểm xuất phát khi bước vào thời kỳ quá độ sẽ qui định nội dung,
đặc điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và độ dài của thời kỳ quá độ của mỗi quốc gia.
Điều này cũng có nghĩa, mỗi quốc gia sẽ có thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư
bản lên chủ nghĩa xã hội đặc sắc riêng của mình.
3. Đặc điểm:
Trên cơ sở quan điểm của C.Mác, V.I.Lênin đã chỉ ra bốn đặc điểm cơ
bản của thời kỳ quá độ là:
Thứ nhất, đó là thời kỳ, xét về mọi mặt của đời sống xã hội, đều do
nhiều thành phần không thuần nhất tạo nên. Đó là thời kỳ có sự đan xen, thâm
nhập lẫn nhau giũa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội.Theo V.I. Lênin,
trong thời kỳ này một mẩu nhỏ của chủ nghĩa tư bản và một mẩu nhỏ của chủ
nghĩa xã hội tồn tại cạnh nhau.
Thứ hai,đó là thời kỳ, sự phát triển của cái cũ, của những trật tự cũ đôi

khi lấn át những mầm mống của cái mới, những trật tự mới. V.I. Lênin cho
rằng những mảnh vụn của trật tự cũ đôi khi chất đống lại một cách nhanh
chóng, trong khi những mầm mống của cái mới có khi lại phát triển chậm
chạp và không phải bao giờ cũng thấy rõ ngay được.
Thứ ba, đó là thời kỳ xét về mọi phương diện, đều có sự phát triển của
tính tự phát tiểu tư sản, là thời kỳ chứa đựng mâu thuẫn không thể dung hòa
Tiểu luận: Quan điểm của Lênin và Hồ Chí Minh về đặc điểm của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội và định hướng vận dụng cho Việt Nam

5


Học viên: Bùi Đình Chiến

Lớp: KTPT K23

được giữa tính kỷ luật nghiêm ngặt của giai cấp vô sản và tính vô chính phủ,
vô kỷ luật của các tầng lớp tiểu tư sản. V.I. Lênin khẳng định, mâu thuẫn giữa
tính tự phát tiểu tư sản và tính kỷ luật nghiêm ngặt của giai cấp vô sản là một
trong những đặc điểm nổi bật của giai đoạn quá độ.
Thứ tư, đó là thời kỳ lâu dài, có rất nhiều khó khăn, phức tạp, phải trải
qua nhiều lần thử nghiệm để rút ra những kinh nghiệm, những hướng đi đúng
đắn; tuy nhiên, trong quá trình thử nghiệm ấy có thể phải trả giá cho những
sai lầm nghiêm trọng. V.I. Lênin từng nói, chúng ta biết rằng việc chuyển từ
chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là cuộc đấu tranh vô cùng khó khăn.
Nhưng chúng ta sẵn sàng chịu hàng nghìn khó khăn, thực hiện hàng nghìn lần
thử, và, khi chúng ta đã thực hiện được một nghìn lần thử rồi, thì chúng ta sẽ
thực hiện cái lần thử thứ một nghìn lẻ một.
4. Phân loại:
Nếu Mác mới chỉ ra con đường quá độ trực tiếp từ nước tư bản phát triển

ở trình độ cao lên CNXH với tính chất là sự chuyển biến cách mạng gay go và
quyết liệt, thì Lênin đã chỉ ra con đường thứ hai – quá độ gián tiếp lên CNXH
với hai hình thức:
1. Từ nước tư bản phát triển trung bình đi lên CNXH.
2. Từ nước tiền tư bản hoặc kém phát triển đi lên CNXH.
Tuy nhiên, dù gián tiếp hay trực tiếp thì quá độ lên chủ nghĩa xã hội đều
là tất yếu khách quan và đều là một thời kỳ lâu dài với nhiều con đường, bước
đi với những nội dung, tính chất và đặc thù khác nhau. Dù phải trải qua nhiều
bước ngoặt, nhiều thăng trầm với liên tục và đứt đoạn, quanh co, khúc khuỷu,
nhưng đó đều là sự phát triển, tiến bộ đi lên của lịch sử nhân loại.
5. Nội dung:
Trong di sản quý báu của các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin về
thời kỳ quá độ có rất nhiều nội dung phong phú và đa dạng, cũng có những
nội dung các ông đề xuất khi đó đến nay không còn phù hợp, nhưng nhìn
chung về cơ bản tư tưởng của các ông về thời kỳ quá độ cũng như đặc điểm,
Tiểu luận: Quan điểm của Lênin và Hồ Chí Minh về đặc điểm của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội và định hướng vận dụng cho Việt Nam

6


Học viên: Bùi Đình Chiến

Lớp: KTPT K23

nội dung và nhiệm vụ của nó hầu như vẫn giữ nguyên giá trị và vẫn hoàn toàn
phù hợp với sự phát triển của xã hội hiện đại. Có thể nêu một số nội dung chủ
yếu sau:
Thứ nhất, về xã hội. Trong thời kỳ quá độ, tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội là sự đan xen lẫn nhau giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội,

giữa cái mới và cái cũ, trong khi cái cũ vẫn còn rất mạnh mẽ thì cái mới còn ở
dạng mầm mống, yếu ớt, phát triển chậm chạp.
Thứ hai, về chính trị. Thời kỳ quá độ là thời kỳ đầy khó khăn, phức tạp,
trải qua nhiều bước trung gian, nhiều cuộc thể nghiệm, và đặc biệt là luôn luôn
vấp phải sự phản kháng nhằm phá hoại, lật đổ chế độ mới, phục hồi, giành lại
chính quyền của giai cấp tư sản vì vậy, nếu không tỉnh táo, sáng suốt và quyết
liệt giai cấp công nhân có thể bị thất bại và mất chính quyền công nông.
Thứ ba, về tâm lý - ý thức. Đó là tâm lý phục thù, khôi phục lại chính
quyền cũ của giai cấp tư sản; tâm lý vô chính phủ, tập quán tản mạn, tự do
buôn bán, hoang mang, dao động của tầng lớp tiểu tư sản; lối sống thiếu văn
hóa, không tuân thủ pháp luật, tệ tham ô, hối lộ, quan liêu; thói kiêu ngạo
cộng sản, tâm lý thỏa mãn, hưởng thụ, lười biếng của một bộ phận trong xã
hội... Với thực trạng đó nó rất dễ tạo nên một xã hội hỗn tạp và rối loạn về xã
hội và tâm lý xã hội.
Thứ tư, về kinh tế. Đó là sự cùng tồn tại đan xen, hợp tác và cạnh tranh
quyết liệt với nhau của các thành phần, yếu tố kinh tế, quan hệ kinh tế cả tư
bản, tiền tư bản và xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt, việc xóa bỏ quan hệ sản xuất tư
bản chủ nghĩa, thiết lập quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa nhất thiết phải trải
qua quá trình lâu dài, dần dần có lộ trình với những bước đi thích hợp và
thường xuyên được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tiễn của từng
giai đoạn phát triển.
Thứ năm, về chế độ chính trị. Phải xây dựng và thực hiện chế độ tập
trung dân chủ. Đổi mới xã hội chủ nghĩa đó là sự thống nhất giữa đổi mới
kinh tế và đổi mới chính trị. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính trị từ
Tiểu luận: Quan điểm của Lênin và Hồ Chí Minh về đặc điểm của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội và định hướng vận dụng cho Việt Nam

7



Học viên: Bùi Đình Chiến

Lớp: KTPT K23

Trung ương đến cơ sở nhằm phù hợp và đáp ứng kịp thời những nhiệm vụ cấp
thiết và quan trọng của thời kỳ quá độ. Đồng thời, quan tâm xây dựng, củng
cố và nâng cao vai trò của các tổ chức quần chúng nhằm đưa các tổ chức này
thiết thực góp phần xây dựng xã hội mới xã hội chủ nghĩa và bảo vệ lợi ích
chính đáng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Thứ sáu, về văn hóa, khoa học, kỹ thuật. Đối với việc xây dựng nền văn
hóa và khoa học, kỹ thuật mới xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ cần phải
trên cơ sở kế thừa, tiếp thu có chọn lọc nền văn hóa và khoa học, kỹ thuật với tư
cách là những thành tựu mà nhân loại đã sáng tạo và tích lũy được hàng nghìn
năm qua, nhất là những thành tựu của thời kỳ phát triển tư bản chủ nghĩa.
6. Khả năng quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa:
Khi phân tích đặc điểm của chủ nghĩa tư bản trong thời kỳ độc quyền,
thấy được quy luật phát triển không đều về kinh tế và chính trị của chủ nghĩa
tư bản, chủ nghĩa xã hội có thể thắng lợi ở một số nước riêng lẻ chứ không thể
thắng lợi cùng một lúc ở tất cả cả nước. Trong điều kiện đó, các nước lạc hậu
có thể quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Theo
V.I.Lênin, điều kiện để một nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ
tư bản chủ nghĩa là:
Thứ nhất, điều kiện bên trong, có Đảng cộng sản lãnh đạo giành được
chính quyền và sử dụng chính quyền nhà nước công, nông, trí thức liên minh
làm điều kiện tiên quyết để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, điều kiện bên ngoài, có sự giúp đỡ của giai cấp vô sản của các
nước tiên tiến đã giành thắng lợi trong cách mạng vô sản.
Các nước lạc hậu có khả năng quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế
độ tư bản chủ nghĩa nhưng không phải là quá độ trực tiếp, mà phải qua con
đường gián tiếp với một loạt những bước quá độ thích hợp, thông qua “chính

sách kinh tế mới”. Chính sách kinh tế mới là con đường quá độ gián tiếp lên
chủ nghĩa xã hội, được áp dụng ở Liên Xô từ mùa xụân 1921 thay cho “ chính
sách cộng sản thời chiến” được áp dụng trong nhửng năm nội chiến và can
Tiểu luận: Quan điểm của Lênin và Hồ Chí Minh về đặc điểm của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội và định hướng vận dụng cho Việt Nam

8


Học viên: Bùi Đình Chiến

Lớp: KTPT K23

thiệp vũ trang của chủ nghĩa đế quốc.
II. Quan điểm của Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ:
1. Thực chất, loại hình và đặc điểm của thời kỳ quá độ
Tiếp thu và vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mác- Lênin vào Việt Nam, từ
đặc điểm lịch sử của Việt Nam, Người chỉ rõ: Việt Nam quá độ từ một nước
nông nghiệp lạc hậu, thuộc địa và phong kiến lên CNXH không kinh qua phát
triển TBCN. Tính chất của nó là cuộc đấu tranh một mất, một còn giữa
CNXH và CNTB. Đặc điểm này sẽ chi phối, quy định nội dung con đường,
hình thức, bước đi và cách làm của CNXH ở Việt Nam.
2. Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
Theo Hồ Chí Minh, thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta là
cải biến nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu thành nền sản xuất tiên tiến hiện
đại. Đây cũng là cuộc đấu tranh giai cấp gay go, phức tạp trong điều kiện mới.
- Thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam vì thế là một quá trình dần dần,
khó khăn, phức tạp và lâu dài.Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên CNXH
ở Việt Nam bao gồm:
+ “Phải xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của CNXH”, biến nước ta từ

một nước nông nghiệp lạc hậu thành nước có công nghiệp và nông nghiệp hiện
đại, có văn hoá và khoa học tiên tiến.
+ Cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo và xây dựng,
trong đó lấy xây dựng làm trọng tâm, làm nội dung cốt yếu, chủ chốt, lâu dài.
- Về tính chất tuần tự, dần dần được Người lý giải:
+ Đây là cuộc cách mạng làm đảo lộn mọi mặt của đời sống xã hội.
+ Đây là công việc hết sức mới (do thiếu kinh nghiệm), nên vừa làm vừa
học và có thể có thiếu sót, vấp váp.
+ Luôn bị các thế lực thù địch trong và ngoài nước tìm mọi cách chống phá.
Phải thận trọng, không được nóng vội, chủ quan, đốt cháy giai đoạn, đòi
hỏi một năng lực lãnh đạo mang tính khoa học và phải có nghệ thuật khôn
khéo cho thật sát với tình hình thực tế. “Ta xây dựng CNXH từ hai bàn tay
Tiểu luận: Quan điểm của Lênin và Hồ Chí Minh về đặc điểm của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội và định hướng vận dụng cho Việt Nam

9


Học viên: Bùi Đình Chiến

Lớp: KTPT K23

trắng đi lên thì khó khăn còn nhiều và lâu dài”; “Phải làm dần dần”, “không
thể một sớm một chiều”, ai nói dễ là chủ quan và sẽ thất bại.
Người chỉ đạo bước đi của thời kỳ quá độ ở Việt Nam là phải qua nhiều
bước, “bước ngắn, bước dài tuỳ theo hoàn cảnh”, “chớ ham làm mau, ham
rầm rộ,… Đi bước nào vững chắc bước ấy, cứ tiến dần dần”, đi bước trước
phải tính tới bước sau, đi bước sau phải hoàn thiện bước trước. Không được
nóng vội, đốt cháy giai đoạn.
Thời kỳ đầu, Hồ Chí Minh cũng nói đến độ dài của thời kỳ quá độ là phải

trải qua vài ba kế hoạch dài hạn, nhưng về sau Người chỉ bàn về chia nhỏ thời kỳ
quá độ thành nhiều bước đi, mỗi bước đi phải đặt ra những trọng tâm trọng điểm
để tập trung hoàn thành và phụ thuộc bởi thành tựu CNH, HĐH của mỗi bước đi.
3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về nội dung xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở nước ta trong thời kỳ quá độ
- Trong lĩnh vực chính trị, nội dung quan trọng nhất là phải phát huy và
giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng. Đảng phải luôn tự đổi mới và chỉnh đốn
để Đảng thực sự là Đảng cầm quyền. Củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc
thống nhất, nòng cốt là liên minh công nhân, nông dân và trí thức, do Đảng
Cộng sản lãnh đạo; củng cố và tăng cường sức mạnh của toàn bộ hệ thống
chính trị cũng như từng thành tố của nó.
- Trong lĩnh vực kinh tế, Hồ Chí Minh đề cập đến các mặt: Lực luwongj
sản xuất, quan hệ sản xuất, cơ chế quản lý kinh tế. Người nhấn mạnh đến việc
tăng năng suất lao động trên cơ sở tiến hành công nghiệp hoá xã hội chủ
nghĩa; chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, cơ cấu ngành và cơ
cấu các thành phần kinh tế, cơ cấu kinh tế vùng, lãnh thổ.
Hồ Chí Minh không chỉ là người đầu tiên chủ trương kinh tế nhiều thành
phần suốt thời kỳ quá độ, mà còn là người đầu tiên đề cập đến chế độ khoán
trong sản xuất..
- Trong lĩnh vực văn hoá - xã hội, Hồ Chí Minh nhấn mạnh đến vấn đề xây
dựng con người mới; nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và sử dụng nhân tài.
Tiểu luận: Quan điểm của Lênin và Hồ Chí Minh về đặc điểm của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội và định hướng vận dụng cho Việt Nam
10


Học viên: Bùi Đình Chiến

Lớp: KTPT K23


CHƯƠNG II:
SỰ VẬN DỤNG CÁC QUAN ĐIỂM CỦA LÊNIN VÀ HỒ CHÍ MINH
VÀO THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
I. Tính tất yếu tiến lên CNXH và điều kiện tiến lên CNXH bỏ qua TBCN
ở Việt Nam:
1.Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong bối cảnh quốc tế có những
biến đổi to lớn và sâu sắc.
Trong quá trình hình thành và phát triển, Liên Xô (trước đây) và các
nước xã hội chủ nghĩa khác đã đạt những thành tựu to lớn về nhiều mặt, từng
là chỗ dựa cho phong trào hòa bình và cách mạng thế giới, góp phần quan
trọng vào cuộc đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã
hội. Chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ là một tổn thất
lớn đối với phong trào cách mạng thế giới, nhưng một số nước theo con
đường xã hội chủ nghĩa vẫn kiên định mục tiêu, lý tưởng, tiến hành cải cách,
đổi mới, giành được những thành tựu to lớn, tiếp tục phát triển; phong trào
cộng sản và công nhân quốc tế có những bước hồi phục. Tuy nhiên, các nước
theo con đường xã hội chủ nghĩa, phong trào cộng sản và cánh tả vẫn còn gặp
nhiều khó khăn, các thế lực thù địch tiếp tục chống phá, tìm cách xóa bỏ chủ
nghĩa xã hội.
Hiện tại, chủ nghĩa tư bản còn tiềm năng phát triển, nhưng về bản chất
vẫn là một chế độ áp bức, bóc lột và bất công. Những mâu thuẫn cơ bản vốn
có của chủ nghĩa tư bản, nhất là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa ngày
càng cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa, chẳng những không giải quyết được mà ngày càng trở nên sâu sắc.
Khủng hoảng kinh tế, chính trị, xã hội vẫn tiếp tục xảy ra. Chính sự vận động
của những mâu thuẫn nội tại đó và cuộc đấu tranh của nhân dân lao động các
nước sẽ quyết định vận mệnh của chủ nghĩa tư bản.
Các nước độc lập dân tộc và các nước đang phát triển, kém phát triển
phải tiến hành cuộc đấu tranh rất khó khăn, phức tạp chống nghèo nàn, lạc
Tiểu luận: Quan điểm của Lênin và Hồ Chí Minh về đặc điểm của thời kỳ quá độ lên

chủ nghĩa xã hội và định hướng vận dụng cho Việt Nam
11


Học viên: Bùi Đình Chiến

Lớp: KTPT K23

hậu, chống mọi sự can thiệp, áp đặt và xâm lược để bảo vệ độc lập, chủ quyền
dân tộc.
Nhân dân thế giới đang đứng trước những vấn đề toàn cầu cấp bách có
liên quan đến vận mệnh loài người. Đó là giữ gìn hòa bình, đẩy lùi nguy cơ
chiến tranh, chống khủng bố, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí
hậu toàn cầu, hạn chế sự bùng nổ về dân số, phòng ngừa và đẩy lùi những
dịch bệnh hiểm nghèo... Việc giải quyết những vấn đề đó đòi hỏi sự hợp tác
và tinh thần trách nhiệm cao của tất cả các quốc gia, dân tộc.
Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay của thời đại là các nước với
chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa
đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh của
nhân dân các nước vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ
xã hội dù gặp nhiều khó khăn, thử thách, nhưng sẽ có những bước tiến mới.
Theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa
xã hội
2. Thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam là một tất yếu lịch sử:
Ở Việt Nam thời kỳ quá độ lên CNXH bắt đầu từ 1954 ở miền bắc và từ
1975 trên phạm vi nhà nước, sau khi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân hoàn thành thắng lợi, đất nước hoàn toàn thống nhất đi lên CNXH
Thời kỳ quá độ lên CNXH là một tất yếu khách quan đối với mọi quốc
gia xây dựng CNXH, dù xuất phát ở trình độ cao hay thấp vì:
Một là, phát triển theo con đường XHCN là phù hợp với quy luật khách

quan của lịch sử. Loài người đã trải qua các hình thái kinh tế- xã hội: công xã
nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa. Sự biến đổi của
các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên, hình thái kinh tế- xã
hội sau cao hơn hình thái xã hội trước và tuân theo quy luật quan hệ sản xuất
phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Cho dù ngày nay, CNTB đang nắm ưu thế về vốn, khoa học, công nghệ và thị
trường nhưng vẫn không vượt ra khỏi những mâu thuẫn vốn có của nó, đặc
Tiểu luận: Quan điểm của Lênin và Hồ Chí Minh về đặc điểm của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội và định hướng vận dụng cho Việt Nam
12


Học viên: Bùi Đình Chiến

Lớp: KTPT K23

biệt là mâu thuẫn ngày càng gay gắt giữa tính chất xã hội hóa ngày càng
caocủa lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về
tư liệu sản xuất. Sự phất triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất và xã hội hóa
lao động làm cho các tiền đề vật chất, kinh tế, xã hội ngày càng chín muồi cho
sự phủ định chủ nghĩa tư bản và sự ra đời của xã hội mới - chủ nghĩa xã hội.
Chủ nghĩa tư bản không phải là tương lai của loài người. Theo quy luật tiến
hoá của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội.
Hai là, phát triển theo con đường chủ nghĩa xã hội không chỉ phù hợp với
xu thế của thời đại, mà còn phù hợp với đặc điểm của cách mạng Việt Nam:
cách mạng dân tộc, dân chủ gắn liền với cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cuộc
cách mạng dân tộc, dân chủ trước hết là giải phóng dân tộc, giành độc lập, tự
do, dân chủ... đồng thời nó là tiền đề để “ làm cho nhân dân lao động thoát
nạn bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm, được ấm no, và sống
một đời hạnh phúc”, nhằm thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội

công bằng, dân chủ, văn minh”. Vì vậy, cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là
sự tiếp tục hợp lôgíc cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ, làm cho cách mạng
dân tộc, dân chủ được thực hiện triệt để.
3. Lý luận của Đảng ta về quá độ lên CNXH bỏ qua giai đoạn TBCN:
Vận dụng và phát triển lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê-nin vào điều kiện lịch
sử của cách mạng Việt Nam, từ khi thành lập Đảng đến nay Đảng ta luôn kiên
định lựa chọn con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa. Điều này càng được thể hiện rõ hơn qua bốn thời điểm mang tính chất
bước ngoặt lịch sử cách mạng Việt Nam.
Thứ nhất, trong Chính cương văn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo khi
thành lập Đảng (năm 1930), Đảng ta đã khẳng định: Đảng chủ trương làm
cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
Thứ hai, sau khi hòa bình được lập lại ở miền Bắc, tại Đại hội III (năm
1960), Đảng ta khẳng định “đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững
chắc lên chủ nghĩa xã hội”.
Tiểu luận: Quan điểm của Lênin và Hồ Chí Minh về đặc điểm của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội và định hướng vận dụng cho Việt Nam
13


Học viên: Bùi Đình Chiến

Lớp: KTPT K23

Thứ ba, khi cả nước thống nhất, tại Đại hội IV (năm 1976) Đảng ta
khẳng định: thắng lợi của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cũng là sự bắt
đầu của cách mạng xã hội chủ nghĩa, sự bắt đầu của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội; và, Đảng ta xác định, dù chúng ta vừa bước qua một cuộc chiến
tranh tàn khốc, dù xuất phát điểm của chúng ta là nền kinh tế còn phổ biến là
nền sản xuất nhỏ, song con đường của cách mạng Việt Nam vào thời điểm đó

là: “tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ
nghĩa”.
Thứ tư, trong bối cảnh hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Liên xô và Đông Âu
tan rã, phong trào xã hội chủ nghĩa thế giới khủng hoảng, tại Đại hội VII (năm
1991) với Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội, Đảng ta khẳng định: Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế
độ tư bản chủ nghĩa, từ một xã hội thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản
xuất rất thấp. Đất nước trải qua hàng chục năm chiến tranh, hậu quả để lại còn
nặng nề. Những tàn dư thực dân, phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù địch
thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và nền độc lập dân
tộc của nhân dân ta... Quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong tình hình đất nước và
thế giới như trên, chúng ta phải nâng cao ý chí tự lực tự cường, phát huy mọi
tiềm năng vật chất và trí tuệ của dân tộc, đồng thời mở rộng quan hệ hợp tác
quốc tế, tìm tòi bước đi, hình thức và biện pháp thích hợp xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội.
Có thể nói đó là bốn thời điểm mang tính chất bước ngoặt trong quá
trình cách mạng Việt Nam 85 năm qua. Sự lựa chọn của Đảng Cộng sản Việt
Nam tại các thời điểm bước ngoặt này cho thấy, Đảng ta luôn luôn kiên định
con đường đưa đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội. Sự kiên định ấy thực chất
chính là sự nhất quán lý tưởng xã hội chủ nghĩa của Đảng Cộng sản Việt Nam
- đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân
dân lao động và của dân tộc Việt Nam. Dù bất cứ hoàn cảnh lịch sử nào Đảng
Tiểu luận: Quan điểm của Lênin và Hồ Chí Minh về đặc điểm của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội và định hướng vận dụng cho Việt Nam
14


Học viên: Bùi Đình Chiến

Lớp: KTPT K23


Cộng sản Việt Nam luôn nhất quán, không dao động, luôn kiên trì đường lối
xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên, trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, đường lối
tiến lên chủ nghĩa xã hội của Đảng ta cũng thường xuyên được điều chỉnh, bổ
sung và hoàn thiện cho phù hợp tiến trình phát triển và điều kiện lịch sử nhất
định của thời đại. Thật vậy, với Chánh cương văn tắt (năm 1930) Đảng ta mới
chỉ vạch ra một cách chung chung con đường để đưa đất nước đi tới xã hội
cộng sản; tại Đại hội III (năm 1960), Đảng xác định cách mạng nước ta đồng
thời thực hiện hai nhiệm vụ: giải phóng miền Nam và xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở miền Bắc. Và, Đảng ta khẳng định: đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh,
tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội; Đến Đại hội IV (năm 1976), Đảng ta xác
định đưa cả nước tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn phát triển
tư bản chủ nghĩa; nhưng đến Đại hội VI (năm 1986), Đảng ta khẳng định: từ
chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội phải trải qua thời kỳ quá độ lâu dài là
một tất yếu khách quan. Thời kỳ quá độ ở nước ta do tiến thẳng lên chủ nghĩa
xã hội từ một nền sản xuất nhỏ, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa,
đương nhiên phải lâu dài và rất khó khăn. Và, đến Đại hội VII (năm 1991),
Đảng ta khẳng định: Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa. Đến các Đại hội VIII, IX, X mặc dù có nhiều sự bổ sung và
điều chỉnh, nhưng nhìn chung, về cơ bản Đảng ta đều nhất quán với Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được Đại
hội VII thông qua (Cương lĩnh 1991). Tại Đại hội XI, trên cơ sở bổ sung và
hoàn thiện Cương lĩnh 1991, trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), lý luận xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã có một bước hoàn thiện mới với sự
khẳng định: “Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã
hội: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm
chủ; có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan
hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; có nền văn hóa tiến tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;

Tiểu luận: Quan điểm của Lênin và Hồ Chí Minh về đặc điểm của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội và định hướng vận dụng cho Việt Nam
15


Học viên: Bùi Đình Chiến

Lớp: KTPT K23

con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn
diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và
giúp nhau cùng phát triển; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ
hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”.
4. Điều kiện quá độ lên CNXH bỏ qua CNTB
Phân tích tình hình đất nước và thời đại cho thấy mặc dù kinh tế còn lạc
hậu, nước ta vẫn có khả năng và tiền đề để quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa.
4.1. Về khả năng khách quan
Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại đang phát triển như vũ
bão và toàn cầu hoá kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, mở rộng quan hệ kinh tế
quốc tế trở thành tất yếu; nó mở ra khả năng thuận lợi để khắc phục những
hạn chế của nước kém phát triển như thiếu vốn, công nghệ lạc hậu, khả năng
và kinh nghiệm quản lí yếu kém ..., nhờ đó ta có thể thực hiện “ con đường rút
ngắn”.
Thời đại ngày nay, quá độ lên chủ nghĩa xã hội là xu hướng khách quan
của loài người. Đi trong dòng chảy đó của lịch sử, chúng ta đã, đang và sẽ
nhận được sự đồng tình, ủng hộ ngày càng mạnh mẽ của loài người, của các
quốc gia độc lập đang đấu tranh để lựa chọn con đường phát triển tiến bộ của
mình.

4.2.Về những tiền đề chủ quan
Nước ta có nguồn lao động dồi dào với truyền thống lao động cần cù và
thông minh, trong đó đội ngũ làm khoa học, công nghệ, công nhân lành nghề
có hàng chục ngàn người ... là tiền đề rất quan trọng để tiếp thu, sử dụng các
thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới. Nước ta có nguồn tài
nguyên đa dạng, vị trí địa lí thuận lợi và những cơ sở vật chất - kĩ thuật đã
được xây dựng là những yếu tố hết sức quan trọng để tăng trưởng kinh tế.
Những tiền đề vật chất trên tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng hợp tác kinh tế
Tiểu luận: Quan điểm của Lênin và Hồ Chí Minh về đặc điểm của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội và định hướng vận dụng cho Việt Nam
16


Học viên: Bùi Đình Chiến

Lớp: KTPT K23

quốc tế, thu hút vốn đầu tư, chuyển giao công nghệ, tiếp thu kinh nghiệm
quản lí tiên tiến của các nước phát triển.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn phù hợp với nguyện vọng của đại đa
số nhân dân Việt Nam đã chiến đấu, hi sinh không chỉ vì độc lập dân tộc mà
còn vì cuộc sống ấm no, hạnh phúc, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh. Quyết tâm của nhân dân sẽ trở thành lực lượng vật chất để vượt qua
khó khăn, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Xây dựng chủ nghĩa xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam, một Đảng giàu tinh thần cách mạng và sáng tạo, có đường lối đúng đắn
và gắn bó với nhân dân, có Nhà nước xã hội Chủ nghĩa của dân, do dân, vì
dân ngày càng được củng cố vững mạnh và khối đại đoàn kết toàn dân, đó là
những nhân tố chủ quan vô cùng quan trọng bảo đảm thắng lợi côngcuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

II. Những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc
phòng, an ninh, đối ngoại trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
1. Nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta:
1.1.Phát triển lực lượng sản xuất, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Ngày nay, cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội phải thể hiện
được những thành tựu tiên tiến nhất của khoa học và công nghệ. Chỉ khi lực
lượng sản xuất phát triển đến trình độ cao mới tạo ra được năng suất lao động
cao trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nhờ đó những mục tiêu và tính ưu việt
của chủ nghĩa xã hội mới được thực hiện ngày càng tốt hơn trên thực tế.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, khi đất
nước ta chưa có tiền đề về cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội do
chủ nghĩa tư bản tạo ra; do đó phát triển lực lượng sản xuất nói chung, công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nói riêng trở thành nhiệm vụ trung tâm của suốt thời
kì quá độ. Nó có tính chất quyết định đối với thắng lợi của chủ nghĩa xã hội ở
nước ta.
Tiểu luận: Quan điểm của Lênin và Hồ Chí Minh về đặc điểm của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội và định hướng vận dụng cho Việt Nam
17


Học viên: Bùi Đình Chiến

Lớp: KTPT K23

Phát triền lực lượng lao động xã hội : trong lao động con người có khả
năng sử dụng và quản lí nền sản xuất xã hội hóa cao, với kĩ thuật và công
nghệ tiên tiến. bới vậy: “muốn xây dựng CNXH, trước hết cần có những con
người XHCN”
CNH, HĐH đất nước là nhiệm vụ có tính quy luật của con đường quá
độ đi lên CNXH ở những quốc gia có nền kinh tế kém phát triển. tuy nhiên,

chiến lược, nội dubg, hình thức, bước đi, tốc độ, biện pháp ở mỗi nước phải
được xuất phát từ điều kiện lịch sử cụ thể của mỗi nước và bối cảnh quốc tế
trong từng thời kỳ
Chỉ có hoàn thành nhiệm vụ CNH, HĐH dất nước mới có thể xây dựng
được cơ sở vật chất- kỹ thuật cho xã hội mới, nâng cao năng suất lao động
đến mức chưa từng có để làm cho tình trạng dồi dào sản phẩm trở thành phổ
biến
1.2. Xây dựng quan hệ sản xuất theo định hướng XHCN
Phải từng bước xây dựng những quan hệ sản xuất mới phù hợp với lực
lượng sản xuất mới. Nhưng việc xây dựng quan hệ sản xuất mới không thể
chủ quan, duy ý mà phải tuân theo những quy luật khách quan về mối quan hệ
giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở những nước như nước ta, chế độ sỏ
hữu tất yếu phải đa dạng, cơ cấu nền kinh tế phải có nhiều thành phần. đường
lối phát triển kinh tế nhiều thành phần có ý nghĩa chiến lược lâu dài, có tác
dụng to lớn trong việc động viên mọi nguồn lực cả bên trong lần bên ngoài,
lấy nội lực làm chính để xây dựng kinh tế, phát triển lực lượng sản xuất. chỉ
có thể cải tạo quan hệ sỏ hữu hiện nay một cách dần dần, bởi không thể làm
cho lực lượng sản xuất hiện có tăng lên ngay lập tức đến mức cần thiết để xây
dựng một nền kinh tế công hữu thuần nhất một cách nhanh chóng
Xây dựng quan hệ sản xuất mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta cần đản bảo các yêu cầu sau:
Tiểu luận: Quan điểm của Lênin và Hồ Chí Minh về đặc điểm của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội và định hướng vận dụng cho Việt Nam
18


Học viên: Bùi Đình Chiến

Lớp: KTPT K23


- Xây dựng quan hệ sản xuất mới phải dựa trên kết quả của lực lượng
sản xuất
- Quan hệ sản xuất biểu hiện trên ba mặt: sở hữu tư liệu sản xuất, tổ
chức quản lí và phân phối sản phẩm, do đó, quan hệ sản xuất mới phải được
xây dựng một cách đồng bộ cả ba mặt đó
- Tiêu chuẩn căn bản để đánh giá tính đúng đắn của quan hệ sản xuất
mới theo định hướng XHCN là ở hiệu quả của nó: thúc đẩy phát triển lực
lượng sản xuất , cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện công bằng xã hội
1.3. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
Đứng trước xu thế toàn cầu hóa kinh tế và sự tác động của cách mạng
khoa học và công nghệ, nền kinh tế nước ta không thể là nền kinh tế khép kín
mà phải tích cực đẩy mạnh hoạt động ngoại giao. Chúng ta “mở cửa” nền
kinh tế, đa phương hóa quan hệ quốc tế nhằm thu hút các nguồn lực phát triển
từ bên ngoài, mở rộng phân công lao động quốc tế, tăng cường lien doanh,
liên kết…. nhờ đó , khai thác có hiệu quả nguồn lực trong nước, đẩy mạnh tốc
độ phát triển kinh tế, thu hẹp khoảng cách phát triển so với các nước khác.
Mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế phải dựa trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có
lợi và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
Muốn vậy, phải từng bước nâng cao sức cạnh tranh quốc tế, tích cực
khai thác thị trường thế giới, tích cực tham gia hợp tác kinh tế khu vực…. Tuy
nhiên, phải xử lí đúng đắn mối qua hệ giữa mở rộng kinh tế quốc tế với độc
lập tự chủ, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc với kế
thừa tinh hoa văn hóa nhân loại.
1.4. Giải pháp cho xây dựng, phát triển và hoàn thiện quan hệ sản xuất
mới theo định hướng XHCN
Tiêu chuẩn căn bản để đánh giá hiệu quả xây dựng quan hệ sản xuất
theo định hướng CNXH là thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, cải thiện
đời sống nhân dân, phát triển lực lượng sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân,
Tiểu luận: Quan điểm của Lênin và Hồ Chí Minh về đặc điểm của thời kỳ quá độ lên

chủ nghĩa xã hội và định hướng vận dụng cho Việt Nam
19


Học viên: Bùi Đình Chiến

Lớp: KTPT K23

thực hiện công bằng xã hội. điều này cũng chính là mục đích của nền kinh tế
thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Thứ nhất: giải pháp cho vấn đề sở hữu đó là chế độ sở hữu công hữu
về tư liệu sản xuất sẽ chiếm ưu thế tuyệt đối khi CNXH được xây dựng xong
về cơ bản. nhưng trước hết ta không thể xóa bỏ ngay lập tức sở hữu tư nhân,
thay vào đó là sử dụng lâu dài sở hữu tu nhân, hợp tác với các chế độ khác để
xây dựng CNXH.
Thứ hai: là giải pháp cho vấn đề quản lý: nhà nước ta là nhà nước
XHCN, quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, quản lý kinh tế thị trường để kích
thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy mặt tích cực, hạn chế và
khắc phục mặt tiêu cực của kinh tế thị trường
Thứ ba: giải pháp cho vấn đề phân phối:trước hết ta phải bảo vệ quyền
lợi chân chính của người lao động bằng cách khắc phục nạn thất nghiệp, tạo
công ăn việc làm cho người lao động.
2. Xây dựng nền văn hóa
Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn
diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân
chủ, tiến bộ; làm cho văn hóa gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời
sống xã hội, trở thành sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển. Kế thừa và
phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt
Nam, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng một xã hội dân
chủ, văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người, với trình độ tri

thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao. Phát triển, nâng cao chất
lượng sáng tạo văn học, nghệ thuật; khẳng định và biểu dương các giá trị
chân, thiện, mỹ, phê phán những cái lỗi thời, thấp kém, đấu tranh chống
những biểu hiện phi văn hóa, phản văn hóa. Bảo đảm quyền được thông tin,
quyền tự do sáng tạo của công dân. Phát triển các phương tiện thông tin đại
chúng đồng bộ, hiện đại, thông tin chân thực, đa dạng, kịp thời, phục vụ có
hiệu quả sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
Tiểu luận: Quan điểm của Lênin và Hồ Chí Minh về đặc điểm của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội và định hướng vận dụng cho Việt Nam
20


Học viên: Bùi Đình Chiến

Lớp: KTPT K23

Con người là trung tâm của chiến lược phát triển. Tôn trọng và bảo vệ
quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, đất
nước và quyền làm chủ của nhân dân. Kết hợp và phát huy đầy đủ vai trò của
xã hội, các đoàn thể, nhà trường, gia đình, từng tập thể lao động và cộng đồng
dân cư trong việc chăm lo xây dựng con người Việt Nam giàu lòng yêu nước;
có ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân; có tri thức, sức khỏe, lao động giỏi;
sống có văn hóa; có tinh thần quốc tế chân chính. Xây dựng gia đình ấm no,
hạnh phúc, thật sự là tế bào lành mạnh của xã hội, là môi trường trực tiếp,
quan trọng giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách. Đơn vị sản xuất, công
tác, học tập, chiến đấu phải là môi trường rèn luyện phong cách làm việc có
kỷ luật, có kỹ thuật, có năng suất và hiệu quả cao, bồi đắp tình bạn, tình đồng
chí, đồng đội, hình thành nhân cách con người và nền văn hóa Việt Nam.
3. Xây dựng giáo dục và đào tạo
Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn

nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng nền văn hóa và
con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa
học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là
đầu tư phát triển. Đổi mới toàn diện, mạnh mẽ giáo dục và đào tạo theo nhu
cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo định hướng chuẩn hóa,
hiện đại hóa, xã hội hóa, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi
công dân được học tập suốt đời.
4. Lĩnh vực khoa học và công nghệ
Khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong việc nâng cao trình
độ lãnh đạo - quản lý đất nước, phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tốc độ phát triển và sức cạnh tranh của
nền kinh tế. Phát triển khoa học và công nghệ nhằm mục tiêu đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế tri thức, vươn lên trình
độ tiên tiến của thế giới. Phát triển đồng bộ khoa học xã hội, khoa học tự
Tiểu luận: Quan điểm của Lênin và Hồ Chí Minh về đặc điểm của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội và định hướng vận dụng cho Việt Nam
21


Học viên: Bùi Đình Chiến

Lớp: KTPT K23

nhiên, khoa học kỹ thuật gắn với phát triển văn hóa và nâng cao dân trí. Tăng
nhanh và sử dụng có hiệu quả tiềm lực khoa học và công nghệ của đất nước.
Hình thành đồng bộ cơ chế, chính sách khuyến khích sáng tạo và đẩy mạnh
ứng dụng khoa học và công nghệ.
5. Bảo vệ môi trường
Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã

hội. Kết hợp chặt chẽ giữa ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm với khôi phục và
bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển “năng lượng sạch”, “sản xuất sạch” và
“tiêu dùng sạch”. Coi trọng nghiên cứu, dự báo và thực hiện các giải pháp
ứng phó với quá trình biến đổi khí hậu. Bảo vệ và sử dụng hợp lý, có hiệu quả
tài nguyên quốc gia.
6. Xây dựng chính sách xã hội đúng đắn
Chính sách xã hội đúng đắn, công bằng vì con người là động lực mạnh
mẽ phát huy mọi năng lực sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Bảo đảm công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ
công dân; kết hợp chặt chẽ, hợp lý phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã
hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng
chính sách; phát triển hài hòa đời sống vật chất và đời sống tinh thần, không
ngừng nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội về ăn, ở, đi lại, học
tập, nghỉ ngơi, chữa bệnh và nâng cao thể chất, gắn nghĩa vụ với quyền lợi,
cống hiến với hưởng thụ, lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể và cộng đồng xã
hội.
Tạo môi trường và điều kiện để mọi người lao động có việc làm và thu
nhập tốt hơn. Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với giảm nghèo bền
vững. Có chính sách điều tiết hợp lý thu nhập trong xã hội. Hoàn thiện hệ
thống an sinh xã hội. Thực hiện tốt chính sách đối với người và gia đình có
công với nước. Chú trọng cải thiện điều kiện sống, lao động và học tập của
thanh, thiếu niên, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Chăm lo đời sống những người
già cả, neo đơn, tàn tật, mất sức lao động và trẻ mồ côi. Hạn chế, tiến tới đẩy
Tiểu luận: Quan điểm của Lênin và Hồ Chí Minh về đặc điểm của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội và định hướng vận dụng cho Việt Nam
22


Học viên: Bùi Đình Chiến


Lớp: KTPT K23

lùi và giảm tác hại của tệ nạn xã hội. Bảo đảm quy mô hợp lý và chất lượng
dân số.
Hình thành một cộng đồng xã hội văn minh, trong đó các giai cấp, các
tầng lớp dân cư đoàn kết, bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi. Xây dựng giai
cấp công nhân lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng; là giai cấp lãnh đạo
cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp
tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Xây dựng, phát huy
vai trò chủ thể của giai cấp nông dân trong quá trình phát triển nông nghiệp,
nông thôn. Đào tạo, bồi dưỡng, phát huy mọi tiềm năng và sức sáng tạo của
đội ngũ trí thức để tạo nguồn lực trí tuệ và nhân tài cho đất nước. Xây dựng
đội ngũ những nhà kinh doanh có tài, những nhà quản lý giỏi. Quan tâm đào
tạo, bồi dưỡng thế hệ trẻ - chủ nhân tương lai của đất nước. Thực hiện bình
đẳng giới và hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ. Tạo điều kiện thuận lợi và
hỗ trợ đồng bào định cư ở nước ngoài ổn định cuộc sống, giữ gìn bản sắc dân
tộc, chấp hành tốt pháp luật các nước sở tại, hướng về quê hương, góp phần
xây dựng đất nước.
Thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau
giữa các dân tộc, tạo mọi điều kiện để các dân tộc cùng phát triển, gắn bó mật
thiết với sự phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam. Giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hóa, ngôn ngữ, truyền thống tốt đẹp của các dân tộc. Chống
tư tưởng kỳ thị và chia rẽ dân tộc. Các chính sách kinh tế - xã hội phải phù
hợp với đặc thù của các vùng và các dân tộc, nhất là các dân tộc thiểu số.
Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo - nhu cầu tinh thần
của một bộ phận nhân dân. Đấu tranh với mọi hành động vi phạm tự do tín
ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo làm tổn hại đến lợi ích của
Tổ quốc và của nhân dân.
7. Quốc phòng và an ninh
Mục tiêu, nhiệm vụ của quốc phòng, an ninh là bảo vệ vững chắc độc

lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà
Tiểu luận: Quan điểm của Lênin và Hồ Chí Minh về đặc điểm của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội và định hướng vận dụng cho Việt Nam
23


Học viên: Bùi Đình Chiến

Lớp: KTPT K23

nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, giữ vững hoà bình, ổn định chính
trị và an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; chủ động ngăn chặn, làm thất
bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch đối với sự
nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội
là nhiệm vụ trọng yếu thường xuyên của Đảng, Nhà nước và toàn dân, trong
đó Quân đội nhân dân và Công an nhân dân là nòng cốt. Xây dựng thế trận
quốc phòng toàn dân, kết hợp chặt chẽ với thế trận an ninh nhân dân vững
chắc. Phát triển đường lối, nghệ thuật quân sự chiến tranh nhân dân và lý
luận, khoa học an ninh.
Sự ổn định và phát triển bền vững mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội là
nền tảng của quốc phòng - an ninh. Phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với tăng
cường sức mạnh quốc phòng - an ninh. Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc
phòng - an ninh, quốc phòng - an ninh với kinh tế trong từng chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội.
Xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân cách mạng, chính
quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với
Đảng, Nhà nước và nhân dân, được nhân dân tin yêu. Xây dựng Quân đội
nhân dân với số quân thường trực hợp lý, lực lượng dự bị động viên, dân quân
tự vệ hùng hậu, có sức chiến đấu cao. Xây dựng lực lượng Công an nhân dân

vững mạnh toàn diện; kết hợp lực lượng chuyên trách, nửa chuyên trách, các
cơ quan bảo vệ pháp luật với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Chăm lo nâng cao phẩm chất cách mạng, trình độ chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ, chiến sĩ các lực lượng vũ trang; bảo đảm đời sống vật
chất, tinh thần phù hợp với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân và
Công an nhân dân trong điều kiện mới. Xây dựng nền công nghiệp quốc
phòng, an ninh, bảo đảm cho các lực lượng vũ trang được trang bị kỹ thuật
ngày càng hiện đại.
Tiểu luận: Quan điểm của Lênin và Hồ Chí Minh về đặc điểm của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội và định hướng vận dụng cho Việt Nam
24


Học viên: Bùi Đình Chiến

Lớp: KTPT K23

Tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng, sự
quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước đối với Quân đội, Công an nhân
dân và sự nghiệp quốc phòng - an ninh.
8. Về đối ngoại
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp
tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực
hội nhập quốc tế; nâng cao vị thế của đất nước; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì
một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh; là bạn, đối tác tin cậy và
thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp
hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
Hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với tất cả các nước không phân biệt chế
độ chính trị - xã hội khác nhau trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của Hiến
chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế.

Đảng Cộng sản Việt Nam trước sau như một ủng hộ các đảng cộng sản
và công nhân, các phong trào tiến bộ xã hội trong cuộc đấu tranh vì những
mục tiêu chung của thời đại. Đảng Cộng sản Việt Nam mở rộng quan hệ với
các đảng cánh tả, các đảng cầm quyền trên thế giới trên cơ sở độc lập, tự chủ,
vì hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
Tăng cường hiểu biết, tình hữu nghị và hợp tác giữa nhân dân Việt Nam
với nhân dân các nước trên thế giới.
Phấn đấu cùng các nước ASEAN xây dựng Đông Nam Á thành khu
vực hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển phồn vinh.

Tiểu luận: Quan điểm của Lênin và Hồ Chí Minh về đặc điểm của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội và định hướng vận dụng cho Việt Nam
25


×