Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Giải pháp đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã đông triều, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 136 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Quảng Ninh,ngày 6 tháng 10 năm 2016
Học Viên

Nguyễn Nhƣ Mây


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm tạo điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ của nhiều cơ quan, đơn vị và cá nhân đã giúp tôi
thực hiện hoàn thành đề tài này.
Trƣớc tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Lê Trọng Hùng - thầy đã
luôn quan tâm và dành nhiều thời gian hƣớng dẫn tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Thị ủy, UBND thị xã;
lãnh đạo, cán bộ, công chức phòng Nông nghiệp và PTNT, các phòng, ban, cơ
quan, đơn vị thuộc Thị xã Đông Triều; Đảng ủy, UBND các xã và nhân dân
trên địa bàn thị xã Đông Triều đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ
tôi trong quá trình điều tra, khảo sát, thu thập thông tin phục vụ cho quá trình
nghiên cứu thực hiện đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, cán bộ, công chức
Văn phòng điều phối chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh
đã luôn nhiệt tình tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và ban bè đã luôn quan


tâm, chia sẻ, động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Trong quá trình thực hiện đề tài mặc dù đã hết sức cố gắng, song không
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc sự quan tâm góp ý của các
thầy, cô và các bạn bè, đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Quảng Ninh,ngày 6 tháng 10 năm 2016
Học Viên

Nguyễn Nhƣ Mây


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ...................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ....................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ

XÂY DỰNG NÔNG

THÔN MỚI ....................................................................................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới.

5

1.1.1. Một số khái niệm về nông thôn mới .................................................................. 5
1.1.2. Nội dung về quá trình xây dựng của nông thôn mới ........................................ 8
1.1.3. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới ..............................................................16
1.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến xây dựng nông thôn mới .....................................18
1.2. Cơ sở thực tiễn
19
1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh .............23
1.2.4. Tổng quan về xây dựng nông thôn mới...........................................................24
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 27
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội thị xã Đông Triều tỉnh Quảng Ninh:27
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên .......................................................................27
2.1.2. Các đặc điểm về điều kiện kinh tế- xã hội ......................................................28
2.2. Tổng quan một số chính sách về xây dựng nông thôn mới đang thực hiện
trên địa bàn thị xã Đồng Triều, tỉnh Quảng Ninh

33

2.2.1. Chính sách của trung ƣơng ...............................................................................33
2.2.2. Chính sách của địa phƣơng...............................................................................33


iv

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

34


2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu ......................................................................................34
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ...........................................................................35
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
37
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 43
3.1. Khái quát tình hình thực hiện quá trình xây dựng nông thôn mới ở thị xã
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.

43

3.1.1. Tình hình chung về thực hiện quá trình xây dựng nông thôn mới ở thị xã
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. ....................................................................................43
3.1.2. Tình hình công tác tổ chức thực hiện quá trình xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh .............................................................45
3.1.3. Sự tham gia, phối hợp trong tổ chức, thực hiện quá trình xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn thị xã giữa Ban chỉ đạo, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn
Thanh niên... .................................................................................................................52
3.1.4. Tình hình về vốn thực hiện quá trình ...............................................................55
3.1.5. Kết quả thực hiện quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 đến 2015, .........................................57
3.1.6. Kết quả điều tra, khảo sát về kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới tại 3
xã nghiên cứu thuộc thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh .......................................69
3.1.7. Kết quả của việc thực hiện quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
nghiên cứu.....................................................................................................................79
3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.

90


3.2.1. Chính sách của nhà nƣớc ..................................................................................90
3.2.2. Đội ng cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp . .................90
3.2.3. Nhận thức của ngƣời dân về môi trƣờng,điện đƣờng trƣờng trạm các tiêu
chí đã đạt đƣợc… .........................................................................................................92
3.2.4. Nguồn vốn thực hiện chƣơng trình ..................................................................96
3.3. Phân tích các thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn thị xã Đông Triều ............................................................................98
3.3.1. Thuận lợi: ...........................................................................................................98
3.3.2. Khó khăn: ...........................................................................................................99


v

3.4. Một số giải pháp đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.

100

3.4.1. Một số quan điểm, định hƣớng chỉ đạo trong việc đẩy nhanh quá trình xây
dựng nông thôn mới. ..................................................................................................100
3.4.2. Một số giải pháp chủ yếu đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn .........................................................................................................................103
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Nghĩa đầy đủ

BCĐ

Ban chỉ đạo

BHYT

Bảo hiểm y tế

CCB

Cựu chiến binh

CNH-HĐH

Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá

CN-TTCN

Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

DĐĐT

Dồn điền đổi thửa

GTSX

Giá trị sản xuất


GTVT

Giao thông vận tải

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KHKT

Khoa học kỹ thuật

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NN-ND-NT

Nông nghiệp - Nông dân - Nông thôn

NTM


Nông thôn mới

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

PTNT

Phát triển nông thôn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCQG

Tiêu chí quốc gia

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Uỷ ban nhân dân

VH - TT - DL

Văn hoá - Thể thao - Du lịch



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1 GTSX thị xã Đông Triều 2011-2015
31
3.1 Công tác tuyên truyền, tập huấn đào tạo
47
Sự phân công, phối hợp của các phòng, ban, ngành, cơ quan, đơn
3.2
53
vị trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã
Đầu tƣ xây dựng nông thôn mới phân theo nguồn vốn và nội
3.3
55
dung thực hiện giai đoạn 2011-2015
3.4 Tình hình thực hiện tiêu chí quy hoạch năm 2015
58
3.5 Tình hình thực hiện tiêu chí giao thông năm 2015
59
3.6 Tình hình thực hiện tiêu chí thủy lợi năm 2015
60
3.7 Thực hiện tiêu chí về hạ tầng điện lƣới nông thôn năm 2015
61
3.8 Tình hình thực hiện tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa năm 2015
62

3.9 Tình hình thực hiện tiêu chí về giáo dục năm 2015
66
Tình hình thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên
3.10
69
địa bàn 3 xã Kim Sơn, Tràng Lƣơng,Hồng Thái Tây
Thực trạng nông thôn của xã Kim Sơn, Tràng Lƣơng, Hồng
3.11
69
Thái Tây
Thực trạng nông thôn của xã Kim Sơn, Tràng Lƣơng, Hồng Thái
3.12
70
Tây
3.13 Tổng hợp kết quả phỏng vấn hộ dân
73
3.14 Tổng hợp kết quả phỏng vấn cán bộ
76
3.15 Kết quả xây dựng hạ tầng nông thôn thị xã Đông Triều
80
Tổng hợp đánh giá số xã đạt tiêu chí NTM theo từng tiêu chí
3.16
82
năm 2015
3.17 Tổng hợp kết quả thực hiện các tiêu chí theo nhóm năm 2015
83
3.18 Tổng hợp kết quả thực hiện các tiêu chí trên toàn thị xã năm 2015
86
Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá mức độ phát triển kinh tế sau 5
3.19

89
năm xây dựng nông thôn mới
3.20 Số lƣợng, chất lƣợng cán bộ, công chức
91
Các hình thức đóng góp của ngƣời dân vào chƣơng trình nông
3.21
94
thôn mới trên địa bàn
3.22 Mức độ sẵn sàng hiến đất của ngƣời dân
95


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên bảng

STT

Trang

Đoàn công tác của BCĐ Trung ƣơng thăm trang trại trồng
3.1

chuối của hộ ông Nguyễn Văn Đôn thôn Tràng Lƣơng,xã

72

Tràng Lƣơng,thị xã Đông Triều.
3.2


3.3

3.4

Ngƣời dân xã Tràng Lƣơng,thị xã Đông Triều tham gia xây
dựng đƣờng giao thông nông thôn
Mô hình nuôi cá kết hợp nuôi vịt đẻ của gia đình chị Đào Thị
Khôi ở thôn 5 xã Hồng Thái Tây,thị xã Đông Triều
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Đông
Triều

78

78

101

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT

Tên bảng

Trang

3.1

Cơ cấu kinh tế của huyện năm 2011

44


3.2

Cơ cấu nhu cầu nguồn vốn giai đoạn 2011-2015

57

3.3

Cơ cấu trình độ chuyên môn đội ng cán bộ

92

3.4

Tỷ lệ mức độ sẵn sàng hiến đất của ngƣời dân

95


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn nƣớc ta đã đạt đƣợc thành tựu khá
toàn diện và to lớn trong những năm đổi mới. Đối với Quảng Ninh,là tỉnh có
dân số không cao so với bình quân chung của cả nƣớc,theo điều tra dân số
năm 2014 dân số Quảng Ninh là 1.185.200 ngƣời, mật độ dân số 194
ngƣời/km² trong đó thành thị chiếm 52%, nông thôn chiếm 48% . Trong
những năm qua, tỉnh luôn giành sự quan tâm đến nông nghiệp, nông thôn và

nông dân. Đã tập trung nguồn lực đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội thiết yếu vùng nông thôn, nhất là hệ thống giao thông, điện, trƣờng học,
trạm y tế xã, công trình thuỷ lợi, nƣớc sinh hoạt, thiết chế văn hoá cơ sở, hỗ
trợ xoá nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, kiên cố hoá trƣờng học, chính sách
tín dụng, hỗ trợ vay vốn sản xuất cho nông dân nghèo vùng khó khăn; chƣơng
trình trợ giá, trợ cƣớc cho nông dân miền núi, đồng bào thiểu số, vùng khó
khăn,...
Tỉnh đã ban hành nhiều cơ chế chính sách hỗ trợ giúp nông dân ổn định
và phát triển sản xuất, góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, diện mạo nông
thôn và đời sống nông dân từng bƣớc đƣợc cải thiện, phát triển. Kinh tế nông
thôn phát triển theo hƣớng tăng tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề đã
góp phần tạo việc làm và tăng thu nhập cho dân cƣ nông thôn. Các hình thức tổ
chức sản xuất ở nông thôn tiếp tục đƣợc đổi mới, phát triển đa dạng, đã huy
động và sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực ở nông thôn; cƣ dân ở nông
thôn có thêm việc làm, thu nhập đƣợc nâng cao góp phần xoá đói giảm nghèo.
Hệ thống chính trị ở nông thôn luôn có nhiều chuyển biến, tiến bộ; dân chủ cơ
sở đƣợc phát huy; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đƣợc giữ vững.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt đƣợc chƣa tƣơng xứng với tiềm năng,
lợi thế và chƣa đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp phát triển còn kém bền


2

vững, thiếu quy hoạch, tốc độ tăng trƣởng có xu hƣớng giảm dần, sức cạnh
tranh thấp, chƣa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất; kết cấu hạ
tầng kinh tế- xã hội còn yếu kém, thiếu đồng bộ; môi trƣờng ngày càng ô
nhiễm. Đô thị hoá nông thôn còn tự phát, cảnh quan bị phá vỡ; nhiều nét văn
hoá truyền thống của làng, xã bị pha tạp, phôi pha bản sắc văn hoá dân tộc;
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ
cấu lao động ở nông thôn còn chậm, các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp

có quy mô nhỏ, khả năng cạnh tranh thấp.
Đời sống vật chất và tinh thần của cƣ dân nông thôn nhất là ở các vùng
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo còn ở mức thấp; chênh lệch giàu nghèo giữa
thành thị và nông thôn, giữa các vùng ngày càng lớn, phát sinh nhiều vấn đề
xã hội bức xúc về việc làm, thu nhập…
Chất lƣợng đội ng cán bộ quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ khu vực
nông thôn còn hạn chế, chƣa phát huy vai trò chủ thể của cƣ dân nông thôn
trong xây dựng nông thôn mới; vai trò của các cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng trong việc triển khai các chủ trƣơng,
chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở
nhiều nơi còn hạn chế.
Trƣớc thực tiễn đó, Trung ƣơng Đảng và Nhà nƣớc đã rất quan tâm về
xây dựng nông thôn với mục tiêu, nội dung và các tiêu chí mới. Chƣơng trình
mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn từ năm 2010 - 2020
đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt là cụ thể hóa Nghị quyết số 26NQ/TW về xác định nhiệm vụ xây dựng Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về
xây dựng nông thôn mới. Đây là chƣơng trình với mục tiêu xây dựng nông
thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bƣớc hiện đại, cơ cấu kinh tế
và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy


3

hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi
trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ, an ninh trật tự đƣợc giữ vững; đời sống vật chất
và tinh thần của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao. Cụ thể hóa Chƣơng
trình trên đƣợc thể hiện bằng Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới. Sự vận
dụng Bộ tiêu chí này cho từng vùng, miền, địa phƣơng có sự khác nhau để
phù hợp với điều kiện cụ thể, trên cơ sở xây dựng mô hình mẫu cấp xã để từ
đó rút kinh nghiệm, học tập và nhân rộng. Để Chƣơng trình xây dựng nông

thôn mới đạt mục tiêu, việc tìm ra cách vận dụng tốt nhất các tiêu chí trong
thực hiện nhƣ sự chủ động của các địa phƣơng, tiến độ thực hiện, sự phối hợp
với các ngành, các cấp, sự xác định chủ thể thực sự của ngƣời dân, đồng thời
việc bổ sung, thay thế một số nội dung tiêu chí chƣa phù hợp, là hết sức cần
thiết đối với thực tiễn tỉnh Quảng Ninh nói chung, thị xã Đông Triều nói
riêng. Do đó, tôi đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp đẩy nhanh quá trình xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh” để
nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng việc tổ chức thực hiện
Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới, đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm đẩy mạnh tiến độ và tiến tới thực hiện thành công Chƣơng trình xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá và phân tích một số vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về
nội dung xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá thực trạng tình hình thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn thị xã Đông Triều,tỉnh Quảng Ninh.


4

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy nhanh tiến độ tiến tới
thực hiện thành công Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị
xã Đông Triều giai đoạn 2016-2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn, đề tài đi sâu phân tích
thực trạng xây dựng nông thôn mới tại thị xã Đồng Triều, tỉnh Quảng Ninh.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại thị xã Đông Triều.
+ Nội dung: Các vấn đề liên quan đến việc tổ chức thực hiện chƣơng
trình xây dựng nông thôn mới
+ Về thời gian: Nghiên cứu việc xây dựng nông thôn mới từ năm 2011
đến 2015,giải pháp đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016 đến 2020.
4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện
Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới.
- Nghiên cứu thực trạng thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn
mới, rút ra kết quả, hạn chế, khó khăn và nguyên nhân; phân tích một số yếu
tố cơ bản ảnh hƣởng đến xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh tiến độ và tiến tới
thực hiện thành công Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
5. Bố cục luận văn
Nội dung của luận văn gồm có 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.


5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới.
1.1.1. Một số khái niệm về nông thôn mới

1.1.1.1. Bối cảnh ra đời và một số quan điểm về nông thôn mới
Ngay sau khi nƣớc ta thành lập năm 1945, mặc dù vẫn tập trung chỉ đạo
cho công cuộc kháng chiến chống Pháp, Đảng Cộng sản Việt Nam mà đứng
đầu là Chủ tịch Hồ Chí minh đã quan tâm tới xây dựng và phát triển nông thôn,
Ngƣời nêu rõ vai trò, vị trí và tầm quan trọng của nông thôn: “Nông thôn giàu
có sẽ mua nhiều hàng hoá của công nghiệp sản xuất ra, đồng thời sẽ cung cấp
đầy đủ lƣơng thực, nguyên liệu cho công nghiệp và thành thị. Nhƣ thế là nông
thôn giàu có giúp cho công nghiệp phát triển, công nghiệp phát triển lại thúc
đẩy nông nghiệp phát triển mạnh mẽ hơn”. Hồ Chủ Tịch coi phát triển nông
nghiệp là nhân tố đầu tiên, là cội nguồn của mọi vấn đề kinh tế xã hội.
Bác Hồ luôn coi nông dân là lực lƣợng to lớn của cách mạng, xây dựng
khối liên minh công nông do Đảng lãnh đạo để đoàn kết dân tộc, là cơ sở, là
chỗ dựa quan trọng chiến tranh bảo vệ, giải phóng và xây dựng đất nƣớc.
Thực tiễn trong bảo vệ, xây dựng đất nƣớc, trong phát triển kinh tế ở
nƣớc ta đến nay cho thấy, cùng với chính sách đổi mới, mở cửa đã minh
chứng điều nhận định trên. Nền nông nghiệp nƣớc ta không những đảm bảo
lƣơng thực đủ ăn cho 90 triệu ngƣời dân nƣớc ta mà còn xuất khẩu một lƣợng
lớn hàng nông sản. Qua nhiều kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, vấn đề
nông nghiệp, nông dân, nông thôn đƣợc quan tâm đặc biệt. Xuất phát từ thực
tiễn và yêu cầu phát triển của đất nƣớc, nhận thức của Đảng và Nhà nƣớc
ngày càng đƣợc nâng cao, càng đƣợc quan tâm tới phát triển nông nghiệp,
nông dân, nông thôn trong tổng thể phát triển chung của đất nƣớc. Hiện nay


6

lực lƣợng nông dân vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong dân số, là lực lƣợng quan trọng
của cách mạng, mà chính nông nghiệp, nông dân nƣớc ta luôn khẳng định vai
trò đóng góp hết sức to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế của nƣớc ta.
Nông nghiệp mở đƣờng trong quá trình đổi mới, tạo nền tảng, động lực tăng

trƣởng kinh tế và là nhân tố quan trọng bảo đảm sự ổn định kinh tế, chính trị,
xã hội. Cho đến nay sản phẩm nông nghiệp vẫn là những sản phẩm chủ yếu
để đi vào sự hội nhập kinh tế quốc tế và sự hội nhập toàn cầu của nƣớc ta.
Đến Hội nghị Trung ƣơng 7 khóa X của Đảng đã thông qua Nghị quyết
số 26-NQ/TW khẳng định rõ nét về nông nghiệp - nông dân - nông thôn (NNND-NT) với các nội dung cơ bản:
-Vị trí chiến lƣợc của NN-ND-NT trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Vấn đề NN-ND-NT phải đƣợc giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình
đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn là nhiệm vụ hàng đầu của quá trình công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nƣớc. Trong mối quan hệ NN-ND-NT, nông dân là chủ thể
của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở
công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển
toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt.
- Phát triển nông nghiệp - nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, trƣớc hết là lao động, đất đại, rừng,
biển; khai thác tốt điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát
triển lực lƣợng sản xuất trong nông nghiệp - nông thôn; phát huy cao nội lực;
đồng thời tăng mạnh đầu tƣ của Nhà nƣớc và xã hội, ứng dụng nhanh các
thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp - nông thôn, phát
triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông dân.


7

- Giải quyết vấn đề NN-ND-NT là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị
và toàn xã hội; trƣớc hết phải khơi dậy tinh thần yếu nƣớc, tự chủ, tự lực, tự
cƣờng vƣơn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hòa thuận,
dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động

lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống
nông dân.
1.1.1.2. Khái niệm về nông thôn mới
Nông thôn mới là một vùng nông thôn có nền sản xuất tiếp thu đƣợc
những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại mà vẫn giữ đƣợc nét đặc trƣng,
tinh hoa văn hóa của nông thôn truyền thống. Hiện nay, chƣa có một định
nghĩa chính thức về nông thôn mới. Tuy nhiên có thể hiểu là: “Mô hình nông
thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức
nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong
điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng trên cơ sở nông thôn cũ
(truyền thống, đã có) nhưng manh tính tiên tiến về mọi mặt” –Theo PGS –
TSKH Phan Xuân Sơn ( đăng trên Tạp chí cộng sản)
Xây dựng nông thôn mới là một đòi hỏi khách quan để đáp ứng nhu cầu
tất yếu ngày càng cao của con ngƣời. Từng giai đoạn lịch sử, xây dựng và
phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn có khác nhau sao cho phù hợp
với nhu cầu của con ngƣời. Đối với nƣớc ta hiện nay cần phải xây dựng nông
thôn mới, là một nông thôn giàu đẹp, văn minh, sản xuất phát triển, thu hẹp
khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.
Nông thôn mới trƣớc hết là một vùng nông thôn chứ không phải đô thị.
Là vùng nông thôn có những nét hiện đại mà nông thôn truyền thống không
có, nông thôn mới phải bao hàm cơ cấu và chức năng mới.
Xây dựng nông thôn mới hiện nay có sự khác biệt so với các chƣơng
trình, dự án đầu tƣ cho nông thôn đã triển khai trƣớc đây ở bốn mặt nhƣ sau:


8

Một là, nội dung xây dựng nông thôn mới (NTM) với sự phát triển
nông thôn toàn diện, trƣớc đây xây dựng nông thôn thƣờng thông qua chƣơng
trình hay dự án chỉ giải quyết một số khía cạnh riêng lẻ.

Hai là, Cơ chế phối hợp đồng bộ, trên cơ sở phát huy tổng lực của xã
hội cho quá trình xây dựng NTM.
Ba là, nguồn lực dựa vào nội lực và do cộng đồng địa phƣơng làm chủ.
Sử dụng phƣơng châm phát huy nội lực là chính, lấy sức dân lo cuộc sống cho
dân. Trƣớc đây, việc huy động nguồn nội lực có nhiều hạn chế, chƣa phát huy
hiệu quả năng lực của ngƣời dân và cộng đồng.
Bốn là, xây dựng các xã điểm NTM làm cơ sở để nhân rộng cho các
xã khác.
1.1.1.3. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới từ năm 2010 đến năm 2020
- Mục tiêu chung: Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế,
kỹ thuật từng bƣớc hiện đại; Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát
triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; Xã hội nông thôn dân chủ, ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; An ninh trật
tự đƣợc giữ vững; Đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân ngày càng
đƣợc nâng cao; theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
- Mục tiêu cụ thể: Theo Bộ tiêu chí quốc gia (TCQG) về nông thôn mới:
+ Đến năm 2015: 20% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
+ Đến năm 2020: 50% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
1.1.2. Nội dung về quá trình xây dựng của nông thôn mới
Mục đích của xây dựng mô hình NTM là hƣớng đến một nông thôn
năng động, có nền sản xuất nông nghiệp hiện đại, có kết cấu hạ tầng gần
giống đô thị. Việc xây dựng nông thôn mới là một trong nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa, góp phần nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho ngƣời dân sinh sống ở địa bàn nông thôn.


9

1.1.2.1. Đặc điểm nông thôn mới

- Kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội hiện đại.
- Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp.
- Xã hội nông thôn ổn định, đời sống vật chất văn hóa tinh thần của
ngƣời dân đƣợc nâng cao, thu nhập tăng, tỷ lệ hộ nghèo thấp.
- Vừa mang tính hiện đại nhƣng c ng giữ đƣợc bản sắc văn hóa dân tộc.
- Dân trí đƣợc nâng cao, trình độ lao động ngày càng tiến bộ.
- Môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ.
- Hệ thống chính trị ở nông thôn dƣới sự lãnh đạo của Đảng đƣợc
tăng cƣờng.
1.1.2.2. Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn trước đây với xây dựng nông
thôn mới
- So với xây dựng nông thôn trƣớc đây, xây dựng nông thôn mới là
chính sách về một mô hình phát triển cả nông nghiệp và nông thôn, nên vừa
mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn
đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các
lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể, khắc phục tình
trạng rời rạc, hoặc duy ý chí. Vùng nông thôn với cơ cấu mới, mang những
nét đặc trƣng của một vùng nông thôn phát triển theo hƣớng đô thị hóa mà
biểu hiện cụ thể đó là sự phát triển nền kinh tế theo hƣớng CNH-HĐH sản
xuất. Ở đó nền sản xuất không chỉ đơn thuần là sản xuất các ngành nông
nghiệp mà có sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, thƣơng mại,
dịch vụ, du lịch… Xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo:
- Sản xuất nông nghiệp hiện đại: Sản xuất chủ yếu ở nông thôn là nông
nghiệp, sản xuất các sản phẩm nông sản dồi dào với chất lƣợng cao. Sản xuất
nông nghiệp của nông thôn mới bao gồm cơ cấu các ngành nghề mới, các
điều kiện sản xuất nông nghiệp hiện đại hoá, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ


10


thuật tiên tiến và xây dựng các tổ chức nông nghiệp có sự kết hợp chặt chẽ
giữa sản xuất nông nghiệp hiện đại với phát triển công nghiệp và các ngành
khác, đƣa sản xuất nông nghiệp ở nông thôn thành sản xuất hàng hoá thực sự,
tạo thuận lợi để hội nhập nền kinh tế thế giới. Có sự phân định rõ ràng giữa
nông thôn và thành thị trong mối quan hệ hỗ trợ và thúc đẩy.
- Giữ gìn nét truyền thống của văn hóa Việt: Nƣớc ta với truyền thống
văn hóa lúa nƣớc nên những phong tục tập quán lâu đời gắn bó rất nhiều với
sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp nông thôn. Hay nói cách khác, các phƣơng
thức sản xuất, tập quán sinh sống c ng nhƣ cơ cấu tổ chức mang tính đặc thù
của xã hội nông thôn chính là nhân tố quyết định nền văn hoá mang đậm màu
sắc Việt Nam. Văn hoá quê hƣơng với những sản phẩm văn hoá tinh thần quý
báu nhƣ lòng kính lão yêu trẻ, giản dị tiết kiệm, thật thà chân chất, yêu quý
quê hƣơng…, tất cả đƣợc sản sinh trong hoàn cảnh xã hội nông thôn đặc thù.
- Giữ gìn và bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Trong nông thôn truyền
thống, con ngƣời và tự nhiên sinh sống hài hoà với nhau, Việc con ngƣời tôn
trọng tự nhiên, bảo vệ tự nhiên hình thành nên thói quen làm việc theo quy
luật tự nhiên. Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá khiến con ngƣời ngày
càng xa rời tự nhiên, dẫn đến ô nhiễm môi trƣờng và phải hứng chịu các ảnh
hƣởng xấu từ môi trƣờng đem lại. Xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo giữ
gìn và cải tạo môi trƣờng tự nhiên vốn có của nông thôn truyền thống, đồng
thời làm giảm nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng.
1.1.2.3. Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
1.1.2.3.1. Xã nông thôn mới
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ
ban hành "Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới" bao gồm 19 tiêu chí với 39
chỉ tiêu và đƣợc chia thành 5 nhóm cụ thể: nhóm tiêu chí về quy hoạch, về hạ
tầng kinh tế - xã hội, về kinh tế và tổ chức sản xuất, về văn hóa - xã hội - môi


11


trƣờng và về hệ thống chính trị. Bộ tiêu chí đƣa ra chỉ tiêu chung cả nƣớc và
các chỉ tiêu cụ thể theo từng vùng: Trung du miền núi phía Bắc, Đồng bằng
sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông
Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh
tế - xã hội cụ thể của mỗi vùng.
19 tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới bao gồm: quy hoạch và
thực hiện quy hoạch; giao thông; thủy lợi; điện; trường học; cơ sở vật chất
văn hóa; chợ nông thôn; bưu điện; nhà ở dân cư; thu nhập bình quân đầu
người/năm; tỷ lệ hộ nghèo; cơ cấu lao động; hình thức tổ chức sản xuất; giáo
dục; y tế; văn hóa; môi trường; hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh;
an ninh, trật tự xã hội.
Với 19 tiêu chí, mỗi tiêu chí đều đƣợc quy định mức chỉ tiêu cụ thể đối
với từng xã để đƣợc công nhận đạt xã nông thôn mới. Ví dụ, về tiêu chí giao
thông, 1 xã thuộc Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ phải đạt 100%
đƣờng trục thôn, xóm đƣợc cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao
thông vận tải.
Tiêu chí này đối với xã vùng Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ
và Tây Nguyên là 70% còn đối với xã vùng Trung du miền núi phía Bắc và
Đồng bằng sông Cửu Long chỉ là 50%.
Về hộ nghèo, xã vùng Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ phải đạt
tiêu chuẩn tỷ lệ hộ nghèo <3%, Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ
<5%, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long <7% và Trung du miền núi
phía Bắc <10%.
Bộ tiêu chí c ng quy định, tất cả các xã nông thôn mới đều phải có hệ
thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh; có nhà văn hóa
và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch; có điểm


12


phục vụ bƣu chính viễn thông, có Internet đến thôn; có tổ hợp tác hoặc hợp
tác xã hoạt động có hiệu quả và không có nhà tạm, dột nát...
1.1.2.3.2. Huyện nông thôn mới
Để đƣợc công nhận là huyện nông thôn mới, phải có 75% số xã trong
huyện đạt nông thôn mới.
1.1.2.3.3. Tỉnh nông thôn mới
Nếu tỉnh có 80% số huyện nông thôn mới thì sẽ đạt tỉnh nông thôn mới.
1.1.2.3.4. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Nội dung xây dựng NTM đƣợc thể hiện trong chƣơng trình MTQG xây
dựng NTM ( Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2012) gồm 11 nội dung
chính nhƣ sau:
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
+Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 1 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
Đến năm 2011, cơ bản phủ kín quy hoạch xây dựng nông thôn trên địa bàn cả
nƣớc làm cơ sở đầu tƣ xây dựng NTM, thực hiện các nội dung của Chƣơng
trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020;
+ Nội dung: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển
sản xuất nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ;
Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trƣờng; phát triển các khu
dân cƣ mới và chỉnh trang các khu dân cƣ hiện có trên địa bàn xã.
- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.
+ Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 trong Bộ tiêu
chí quốc gia nông thôn mới;
+ Nội dung: Hoàn thiện đƣờng giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ
thống giao thông trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn (các trục
đƣờng xã đƣợc nhựa hoá hoặc bê tông hoá) và đến 2020 có 70% số xã đạt
chuẩn (các trục đƣờng thôn, xóm cơ bản cứng hoá); Hoàn thiện hệ thống các



13

công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn
xã. Đến 2015 có 85% số xã đạt tiêu chí NTM và năm 2020 là 95% số xã đạt
chuẩn; Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn
hoá thể thao trên địa bàn xã. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hoá xã, thôn
đạt chuẩn, đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn; Hoàn thiện hệ thống các công
trình phục vụ việc chuẩn hoá về y tế trên địa bàn xã. Đến 2015 có 50% số xã
đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn; Hoàn thiện hệ thống các công
trình phục vụ việc chuẩn hoá về giáo dục trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45%
số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 75% số xã đạt chuẩn; Hoàn chỉnh trụ sở xã
và các công trình phụ trợ. Đến 2015 có 65% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có
85% số xã đạt chuẩn; Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã. Đến
2015 có 45% số xã đạt chuẩn (có 50% kênh cấp 3 trở lên đƣợc kiên cố hoá).
Đến 2020 có 77% số xã đạt chuẩn (cơ bản cứng hoá hệ thống kênh mƣơng nội
đồng theo quy hoạch).
- Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập.
+ Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 10; 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia
nông thôn mới. Đến năm 2015 có 20% số xã đạt, đến 2020 có 50% số xã đạt;
+ Nội dung: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp
theo hƣớng phát triển sản xuất hàng hoá, có hiệu quả kinh tế cao; Tăng cƣờng
công tác khuyến nông; Đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất nông - lâm - ngƣ nghiệp; Cơ giới hoá nông nghiệp, giảm
tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp; Bảo tồn và phát
triển làng nghề truyền thống theo phƣơng châm "mỗi làng một sản phẩm",
phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phƣơng; Đẩy mạnh đào tạo nghề
cho lao động nông thôn, thúc đẩy đƣa công nghiệp vào nông thôn, giải quyết
việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn.



14

- Giảm nghèo và An sinh xã hội.
+ Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 11 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM;
+ Nội dung: Thực hiện có hiệu quả Chƣơng trình giảm nghèo nhanh và
bền vững cho 62 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (Nghị quyết 30a của Chính phủ)
theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Tiếp tục triển khai Chƣơng trình
MTQG về giảm nghèo; Thực hiện các chƣơng trình an sinh xã hội.
- Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở
nông thôn.
+ Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn
mới. Đến 2015 có 65% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.
+ Nội dung: Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã; Phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn; Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy
liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn.
- Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn
+ Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 14 của Bộ tiêu chí quốc gia
nông thôn mới. Đến 2015 có 45% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 80% số xã
đạt chuẩn;
+Nội dung: Tiếp tục thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia về giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;
- Phát triển y tế, chăm sóc sức khoẻ cư dân nông thôn
+ Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 15 của Bộ tiêu chí quốc gia
nông thôn mới. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã
đạt chuẩn;
+ Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia trong
lĩnh vực Y tế, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
- Xây dựng đời sống văn hoá, thông tin và truyền thông nông thôn
+ Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 6 và 16 của Bộ tiêu chí quốc gia



15

nông thôn mới. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hoá xã, thôn và 45% số xã
có bƣu điện và điểm internet đạt chuẩn. Đến 2020 có 75% số xã có nhà văn
hoá xã, thôn và 70% có điểm bƣu điện và điểm internet đạt chuẩn.
+ Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia NTM
về văn hoá, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới; Thực hiện
thông tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia
nông thôn mới.
- Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
+ Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông
thôn mới; đảm bảo cung cấp đủ nƣớc sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh cho dân
cƣ, trƣờng học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng; thực hiện
các yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi trƣờng sinh thái trên địa bàn xã. Đến
2015 có 35% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 80% số xã đạt chuẩn.
+ Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về
nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn; Xây dựng các công trình bảo vệ
môi trƣờng nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch, gồm: xây dựng,
cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nƣớc trong thôn, xóm; Xây dựng các
điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; Chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; Cải
tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cƣ, phát triển cây xanh ở các
công trình công cộng…
- Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, Chính quyền, đoàn thể chính trị xã hội trên địa bàn.
+ Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 18 trong Bộ tiêu chí quốc gia
nông thôn mới. Đến 2015 có 85% số xã đạt chuẩn và năm 2020 là 95% số
xã đạt chuẩn.
+ Nội dung: Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ
Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới; Ban hành chính sách



16

khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã đƣợc đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở
các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn để nhanh
chóng chuẩn hoá đội ng cán bộ ở các vùng này; Bổ sung chức năng, nhiệm
vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị phù hợp với
yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
- Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn
+ Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 19 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn
mới. Đến 2015 có 85% số xã đạt chuẩn và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn.
+ Nội dung: Ban hành nội quy, quy ƣớc làng xóm về trật tự, an ninh;
phòng chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu; Điều chỉnh và bổ sung
chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho lƣợng lực lƣợng an ninh
xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa
bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
1.1.3. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
1.1.3.1 Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
- Nguyên tắc 1: Các nội dung, hoạt động của Chƣơng trình xây dựng
nông thôn mới phải hƣớng tới thực hiện 19 tiêu chí của Bộ TCQG về nông
thôn mới đã ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ
tƣớng Chính phủ.
- Nguyên tắc 2: Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cƣ địa
phƣơng là chính, Nhà nƣớc đóng vai trò định hƣớng, ban hành các chính sách,
cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hƣớng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể
do chính cộng đồng ngƣời dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ
chức thực hiện.
- Nguyên tắc 3: Kế thừa và lồng ghép chƣơng trình mục tiêu quốc gia,
chƣơng trình hỗ trợ có mục tiêu, các chƣơng trình, dự án khác đang triển khai
trên địa bàn nông thôn.



17

- Nguyên tắc 4: Thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới phải
gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng, có quy hoạch và
cơ chế đảm bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã đƣợc
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nguyên tắc 5: Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn
lực; tăng cƣờng phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện
các công trình dự án của Chƣơng trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm
chủ của ngƣời dân và công đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập
kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
- Nguyên tắc 6: Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị
và toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá
trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát
huy vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới.
1.1.3.2 Các bước xây dựng nông thôn mới
Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X đã
ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 về vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn. Nghị quyết đã xác định mục tiêu xây dựng nông thôn
mới đến năm 2020, Chính phủ đã có Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, Quyết định
800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 phê duyệt chƣơng trình Mục tiêu quốc gia
(MTQG) về xây dựng nông thôn mới 2010-2020 gồm 7 bƣớc”
Bước 1: Thành lập Ban Chỉ đạo và Ban quản lý Chƣơng trình NTM.
Bước 2: Tổ chức tuyên truyền, học tập nghiên cứu các chủ trƣơng,
chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về xây dựng NTM.
Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí.

Bước 4: Lập đề án (kế hoạch) xây dựng NTM của xã
Bước 5: Xây dựng quy hoạch NTM của xã.


×