Tải bản đầy đủ (.docx) (133 trang)

luận văn thạc sĩ phát triển kinh tế hợp tác xã theo hướng bền vững trên địa bàn thị xã đông triều, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (884.35 KB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
***

NGUYỄN THỊ DIỆU LINH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC XÃ
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
***

NGUYỄN THỊ DIỆU LINH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC XÃ
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã ngành

: 60340410



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VÕ TÁ TRI


HÀ NỘI - 2018


1

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng
mình. Luận văn được hoàn thành dưới sự giúp đỡ, hướng dẫn của TS. Võ Tá Tri;
các số liệu trong luận văn là hoàn toàn khoa học, có cơ sở rõ ràng và trung thực;
kết luận của luận văn chưa từng được công bố trong các công trình khác.
Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Diệu Linh


2

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý Thầy Cô Trường Đại học Thương mại.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý Thầy Cô trường Đại học
Thương mại, đã tận tình dạy bảo tôi trong suốt thời gian học tập tại trường, đã tạo
mọi điều kiện để tôi học tập và hoàn thành tốt khóa học cũng như định hướng và

cung cấp cho tôi những kiến thức khoa học đầy đủ nhất về quản lý kinh tế.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Võ Tá Tri, người đã trực tiếp hướng
dẫn và dành nhiều thời gian tâm huyết tận tâm hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, cơ quan, bạn bè đã luôn
tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn.
Luận văn “Phát triển kinh tế hợp tác xã theo hướng bền vững trên địa bàn thị xã
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh” là sản phẩm nghiên cứu khoa học đầu tiên của tác giả.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện luận
văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những
đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn để luận văn này có thể hoàn chỉnh hơn
và đó cũng là kinh nghiệm để tác giả có thể triển khai những công trình nghiên cứu
sau này.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Diệu Linh


3

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG...............................................................................................vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.........................................................................................vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu....................................................................1

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.............................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu...............................................................6
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu......................................................7
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................7
6. Đóng góp mới của luận văn................................................................................8
7. Kết cấu của luận văn...........................................................................................9
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC XÃ THEO HƯỚNG BỀN VỮNG Ở
ĐỊA PHƯƠNG.......................................................................................................10
1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác xã và hợp tác xã........................................10
1.1.1. Một số khái niệm về kinh tế hợp tác xã và hợp tác xã..............................10
1.1.2. Tính tất yếu khách quan hình thành kinh tế hợp tác xã...........................12
1.1.3. Phân loại hợp tác xã....................................................................................14
1.1.4. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của hợp tác xã..........................................15
1.1.5. Đặc điểm của hợp tác xã..............................................................................19
1.1.6. Vai trò của kinh tế hợp tác xã.....................................................................27
1.2. Phát triển kinh tế hợp tác xã theo hướng bền vững.....................................30
1.2.1. Khái niệm và nội dung phát triển bền vững..............................................30
1.2.2. Phát triển kinh tế hợp tác xã theo hướng bền vững..................................35


4

1.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hợp tác xã theo hướng bền vững ở một số
địa phương và bài học kinh nghiệm cho thị xã Đông Triều................................40
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hợp tác xã theo hướng bền vững ở một số
địa phương.............................................................................................................40
1.3.2. Bài học kinh nghiệm về phát triển kinh tế hợp tác xã theo hướng bền
vững cho thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh....................................................45
Tiểu kết chương 1..................................................................................................47

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC XÃ THEO
HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BẢN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG
NINH....................................................................................................................... 48
2.1. Các yếu tố tác động đến sự phát triển kinh tế hợp tác xã theo hướng bền
vững trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh......................................48
2.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................................48
2.1.2. Điều kiện kinh tế..........................................................................................50
2.1.3. Điều kiện văn hóa, xã hội............................................................................53
2.2. Thực trạng phát triển kinh tế hợp tác xã theo hướng bền vững trên địa bàn
thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2017..........55
2.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế hợp tác xã theo hướng bền vững về mặt
kinh tế..................................................................................................................... 55
2.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế HTX theo hướng bền vững về mặt xã hội...65
2.2.3. Thực trạng phát triển kinh tế HTX theo hướng bền vững về mặt môi
trường..................................................................................................................... 71
2.3. Đánh giá chung về phát triển kinh tế hợp tác xã theo hướng bền vững trên
địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.......................................................76
2.3.1. Những thành tựu đạt được..........................................................................76
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại................................................................................78
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại...................................................82
Tiểu kết chương 2..................................................................................................84


5

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HỢP TÁC XÃ THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ
XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH..........................................................85
3.1. Mục tiêu, quan điểm và định hướng phát triển kinh tế hợp tác xã trên trên
địa bàn thị xã Đông Triều đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030....................85

3.1.1. Mục tiêu phát triển......................................................................................85
3.1.2. Quan điểm phát triển kinh tế hợp tác xã theo hướng bền vững của thị xã
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh...............................................................................86
3.1.3. Phương hướng..............................................................................................87
3.2. Một số giải pháp phát triển kinh tế HTX theo hướng bền vững của thị xã
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh...............................................................................88
3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế hợp tác xã theo hướng
bền vững.................................................................................................................. 88
3.2.2. Hoàn thiện các chính sách hỗ trợ cho kinh tế HTX..................................89
3.2.3. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực cho kinh tế HTX.......................93
3.2.4. Giải pháp về môi trường.............................................................................95
3.2.5. Phát huy vai trò của Liên minh hợp tác xã................................................97
3.2.6. Một số giải pháp khác..................................................................................98
3.3. Kiến nghị một số giải pháp.............................................................................99
3.3.1. Kiến nghị với thị xã Đông Triều.................................................................99
3.3.2. Kiến nghị với tỉnh Quảng Ninh.................................................................101
3.3.3. Kiến nghị với Nhà nước.............................................................................103
KẾT LUẬN..........................................................................................................105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


6

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại quy mô HTX............................................................................24
Bảng 2.1: Cơ cấu ngành kinh tế của thị xã Đông Triều giai đoạn 2011-2017.........51
Bảng 2.2. Cơ cấu lao động và việc làm của thị xã Đông Triều giai đoạn 2011-2017. 54
Bảng 2.3. Tỷ lệ hộ nghèo của thị xã Đông Triềugiai đoạn 2011-2017....................54



7

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tổng giá trị sản xuất của thị xã Đông Triều giai đoạn 2011-2017......50
Biểu đồ 2.2. Thu nhập bình quân đầu người của thị xã Đông Triều giai đoạn
2012-2017...............................................................................................................51
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu sản phẩm của các HTX trên địa bàn thị xã Đông Triều giai
đoạn 2012-2017......................................................................................................57
Biểu đồ 2.4.Mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất - kinh doanh
của HTX.................................................................................................................. 62
Biểu đồ 2.5.Mức độ đáp ứng nhu cầu của hoạt động kinh tế và đời sống xã viên...63
Biểu đồ 2.6.Mức độ dân chủ của HTX và sự tham gia của các thành viên HTX.....67
Biểu đồ 2.7.Mức độ tin cậy của xã viên đối với HTX..............................................68
Biểu đồ 2.8.Mức độ phúc lợi chung của hợp tác xã tạo ra cho toàn thể xã viên.....69
Biểu đồ 2.9. Mức độ đoàn kết, hợp tác giữa các xã viên và xây dựng cộng đồng
HTX......................................................................................................................... 70


8

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND
HTX
KT-XH
NSNN
QLNN
SXKD
UBND
XDCB

XHCN

Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã
Kinh tế - xã hội
Ngân sách nhà nước
Quản lý nhà nước
Sản xuất kinh doanh
Ủy ban nhân dân
Xây dựng cơ bản
Xã hội chủ nghĩa


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Kinh tế hợp tác xã (kinh tế tập thể) là một hình thức tổ chức kinh tế phổ biến ở
hầu hết các nước trên thế giới từ khoảng 200 năm trở lại đây. Phát triển hình thức
kinh tế này không chỉ có ý nghĩa quan trọng về kinh tế mà còn có ý nghĩa to lớn về
chính trị xã hội đối với sự phát triển của mỗi quốc gia.
Kinh tế HTX của Việt Nam đã có lịch sử phát triển hơn 70 năm với nhiều
bước thăng trầm. Cho đến nay, phát triển kinh tế tập thể và mô hình HTX luôn là
chủ trương lớn và xuyên suốt của Đảng ta. Trong công cuộc đổi mới đất nước và
hội nhập kinh tế quốc tế, kinh tế tập thể được xác định là một thành phần kinh tế có
vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế và
phát triển văn hóa xã hội, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Thị xã Đông Triều hiện có nhiều HTX phát huy tốt vai trò nòng cốt của kinh tế
tập thể trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn và kinh tế địa phương.
Nhiều HTX mới được thành lập, hoạt động trong nhiều lĩnh vực và được đổi mới về
tổ chức và hoạt động, trong đó có nhiều điển hình tiên tiến, hỗ trợ tốt hơn kinh tế hộ
xã viên, tạo việc làm và thu nhập thường xuyên cho người lao động.

Tuy nhiên sự phát triển của kinh tế HTX trên địa bàn thị xã Đông Triều còn
những hạn chế như quy mô HTX nhỏ, tốc độ tăng trưởng thiếu ổn định, sản phẩm
chưa tạo dựng được thương hiệu, sức cạnh tranh yếu. Nhiều HTX chưa sẵn sàng
ứng phó với bối cảnh kinh tế hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới,
vẫn còn thiếu sự liên kết, hợp tác giữa các HTX để tạo ra chuỗi giá trị của hàng hóa
chủ lực. Bên cạnh đó, việc phân bổ và sử dụng nguồn lực tại các HTX chưa phù
hợp, tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng tăng, chưa phát huy được vai trò, thế
mạnh và lợi thế so sánh của địa phương trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,
phù hợp với xu hướng vận động, phát triển trong thời kỳ hội nhập.
Yêu cầu đặt ra hiện nay là phải tiếp tục phát triển và nâng cao hiệu quả của
kinh tế HTX để nó phát huy tốt vai trò trong nền kinh tế thị trường định hướng xã


hội chủ nghĩa nói chung, xây dựng nông thôn mới nói riêng. Nhằm giải quyết
những hạn chế còn tồn tại và khuyến nghị một số pháp giải giúp kinh tế hợp tác xã
phát triển bền vững hơn, học viên thực hiện đề tài luận văn “Phát triển kinh tế hợp
tác xã theo hướng bền vững trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh”.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trên cơ sở quán triệt Nghị quyết của Đảng về tiếp tục đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể và triển khai mô hình hợp tác xã kiểu mới, vấn đề
HTX và kinh tế HTX đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu dưới nhiều
góc độ, phạm vi khác nhau. Một số công trình, đề tài nghiên cứu về hợp tác xã và
kinh tế HTX như:
- Nguyễn Tiến Quân (2007), “Phát triển HTX ở nước ta trong giai đoạn mới”,
Tạp chí Cộng sản, số 21-2007. Bài báo đã chỉ ra quá trình phát triển kinh tế HTX
trải qua nhiều giai đoạn và đã có những đóng góp to lớn vào sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ đất nước. HTX cũng từng lâm vào khủng hoảng và tan rã trong thời kỳ đổi
mới khiến số lượng HTX còn hoạt động không đáng kể. Nhưng từ khi Luật Hợp tác
xã được ban hành và có hiệu lực từ năm 1997, nhất là sau khi có Nghị quyết số 13NQ/TW ngày 18-3-2002 Hội nghị Trung ương 5 khóa IX về “Tiếp tục đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, khu vực hợp tác xã” đã dần khắc phục

tình trạng yếu kém, tạo những bước phát triển mới cho HTX, không những phục vụ
các nhu cầu kinh tế, đời sống của các hộ xã viên mà còn đóng góp vào GDP của đất
nước. Tác giả cũng chỉ ra những định hướng phát triển HTX trong thời gian tới như
phát triển HTX phải gắn bó mật thiết với đường lối và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước; Phát triển HTX phải đáp ứng những nhu cầu kinh tế, văn hóa,
xã hội của đông đảo các tầng lớp xã hội, tập hợp và liên kết rộng rãi mọi loại hình
và tổ chức kinh tế, đặc biệt là người lao động, các hộ kinh tế cá thể; Phát triển HTX
cần được mở rộng trong mọi lĩnh vực, ngành nghề mà người dân có nhu cầu; Phát
triển mô hình HTX đa dạng về hình thức, phát triển từ thấp đến cao, từ làm dịch vụ
sản xuất, dịch vụ đời sống cho các hộ thành viên, xã viên, đến mở mang ngành
nghề, vươn lên sản xuất kinh doanh tổng hợp. Từ các định hướng phát triển, tác giả
đã đề xuất một số giải pháp đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể


với nòng cốt là HTX như: Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thống nhất
nhận thức, tạo môi trường tâm lý thuận lợi cho HTX phát triển; Đổi mới cơ chế,
chính sách nhằm hỗ trợ HTX vượt qua được những thách thức hiện nay; Nâng cao
hơn nữa vai trò quản lý của Nhà nước đối với HTX; Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng, phát huy vai trò của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và các tổ chức, đoàn thể
trong phát triển HTX. Tuy nhiên, trong bài báo này, tác giả chưa đề cập đến xu
hướng phát triển HTX và kinh tế HTX theo hướng bền vững.
- Phùng Quốc Chí (2010), “Phát triển hợp tác xã trong quá trình công nghiệp
hoá đến năm 2020 ở Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ, Viện chiến lược phát triển. Xác
định rõ tính tất yếu khách quan của việc phát triển mô hình HTX trên thế giới trên
cơ sở phân tích các nguyên tắc hình thành HTX, tình hình và quan điểm của các
nước có sự phát triển lâu đời các HTX, quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê-nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về kinh tế HTX. Từ đó khẳng định
HTX có vai trò rất quan trọng đối với quá trình công nghiệp hóa ở Việt Nam. Tác
giả đã tổng kết và phân tích sâu sắc thực trạng phát triển kinh tế HTX ở nước ta qua
các giai đoạn trước, sau đổi mới và hiện nay, đi sâu làm rõ tình hình triển khai thực
hiện và những vấn đề tồn tại về chính sách hỗ trợ phát triển HTX như sự thành lập

và hoạt động của HTX chưa tuân thủ đầy đủ giá trị và nguyên tắc HTX, tốc độ tăng
trưởng không những thấp mà còn có xu hướng giảm dù HTX là nòng cốt của kinh tế
tập thể, tiềm lực của hợp tác còn yếu, hiệu quả hoạt động thấp. Tác giả cũng chỉ ra
nguyên nhân chính của các vấn đề tồn tại trong HTX là nhận thức chưa đầy đủ và
đúng đắn về bản chất HTX dẫn đến động lực phát triển của HTX và các lợi ích
mang lại cho xã viên không rõ ràng. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra những định định
hướng và giải pháp phát triển HTX trong quá trình công nghiệp hóa đến năm 2020
ở Việt Nam, đặc biệt là các kiến nghị về công tác nghiên cứu lý luận và thực tiễn về
HTX nói riêng cũng như kinh tế tập thể nói chung, đề ra các giải pháp cấp bách, các
giải pháp lâu dài, kiến nghị giải pháp với các cơ quan Trung ương và các địa
phương nhằm phát triển hợp tác xã trong quá trình công nghiệp hoá đến năm 2020 ở
Việt Nam.


- TS Nguyễn Minh Ngọc (2011), “Sự phát triển của hợp tác xã và vai trò với
an sinh xã hội”, Viện nghiên cứu kinh tế và phát triển, Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân. Nghiên cứu tập trung đánh giá tình hình phát triển và thực trạng tổ chức
quản lý HTX hiện nay cũng như làm rõ bản chất của HTX và các xu hướng phát
triển mới của HTX. Tác giả đã phân tích vai trò của HTX với an sinh xã hội như
đảm bảo mức sống tối thiểu, cải thiện thị trường lao động, thực thi các chính sách
bảo hiểm, thực thi chính sách ưu đãi và trợ giúp xã hội. Từ những nghiên cứu, phân
tích, đánh giá, tác giả đã đề xuất một số hàm ý cho chính sách phát triển hợp tác xã
trong thời gian tới, cụ thể phát triển HTX là yêu cầu khách quan đối với sự phát
triển và đòi hỏi sự trợ giúp đặc biệt từ Nhà nước và chính quyền địa phương về
cơ sở vật chất, tài chính, tổ chức quản lý hoạt động, đào tạo, thị trường,... Bên
cạnh đó, việc phát triển HTX cần gắn với viêc đáp ứng nhu cầu hàng hóa, dịch
vụ của các thành viên HTX, tạo việc làm cho người lao động, đặc biệt là người
lao động có hoàn cảnh khó khăn. Theo tác giả, cần coi HTX là công cụ quan
trọng đảm bảo an sinh xã hội, cần được ưu tiên phát triển đặc biệt ở nông thôn và
khu vực mà người dân gặp nhiều khó khăn bất lợi. HTX cần được phát triển theo

hướng thúc đẩy phát triển kinh tế hộ gia đình, phát triển cộng đồng, lấy nhu cầu hợp
tác giữa những người lao động làm cơ sở. Nghiên cứu tập trung vào vai trò của
HTX với an sinh xã hội mà chưa đề cập đến vai trò của HTX với các lĩnh vực khác
như kinh tế, môi trường,...
- Doãn Thị Vân Anh (2014), “Hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước đối
với hợp tác xã ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Đại học Quốc gia
Hà Nội. Luận văn hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về HTX, pháp luật về quản lý
nhà nước đối với HTX, vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nước đối với HTX
và đưa ra những kết quả phản ánh thực trạng quản lý nhà nước trong thực hiện các
chính sách hỗ trợ đối với HTX hiện nay. Luận văn cũng chỉ rõ những quy định phù
hợp, những hạn chế và thiếu sót cần bổ sung của pháp luật hiện hành về quản lý nhà
nước đối với HTX. Từ đó đề xuất các giải pháp có căn cứ khoa học và mang tính
thực tiễn trong hoàn thiện pháp luật và cơ chế thực thi pháp luật về quản lý nhà


nước với HTX ở Việt Nam hiện nay, góp phần cho hoạt động quản lý nhà nước hiệu
lực và hiệu quả hơn.
- Mai Việt Dũng (2015), “Vấn đề phát triển kinh tế bền vững ở Việt Nam hiện
nay”, Tạp chí Lý luận Chính trị số 7-2015. Nghiên cứu đã chỉ ra thực trạng phát
triển bền vững về kinh tế tại Việt Nam như tốc độ tăng trưởng tương đối cao
nhưng thiếu bền vững, năng lực cạnh tranh còn thấp và chậm được cải thiện,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn diễn ra chậm. Bên cạnh đó, các vấn đề ô nhiễm
môi trường ngày càng nghiêm trọng, nợ công gia tăng, thể chế kinh tế thị
trường chưa đồng bộ, chất lượng nguồn nhân lực thấp, cùng với kết cấu hạ tầng
thấp kém là những điểm nghẽn cản trở sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
Từ những tồn tại kể trên, tác giả đã đề xuất một số giải pháp triển bền vững
kinh tế như đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế theo hướng chuyển nền kinh tế
phát triển theo chiều rộng sang chiều sâu; sử dụng tốt các nguồn lực để thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững; tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng;
đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách kinh tế, bảo vệ môi trường và đảm bảo

công bằng xã hội; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;…
- Mai Anh Bảo (2015), “Đánh giá tác động của các yếu tố nội sinh đến kết
quả hoạt động của các hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp ở đồng bằng sông
Hồng”, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân. Từ những lý luận và
thực tiễn về các hoạt động của các HTX trong lĩnh vực nông nghiệp và các yếu tố
nội sinh tác động đến các HTX này, luận án làm rõ cơ sở lý luận, từ đó xây dựng mô
hình các yếu tố nội sinh tác động đến kết quả hoạt động của các HTX trong lĩnh vực
nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy năng lực lãnh đạo, năng lực
kiểm soát của ban chủ nhiệm HTX, các cam kết cảm xúc, cam kết duy trì và việc
tham gia quản trị của xã viên HTX có tác động thuận chiều đến kết quả hoạt động
của các HTX trong lĩnh vực nông nghiệp. Trong đó yếu tố năng lực kiểm soát của
ban chủ nhiệm và nhân tố tham gia vào quản trị HTX có tác động mạnh nhất. Từ kết
quả nghiên cứu, luận án đưa ra đề xuất để tăng cường kết quả hoạt động cho các
HTX trong lĩnh vực nông nghiệp cần có sự phối hợp của các cơ quan quản lý nhà


nước, ban chủ nhiệm và xã viên HTX như ban chủ nhiệm HTX cần chủ động tăng
cường năng lực quản trị và nhận thức rõ vai trò của xã viên từ đó có cách thức phù
hợp để tăng cường sự tham gia vào quản trị HTX cũng như sự cam kết của xã viên
vào quản trị HTX; những hỗ trợ của Nhà nước chỉ nên tập trung vào chính sách đào
tạo với ban chủ nhiệm và xã viên HTX và cẩn trọng với những hỗ trợ về vốn, đất
đai,…
Cho đến nay, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu vấn đề phát triển
HTX cũng như kinh tế HTX trên nhiều góc độ khác nhau. Song các công trình chưa
đi sâu nghiên cứu toàn diện vấn đề phát triển kinh tế HTX theo hướng bền vững với
đầy đủ ba nội dung: kinh tế, xã hội, môi trường cũng như đưa ra các giải pháp tổng
thể nhằm phát triển kinh tế HTX theo hướng bền vững trong bối cảnh kinh tế, xã
hội hiện nay. Đặc biệt, chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập tới vấn đề phát
triển kinh tế HTX theo hướng bền vững tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh với
những đặc thù và điều kiện riêng của địa phương.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở tổng quan lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế HTX, qua đó,
phân tích thực trạng phát triển kinh tế HTX trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế HTX theo
hướng bền vững trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan những vấn đề lý luận và thực tiễn về kinh tế HTX và phát triển
kinh tế HTX theo hướng bền vững.
- Phân tích và đánh giá các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội với việc phát triển
kinh tế HTX trên địa bản thị xã Đông Triều theo hướng bền vững.
- Tìm hiều tình hình sản xuất, kết quả đạt được cũng như những khó khăn
thách thức với sự phát triển kinh tế HTX theo hướng bền vững.
- Từ các phân tích, đánh giá thực trạng kể trên, khuyến nghị một số giải pháp
phát triển kinh tế HTX trên địa bản thị xã Đông Triều theo hướng bền vững.


4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu của luận văn là phát triển kinh tế HTX theo hướng bền vững
trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dụng: Thực trạng hoạt động và đánh giá kết quả đạt được trong
quá trình phát triển của kinh tế HTXtheo hướng bền vững trên địa bàn thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu, đánh giá quá trình phát triển kinh tế
HTX theo hướng bền vững trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu đánh giá quá trình phát triển kinh tế
HTX theo hướng bền vững trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2012-2017, định hướng và đề xuất giải pháp đến năm 2020, tầm nhìn đến

năm 2030.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Để làm rõ tính tất yếu cũng như vai trò của vấn đề phát triển kinh tế HTX theo
hướng bền vững, luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, đặt đối
tượng nghiên cứu trong mối quan hệ tác động qua lại với các yếu tố ảnh hướng đến
sự phát triển của kinh tế HTX, từ đó kiến nghị một số giải pháp phù hợp để đẩy
mạnh phát triển kinh tế HTX của thị xã Đông Triều theo hướng bền vững trong thời
gian tới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
5.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp tham khảo tài liệu: thu thập thông tin từ các quy định, báo cáo
của cơ quan Trung ương, UBND tỉnh Quảng Ninh, UBND thị xã Đông Triều và các
cơ quan chuyên môn có liên quan đến quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể và hoạt
động của HTX, gồm: Các văn bản Luật, Nghị định, Thông tư quy định, hướng dẫn
về hợp tác xã và quản lý kinh tế. Đề tài cũng tổng hợp số liệu từ những báo cáo của


UBND thị xã Đông Triều, niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh, kế thừa kết quả
nghiên cứu các công trình, các đề tài nghiên cứu khoa học đã được công bố, sách
báo của các nhà khoa học, các nhà chuyên môn; các luận án Tiến sỹ, luận văn Thạc
sỹ; các bài báo, bài viết được đăng tải trên các báo chuyên ngành.
- Phương pháp khảo sát, điều tra xã hội học: Luận văn tiến hành phát phiếu
điều tra với những đối tượng là thành viên HTX, thành viên ban quản trị HTX. Kết
quả điều tra khảo sát thu thập được sử dụng để phân tích, đánh giá thực trạng và đề
xuất phát triển kinh tế HTX theo hướng bền vững trên địa bàn thị xã Đông Triều,
tỉnh Quảng Ninh.
5.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp tổng hợp: tổng hợp, hệ thống hóa các khái niệm, nội dung, tiêu
chí đánh giá, nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của kinh tế HTX, làm rõ

vấn đề lý luận và thực tiễn trong phát triển kinh tế HTX theo hướng bền vững.
- Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh: dựa trên các số liệu thống kê từ
các tài liệu thứ cấp thu thập để so sánh, phân tích, làm rõ những thành tựu và hạn
chế còn tồn tại của kinh tế HTX tại thị xã Đông Triều, từ đó đánh giá sự phát triển
của kinh tế HTX qua từng năm cũng như xu hướng phát triển của kinh tế HTX thị
xã Đông Triều trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2017.
6. Đóng góp mới của luận văn
Một là, luận văn đã hệ thống và làm rõ thêm lý luận về phát triển kinh tế HTX
theo hướng bền vững từ khái niệm, nội dung, tiêu chí đánh giá và đặc biệt làm rõ
vai trò của việc phát triển kinh tế HTX theo hướng bền vững trong xu hướng phát
triển chung của nền kinh tế.
Hai là, luận văn đã phân tích các tiêu chí đánh giá cũng như các yếu tố ảnh
hưởng đến sự phát triển của kinh tế HTX theo hướng bền vững.
Ba là, dựa trên dữ liệu thu thập từ các báo cáo, nghiên cứu đã công bố, luận
văn phân tích quá trình phát triển của kinh tế HTX tại thị xã Đông Triều giai đoạn
2012 -2017, từ đó chỉ ra thành công và hạn chế cũng như nguyên nhân của quá trình
phát triển kinh tế HTX trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.


Bốn là, luận văn đề xuất các quan điểm, nhóm giải pháp và khuyến nghị một
số giải pháp phát triển kinh tế HTX trên địa bản thị xã Đông Triều theo hướng bền
vững đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Năm là, những vấn đề mà luận văn đề cập, giải quyết góp phần thiết thực vào
việc luận giải và đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện phát triển kinh tế
HTX theo hướng bền vững trên địa bàn thị xã Đông Triều. Luận văn sau khi hoàn
thiện có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho các vấn đề liên quan đến
quản lý và phát triển kinh tế HTX theo hướng bền vững cho thị xã Đông Triều nói
riêng và vận dụng cho các HTX ở các địa phương khác.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, kết cấu đề

tài nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và bài học kinh nghiệm về phát triển kinh tế
hợp tác xã theo hướng bền vững ở địa phương
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế hợp tác xã theo hướng bền vững trên
địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển kinh tế hợp tác xã
theo hướng bền vững trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC XÃ THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
Ở ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác xã và hợp tác xã
1.1.1. Một số khái niệm về kinh tế hợp tác xã và hợp tác xã
1.1.1.1. Khái niệm kinh tế hợp tác xã
- Hợp tác là sự kết hợp sức lực của các cá nhân và tổ chức để tạo nên sức
mạnh lớn hơn nhằm thực hiện những công việc mà mỗi cá nhân, tổ chức hoạt động
riêng rẽ không thực hiện được hoặc thực hiện kém hiệu quả so với hợp tác.
Đây là hình thức phân công lao động xã hội, trong đó một nhóm người cùng
nhau tham gia vào một quá trình sản xuất hay nhiều quá trình sản xuất khác nhau
nhưng có quan hệ mật thiết với nhau.
- Hợp tác kinh tế là sự hợp tác trong lĩnh vực kinh tế nhằm tăng cường mối
liên kết kinh tế giữa các thành viên tham gia hợp tác.
- Kinh tế hợp tác là một hình thức liên kết tự nguyện, phối hợp, hỗ trợ giúp
đỡ lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế, kết hợp sức mạnh của từng thành viên với ưu
thế sức mạnh tập thể giải quyết tốt hơn những vấn đề của sản xuất, kinh doanh và
đời sống kinh tế, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi ích của mỗi thành viên.
Hiện nay đang tồn tại nhiều loại hình kinh tế hợp tác, trong đó có kinh tế hợp
tác giản đơn và kinh tế HTX, cụ thể:
+ Kinh tế hợp tác giản đơn: là hình thức hợp tác đơn giản nhất, xuất hiện khi

nền kinh tế hàng hóa chưa phát triển, sản xuất vẫn chủ yếu là tự cung tự cấp. Hình
thức hợp tác này có tính linh hoạt do có thể tổ chức ở bất cứ đâu, có tính tương trợ
cao vì chủ yếu xây dựng trên quan hệ tình cảm, truyền thống cộng đồng. Tuy nhiên,
hợp tác giả đơn không có tư cách pháp nhân, không có bộ máy quản lý hay điều lệ
hoạt động, vì thế hợp tác giản đơn không có tính ổn định.
Hợp tác giản đơn thể hiện ở 2 dạng: tổ, hội nghề nghiệp; tổ, nhóm hợp tác và
các tổ kinh tế hợp tác.


+ Kinh tế hợp tác xã: là loại hình kinh tế hợp tác phát triển ở trình độ cao hơn
kinh tế hợp tác giản đơn. Hợp tác xã được hình thành và phát triển từ chính quá
trình hợp tác trong sản xuất kinh doanh nhưng ở mức độ gắn kết chặt chẽ hơn, các
quan hệ về sở hữu, cung cầu, phân phối, lưu thông… được thiết lập hiệu quả hơn.
Hợp tác xã có bộ máy quản lý và điều lệ hoạt động rõ ràng, là tổ chức kinh tế có tư
cách pháp nhân nên hợp tác xã có tính ổn định hơn so với loại hình kinh tế hợp tác
giản đơn.
1.1.1.2. Khái niệm hợp tác xã
Hợp tác xã là một loại hình kinh tế hợp tác đã có lịch sử hình thành và phát
triển hơn 200 năm với nhiều các định nghĩa khác nhau.
Theo Liên minh Hợp tác xã quốc tế (ICA): “Hợp tác xã là hiệp hội tự chủ của
các cá nhân liên kết với nhau một cách tự nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu và
nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một tổ chức kinh tế
cùng nhau làm chủ chung và kiểm tra dân chủ”.
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: “Hợp tác xã là sự liên kết của những
người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện liên kết nhau lại
trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà họ đã chuyển giao
vào hợp tác xã phù hợp với các nhu cầu chung và giải quyết những khó khăn chủ yếu
bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm và bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh
trong tổ chức hợp tác phục vụ cho lợi ích vật chất và tinh thần chung”.
Tại Việt Nam, khái niệm về HTX được hoàn thiện thông qua các quan điểm,

chủ trương của Đảng và Nhà nước. Trên cơ sở tạo hành lang pháp lý cho HTX phát
triển, Luật hợp tác xã ra đời, cùng với đó khái niệm HTX cũng đã có những thay đổi
như sau:
Điều 1 Luật HTX năm 1996 định nghĩa: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ do
những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập
ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên
nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”.


Luật HTX năm 2003 có sửa đổi, bổ sung và giải thích thêm về HTX như
sau: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp
nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp
vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của
từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động
sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước”.
HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích
luỹ và các nguồn vốn khác của HTX theo quy định của pháp luật.
Luận văn sử dụng khái niệm HTX theo khoản 1, điều 3, Luật HTX năm 2012,
HTX được định nghĩa là “Tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp
nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung
của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong
quản lý hợp tác xã”.
1.1.2. Tính tất yếu khách quan hình thành kinh tế hợp tác xã
Hợp tác là nhu cầu và xu thế tất yếu khách quan trong quá trình phát triển nói
chung và phát triển kinh tế nói riêng. Từ lâu, người nông dân đã có nhu cầu hợp
tác với nhau trong sản xuất nông nghiệp, bởi sản xuất nông nghiệp trước kia gặp

nhiều khó khăn do phụ thuộc vào các điều kiện tự nhiên như đất đai, thời tiết,
thiên tai, bệnh dịch,...Việc giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau của người nông dân không
chỉ giúp họ vượt qua những khó khăn cụ thể mà còn góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất nông nghiệp.
Nền sản xuất ban đầu mang tính tự cung tự cấp thì việc hợp tác cũng giản đơn,
mang tính thời vụ, có việc thì làm giúp nhau. Việc hợp tác này mang đặc điểm cộng
đồng mà chưa tính đến giá trị ngày công. Khi nền sản xuất hàng hóa phát triển, quá
trình phân công lao động và chuyên môn hóa cao phát sinh ra nhiều các ngành mới
cũng như nhu cầu về các dịch vụ phục vụ quá trình tái sản xuất ngày càng tăng. Lực


lượng sản xuất càng phát triển thì nhu cầu hợp tác ngày càng sâu rộng, do đó tất yếu
hình thành và phát triển các hình thức hợp tác ở trình độ cao hơn.
Trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, các hộ nông dân, trang trại là những đối
tượng yếu thế hơn trong xã hội, họ gặp nhiều khó khăn và rủi ro trong quá trình sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm do chịu sự chèn ép của tư bản lớn. Vì vậy, họ có nhu cầu kết
hợp với nhau để tồn tại, chống lại sự chèn ép, cá lớn nuốt cá bé của tư bản lớn và sự
cạnh tranh khốc liệt của thị trường, cũng vì thế HTX ra đời.
Lê-nin đã từng nêu những vấn đề lý luận cơ bản về chế độ hợp tác trong tác
phẩm “Bàn về chế độ hợp tác xã”. Ông đã chỉ ra vai trò của HTX cũng như phương
châm, nguyên tắc xây dựng HTX và vai trò, trách nhiệm của chính quyền Xô viết
với HTX. Vận dụng tư tưởng của Lê-nin vào Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh giải
thích về sự cần thiết khách quan và ý nghĩa của HTX nông nghiệp. Việc hợp tác với
nhau tạo nên sức mạnh tập thể, giúp các xã viên thực hiện những việc mà từng hộ
cá thể không thực hiện được hoặc thực hiện không hiệu quả bằng hợp tác như chống
thiên tai, phòng trừ sâu bệnh, xây dựng công trình thủy lợi phục vụ nông nghiệp,...
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng nêu ra những mục tiêu xã hội của HTX như: HTX góp
phần xây dựng tình làng nghĩa xóm, tạo sức mạnh vượt qua khó khăn trong đời
sống, sản xuất, bảo vệ Tổ quốc,…
Thực tế lịch sử thế giới sau hơnhai thế kỷ qua đã chứng minh tính đúng đắn

cũng như sự cần thiết khách quan của kinh tế hợp tác và HTX trong quá trình phát
triển kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Phong trào hợp tác hóa ở Việt Nam đã trải qua hơn hơn 70 năm cùng nhiều
thăng trầm. Thời kỳ cao điểm của phong trào hợp tác hóa, nước ta có hàng trăm
nghìn tổ chức kinh tế hợp tác với sự tham gia đông đảo của các hộ nông dân, tiểu
thương, người lao động cá thể. Kinh tế hợp tác, trong đó nổi bật là HTX đã có
những đóng góp đáng kể cho nền kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ đời sống
sản xuất cũng như góp phần vào chiến thắng của quân và dân ta trong cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nước.


×