Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

xây dựng một mô hình thương mại điện tử bán hàng điện thoại di động trực tuyến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.01 MB, 71 trang )

Trường cao đẳng công nghệ Hà Nội

Khoa: Công nghệ thông tin

Mục Lục

LỜI CẢM ƠN

Chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong trường. Các thầy,cô đã trang
bị cho chúng em những kiến thức tốt nhất, giảng dạy chỉ bảo trong suốt năm học qua
và đã truyền đạt cho chúng em những kiến thức chuyên môn bổ ích trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu đề tài này.
Chúng em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô giáo ‘Vũ Thị
Tuyền’, cô là người đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo cho chúng em hoàn thành toàn
bộ trong quá trình làm đề tài này.
Dù đã cố gắng rất nhiều nhưng trong quá trình thực hiện đề tài này nhóm chúng
em không tránh những sai sót, chúng em kính mong quý thầy cô cùng các bạn đóng
góp ý kiến để chúng em hoàn thiện đề tài được tốt hơn.
Một lần nữa,chúng em xin chân thành cảm ơn và luôn mong nhận được sự đóng
góp quý báu của tất cả mọi người.

Báo cáo thực tập

1


Trường cao đẳng công nghệ Hà Nội

Khoa: Công nghệ thông tin

LỜI NÓI ĐẦU


Ngày nay, cùng với sự phát triển chung của kinh tế - xã hội thì công nghệ thông tin
cũng đã và đang bùng nổ một cách mạnh mẽ. Và không chỉ có vậy, nó còn là nhân tố
quan trọng góp phần vào sự phát triển chung đó. Dù đi đâu và có làm gì thì chúng ta
cũng có thể nhận thấy sự hiện diện của công nghệ và quả thật là như vậy, từ nông thôn
tới thành thị, và thậm chí là ở những vùng cao hay hải đảo xa xôi, từ những công việc
đơn giản như xử lý số liệu, tính toán, viết văn bản cho tới những công việc đòi hỏi sự
phức tạp hơn như điều khiển máy móc, tự động hóa, thiết kế, … vv, đều có bóng dáng
của công nghệ. Công nghệ đã len lỏi vào cuộc sống của chúng ta cả về chiều rộng ,
chiều sâu và trong đó không thể không kể đến chiếc máy tính, một sản phẩm của công
nghệ, một cỗ máy mang trí thông minh nhân tạo.
Nếu như 10 năm về trước, máy tính còn là thứ xa xỉ, lạ lẫm đối với người dân ta
thì nay, nó đã trở thành một công cụ phổ biến, quen thuộc và thiết yếu, phục vụ trực
tiếp cho cuộc sống của mỗi người. Đó là cơ sở để ngành công nghiệp máy tính nói
riêng và công nghệ thông tin nói chung phát triển. Từ những chiếc máy tính thô sơ,
cồng kềnh, cho tới những chiếc máy tính có cấu tạo phức tạp hơn nhiều nhưng chỉ
nằm gọn trong lòng bàn tay. Từ những chiếc máy chỉ xử lý được những công việc đơn
giản với hiệu năng thấp cho tới những cỗ máy có thể làm được những công việc lớn,
mang tính cách mạng như các siêu máy tính. Điều đó cũng cho thấy được vai trò và
giá trị to lớn mà máy tính mang lại.
Đặt trong bối cảnh hiện nay, khi nền kinh tế phát triển thì nhu cầu về vật chất của
người dân ngày càng cao và với những gì đã nói ở trên thì có thể nói việc kinh doanh
đang là một trong những ngành hái ra tiền của nhiều nhà sản xuất và phân phối. Tuy
nhiên làm thế nào và bắt đầu từ đâu để có thể đạt được hiệu quả từ việc tham gia mảnh
đất kinh doanh màu mỡ này thì không phải doanh nghiệp nào cũng làm được.
Nhận thức được điều đó, Chúng em đã đề xuất ý tưởng “xây dựng một mô hình
thương mại điện tử bán hàng điện thoại di động trực tuyến”. Theo đó, sẽ tiến hành
xây dựng và phát triền một hệ thống siêu thị trực tuyến với nhiệm vụ chính là kinh
doanh các loại sản phẩm điện thoại: Nokia, Samsung, Apple, Motorola… v.v, ngoài ra
trong hệ thống còn có các loại linh, phụ kiện cho các loại điện thoại di động.
Báo cáo thực tập


2


Trường cao đẳng công nghệ Hà Nội

Khoa: Công nghệ thông tin

Với sứ mệnh là cầu nối trung gian, gắn kết chặt chẽ giữa nhà sản xuất và người
tiêu dung và ý thức rõ vai trò và trách nhiệm của mình bằng việc xây dựng nên một
môi trường kinh doanh mà ở đó, các nhà sản xuất có thể cạnh tranh công bằng với
nhau thông qua những khách hàng tiềm năng của họ, khách hàng có thể thoải mái mua
sắm những sản phẩm chất lượng, giá cả hợp lý với những chương trình ưu đãi và dịch
vụ hậu mãi tốt nhất. Chỉ cần một chiếc máy tính hay thậm chí là một chiếc điện thoại
có kết nối Internet, sẽ đưa mọi người đến với “thế giới mua sắm điện thoại trong
tầm tay”.

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ INTERNET - WORLD WIDE WEB VÀ GIỚI THIỆU
NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ INTERNET - WORLD WIDE WEB
I. Giới thiêu về Internet
1. Lịch sử phát triển

Internet được hình thành từ cuối thập kỉ 60 của thế kỷ trước, từ một dự án nghiên
cứu của Bộ quốc phòng Mỹ. Tháng 7 năm 1968, Cơ quan quản lý dự án nghiên cứu
cấp cao của Bộ Quốc phòng Mỹ (ARPA-Advanced Research Project Agency) đã đề
nghị liên kết 4 địa điểm: Viện Nghiên cứu Standford, Trường Đại học tổng hợp
California ở LosAngeles, UC - Santa Barbara và Trường Đại học tổng hợp Utah. Bốn
điểm trên được nối thành mạng vào năm 1969 đã đánh dấu sự ra đời của Internet ngày
nay. Mạng này được biết đến dưới cái tên ARPANET.

ARPANET là một mạng thử nghiệm phục vụ các nghiên cứu quốc phòng. Một
trong những mục đích của nó là xây dựng một mạng máy tính có khả năng khắc phục
các sự cố. Mạng máy tính này có những đặc trưng sau :
1

• Có thể tiếp tục hoạt động ngay khi có nhiều kết nối bị hư hỏng.

2

• Phải đảm bảo các máy tính với các phần cứng khác nhau đều có thể sử
dụng mạng.

3

• Có khả năng tự động điều chỉnh hướng truyền thông tin, bỏ qua những
phần bị hư hỏng.

4

• Có đặc tính là mạng của các mạng máy tính, nghĩa là có khả năng mở rộng
liên kết dễ dàng.

2Ban đầu, máy tính và đường liên lạc có khả năng xử lý rất chậm, với đường dây

dài thì tốc độ chuyển tín hiệu nhanh nhất là 50 kbits/giây. Số lượng máy tính nối vào
mạng rất ít (chỉ 200 máy chủ vào năm 1981).
ARPANET càng phát triển khi có nhiều máy nối vào - rất nhiều trong số này là
từ các cơ quan của Bộ quốc phòng Mỹ hoặc những trường đại học nghiên cứu với các
Báo cáo thực tập


3


Trường cao đẳng công nghệ Hà Nội

Khoa: Công nghệ thông tin

đầu nối vào Bộ quốc phòng. Đây là những giao điểm trên mạng. Trong khi ARPANET
đang cố gắng chiếm lĩnh mạng quốc gia thì một nghiên cứu tại Trung tâm nghiên cứu
Palo Alto của công ty Xerox đã phát triển một kỹ thuật được sử dụng trong mạng cục
bộ là Ethernet.
Theo thời gian, Ethernet trở thành một trong những chuẩn quan trọng để kết nối
trong các mạng cục bộ. Cũng trong thời gian này, DARPA (đặt lại tên từ ARPA)
chuyển sang hợp nhất TCP/IP (giao thức được sử dụng trong việc truyền thông trên
Internet) vào phiên bản hệ điều hành UNIX của trường đại học tổng hợp California ở
Berkeley. Với sự hợp nhất như vậy, những trạm làm việc độc lập sử dụng UNIX đã tạo
nên một thế mạnh trên thị trường, TCP/IP cũng có thể dễ dàng tích hợp vào phần mềm
hệ điều hành. TCP/IP trên Ethernet đã trở thành một cách thức thông dụng để trạm
làm việc nối đến trạm khác.
Trong thập kỷ 1980, máy tính cá nhân được sử dụng rộng rãi trong các công ty
và trường Đại học trên thế giới. Mạng Ethernet kết nối các máy tính cá nhân (PC) trở
thành phổ biến. Các nhà sản xuất phần mềm thương mại cũng đưa ra những chương
trình cho phép các máy PC và máy UNIX giao tiếp cùng một ngôn ngữ trên mạng.
Vào giữa thập kỷ 1980, giao thức TCP/IP được dùng trong một số kết nối khu
vực - khu vực (liên khu vực) và cũng được sử dụng cho các mạng cục bộ và mạng liên
khu vực.
Thuật ngữ "Internet" xuất hiện lần đầu vào khoảng 1974 trong khi mạng vẫn
được gọi là ARPANET. Vào thời điểm này, ARPANET (hay Internet) còn ở qui mô rất
nhỏ.
Mốc lịch sử quan trọng của Internet được chọn vào giữa thập kỷ 1980, khi Quỹ

khoa học quốc gia Mỹ NSF (National Science Foundation) thành lập mạng liên kết
các trung tâm máy tính lớn với nhau gọi là NSFNET. Mạng này chính là mạng
Internet. Điểm quan trọng của NSFNET là cho phép mọi người cùng sử dụng. Trước
NSFNET, chỉ các nhà khoa học, chuyên gia máy tính và nhân viên các cơ quan chính
phủ được kết nối Internet.
Nhiều doanh nghiệp đã chuyển từ ARPANET sang NSFNET. Chính vì vậy, sau
gần 20 năm ARPANET trở nên không còn hiệu quả và đã ngừng hoạt động vào
khoảng năm 1990.
Ngày nay, mạng Internet phát triển mạnh mẽ hơn các phương tiện truyền thông
truyền thống khác như phát thanh và truyền hình, do sự cải tiến và phát triển không
ngừng. Các công nghệ đang áp dụng trên Internet giúp cho Internet trở thành mạng
liên kết vô số kho thông tin toàn cầu, có dịch vụ phong phú về nội dung, hình thức. Đó
cũng chính là điều thúc đẩy chúng ta nên bắt đầu ngay với hành trình khám phá thế
giới mới - thế giới Internet.
2. Internet là gì ?

Internet (Inter-network) là một mạng máy tính rất rộng lớn kết nối các mạng máy
tính khác nhau nằm rải rộng khắp toàn cầu. Một mạng (Network) là một nhóm máy
tính kết nối nhau, các mạng này lại liên kết với nhau bằng nhiều loại phương tiện, tốc
Báo cáo thực tập

4


Trường cao đẳng công nghệ Hà Nội

Khoa: Công nghệ thông tin

độ truyền tin khác nhau. Do vậy có thể nói Internet là mạng của các mạng máy tính.
Các mạng liên kết với nhau dựa trên bộ giao thức (như là ngôn ngữ giao tiếp) TCP/IP

(Transmision Control Protocol - Internet Protocol): Giao thức điều khiển truyền dẫngiao thức Internet. Bộ giao thức này cho phép mọi máy tính liên kết, giao tiếp với
nhau theo một ngôn ngữ máy tính thống nhất giống như một ngôn ngữ quốc tế (ví dụ
như Tiếng Anh) mà mọi người sử dụng để giao tiếp.
Mạng Internet không chỉ cho phép chuyển tải thông tin nhanh chóng mà còn
giúp cung cấp thông tin. Nó cũng là diễn đàn trao đổi và là thư viện toàn cầu đầu tiên.
3. Cấu trúc mạng Internet

Internet là một liên mạng, tức là mạng của các mạng con. Để kết nối hai mạng
con với nhau, có hai vấn đề cần giải quyết :
- Vấn đề thứ nhất: Về mặt vật lý, hai mạng con chỉ có thể kết nối với nhau khi có
một thiết bị có thể kết nối với cả hai mạng này. Việc kết nối đơn thuần về vật lý chưa
thể làm cho hai mạng con có thể trao đổi thông tin với nhau.
- Vấn đề thứ hai: Thiết bị kết nối được về mặt vật lý với hai mạng con phải hiểu
được cả hai giao thức truyền tin được sử dụng trên hai mạng con này và các gói thông
tin của hai mạng con sẽ được gửi qua nhau thông qua thiết bị đó. Thiết bị này được
gọi là cổng nối Internet (Internet Gateway) hay Bộ định tuyến (Router).
Trên Internet, tất cả các mạng đều có quyền bình đẳng cho dù chúng có tổ chức
hay số lượng máy có sự khác nhau. Bộ giao thức TCP/IP của Internet hoạt động tuân
theo quan điểm sau: tất các các mạng con trong Internet như là Ethernet, một mạng
diện rộng như NSFNET Backbone hay một liên kết điểm-điểm giữa hai máy duy nhất
đều được coi như là một mạng. Điều này xuất phát từ quan điểm đầu tiên khi thiết kế
giao thức TCP/IP là có thể liên kết giữa các mạng có kiến trúc hoàn toàn khác nhau.
Khái niệm "mạng" đối với TCP/IP bị ẩn đi phần kiến trúc vật lý của mạng. Đây chính
là điểm giúp cho TCP/IP trở lên rất mạnh. Như vậy, người dùng trong Internet hình
dung Internet là một mạng thống nhất và bất kỳ hai máy nào trên Internet đều được
nối với nhau thông qua một mạng duy nhất.
II. World Wide Web
1. Nguồn gốc của World Wide Web

World Wide Web ra đời từ một dự án nghiên cứu phát triển tại Trung tâm nghiên

cứu hạt nhân châu Âu vào năm 1989. Nhóm nghiên cứu đã nghiên cứu và phát triển
một giao thức truyền và nhận các tập tin siêu văn bản theo mô hình client/server được
gọi tắt là HTTP (Hyper Text Transfer Protocol). Sau đó nhóm đã phát triển công bố
rộng rãi thư viện chương trình nguồn của giao thức này cho các nhà phát triển và các
tổ chức phát triển trên Internet để họ phát triển các trình duyệt Web (Web Browser).
Các tổ chức và tập đoàn đã thành lập W3 Consortium để tiếp tục chuẩn hoá và phát

Báo cáo thực tập

5


Trường cao đẳng công nghệ Hà Nội

Khoa: Công nghệ thông tin

triển bộ giao thức. W3 Consortium đã phát triển thêm các tính năng mới của HTML
và các mức cũng như các chuẩn để thực hiện các phần mềm đi kèm. Từ đó thuật ngữ
World Wide Web ra đời.
2. Cơ chế hoạt động

World Wide Web về cơ bản rất giống với những hệ thống văn bản trợ giúp cho
những chương trình ứng dụng như các help online trong hệ điều hành Windows. ý
tưởng cơ bản của hệ thống này là thay thế việc tổ chức văn bản theo kiểu cấu trúc
cứng nhắc, lần lượt văn bản sẽ được tổ chức theo kiểu liên kết phức tạp cho phép nhảy
từ đề mục này sang đề mục khác bằng cách thao tác trên văn bản và tuỳ theo sự lựa
chọn của người đọc.
Các liên kết cho phép người đọc điều khiển việc chuyển đổi từ văn bản này sang
văn bản khác trong siêu văn bản. Như vậy mỗi một liên kết chính là một móc xích cho
phép liên kết hai văn bản lại với nhau và các liên kết này rất phức tạp vì trong mỗi

một văn bản có rất nhiều các điểm liên kết.
Cũng giống như các dịch vụ khác trên Internet, World Wide Web có thể hoạt động
trên mọi hệ điều hành và giữa các hệ điều hành khác nhau. Sở dĩ như vậy là do World
Wide Web đã sử dụng một ngôn ngữ giao tiếp chung HTTP. Ngoài ra World Wide
Web cũng có thể hiểu được một số giao thức khác của Internet như FTP, TELNET...
WWW hoạt động theo mô hình client/server. Dữ liệu Web được lưu trữ trên các
Web Server. Web Browser (trình duyệt Web) là chương trình để xem các tài liệu Web,
được đặt trên client.
Web Browser hay được sử dụng nhất là Google-Chrome của Google và MozillaFirefox. Người dùng sử dụng các công cụ này để yêu cầu hiển thị các trang Web.
Những nhà cung cấp dịch vụ Web có một Web Server (chương trình quản lý hệ thống
dữ liệu Web), nhận các yêu cầu từ khách hàng (Web Browser) thông qua hệ thống
mạng, sau đó gửi các văn bản tương ứng đến đúng nơi yêu cầu. Khi giao tiếp với Web
Server, Web Browser sử dụng giao thức HTTP. Ngoài ra Web cũng sử dụng một số
giao thức khác của Internet như: FTP, TELNET, GOPHER.
III. Web Server

Web Server (máy phục vụ Web): máy tính mà trên đó cài đặt phần mềm phục vụ
Web, đôi khi người ta cũng gọi chính phần mềm đó là Web Server. Tất cả các Web
Server đều hiểu và chạy được các file *.htm và *.html, tuy nhiên mỗi Web Server lại
phục vụ một số kiểu file chuyên biệt chẳng hạn như IIS của Microsoft dành cho *.asp,
*.aspx...; Apache dành cho *.php...; Sun Java System Web Server của SUN
Báo cáo thực tập

6


Trường cao đẳng công nghệ Hà Nội

Khoa: Công nghệ thông tin


Máy Web Server là máy chủ có dung lượng lớn, tốc độ cao, được dùng để lưu trữ
thông tin như một ngân hàng dữ liệu, chứa những website đã được thiết kế cùng với
những thông tin liên quan khác. (các mã Script, các chương trình, và các file
Multimedia)
Web Server có khả năng gửi đến máy khách những trang Web thông qua môi
trường Internet (hoặc Intranet) qua giao thức HTTP - giao thức được thiết kế để gửi
các file đến trình duyệt Web (Web Browser), và các giao thức khác.
Tất cả các Web Server đều có một địa chỉ IP (IP Address) hoặc cũng có thể có một
Domain Name. Giả sử khi bạn đánh vào thanh Address trên trình duyệt của bạn một
dòng sau đó gõ phím Enter bạn sẽ gửi một yêu cầu đến một
Server có Domain Name là www.abc.com. Server này sẽ tìm trang Web có tên là
index.htm rồi gửi nó đến trình duyệt của bạn.
Bất kỳ một máy tính nào cũng có thể trở thành một Web Server bởi việc cài đặt lên
nó một chương trình phần mềm Server Software và sau đó kết nối vào Internet.
Khi máy tính của bạn kết nối đến một Web Server và gửi đến yêu cầu truy cập các
thông tin từ một trang Web nào đó, Web Server Software sẽ nhận yêu cầu và gửi lại
cho bạn những thông tin mà bạn mong muốn.
Giống như những phần mềm khác mà bạn đã từng cài đặt trên máy tính của mình,
Web Server Software cũng chỉ là một ứng dụng phần mềm. Nó được cài đặt, và chạy
trên máy tính dùng làm Web Server, nhờ có chương trình này mà người sử dụng có thể
truy cập đến các thông tin của trang Web từ một máy tính khác ở trên mạng (Internet,
Intranet).
Web Server Software còn có thể được tích hợp với CSDL (Database), hay điều
khiển việc kết nối vào CSDL để có thể truy cập và kết xuất thông tin từ CSDL lên các
trang Web và truyền tải chúng đến người dùng.
Server phải hoạt động liên tục 24/24 giờ, 7 ngày một tuần và 365 ngày một năm,
để phục vụ cho việc cung cấp thông tin trực tuyến. Vị trí đặt server đóng vai trò quan
trọng trong chất lượng và tốc độ lưu chuyển thông tin từ server và máy tính truy cập.
IV. Ngôn ngữ lập trình
1. Tổng quan về HTML


HTML (tiếng Anh, viết tắt là HyperText Markup Language, hay là "Ngôn ngữ
Đánh dấu Siêu văn bản") là một ngôn ngữ đánh dấu được thiết kế ra để tạo nên các
trang web với các mẩu thông tin được trình bày trên World Wide Web. HTML được
Báo cáo thực tập

7


Trường cao đẳng công nghệ Hà Nội

Khoa: Công nghệ thông tin

định nghĩa như là một ứng dụng đơn giản của SGML và được sử dụng trong các tổ
chức cần đến các yêu cầu xuất bản phức tạp. HTML đã trở thành một chuẩn Internet
do tổ chức World Wide Web Consortium (W3C) duy trì. Phiên bản chính thức mới
nhất của HTML là HTML 4.01 (1999). Sau đó, các nhà phát triển đã thay thế nó bằng
XHTML. Hiện nay, HTML đang được phát triển tiếp với phiên bản HTML5 hứa hẹn
mang lại diện mạo mới cho Web.
2. Tổng quan về Javascript

Javascript là một ngôn ngữ thông dịch (interpreter), chương trình nguồn của nó
được nhúng (embedded) hoặc tích hợp (integated) vào tập tin HTML chuẩn. Khi file
được load trong Browser (có support cho javascript), Browser sẽ thông dịch các Script
và thực hiện các công việc xác định. Chương trình nguồn javascript được thông dịch
trong trang HTML sau khi toàn bộ trang được load nhưng trước khi trang được hiển
thị.
Javascript là một ngôn ngữ có đặc tính:
• Đơn giản.
• Động (Dynamic).

• Hướng đối tượng (Object Oriented).
3. Tổng quan về PHP & MySQL

PHP là một ngôn ngư lập trình web phía server. PHP viết tắt của PHP: Hypertext
Preprocessor. PHP là một ngôn ngữ lập trình server-side scripting. PHP script được
thực hiện trên máy chủ PHP hỗ trợ rất nhiều cơ sở dữ liệu (MySQL, Informix, Oracle,
Sybase, Solid, PostgreSQL, Generic ODBC, vv).
PHP là một phần mềm mã nguồn mở. PHP có thể chứa các tập tin văn bản, thẻ HTML
và các script. Tập tin PHP được trả lại cho trình duyệt như HTML. PHP tập tin có một
mở rộng của tập tin. “Php”, “. Php3″, hoặc “. Phtml”
MySQL là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu. MySQL rất thích hợp cho những ứng dụng
Web. MySQL hoàn toàn miễn phí. Bạn có thể sử dụng mà không cần chuẩn bị bất kỳ
khoản chi phí nào. MySQL không có đầy đủ như một Hệ Quản trị CSDL chính tông,
nhưng đối với công việc thường nhật của phần đông mọi người thì nó cung cấp cũng
khá nhiều thứ. MySQL được cải thiện liên tục với một tần số không ngờ. Các nhà phát
triển cập nhật nó thường xuyên, ngoài ra còn bổ sung các tính năng rất ấn tượng cho
nó mọi lúc mọi nơi.
Hiện tại, MySQL đã được bổ sung thêm hỗ trợ transaction. Như vậy là MySQL đã
thực thụ trở thành một Hệ Quản trị CSDL chuyên nghiệp.

Báo cáo thực tập

8


Trường cao đẳng công nghệ Hà Nội

Khoa: Công nghệ thông tin

PHẦN II: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG

I. GIẢI THÍCH CÁC KÝ HIỆU
Tác nhân ngoài:
Luồng dữ liệu:
Quá trình:
Kho dữ liệu:

II. BIỂU ĐỒ PHÂN CẤP CHỨC NĂNG
1. Biểu đồ phân cấp chức năng

Biểu đồ phân cấp chức năng là một loại biểu đồ diễn tả sự phân rã dần dần các
chức năng từ đại thể đến chi tiết. Mỗi nút trong biểu đồ là một chức năng, và quan hệ
duy nhất giữa các chức năng, diễn tả bởi các cung nối liền các nút, là quan hệ bao
hàm, tất cả đều được thể hiện trên một khung sơ đồ. Hay biểu đồ phân cấp chức năng
tạo thành một cấu trúc cây.

Báo cáo thực tập

9


Trường cao đẳng công nghệ Hà Nội

Khoa: Công nghệ thông tin

Siêu thị bán hàng điện thoại di động trực tuyến

Khách vãng lai

Ban quản trị hệ thống


Thành viên chính thức

Đăng ký thành viên Tất cả các chức năng của thànhTất
viên
cả chức năng của khách vãng lai

Xem sản phẩm

Quản lý thành viên

Đăng nhập

Tìm kiếm sản phẩm

Quản lý sản phẩm

Đăng xuất

Quản lý ý kiến đóng góp

Thay đổi thông tin cá nhân

Quản lý tin tức

Đăt hàng

Góp ý

Quản lý quảng cáo
Quản lý đơn đặt hàng


Sơ đồ chức năng của hệ thống
2. Miêu tả chi tiết các chức năng của hệ thống
2.1. Khách vãng lai
a) Module đăng kí:

Description: khách đăng kí làm thành viên
Input: nhập vào các thông tin cá nhân
Báo cáo thực tập

10


Trường cao đẳng công nghệ Hà Nội

Khoa: Công nghệ thông tin

Process: cập nhật các thông tin vào cơ sở dữ liệu
Output: hiển thị lời chúc mừng nếu đăng kí thành công
b) Module xem sản phẩm:

Description: khách xem thông tin chi tiết về sản phẩm như cấu tạo, chức năng,
hãng sản xuất, giá thành sản phẩm, năm sản xuất …
Input: chọn sản phẩm cần xem.
Process: truy xuất vào cơ sở dữ liệu.
Output: hiển thị thông tin về sản phẩm .
c) Module tìm kiếm sản phẩm:

Description: khách tìm kiếm thông tin tên mặt hàng, loại mặt hàng, hãng sản
xuất.

Input: chọn sản phẩm cần tìm kiếm.
Process: truy xuất cơ sở dữ liệu.
Output: hiển thị kết quả tìm kiếm.
d) Module góp ý:

Description: khách hàng muốn đóng góp ý kiến của mình.
Input: nhập vào tiêu đề và nội dung góp ý.
Process: lưu thông tin góp ý vào cơ sở dữ liệu.
Output: hiển thị kết quả
2.2. Thành Viên

Thành viên có tất cả các chức năng như của khách vãng lai như:
Module đăng kí thành viên.
Module xem sản phẩm.
Module tìm kiếm sản phẩm.
Module góp ý.
Ngoài ra thành viên còn có những chức năng sau:
a) Module đăng nhập:

Description: thành viên dùng tài khoản đã có của mình đăng nhập vào website.
Input: nhập Username và Password.
Process: truy xuất cơ sở dữ liệu và xác nhận thông tin thành viên.
Output: hiển thị đăng nhập thành công hoặc đăng nhập lại.
b) Module thoát khỏi đăng nhập:

Báo cáo thực tập

11



Trường cao đẳng công nghệ Hà Nội

Khoa: Công nghệ thông tin

Description: thành viên thoát khỏi đăng nhập vào website.
Input: thoát khỏi trang web thành viên.
Process: truy xuất cơ sơ dữ liệu và kiểm tra xem đã thoát ra khỏi đăng nhập
chưa.
Output: hiển thị đã thoát khỏi thành công hoặc yêu cầu làm lại.
c) Module thay đổi thông tin cá nhân:

Description: thành viên đăng nhập vào trang web và muốn thay đổi thông tin cá
nhân.
Input: nhập vào các thông tin muốn sửa đổi trong trang web thành viên.
Process: truy xuất cơ sở dữ liệu và cập nhật những thay đổi của thành viên.
Output: hiển thị đã thay đổi thành công hoặc yêu cầu làm lại.
d) Module đặt hàng:

Description: cho phép các thành viên lựa chọn mặt hàng và lưu các mã hàng
muốn mua vào giỏ hàng.
Input: lựa chọn mặt hàng, số lượng.
Process: truy xuất cơ sở dữ liệu và lưu giỏ hàng mà thành viên đó lựa chọn vào
cơ sở dữ liệu.
Output: hiển thị chi tiết đơn hàng có trong giỏ hàng như mã hàng, số lượng,
giá, tổng giá trị.
2.3. Admin ( Quản trị hệ thống)

Admin có tất cả các chức năng như Member (thành viên) như:
a) Module xem sản phẩm.
b) Module tìm kiếm sản phẩm.

c) Module góp ý.
d) Module đăng nhập.
e) Module thoát khỏi đăng nhập.
f) Module thay đổi thông tin cá nhân.
g) Module đặt hàng.

Ngoài ra Admin còn có các chức năng sau:
h) Module quản lý khách hàng:

Description: Admin có thể xem và xóa các thông tin liên quan tới khách hàng.
Input : chọn khách hàng .
Process: truy xuất cơ sở dữ liệu lấy thông tin sau đó thay đổi và cập nhật.

Báo cáo thực tập

12


Trường cao đẳng công nghệ Hà Nội

Khoa: Công nghệ thông tin

Output: hiển thị thông tin về khách hàng sau khi cập nhật.
i)

Module quản lý sản phẩm:

Description: admin có xem, xóa, chỉnh sửa và cập nhật thêm các sản phẩm .
Input: chọn sản phẩm cần chỉnh sửa hoặc thêm sản phẩm mới.
Process: truy xuất dữ liệu để chỉnh sửa sản phẩm và cập nhật cơ sở dữ liệu khi

thêm vào sản phẩm mới.
Output: hiển thị sản phẩm chỉnh sửa hoặc cập nhật.
j)

Module quản lý ý kiến đóng góp:

Description: admin xem, xóa, chỉnh sửa các ý kiến đóng góp của thành viên,
khách vãng lai.
Input: xem nội dung ý kiến đóng góp của thành viên, khách vãng lai.
Process: lấy thông tin từ cơ sở dữ liệu sau đó trả lời phản hồi lại.
Output: hiển thị thông tin trả lời các ý kiến đóng góp của thành viên, khách
vãng lai.
k) Module quản lý đơn đặt hàng:

Description: người quản trị xem tất cả các đơn đặt hàng, chỉnh sửa, xóa, cập
nhật thông tin về đơn đặt hàng.
Input: xem các đơn đặt hàng.
Process: truy xuất cơ sở dữ liệu để xem và cập nhật cơ sở dữ liệu để chỉnh sửa
hóa đơn.
Output: hiển thị thông tin về đơn đặt hàng sau khi chỉnh sửa .
l)

Module quản lý tin tức:

Description: quản trị xem, chỉnh sửa, xóa và cập nhật các tin tức trên website.
Input: xem nhóm tin và tin tức.
Process: truy xuất cơ sở dữ liệu để xem nhóm tin và tin tức, cập nhật cơ sở dữ
liệu khi xóa, chỉnh sửa, thêm vào nhóm tin và tin tức mới.
Output: hiển thị các nhóm tin và tin tức sau khi được cập nhật. Hiển thị các
nhóm tin và tin tức cũ khác.

m) Module quản lý quảng cáo:

Description: quản trị xem, chỉnh sửa, xóa và cập nhật các quảng cáo trên
website.
Input: xem quảng cáo.
Process: truy xuất cơ sở dữ liệu để xem bảng quảng cáo, cập nhật cơ sở dữ liệu
khi xóa, chỉnh sửa, thêm vào bảng quảng cáo.
Output: hiển thị các quảng cáo sau khi được cập nhật. Hiển thị các quảng cáo
khác.
Báo cáo thực tập

13


Trường cao đẳng công nghệ Hà Nội

Khoa: Công nghệ thông tin

III. BIỂU ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU
1. Biểu đồ luồng dữ liệu ở mức khung cảnh

Hệ thống website

Khách vãng lai

Ban quản trị hệ thống

Báo cáo thực tập

14



Trường cao đẳng công nghệ Hà Nội

Khoa: Công nghệ thông tin

Biểu đồ luồng dữ liệu ở mức khung cảnh
2. Biểu đồ luồng dữ liệu ở mức đỉnh

Biểu đồ luồng dữ liệu ở mức đỉnh

Báo cáo thực tập

15


Trường cao đẳng công nghệ Hà Nội

Khoa: Công nghệ thông tin

3. Biểu đồ luồng dữ liệu ở mức dưới đỉnh
Phân rã ra từng chức năng:
a) Chức năng đăng ký thành viên

Yêu cầu đăng ký
CN Khách vãng lai

Thành viên
Trả về màn hình đăng ký


b) Chức năng đăng xem sản phẩm

Yêu cầu hiển thị sản phẩn
CN Khách vãng lai

Sản phẩm
Trả về màn hình hiển thị sản phẩm

c) Chức năng tìm kiếm sản phẩm

Báo cáo thực tập

16


Trường cao đẳng công nghệ Hà Nội

Khoa: Công nghệ thông tin

Yêu cầu hiển thị sản phẩn cần tìm
CN Khách vãng lai

Sản phẩm
Trả về màn hình hiển thị sản phẩm cần tìm

d) Chức năng góp ý

Yêu cầu đóng góp ý kiến
CN Khách vãng lai


Ý kiến
Trả về màn hình nhập ý kiến đóng góp

e) Chức năng quản lý thành viên

Yêu cầu thêm, sửa xóa thành viên
CN Ban quản trị

Thành viên

Trả về màn hình hiển thị thêm, sửa xóa thành viên

Báo cáo thực tập

17


Trường cao đẳng công nghệ Hà Nội
f)

Khoa: Công nghệ thông tin

Chức năng quản lý thành viên

Yêu cầu thêm, sửa xóa sản phẩm
CN Ban quản trị

Sản phẩm

Trả về màn hình hiển thị thêm, sửa xóa sản phẩm


g) Chức năng quản lý ý kiến đóng góp của khách hàng

Yêu cầu hiển thị ý kiến đóng góp
CN Ban quản trị

Ý kiến
Trả về màn hình hiển thị ý kiến đóng góp

h) Chức năng quản lý tin tức mới

Báo cáo thực tập

18


Trường cao đẳng công nghệ Hà Nội

Khoa: Công nghệ thông tin

Yêu cầu cập nhật tin tức mới
CN Ban quản trị

Tin tức
Trả về màn hình nhập tin tức

i)

Chức năng quản lý quảng cáo sản phẩm


Yêu cầu đăng quảng cáo
CN Ban quản trị

Quảng cáo
Trả về màn hình nhập vào quảng cáo

j)

Chức năng quản lý đơn hàng

Yêu cầu hiển thị đơn đặt hàng
CN Ban quản trị

Đơn đặt
Trả về màn hình hiển thị đơn đặt hàng

Báo cáo thực tập

19


Trường cao đẳng công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

Khoa: Công nghệ thông tin

20



Trường cao đẳng công nghệ Hà Nội

Khoa: Công nghệ thông tin

k) Chức năng đăng nhập

Yêu cầu đăng nhập
CN Thành viên

Thành v
Trả về màn hình hiển đăng nhập

l)

Chức năng đăng xuất

Yêu cầu đăng xuất
CN Thành viên

Thành v
Trả về màn hình khách vãng lai

m) Chức năng thay đổi thông tin cá nhân

Báo cáo thực tập

21


Trường cao đẳng công nghệ Hà Nội


Khoa: Công nghệ thông tin

Yêu cầu thay đổi thông tin cá nhân
CN Thành viên

Thành v
Trả về màn hình thay đổi thông tin cá nhân

n) Chức năng đặt hàng

Yêu cầu cần đặt hàng
CN Thành viên

Đơn đặt
Thông tin đặt hàng thành công

Báo cáo thực tập

22


Trường cao đẳng công nghệ Hà Nội

Khoa: Công nghệ thông tin

PHẦN III: XÂY DỰNG DỮ LIỆU
I.

Sơ đồ quan niệm dữ liệu


Sơ đồ quan niệm dữ liệu

Báo cáo thực tập

23


Trường cao đẳng công nghệ Hà Nội

Khoa: Công nghệ thông tin

II. Thiết kế cơ sở dữ liệu
Mô tả chi tiết các bảng:
1. Bảng khach_hang (Khách hàng)
Tên cột

Kiểu dữ liệu

Allow
Nulls

Mô tả thuộc tính

Ma_KH

int

No


Mã khách hàng

Ten_KH

varchar(30)

No

Tên khách hàng

Diachi_KH

varchar(150)

No

Địa chỉ khách hàng

Email_KH

No

Email khách hàng

Ngaysinh_KH

varchar(50)
date

Yes


Ngày sinh khách hàng

Gioitinh_KH

bit

Yes

Giới tính khách hàng

ID_KH

varchar(20)

No

Tên đăng nhập khách
hàng

Pass_KH

varchar(20)

No

Mật khẩu đăng nhập

2. Bảng don_hang (Đơn hàng)
Tên cột


Kiểu dữ liệu

Allow
Nulls

Mô tả thuộc tính

Ma_DH

int

No

Mã đơn hàng

Ten_KH

varchar(30)

No

Mã khách hàng

Dia_chi

varchar(150)

No


Địa chỉ nhận hàng

Email

varchar(50)

No

Email người nhận hang

SDT

varchar(15)

No

Số điện thoại người
nhận hàng

Yeu_cau

text

Yes

Yêu cầu người nhận
hàng

Ngay_dat


timestamp

No

Ngày đặt hàng

Trang_thai

bit(1)

No

Hiện trạng của đơn đặt
hàng

Ma_KH

int

No

Mã khách hàng

Báo cáo thực tập

24


Trường cao đẳng công nghệ Hà Nội


Khoa: Công nghệ thông tin

3. Bảng ct_don_hang (Chi tiết đơn đặt hàng)
Allow
Tên cột
Kiểu dữ liệu
Nulls

Mô tả thuộc tính

Ma_SP

int

No

Mã sản phẩm

Ma_DH

int

No

Mã đơn hàng

So_luong

int


No

Số lượng sản phẩm

Don_gia

float

No

Đơn giá sản phẩm

4. Bảng san_pham (Sản phẩm)
Tên cột

Kiểu dữ liệu

Allow
Nulls

Mô tả thuộc tính

Ma_SP

int

No

Mã sản phẩm


Ten_SP

No

Tên sản phẩm

Gia_SP

varchar(50)
int

No

Giá sản phẩm

Ma_LSP

int

No

Mã loại sản phẩm

Ma_nsx

int

No

Mã nhà sản xuất


Ma_KM

int

Yes

Mã khuyến Mại

Bao_hanh

int

No

Bảo hành

Trang_thai

bit(1)

No

Trạng thái sản phẩm

Display

bit(1)

View_number


int

Yes

Thống kê lượt xem sản
phẩm

Hinh_anh

varchar(50)

No

Giá bán sản phẩm

Ngay_capnhat

timestamp

No

Ngày bán sản phẩm

Mo_ta

text

Yes


Sản phần được hiển thị

5. Bảng loai_san_pham (Loại sản phẩm)
Tên cột

Kiểu dữ liệu

Allow
Nulls

Mô tả thuộc tính

Ma_LSP

int

No

Mã loại sản phẩm

Ten_LSP

varchar(50)

No

Tên loại sản phẩm

Báo cáo thực tập


25


×