Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

tac dong cua EVFTA den nen kinh te VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.06 KB, 16 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Thế giới ngày càng phát triển và không một quốc gia nào có thể nằm ngoài xu hướng
toàn cầu hóa đang diễn ra rất mạnh mẽ. Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế tất yếu
đối với các quốc gia trong thế kỉ XXI. Đây là quá trình liên tục, diễn ra dưới nhiều hình thức
và cấp độ khác nhau. Việc hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế đang có tác
động mạnh mẽ đến hoạt động thương mại, đầu tư cũng như các chính sách kinh tế - xã hội của
Việt Nam.
Một trong các chính sách được Đảng và Nhà nước thực hiện đang ngày một đạt được
những thành tựu đáng kể đó là việc kí kết Hiệp định thương mại Việt Nam – EU (EVFTA).
EVFTA được coi là một trong những Hiệp định đầu tư thương mại toàn diện và tham vọng
nhất mà EU từng ký kết với một quốc gia đang phát triển. Sau Singapore, đây là hiệp định thứ
hai EU ký kết trong khu vực ASEAN và được kỳ vọng sẽ tăng cường mối quan hệ song
phương giữa Việt Nam và EU. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu rộng, tác động cộng
hưởng của Hiệp định này là rất lớn, đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế, đổi mới của các
doanh nghiệp Việt Nam giúp các doanh nghiệp, các nhà đầu tư của các nước, của Việt Nam
ngày càng tăng trưởng tại các thị trường mà hai bên có FTA. Khi hiệp định đi vào thực thi đã
mở ra triển vọng to lớn thúc đẩy quan hệ thương mại giữa hai nước, đặc biệt mở ra thị trường
khổng lồ cho hoạt động xuất – nhập khẩu của Việt Nam. Đó chính là lí do để chúng em chọn
đề tài “Tác động của hiệp định thương mại Việt Nam – EU đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam”
cho bài tiểu luận.
Để hoàn thành bài tiểu luận theo đúng mục tiêu đề ra, ngoài sự cố gắng của các thành
viên trong nhóm thì không thể không kể đến sự tận tình chỉ bảo của cô Nguyễn Thị Hồng –
giảng viên khoa Kinh tế quốc tế và các bạn trong lớp đã đóng góp ý kiến để giúp chúng em
hoàn thành tốt bài tiểu luận này.


NỘI DUNG
1.
1.1

Một vài khái quát về EU và EVFTA


Liên minh châu Âu và vị thế của đối với nền kinh tế Việt Nam.

1.1.1

Khái quát chung về liên minh châu Âu.



Những nét lớn về EU
Liên minh châu Âu (European Union), viết tắt là EU, là liên minh kinh tế - chính trị bao

gồm 28 quốc gia thành viên thuộc châu Âu, trong đó Anh đang trong quá trình đàm phán lại
các hiệp ước để rời khỏi EU sau sự kiện BREXIT (6/2016).
Trải qua hơn 60 năm thành lập, liên minh châu Âu đã phát triển thị trường chung thông
qua hệ thống luật pháp tiêu chuẩn áp dụng cho tất cả các nước thành viên nhằm đảm bảo sự
lưu thong tự do của con người, hang hoá,dịch vụ và vốn. Bên cạnh đó EU duy trì các chính
sách chung về thương mại, nông nghiệp, ngư nghiệp và phát triển địa phương. Qua đó cho
thấy những nỗ lực của Liên minh châu Âu trong việc thiết lập một liên minh nhằm xóa bỏ mọi
hạn ngạch áp dụng trong thương mại nội khối, rào cản về thuế quan, giảm tỷ lệ thất nghiệp,
đem lại những lợi ích lớn nhất cho các quốc gia thành viên đặc biệt là về kinh tế.


Kinh tế Liên minh châu Âu
Liên minh châu Âu đã thiết lập một thị trường duy nhất trên khắp lãnh thổ của tất cả các

thành viên đại diện cho 511 triệu công dân và EU có vai trò như một thực thể thống nhất ở Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO), G8, G20 nền kinh tế lớn và Liên Hợp Quốc.
Hiện nay, Liên minh châu Âu theo quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) là nền kinh tế lớn thứ hai
trên thế giới theo GDP danh nghĩa và theo sức mua tương đương PPP.


Nguồn: Ngân hàng thế giới World Bank
Biểu đồ trên cho ta thấy % GDP danh nghĩa của EU so với thế giới đang giảm dần.
Không thể phủ nhận một thực tế EU đã đem lại những lợi ích hết sức to lớn cho các thành
viên của liên minh. Tuy nhiên, cũng phải thừa nhận một thực tế khác nữa là EU gần đây đang


suy yếu khi phải đối mặt với rất nhiều khủng hoảng. Cuộc khủng hoảng nhập cư có ảnh
hưởng rất lớn với nhiều nước. Cuộc khủng hoảng nợ Hy Lạp vẫn đang đe doạ khu vực đồng
tiền chung châu Âu. Việc Anh rời EU đã làm EU bị mất đi một thành viên chủ chốt. Các cuộc
khủng hoảng đã góp phần vào việc sụt giảm GDP của EU những năm gần đây và làm giảm đi
vị thế của liên minh này đối với nền kinh tế thế giới.
Tuy rằng EU đã phải đối mặt với nhiều khủng khoảng và suy yếu nhưng EU vẫn là thị
trường toàn cầu lớn nhất và là nhà đầu tư nước ngoài hàng đầu ở hầu hết các nơi trên thế giới.
Trong một báo cáo mới công bố, EC đã tỏ ra lạc quan về tương lai của khối. Theo báo cáo
trên, EU vẫn đứng đầu về thu hút đầu tư nước ngoài. Tỉ lệ người dân có việc làm tại châu Âu
đang ở mức cao nhất một thập kỷ qua.
Có thể nói, EU đã đạt được một vị thế lớn mạnh bằng cách hành động cùng nhau với
một tiếng nói chung trên trường quốc tế và có tầm quan trọng đến nền kinh tế các nước trong
đó có Việt Nam.
1.1.2

Vị thế của Liên minh châu Âu đối với nền kinh tế Việt Nam.
EU là đối tác có vị thế rất quan trọng, tác động lớn đến sự phát triển của Việt Nam.
Về thương mại, EU hiện là đối tác thương mại lớn thứ 2 và là một trong hai thị trường

xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Kim ngạch thương mại hai chiều Việt Nam - EU đã tăng từ
17,75 tỷ USD vào năm 2010 lên 50 tỉ USD năm 2017.
Thị trường có kim ngạch xuất nhập khẩu lớn nhất Việt Nam năm 2017
Xuất khẩu
Thị trường


Nhập khẩu

Kim ngạch

So với năm

Kim ngạch

So với năm

(triệu USD)

2016 (%)

(triệu USD)

2016 (%)

Trung Quốc

35,463

61,5

58,229

16,4

Hàn Quốc


14,283

30,0

46,734

45,3

Hoa Kì

41,608

8,2

9,203

5,8

EU (28 nước)

38,281

12,7

12,098

8,6

ASEAN


21,510

23,9

28,021

16,4

Nhật Bản

16,841

14,8

16,592

10,1

Nguồn: Tổng cục Hải quan
Đặc điểm nổi bật trong cơ cấu thương mại giữa hai bên là tính bổ sung lớn về lợi thế và
nhu cầu xuất nhập khẩu, ít mặt hàng mang tính cạnh tranh trực tiếp. Đây là lí do khiến Hiệp


định EVFTA luôn được tin tưởng sẽ đem lại lợi ích kinh tế to lớn cho doanh nghiệp và người
dân của cả hai nước.
Về đầu tư, EU là một trong số các nhà đầu tư vào Việt Nam sớm và nhanh chóng trở
thành một trong những nhà đầu tư lớn, chỉ sau Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore và Đài Loan.
Tính đến tháng 12/2016, tổng số dự án đầu tư trực tiếp FDI từ EU vào Việt Nam là 2142 dự
án với tổng số vốn là 43,922 tỉ USD.

Về hợp tác phát triển, EU là nhà tài trợ ODA lớn thứ hai cho Việt Nam, trong đó trên
40% là viện trợ không hoàn lại. Có thể nói EU là đối tác hàng đầu của Việt Nam.
Khi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (VEFTA) có hiệu lực vào năm 2018,
với quy mô và tiềm năng về vốn, công nghệ của EU, sẽ mở ra cơ hội hợp tác đầu tư cho các
doanh nghiệp và địa phương trong cả nước, góp phần thực hiện chiến lược phát triển công
nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.
1.2

EVFTA – Sơ lược về lĩnh vực đàm phán và nội dung chính

1.2.1

Các lĩnh vực đàm phán
EVFTA là một Hiệp định toàn diện thế hệ mới, với phạm vi cam kết rộng và mức độ

cam kết cao, cũng là FTA đầu tiên của EU với một quốc gia có mức thu nhập trung bình như
Việt Nam. Các lĩnh vực cam kết chính của Hiệp định gồm: Thương mại hàng hóa, Thương
mại dịch vụ, Đầu tư, Mua sắm của Chính phủ, Quy tắc xuất xứ, Hải quan và thuận lợi hóa
thương mại, Các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS),
Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT), Phòng vệ thương mại, Cạnh tranh, Doanh nghiệp
Nhà nước, Sở hữu trí tuệ, Phát triển bền vững, Các vấn đề pháp lý, Hợp tác và xây dựng năng
lực.
1.2.2


Nội dung chính của Hiệp định
Thương mại hàng hóa

a.


Cam kết mở cửa thị trường hàng hóa của EU
EU cam kết xóa bỏ thuế quan ngay khi EVFTA có hiệu lực đối với hàng hóa của Việt

Nam thuộc 85,6% số dòng thuế trong biểu thuế, tương đương 70,3% kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam vào EU.
Trong vòng 7 năm kể từ khi EVFTA có hiệu lực, EU cam kết xóa bỏ 99,2% số dòng
thuế trong biểu thuế, tương đương 99,7% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào EU.
Đối với 0,3% kim ngạch xuất khẩu còn lại (bao gồm: một số sản phẩm gạo, ngô ngọt,
tỏi, nấm, đường và các sản phẩm chứa hàm lượng đường cao, tinh bột sắn, cá ngừ đóng hộp),
EU cam kết mở cửa cho Việt Nam theo hạn ngạch thuế quan (TRQs) với thuế nhập khẩu


trong hạn ngạch là 0%.

b.

Cam kết mở cửa thị trường hàng hóa của Việt Nam
Việt Nam cam kết xóa bỏ thuế quan ngay sau khi EVFTA có hiệu lực cho hàng hóa của

EU thuộc 65% số dòng thuế trong biểu thuế.
Trong vòng 10 năm kể từ khi EVFTA có hiệu lực, Việt Nam cam kết sẽ xóa bỏ trên
99% số dòng thuế trong biểu thuế. Số dòng thuế còn lại sẽ áp dụng hạn ngạch thuế quan với
mức thuế trong hạn ngạch là 0%.


Thương mại dịch vụ và đầu tư
Cam kết của Việt Nam và EU trong EVFTA về thương mại dịch vụ đầu tư hướng tới

việc tạo ra một môi trường đầu tư cởi mở, thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp hai
bên, trong đó:

Đối với lĩnh vực dịch vụ: Việt Nam cam kết mở cửa rộng hơn cho các nhà cung cấp dịch
vụ của EU so với trong WTO trong các lĩnh vực cụ thể như: dịch vụ kinh doanh, dịch vụ môi
trường, dịch vụ bưu chính và chuyển phát, dịch vụ ngân hàng, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ vận
tải biển. Việt Nam cũng cam kết một loạt các quy tắc ràng buộc liên quan đến các lĩnh vực
như dịch vụ tài chính, dịch vụ viễn thông, dịch vụ vận tải biển và bưu chính. Đặc biệt, EVFTA
sẽ bao gồm một điều khoản cho phép các cam kết cao nhất của Việt Nam trong các FTA đang
đàm phán tại thời điểm hiện tại sẽ được đưa vào trong EVFTA.
Đối với lĩnh vực đầu tư: Việt Nam cam kết mở cửa rộng hơn cho đầu tư từ EU trong
một số ngành sản xuất như: thực phẩm và đồ uống, phân bón và hợp chất nitơ, săm lốp, găng
tay và sản phẩm nhựa, đồ gốm, vật liệu xây dựng. Đối với ngành sản xuất máy móc, Việt Nam
cam kết gỡ bỏ các hạn chế đối với việc lắp ráp động cơ hàng hải, máy móc nông nghiệp, đồ
gia dụng và sản xuất xe đạp. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đưa ra một số cam kết về tái chế.


Mua sắm công
Hiệp định EVFTA bao gồm các nguyên tắc về mua sắm chinh phủ (đấu thầu công)

tương đương với quy định của Hiệp định mua sắm chính phủ của WTO (GPA).
Với một số nghĩa vụ như đấu thầu qua mạng, thiết lập cổng thông tin điện tử để đăng tải
thông tin đấu thầu... Việt Nam sẽ thực hiện theo lộ trình, EU cũng cam kết dành hỗ trợ kỹ
thuật cho Việt Nam để thực thi các nghĩa vụ này.
Việt Nam bảo lưu có thời hạn quyền dành riêng một tỷ lệ nhất định giá trị các gói thầu
cho nhà thầu, hàng hóa, dịch vụ và lao động trong nước.
Một số cam kết mở cửa thị trường mua sắm công của Việt Nam trong EVFTA: Việt
Nam cam kết cho phép các nhà thầu EU được tham gia thầu trong các gói thầu của các Bộ
ngành, bao gồm cả các gói thầu trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng như đường xá, cảng biển; các gói


thầu của các doanh nghiệp nhà nước quan trọng, ví dụ như các doanh nghiệp trong lĩnh vực
phân phối điện và quản lý tàu hỏa trên toàn quốc; các gói thầu của 34 bệnh viện công; các gói

thầu của thành phố Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
 Quy tắc xuất xứ
Hàng hóa sẽ được coi là có xuất xứ tại một bên (Việt Nam hoặc EU) nếu đáp ứng được
một trong các điều kiện sau:



Có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của bên xuất khẩu



Không có xuất xứ thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của bên

xuất khẩu nhưng đáp ứng được các yêu cầu sau:

-

Các nguyên tắc xác định xuất xứ chung: hàm lượng giá trị nội địa (LVC) không dưới

40% hoặc thay đổi mã số hàng hoá ở cấp bốn 4 số (quy tắc chuyển đổi nhóm-CTH).
Các quy tắc xuất xứ riêng cho những loại hàng hóa nhất định: Điều 5 Chương 4 của
EVFTA đưa ra khái niệm “Sản phẩm được sản xuất hoặc chế biến đầy đủ”. Theo đó, các sản
phẩm được xem như được sản xuất hoặc chế biến đầy đủ nếu đáp ứng được tiêu chí xác định
xuất xứ đối với mặt hàng cụ thể (PSR).



Rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT)
Hai bên thỏa thuận tăng cường thực hiện các quy tắc của Hiệp định về các Rào cản kỹ


thuật (TBT) đối với thương mại của WTO, trong đó Việt Nam cam kết tăng cường sử dụng
các tiêu chuẩn quốc tế trong ban hành các quy định về TBT của mình.
Hiệp định có 1 Phụ lục riêng quy định về các hàng rào phi thuế đối với lĩnh vực ô tô,
trong đó Việt Nam cam kết công nhận toàn bộ Chứng chỉ hợp chuẩn đối với ô tô (COC) của
EU sau 5 năm kể từ khi EVFTA có hiệu lực
Việt Nam cam kết chấp nhận nhãn “Sản xuất tại EU” (Made in EU) cho các sản phẩm
phi nông sản (trừ dược phẩm) đồng thời vẫn chấp nhận nhãn xuất xứ cụ thể ở một nước EU.



Các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS)
Các biện pháp SPS là những quy định do các chính phủ áp dụng nhằm bảo vệ con

người, động thực vật hoặc sức khỏe chống lại những nguy cơ đe dọa an toàn vệ sinh cũng như
bệnh dịch lây lan do động vật. Về cơ bản, EU có quan điểm khá cứng rắn về vấn đề SPS và
không có ý định hạ thấp các tiêu chuẩn này trong các FTA nên cũng khó có các ngoại lệ nào
riêng cho Việt Nam, cụ thể với EVFTA.
Theo quy định SPS của EU, tất cả các sản phẩm có nguồn gốc động vật xuất khẩu sang
thị trường này đều bị kiểm tra tại các chốt kiểm soát ở biên giới theo hình thức kiểm tra ngẫu
nhiên khoảng 10% số lượng lô hàng. Tuy nhiên, nếu một lô hàng bị phát hiện có vấn đề về vệ
sinh dịch tễ thì 10 lô hàng tiếp theo sẽ bị kiểm tra toàn bộ một cách kỹ lưỡng.


Đáng lưu ý, một nước sẽ chỉ được xuất khẩu một sản phẩm từ động vật nếu nước đó
thuộc danh sách các nước được xuất khẩu sản phẩm đó sang EU, và cũng chỉ các đơn vị sản
xuất nằm trong danh sách đảm bảo của cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu gửi sang EU
và được EU chấp nhận mới được xuất khẩu sản phẩm đó. Hiện tại chỉ có hai loại sản phẩm có
nguồn gốc động vật của Việt Nam được xuất khẩu sang EU là thủy sản và động vật thân mềm
hai mảnh vỏ.
Đối với các sản phẩm có nguồn gốc thực vật, nước xuất khẩu phải tuân thủ các quy định

SPS của EU trong quá trình nuôi trồng sản xuất. Và hàng xuất khẩu sang EU tuy không bị
kiểm tra nghiêm ngặt như các sản phẩm có nguồn gốc từ động vật nhưng cũng sẽ bị kiểm tra
ngẫu nhiên bởi các nước thành viên trong quá trình nhập cảnh hoặc sau khi đã được bán ra thị
trường.
EU cũng duy trì một hệ thống cảnh báo nhanh, chỉ cần một lô hàng có vấn đề về vệ sinh
an toàn thực phẩm thì ngay lập tức sẽ được thông báo trong toàn bộ EU và hàng hóa đó sẽ
không thể tiếp tục lưu hành trong khu vực.
Việt Nam và EU đã đạt được thỏa thuận về một số nguyên tắc về SPS nhằm tạo điều
kiện cho hoạt động thương mại đối với các sản phẩm động vật, thực vật. Việt Nam công nhận
EU như một khu vực thống nhất khi xem xét các vấn đề về SPS.


Sở hữu trí tuệ
Phần sở hữu trí tuệ trong EVFTA gồm các cam kết về bản quyền, phát minh, sáng chế,

cam kết liên quan tới dược phẩm và chỉ dẫn địa lý... Về cơ bản, các cam kết này là phù hợp
với quy định của pháp luật hiện hành của Việt Nam.
Về chỉ dẫn địa lý, Việt Nam bảo hộ trên 160 chỉ dẫn địa lý của EU (bao gồm 28 thành
viên) và EU bảo hộ 39 chỉ dẫn địa lý của Việt Nam. Các chỉ dẫn địa lý của Việt Nam đều liên
quan tới nông sản, thực phẩm. Đây là điều kiện để một số chủng loại nông sản nổi bật của
Việt Nam tiếp cận và khẳng định thương hiệu của mình tại thị trường EU.
Về dược phẩm, Việt Nam cam kết tăng cường bảo hộ độc quyền dữ liệu cho các sản
phẩm dược phẩm của EU, và nếu cơ quan có thẩm quyền chậm trễ trong việc cấp phép lưu
hành dược phẩm thì thời hạn bảo hộ sáng chế có thể được kéo dài thêm nhưng không quá 2
năm.
Ngoài ra, Hiệp định EVFTA còn đề cập tới những khía cạnh khác như: Cạnh tranh,
Doanh nghiệp Nhà nước, Phát triển bền vững, Hợp tác và xây dựng năng lực, Pháp lý và thể
chế, Cơ chế giải quyết tranh chấp. Các nội dung này đều phù hợp với hệ thống pháp luật của
Việt Nam, tạo khuôn khổ pháp lý để hai bên tăng cường hợp tác, thúc đẩy sự phát triển của
thương mại và đầu tư giữa hai bên.



2.
2.1
2.1.1


Đánh giá tác động dự kiến của EVFTA tới tăng trưởng của Việt Nam
Tác động đến tiêu dùng
Cơ hội – Tích cực
Giảm chỉ số giá tiêu dùng (CPI), giảm tỉ lệ lạm phát:
Theo tổng cục thống kê, trong những năm gần đây các nhóm hàng hóa như may mặc,

thực phẩm, đồ gia dụng, vật liệu xây dựng, văn hóa du lịch tăng, dịch vụ y tế….có xu hướng
gia tăng qua mỗi năm. Khi hiệp định EVFTA có hiệu lực, việc cắt giảm và loại bỏ hàng rào
thuế quan làm cho giá sản phẩm giảm, hơn nữa còn loại bỏ rất nhiều chi phí trong nhập cảnh
và vận chuyển, dẫn đến tỉ lệ lạm phát giảm đặc biệt là hàng hóa ở các nhóm dệt may, đồ uống,
thực phẩm nhận được sự cam kết xóa bỏ thuế trong 3-7 năm đầu của Việt Nam. Việc giá thành
giảm khiến người dân chỉ cần bỏ một số tiền nhỏ hơn cho tiêu dùng nên tỉ lệ tiết kiệm tăng,
người dân có thể dùng tiền vào các mục đích khác hiệu quả hơn. Tổng chi phí sử dụng cho
tiêu dùng giảm, nền kinh tế hiệu quả hơn.

Chỉ số giá sản xuất giảm
Với sự can thiệp của hiệp định EVFTA, doanh nghiệp có thể học hỏi công nghệ mới
giúp giảm chi phí sản xuất nông nghiệp cũng như công nghệp. Việc giảm chi phí thuế quan
giúp nguyên nhiên vật liệu sử dụng cho sản xuất có thể mua với giá rẻ hơn, cước vận tải giảm
đáng kể cho Việt Nam.
2.1.2 Thách thức – Tiêu cực
Mặc dù EVFTA rõ ràng đem lại rất nhiều lợi ích về tiêu dùng cho Việt Nam nhưng bên
cạnh cơ hội luôn tồn tại thách thức. Việc giá thành sản phẩm nhập khẩu rẻ hơn kết hợp với

đặc điểm “sính ngoại” của người dân Việt có thể dẫn đến tình trạng người dân chuyển sang
mua sản phẩm nước ngoài nhiều hơn sản phẩm trong nước, thu hút nhiều sản phẩm nước
ngoài về Việt Nam khiến dòng tiền chảy ra, khối lượng sản phẩm của doanh nghiệp trong
nước được tiêu thụ giảm đi đáng kể và thị phần bị thu hẹp.
2.2
2.2.1

Tác động đến đầu tư
Cơ hội – Tích cực
Ở Việt Nam, vốn đầu tư chiếm khoảng 40% tổng thu nhập quốc nội hàng năm. Vốn đầu

tư mới có thể đến từ nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài. Tiết kiệm trong nước
chiếm một nửa vốn đầu tư tại Việt Nam còn lại là vốn đầu tư nước ngoài. Việt Nam hiện đang
cạnh tranh thu hút vốn đầu tư với các nước khác, nhưng một khi EVFTA được kí kết với
những lợi thế vốn có, việc doanh nghiệp EU đầu tư vào Việt Nam sẽ dễ dàng hơn:


Điểm đến thu hút đầu tư
Khi tích cực và chủ động tham gia EVFTA, Việt Nam sẽ trở thành điểm đến đầu tư hấp

dẫn của các doanh nghiệp châu Âu. Với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của các nhà đầu tư, sẽ
có một số công ty sản xuất của châu Âu dịch chuyển sản xuất sang Việt Nam nhằm tận dụng


các lợi thế về chi phí sản xuất, mặt bằng, nhân công giá rẻ . Hệ quả của “làn sóng” này là làm
tăng khối lượng đầu tư từ các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Với các cam kết mở của thị trường sâu rộng về đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất và phi
sản xuất (dịch vụ), đồng thời được ràng buộc bởi những cam kết về bảo hộ sở hữu trí tuệ,
Hiệp định EVFTA sẽ tạo động lực mới cho việc thu hút đầu tư của các DN EU vào Việt Nam.
Với quy mô và tiềm năng phát triển đầu tư của EU, Việt Nam có cơ hội trở thành địa bàn

trung chuyển, kết nối cho hoạt động thương mại và đầu tư của EU trong khu vực.
Mở rộng đầu tư ở nhiều lĩnh vực



Không chỉ đầu tư của EU vào các lĩnh sản xuất hàng công nghệ cao tăng lên,
EVFTA cũng sẽ thúc đẩy dòng vốn FDI của EU vào những lĩnh vực dịch vụ chất lượng cao
như tài chính ngân hàng, bảo hiểm, năng lượng, viễn thông, cảng biển và vận tải biển nhờ
giảm bớt các điều kiện đối với các nhà cung cấp dịch vụ của EU. Điều này sẽ hỗ trợ rất
nhiều cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo
hướng tích cực của nước ta.
Hiệp định EVFTA được nhận định sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy luồng vốn đầu tư
chất lượng cao với công nghệ của EU và các đối tác khác vào Việt Nam. Đó là bởi, Hiệp định
EVFTA đã thể hiện rõ ràng các cam kết nhằm đảm bảo một môi trường đầu tư, kinh doanh cởi
mở, thông thoáng và minh bạch hơn.
2.2.2

Thách thức – Tiêu cực
Một trong những thách thức lớn nhất hiện nay của Việt Nam là nâng cao năng lực cạnh

tranh để thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Môi trường đầu tư và năng lực cạnh tranh của Việt
Nam mặc dù đã được cải thiện, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của các nhà đầu tư
quốc tế. Vốn đầu tư nước ngoài vẫn tiếp tục đổ nhiều vào Việt Nam nhưng nhiều doanh
nghiệp vẫn than phiền môi trường đầu tư còn gặp nhiều vấn đề như thủ tục hành chính rườm
rà, hạ tầng và công nghiệp phụ trợ yếu kém, lạm phát gia tăng. Những khó khăn nội tại của
nền kinh tế như nguồn nhân lực cơ sở hạ tầng và dịch vụ, công nghiệp hỗ trợ, khoảng cách
giữa chính sách và việc thực thi… vẫn đang được khắc phục để đáp ứng yêu cầu của các nhà
đầu tư.
2.3


Tác động đến chi tiêu chính phủ
Trong phần này, chúng ta sẽ phân tích tác động của EVFTA đến mua sắm chính phủ.

Mua sắm chính phủ (Government Procurement) là quá trình theo đó tổ chức mời thầu
được quyền sử dụng hoặc sở hữu hàng hóa hoặc dịch vụ, hoặc kết hợp cả hai, cho các mục
đích của chính phủ chứ không vì các mục đích khác như mua bán thương mại hoặc sử dụng
để sản xuất hoặc cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ nhằm bán hoặc bán lại. Mua sắm chính phủ,


hay còn gọi là mua sắm công có thể hiểu nôm na là hoạt động đấu thầu của các cơ quan sử
dụng ngân sách Chính phủ.
Hoạt động đấu thầu ở đây được hiểu theo nghĩa rộng, phạm vi bao gồm các gói thầu:
mua sắm hàng hóa, xây dựng công trình, dịch vụ (kể cả dịch vụ xây dựng) dưới bất kỳ hình
thức hợp đồng nào: mua, thuê, thuê mua, PPP, ...
2.3.1

Cơ hội – Tích cực
Thứ nhất, công tác đấu thầu giữa các nhà thầu trong nước và các nhà thầu đén từ các

nước thành viên sẽ minh bạch hơn, tính cạnh tranh cao hơn. Cùng với đó, tình trạng “quân
xanh”, “quân đỏ”, “thông thầu” cũng sẽ được hạn chế.
Thứ hai, chất lượng hàng hóa tốt hơn, hàng hóa phong phú và đa dạng hơn. Hàng hóa
xuất xứ từ 28 nước thành viên trong EU sẽ có tính bổ sung cho hàng hóa Việt Nam, khi mà đa
phần hàng hóa trong gói thầu mua sắm công Việt Nam chưa sản xuất được.
Thứ ba, nhà thầu EU đa phần chuyên nghiệp hơn, năng lực cao hơn, chủ đầu tư sẽ phải
làm việc chỉn chu, trách nhiệm hơn vì nhà thầu nước ngoài sẵn sàng khởi kiện nếu thấy không
được đối xử công bằng, điều ít thấy ở nhà thầu trong nước. Tiền thuế của người dân do vậy
được chi tiêu hiệu quả hơn, cũng tạo cơ hội cho các nhà thầu Việt Nam vươn ra thị trường
mua sắm công rộng lớn của EU.
2.3.2


Thách thức – Tiêu cực
Chương mua sắm công của Hiệp định EVFTA đưa ra các quy tắc, quy trình trong quá

trình lựa chọn nhà thầu, tuy nhiên với mức độ yêu cầu cao hơn về tính công bằng, công khai,
minh bạch. Do vậy, khả năng thắng của các nhà thầu Việt Nam, dù ngay trên “sân nhà”, cũng
sẽ bị thu hẹp khi có các đối thủ EU cạnh tranh.
Nguyên tắc cơ bản nhất của Chương mua sắm công là đối xử quốc gia và không phân
biệt đối xử. Chủ đầu tư có nghĩa vụ đối xử với nhà thầu, hàng hóa Việt Nam và nhà thầu, hàng
hóa của các nước thành viên nội khối EVFTA (bao gồm các nước thành viên EU và Việt
Nam) một cách công bằng. Điều này có nghĩa là Việt Nam cũng không được đưa ra các chính
sách trực tiếp yêu cầu ưu tiên mua hàng trong nước, khuyến khích phát triển các ngành sản
xuất trong nước, nhà thầu trong nước cũng như bất kỳ biện pháp nào để gia tăng hàm lượng
nội địa hoặc đưa ra các yêu cầu về chuyển giao công nghệ, ... Chính phủ khó thực hiện điều
chỉnh được các chính sách vĩ mô trong nước bằng công cụ khuyến khích tiêu dùng, đầu tư.
2.4

Tác động đến xuất nhập khẩu


2.4.1

Cơ hội – Tích cực



Cơ hội mở rộng thị trường, đẩy mạnh việc xuất khẩu hàng hóa sang thị trường EU
Thông qua hiệp định này, sẽ tạo điều kiện tốt hơn cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp

cận thị trường châu Âu, một thị trường lớn với khoảng 500 triệu dân và đem lại nhiều lợi ích

cho các doanh nghiệp Việt Nam như miễn thuế với ít nhất 90% số dòng thuế hàng hóa xuất
khẩu của Việt Nam vào EU. Cơ hội mở rộng thị trường được cho là thấy rõ khi hiệp định này
được ký kết. Ngoài ra, Hiệp định thương mại tự do EU-Việt Nam một khi được hình thành sẽ
tạo môi trường thuận lợi hơn cho Việt Nam, các loại thuế sẽ bằng 0 cho hầu hết các hàng hóa
như nông sản, thực phẩm, giày dép, may mặc…


Nhập khẩu công nghệ tiên tiến từ thị trường EU dễ dàng hơn
Với việc giảm thuế nhập khẩu xuống 0% sẽ tạo ra cơ hội nhập khẩu máy móc, thiết bị,

công nghệ nguồn, tiên tiến từ thị trường EU một cách dễ dàng hơn phục vụ hoạt động sản
xuất, kinh doanh của chính các doanh nghiệp trong nước. Một số ngành nghề trước đây Việt
Nam vốn phải nhập khẩu nguyên liệu đầu vào hoặc sản phẩm từ một số nước lân cận trong
khu vực như Trung Quốc, Thái Lan… thì khi EVFTA được ký kết, đó sẽ là cơ hội giúp Việt
Nam có thể chuyển hướng, nhập khẩu sang các nước trong khối EU. Điều này sẽ khiến cho
các doanh nghiệp trong nước gặp phải sức ép cạnh tranh tương đối lớn. Song, nhiều quan
điểm cho rằng với một nền kinh tế có tính bổ sung cao với thị trường Việt Nam như EU, việc
mở cửa thị trường Việt Nam cho các nhà xuất khẩu và cung cấp dịch vụ EU không hẳn là một
bất lợi cho Việt Nam. EVFTA cho phép doanh nghiệp và người dân Việt Nam có thể mua
được các hàng hóa, dịch vụ với giá cạnh tranh, chất lượng tốt, công nghệ tiên tiến từ đó có cơ
hội tăng sức cạnh tranh cho các sản phẩm Việt Nam. Ở một góc độ nào đó, việc này cũng giúp
Việt Nam tránh phải phụ thuộc quá nhiều vào một nguồn cung kém chất lượng và dễ biến
động như Trung Quốc.
2.4.2

Thách thức – Tiêu cực



Sức ép cạnh tranh trên thị trường nội địa

Nhu cầu sử dụng các sản phẩm ngoại nhập đặc biệt là những sản phẩm có xuất xứ từ

châu Âu đang ngày một gia tăng trong thời gian gần đây. Khi rào cản thuế quan được gỡ bỏ,
hàng châu Âu sẽ dễ dàng thâm nhập nhập thị trường Việt Nam, lúc này các doanh nghiệp Việt
Nam sẽ gặp sức ép lớn từ phía các doanh nghiệp châu Âu. Sức ép ở đây được thể hiện dưới cả
hai lĩnh vực thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ. Theo cam kết trong WTO, nhiều
lĩnh vực của Việt Nam đã mở cửa khá rộng, chấp nhận cho các doanh nghiệp nước ngoài lập


chi nhánh và công ty 100% vốn tại Việt Nam và tham gia vào các lĩnh vực mà Việt Nam chưa
có thế mạnh hoặc đang trong giai đoạn đầu phát triển như logistic, cảng biển, dịch vu tài
chính, phân phối. Với kinh nghiệm quản lý, chất lượng vượt trội hẳn của các doanh nghiệp
EU, nguy cơ các doanh nghiệp Việt Nam sẽ chịu lép vế là khá rõ.


Thách thức trước việc tiếp cận thị trường EU
Những đòi hỏi khắt khe về quy tắc xuất xứ, vấn đề bán phá giá, trợ cấp và sử dụng các

công cụ phòng vệ thương mại cũng là trở ngại lớn đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam
trong việc tiếp cận thị trường EU. Hiệp định EVFTA hướng tới mức độ xóa bỏ thuế nhập khẩu
lên tới 99,2% số dòng thuế. Tuy nhiên, để được hưởng mức ưu đãi này, hàng xuất khẩu sang
EU cần thỏa mãn quy tắc xuất xứ, đây có thể là một cản trở đối với hàng xuất khẩu Việt Nam
bởi nguồn nguyên liệu cho các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam hiện nay chủ yếu được nhập
khẩu từ Trung Quốc và ASEAN. Nếu không đảm bảo được quy tắc xuất xứ, hàng xuất khẩu
của Việt Nam sang EU chỉ được hưởng mức thuế đãi ngộ tối huệ quốc chứ không phải là mức
thuế suất 0% trong EVFTA.
Hơn nữa, những yêu cầu chặt chẽ của EU về vệ sinh, môi trường, lao động và quy trình
công nghệ cũng được coi là một rào cản lâu đời đối với hoạt động xuất khẩu của Việt Nam
sang thị trường này. Muốn xuất khẩu sang EU, các doanh nghiệp Việt Nam phải tuân thủ các
điều khoản quy định về vệ sinh, môi trường, lao động và quy trình công nghệ. Điều này đã

khiến cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam khó đáp ứng được yêu cầu do năng lực
kỹ thuật và tài chính hạn chế, sản phẩm không đủ tiêu chuẩn để bán ra trên thị trường. Bên
cạnh quy tắc xuất xứ, các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm dịch động thực vật
(SPS), quy định về môi trường, các rào cản kỹ thuật trong thương mại (TBT)… cũng sẽ tạo ra
những khó khăn, cản trở nhất định tới hoạt động xuất khẩu của Việt Nam. Ví dụ, với mặt hàng
thủy sản, những quy định nghiêm ngặt về an toàn thực phẩm, quy tắc xuất xứ và các yêu cầu
“chứng nhận chất lượng tự nguyện”, về trách nhiệm môi trường của rất nhiều tổ chức tại châu
Âu cũng là những khó khăn lớn cho ngành thủy sản Việt Nam hiện nay.

3
3.1

Giải pháp để Việt Nam tận dụng tốt cơ hội từ EVFTA
Giải pháp người tiêu dùng
Người tiêu dùng cần trang bị nhận thức về nhãn hiệu, sản phẩm, tránh những thiên kiến

về hàng nội – hàng ngoại để có thể tạo ra một thị trường lành mạnh, nơi các nhà sản xuất
trong nước có thể cạnh tranh một cách bình đẳng với các hãng nước ngoài.


3.2

Giải pháp đầu tư
Thứ nhất, luật hóa các quy định liên quan đến đầu tư trong thực thi EVFTA để cải thiện

sự thuận lợi cho các nhà đầu tư; xem xét, công bố và kiểm soát chặt chẽ các quy định về điều
kiện đầu tư, kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư.
Thứ hai, xây dựng kế hoạch để thu hút đầu tư và hướng dẫn thực hiện hiệu quả các
chính sách để thu hút có chọn lọc đầu tư chất lượng, tập trung vào các ngành công nghiệp
công nghệ cao, dự án sản xuất có quy mô lớn, dự án đầu tư tại khu vực nông thôn và các dự

án công nghiệp phụ trợ.
Thứ ba, xây dựng chính sách để khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ doanh
nghiệp thâm nhập và mở rộng thị trường cũng như có các chính sách khuyến khích đầu tư vào
các ngành sản xuất vật liệu, thành phần đầu vào cho sản xuất, chế biến, chế tạo.
Thứ tư, hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp giữa nhà nước và nhà đầu tư theo hướng
công khai minh bạch; tạo ra cơ chế để công nhận và bảo đảm thi hành các phán quyết của tòa
án và trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong đầu tư, kinh
doanh.
Một điểm yếu lâu nay trong thu hút đầu tư của Việt Nam là việc bảo vệ nhà đầu tư (xếp
thứ 100/140 trên thế giới). Nhận rõ vấn đề này, Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực
hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 của Chính phủ ban hành ngày
6/2/2017 đã đặt mục tiêu bảo vệ nhà đầu tư thiểu số thuộc nhóm 80 nước như là một trong
những nhiệm vụ hàng đầu.
3.3

Giải pháp chi tiêu chính phủ
Việt Nam và EU thống nhất các nội dung tương đương với Hiệp định mua sắm của

Chính phủ của WTO. Với một số nghĩa vụ như đấu thầu qua mạng, thiết lập cổng thông tin
điện tử để đăng tải thông tin đấu thầu, vv... Do đó, cần bảo lưu có thời hạn quyền dành riêng
một tỷ lệ nhất định giá trị các gói thầu cho nhà thầu, hàng hóa, dịch vụ và lao động trong
nước.
Nên có những chuẩn bị thật căn cơ để giúp doanh nghiệp trong nước có thể tận dụng tốt
những cơ hội do hội nhập mang lại như tổ chức các hội thảo đào tạo, phổ biến các quy định về
mua sắm của các nước trên thế giới, nhất là EU với thị trường MSC hằng năm trị giá hàng
trăm tỷ USD.


Việt Nam không nên thực hiện việc điều chỉnh riêng rẽ theo từng hiệp định cụ thể mà

nên tiến hành điều chỉnh chung với toàn bộ các luật liên quan. Muốn làm được điều đó, trước
hết cần rà soát tổng thể toàn bộ các cam kết về MSC trong các hiệp định đã và sắp ký kết.
Hơn nữa, trước khi chúng ta mở cửa thị trường đấu thầu trong nước theo cam kết, cần chuẩn
bị các hàng rào kỹ thuật thật “thông minh” để bảo đảm vừa không vi phạm các quy định,
nhưng vẫn đủ “độ cao” để ngăn chặn được hàng hóa, dịch vụ kém chất lượng đi vào thị
trường.
3.4

Giải pháp Xuất – Nhập Khẩu



Tăng cường xuất khẩu thông qua việc tận dụng điều khoản bãi bỏ thuế quan và

ứng phó với các tiêu chuẩn chung của châu Âu
Do nguồn lực có hạn, để tận dụng được việc 18 ngành hàng hóa Việt Nam xuất khẩu có
thể được bãi bỏ hoàn toàn thuế quan, chính phủ cần dựa vào lộ trình xóa bỏ thuế quan được
đề ra và năng lực cạnh tranh của các ngành xuất khẩu nhằm xác định được các ngành xuất
khẩu trọng điểm theo từng giai đoạn. Một số các ngành hàng xuất khẩu ưu tiên có thể kể đến
bao gồm dệt may, giày dép, nông sản, thủy hải sản.
Sau khi xác định được các ngành mũi nhọn, chính phủ cần đầu tư nguồn lực để hàng
hóa xuất khẩu thuộc có nhóm ngành này có thể vượt qua các yêu cầu chặt chẽ của hiệp định
và các rào cản khắt khe từ phía thị trường châu Âu.
Đề vượt qua rào cản về quy tắc xuất xứ, nhà nước cần đầu tư vào phát triển các ngành
công nghiệp phụ trợ xoay quanh các ngành hàng hóa mũi nhọn để tối thiểu hóa việc nhập
khẩu nguyên liệu đầu vào từ Trung Quốc và ASEAN, từ đó tăng hàm lượng nội địa của hàng
hóa.
Ngoài ra, chính phủ cũng hướng dẫn và tăng cường sự quan tâm của doanh nghiệp về
việc thực thi các quy tắc về vấn đề sở hữu trí tuệ, quy tắc về sử dụng lao động (ví dụ, tiêu
chuẩn về số giờ lao động, nghỉ tuần, nghỉ lễ, môi trường làm việc, vệ sinh an toàn lao động,

quyền tham gia bảo hiểm xã hội, vv).
Về các yêu cầu về mặt môi trường, chính phủ cũng cần xiết chặt thông qua các hoạt
động tuyên truyền giáo dục tới doanh nghiệp, đầu tư vào xử lý xả thải và công nghệ sản xuất
sạch, và thắt chặt các biện pháp chế tài.
Cuối cùng, nhằm đẩm bảo các yêu cầu về mặt kỹ thuật và an toàn, chuyển giao công
nghệ, hợp tác trên lĩnh vững công nghệ với EU và các công tác kiểm tra an toàn vệ sinh thực
phẩm, và các tiêu chuẩn kĩ thuật khác cũng cần được thúc đẩy và thực thi nghiêm ngặt.




Tận dụng cơ hội nhập khẩu phục vụ sản xuất và nâng cao năng lực cạnh tranh

của hàng hóa nội địa
Công nghệ và máy móc đóng vai trò nền tảng trong sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên,
trong khi thế giới đang bắt đầu bước vào giai đoạn 4.0, với vật liệu mới, kĩ thuật mới thì nhìn
chung, công nghệ Việt Nam vẫn lạc hậu, nhiều ngành đi sau thế giới hàng thế kỉ, và đi sau
khu vực hàng chục năm, mức độ công nghệ hiện đại chỉ chiếm 10%, trong khi mức độ lạc hậu
chiếm 52% (Bộ Khoa học và Công nghệ). Với điều khoản miễn thuế cho các máy móc thiết bị
nhập khẩu từ châu Âu, cùng các chính sách hỗ trợ chuyển giao công nghệ và hợp tác công
nghệ, doanh nghiệp Việt Nam cần tận dụng cơ hội tiếp cận và ứng dụng công nghệ châu Âu
để nâng cao lao động sản xuất.
Việc phát triển trình độ công nghệ kể trên, kèm với việc phát triển tay nghề và sự chú
trọng tới các quy chuẩn quốc tế về dây chuyền sản xuất và chất lượng sản phẩm, sẽ giúp nâng
cao năng lực cạnh tranh của hàng nội địa trên thị trường nội địa cũng như thị trường quốc tế.
Để nhân rộng sức hấp dẫn của hàng hóa nội địa, các doanh nghiệp cũng cần đầu tư thêm vào
tiếp thị, xây dựng hình ảnh, thương hiệu riêng của sản phẩm.
KẾT LUẬN
Nói tóm lại, EVFTA cũng giống như các FTA khác, sẽ đem lại cả lợi ích, cơ hội và khó
khăn, thách thức. Việt Nam cần cân nhắc lợi ích tổng thể của EVFTA và không nên quá lo

lắng đến những tác động từ gia tăng cạnh tranh. Cạnh tranh sẽ gia tăng với mức độ khác nhau
giữa các nhóm ngành, nhưng bù vào đó là lợi ích từ đẩy mạnh xuất khẩu, lợi ích người tiêu
dùng gia tăng, phúc lợi xã hội gia tăng và những lợi ích động khác từ FTA, đảm bảo phát triển
kinh tế bền vững trong dài hạn.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo của Trung tâm WTO, VCCI các năm về quá trình đàm phán, kết quả đạt
được từ quá trình đàm phán hiệp định EVFTA

2. Báo cáo của Mutrap, Đánh giá tác động tiệp định EVFTA tới kinh tế Việt Nam,
2014

3. Dự án Hỗ trợ chính sách thương mại và đầu tư của Châu Âu, Hiệp định thương
mại tự do: Một số khái niệm cơ bản, 2014

4. Dự án Hỗ trợ chính sách thương mại và đầu tư của Châu Âu, 2013, Quy chế ưu
đãi thuế quan phổ cập GSP của Liên minh Châu Âu giai đoạn 2014-2023

5. Cơ sở dữ liệu trên trang Trademap, www.trademap.org, ITC Market Analysis
Tools

6. Trang Web Bộ Công thương: “Kết quả đàm phán Hiệp định Thương mại tự do
Việt Nam và EU”, ngày 7/8/2015

7. Trang web Ủy ban Châu Âu: “Memo: EU and Vietnam reach agreement on free
trade deal”, ngày 4/8/2015

8. Trang web Trung tâm WTO và hội nhập, Phòng Thương mại và Công nghiệp

Việt Nam, />


×