Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Dự án xây dựng trường mầm non quốc tế thiên đường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 70 trang )

Dự án đầu tư xây dựng Trường mầm non Quốc tế Thiên Đường

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------    ----------

THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƢ

XÂY DỰNG TRƢỜNG MẦM NON
QUỐC TẾ THIÊN ĐƢỜNG

___ Tháng 3/2018 ___
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn đầu tư Dự Án Việt

1


Dự án đầu tư xây dựng Trường mầm non Quốc tế Thiên Đường

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------    ----------

THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƢ

XÂY DỰNG TRƢỜNG MẦM NON
QUỐC TẾ THIÊN ĐƢỜNG
CHỦ ĐẦU TƢ

ĐƠN VỊ TƢ VẤN


CÔNG TY CP GIÁO DỤC FGE

CÔNG TY CP TƢ VẤN ĐẦU TƢ
DỰ ÁN VIỆT

BÙI ĐỨC MINH

NGUYỄN VĂN MAI

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn đầu tư Dự Án Việt

2


Dự án đầu tư xây dựng Trường mầm non Quốc tế Thiên Đường

MỤC LỤC
CHƢƠNG I. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 5
I. Giới thiệu về chủ đầu tƣ............................................................................. 5
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án...................................................................... 5
III. Sự cần thiết xây dựng dự án. ................................................................... 5
IV. Các căn cứ pháp lý. ................................................................................. 7
V. Mục tiêu dự án.......................................................................................... 9
V.1. Mục tiêu chung. ..................................................................................... 9
V.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................... 9
Chƣơng II ............................................................................................................ 10
ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN .............................................. 10
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. ................................... 10
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án. ............................................. 10
I.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng dự án. .................................................. 25

II. Quy mô của dự án................................................................................... 34
III. Địa điểm và hình thức đầu tƣ xây dựng dự án. ..................................... 35
III.1. Địa điểm xây dựng. ............................................................................ 35
III.2. Hình thức đầu tư. ............................................................................... 35
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ........ 35
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.......................................................... 35
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án. 36
Chƣơng III ........................................................................................................... 38
PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN
PHƢƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ....................................................... 38
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình. .................................... 38
II. Phân tích lựa chọn phƣơng pháp giảng dạy áp dụng trong dự án. ......... 39
Chƣơng IV ........................................................................................................... 43
CÁC PHƢƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN ....................................................... 43
I. Phƣơng án giải phóng mặt bằng, tái định cƣ và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng. ..................................................................................................................... 43
II. Các phƣơng án xây dựng công trình. ..................................................... 43
III. Phƣơng án tổ chức thực hiện................................................................. 44
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án..... 44
Chƣơng V ............................................................................................................ 45
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG
CHÁY NỔ VÀ YÊU CẦU AN NINH QUỐC PHÒNG .................................... 45
I. Đánh giá tác động môi trƣờng. ................................................................ 45
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn đầu tư Dự Án Việt

3


Dự án đầu tư xây dựng Trường mầm non Quốc tế Thiên Đường


I.1. Giới thiệu chung. .................................................................................. 45
I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường. ................................... 45
II. Tác động của dự án tới môi trƣờng ........................................................ 46
II.1. Giai đoạn xây dựng dự án. .................................................................. 46
II.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng. ...................................... 47
III. Các biện pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm .............................................. 47
III.1. Giai đoạn xây dựng dự án. ................................................................. 47
III.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng. ..................................... 48
IV. Kết luận. ................................................................................................ 49
Chƣơng VI ........................................................................................................... 50
TỔNG VỐN ĐẦU TƢ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA
DỰ ÁN ................................................................................................................ 50
I. Tổng vốn đầu tƣ và nguồn vốn của dự án. .............................................. 50
II. Nguồn vốn thực hiện dự án. ................................................................... 51
III. Hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của dự án. ....................................... 53
1. Nguồn vốn dự kiến đầu tƣ của dự án. ................................................. 53
2. Các thông số tài chính của dự án. ........................................................ 53
2.1. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn. ......................... 53
2.2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.................... 54
2.4. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR). ..................................... 55
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 56
I. Kết luận. ................................................................................................... 56
II. Đề xuất và kiến nghị. .............................................................................. 56
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ......... 57

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn đầu tư Dự Án Việt

4



Dự án đầu tư xây dựng Trường mầm non Quốc tế Thiên Đường

CHƢƠNG I. MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tƣ.
Chủ đầu tƣ: CÔNG TY CP ĐẦU TƢ GIÁO DỤC FGE
Giấy phép ĐKKD số: 2802384530
Đại diện pháp luật: Ông Bùi Đức Minh

Chức vụ : Giám đốc

Địa chỉ trụ sở: Hải Thƣợng – Tĩnh Gia – Thanh Hóa.
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
Tên dự án: Đầu tƣ xây dựng Trƣờng Mầm non Quốc tế Thiên Đƣờng.
Địa điểm xây dựng: Xã Hải Thƣợng, Huyện Tĩnh Gia, Thanh Hóa.
Hình thức quản lý: Chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý và khai thác dự án.
Tổng mức đầu tƣ:

29.994.368.000 đồng.

- Vốn tự có – huy động :

29.994.368.000 đồng.

III. Sự cần thiết xây dựng dự án.
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, có
vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành và phát
triển của nhân cách con ngƣời. Chính vì thế, hầu hết các quốc gia và các tổ chức
quốc tế đều xác định giáo dục mầm non là một mục tiêu quan trọng của giáo dục
cho mọi ngƣời. Thụy Điển coi giai đoạn mầm non là “thời kỳ vàng của cuộc
đời''. Luật Hệ thống giáo dục quốc gia Indonesia đã công nhận giáo dục mầm

non là giai đoạn tiền đề cho hệ thống giáo dục cơ bản. Luật Giáo dục Thái Lan
nhấn mạnh gia đình và Chính phủ phải cùng chia sẻ trách nhiệm đối với giáo
dục mầm non nhằm thực hiện Công ƣớc quốc tế về quyền trẻ em.
Ở nƣớc ta, Đảng và Nhà nƣớc cũng luôn coi trọng giáo dục mầm non.
Nhƣng do nhiều yếu tố, trong đó có vấn đề khó khăn về ngân sách nên so với
các bậc học khác, đến nay chúng ta chƣa lo đƣợc nhiều cho giáo dục mầm non.
Đây là một mảng còn yếu của giáo dục Việt Nam. Từ những vấn đề trên, Thủ
tƣớng Chính phủ đã phê duyệt Đề án “Phát triển giáo dục mầm non” với quan
điểm chỉ đạo là: “... Đẩy mạnh xã hội hoá, tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế,
chính sách để mọi tổ chức, cá nhân và toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục
mầm non”. Quan điểm chỉ đạo này hoàn toàn phù hợp với xu thế chung trên thế
giới hiện nay về phát triển nền giáo dục quốc dân. Ở nhiều nƣớc, không chỉ ở
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn đầu tư Dự Án Việt

5


Dự án đầu tư xây dựng Trường mầm non Quốc tế Thiên Đường

những nƣớc nghèo mà ngay cả ở những nƣớc giàu, để phát triển sự nghiệp giáo
dục, họ đã tìm nhiều giải pháp để đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, trong đó có xã
hội hóa giáo dục mầm non. Trong nhận thức chung, xã hội hóa giáo dục đƣợc
hiểu là sự huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân
góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dƣới sự quản lý của Nhà nƣớc. Ở nƣớc
ta, xã hội hóa giáo dục còn là một quan điểm chỉ đạo của Đảng đối với sự
nghiệp phát triển giáo dục nhằm làm cho hoạt động giáo dục thực sự là sự
nghiệp của dân, do dân và vì dân.
Tại tỉnh Thanh Hóa nói chung và huyện Tĩnh Gia nói riêng, công tác xã hội
hóa giáo dục nói chung, xã hội hóa giáo dục mầm non nói riêng cũng đang đƣợc
đẩy mạnh và đã đạt những thành công nhất định. Tuy nhiên, thực tiễn những

năm qua cho thấy, quá trình triển khai công tác này vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu
cầu của xã hội ngày một đòi hỏi tăng cao về chất lƣợng.
Mặt khác theo Quy hoạch tổng thể phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh
Thanh Hóa Phấn đấu đến 2015, GDMN Thanh Hóa sẽ đạt các mục tiêu đề ra:
90% số trẻ 3 -4 tuổi đến lớp mẫu giáo, 35% số trẻ trong độ tuổi đế nhà trẻ, tỷ lệ
trẻ em Thanh Hóa đạt chuẩn phát triển là: 95%, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh
dƣỡng xuống dƣới 10%, phổ cập mẫu giáo 5 tuổi đạt tỷ lệ 100% vào năm 2014,
tỷ lệ trƣờng đạt chuẩn quốc gia đạt 40%, 100% giáo viên Mầm non đạt trình độ
chuyên môn chuẩn trở lên trong đó có 50 % đạt trình độ trên chuẩn. 100% số
huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi vào năm 2014,
trƣớc 1 năm so với toàn quốc. Nghị quyết số 122/2015/NQ-HĐND ngày
17/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Đề án sắp
xếp các trƣờng mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trƣờng phổ thông có
nhiều cấp học hiện có tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 cũng định hƣớng sắp xếp
các trƣờng mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trƣờng phổ thông có nhiều cấp
học trên địa bàn toàn tỉnh theo lộ trình hằng năm nhƣ sau:

Loại trƣờng
Mầm non
Tiểu học
THCS
Tiểu học và THCS
THCS và THPT
Tổng cộng

Năm
2015
659
699
627

20
06
2.011

Năm
2016
659
678
611
30
06
1.984

Năm
2017
659
656
591
43
06
1.955

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn đầu tư Dự Án Việt

Năm
2018
659
641
571
55

07
1.933

Năm
2019
659
631
558
63
07
1.918

Năm
2020
659
616
543
73
07
1.898
6


Dự án đầu tư xây dựng Trường mầm non Quốc tế Thiên Đường

Hiện nay, cả tỉnh có 653 trƣờng mầm non, trong đó có 122 trƣờng Mầm
non công lập, 525 trƣờng mầm non bán công, 6 trƣờng Mầm non tƣ thục. Tất cả
các xã, phƣờng, thị trấn đều có trƣờng Mầm non. Số trẻ đến trƣờng và đƣợc học
bán trú ngày một tăng. Tổng số cháu ở độ tuổi nhà trẻ và mẫu giáo gần 167.000
cháu. Số trẻ mẫu giáo bán trú gần 95.000 cháu đạt 71% tổng số cháu Mẫu giáo,

trong đó số trẻ Mầm non 5 tuổi đạt 95 %. Số trƣờng đạt chuẩn quốc gia tăng
nhanh trong những năm gần đây. Hiện nay có 170/653 trƣờng đạt tỷ lệ 26%,
toàn quốc mới đạt gần 20%. Nhu cầu bức thiết: Tại xã Hải Thƣợng số trẻ mầm
non luôn đạt đến trên 800 trẻ /năm học chƣa kể hai xã lân cận Nghi Sơn, Hải Hà
số lƣợng trẻ mầm non mỗi xã cũng xấp xỉ con số 700 trẻ trong khi đó nhà trẻ của
thôn và xã luôn trong tình trạng quá tải 70-80 trẻ /lớp. Cả tỉnh có khoảng 2.630
phòng học bán kiên cố, phòng học nhờ, mƣợn chiếm khoảng 40% và hơn 40%
số nhóm, lớp thiếu đồ dùng, đồ chơi chƣa đủ đáp ứng cho nhu cầu dạy và học.
Nhƣ vậy cho thấy việc đầu tƣ xây dựng trƣờng mầm non trong giai đoạn hiện
nay là phù hợp với định hƣớng phát triển của Tỉnh Thanh Hóa nói chung và
huyện Tĩnh Gia nói riêng.
Từ những vấn đề trên, Chúng tôi tiến hành nghiên cứu và lập dự án “Đầu
tư xây dựng Trường Mầm non Quốc tế Thiên Đường” trình các cơ quan ban
ngành có liên quan, chấp thuận chủ trƣơng đầu tƣ của dự án. Với các nội dung
đƣợc thể hiện chi tiết trong dự án đầu tƣ.
IV. Các căn cứ pháp lý.
Luật Giáo dục ngày 14/6/2005; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Giáo dục ngày 04/12/2009;
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội;
Luật Bảo vệ môi trƣờng số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014 của Quốc hội;
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý
chi phí đầu tƣ xây dựng;
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý
chất lƣợng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tƣ xây dựng;
Nghị quyết số 122/2015/NQ-HĐND ngày 17/7/2015 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Đề án sắp xếp các trƣờng mầm non, tiểu
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn đầu tư Dự Án Việt


7


Dự án đầu tư xây dựng Trường mầm non Quốc tế Thiên Đường

học, trung học cơ sở và trƣờng phổ thông có nhiều cấp học hiện có tỉnh Thanh
Hóa đến năm 2020;
Nghị quyết số 82/2017/NQ-HĐND ngày 7/12/2017: Chính sách xã hội hóa
giáo dục mầm non tỉnh Thanh Hóa ĐẾN NĂM 2030.
Quyết định số 71/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ phê
duyệt “Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2011-2020”;
Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc
công bố định mức chi phí quản lý dự án và tƣ vấn đầu tƣ xây dựng công trình;
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trƣờng;
Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ: Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008
của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trƣờng.
Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định
trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về giáo dục;
Nghị quyết số 44/2014/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ ban hành
Chƣơng trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW
ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng về “Đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế”;
Quyết định số 500/2006/TTg, ngày 08/7/1997 của Thủ tƣớng Chính phủ về
xây dựng chiến lƣợc phát triển giáo dục và đào tạo của Việt Nam đến năm 2020;
Quyết định số 872/QĐ-TTg ngày 17/6/2015 của Thủ tƣớng Chính phủ phê

duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa
đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030;
Quyết định số 3456/QĐ-UBND ngày 20/10/2011 của Uỷ ban Nhân đân Tỉnh
Thanh Hoá về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục tỉnh Thanh Hóa
đến năm 2020;

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn đầu tư Dự Án Việt

8


Dự án đầu tư xây dựng Trường mầm non Quốc tế Thiên Đường

V. Mục tiêu dự án.
V.1. Mục tiêu chung.
 Góp phần thực hiện tốt Quy hoạch tổng thể phát triển giáo dục và đào tạo
tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020 theo Quyết định số 3456/QĐ-UBND ngày
20/10/2011 của UBND tỉnh Thanh Hoá. Với mục tiêu cụ thể nhƣ sau:
Xây dựng một nền giáo dục phát triển con ngƣời toàn diện, nâng cao dân
trí, đào tạo nguồn nhân lực có chất lƣợng cao đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững KT-XH của địa phƣơng; thích ứng với nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng
XHCN; có khả năng hội nhập với nền giáo dục trong Khu vực và Thế giới.
Tạo cơ hội bình đẳng tham gia giáo dục cho mọi ngƣời, duy trì và củng cố
vững chắc thành quả phổ cập THCS, tăng dần tỷ lệ dân số trong độ tuổi học
THPT ở các huyện, thị xã, thành phố có điều kiện thuận lợi.
Nâng cao chất lƣợng giáo dục, giảm dần chênh lệch về chất lƣợng giáo
dục giữa các vùng miền, thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, xây dựng xã
hội học tập từ cơ sở.
V.2. Mục tiêu cụ thể.
Xây dựng trƣờng mầm non với quy mô 500 cháu.


Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn đầu tư Dự Án Việt

9


Dự án đầu tư xây dựng Trường mầm non Quốc tế Thiên Đường

Chƣơng II
ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.
1. Vị trí địa lý

Thanh Hoá là một tỉnh lớn của Bắc Trung Bộ có toạ độ địa lý:
- Điểm cực Bắc: 20040’B (tại xã Tam Chung – huyện Quan Hoá)
- Điểm cực Nam: 19018’B (tại xã Hải Thƣợng – Tĩnh Gia)
- Điểm cực Đông: 106004’Đ (tại xã Nga Điền – Nga Sơn)
- Điểm cực Tây: 104022’Đ (tại chân núi Pu Lang – huyện Quan Hóa)
Thanh Hoá có lãnh thổ rộng lớn: 11.129,48 km2, là tỉnh có diện tích lớn thứ
5 trong cả nƣớc. Về vị trí địa lý, Thanh Hóa tiếp giáp với các tỉnh và nƣớc bạn
nhƣ sau:
- Phía Bắc: giáp 3 tỉnh, gồm: Sơn La, Hoà Bình, Ninh Bình với đƣờng
ranh giới dài 175km.
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn đầu tư Dự Án Việt

10


Dự án đầu tư xây dựng Trường mầm non Quốc tế Thiên Đường


- Phía Nam : giáp Nghệ An với đƣờng ranh giới dài 160 km
- Phía Đông: giáp biển Đông với chiều dài đƣờng bờ biển 102 km.
- Phía Tây: giáp tỉnh Hủa Phăn của nƣớc CHDCND Lào với đƣờng biên
giới dài 192km.
Thanh hoá nằm ở vị trí trung chuyển giữa các tỉnh phía Bắc và các tỉnh
phía Nam nƣớc ta. Trong lịch sử nơi đây từng là căn cứ địa vững chắc chống
ngoại xâm, là kho nhân tài vật lực phục vụ tiền tuyến.
Tỉnh Thanh Hoá nằm trong khu vực chịu ảnh hƣởng của vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ. Với 102 km đƣờng bờ biển ở đây có thể phát triển hoạt động du
lịch, khai thác cảng biển; có đƣờng quốc lộ 1A, đƣờng Hồ Chí Minh, đƣờng sắt
xuyên Việt và sân bay Thọ Xuân. Thêm vào đó, Thanh Hóa có quy mô diện tích
lớn với nhiều vùng sinh thái khác nhau.
Đặc điểm về vị trí địa lý trở thành một trong những điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của tỉnh Thanh Hóa.
2. Địa chất.
Trong quá trình tồn tại, lãnh thổ Việt Nam nói chung và Thanh Hoá nói
riêng đã trải qua nhiều chấn động địa chất lớn. Vỏ trái đất đƣợc cấu tạo phức tạp
và trong quá trình thành tạo, chịu tác động của nhiều lực khác nhau, liên quan
đến nhiệt năng trong lòng đất và năng lƣợng của mặt trời. Những quá trình nội
sinh nhƣ tạo sơn, núi lửa, động đất… làm địa hình không đều và tạo thành các
đá mắc ma và biến chất có liên quan đến chúng. Những quá trình ngoại sinh nhƣ
phong hoá đá, tác động của nƣớc, gió, băng hà xuất hiện biển… làm biến đổi địa
hình và tạo ra đá trầm tích.
Các chấn động uốn nếp làm nảy sinh hiện tƣợng tạo sơn mãnh liệt. Đoạn
uốn nếp Tam Điệp là mốc kết thúc giai đoạn “biển tiến” tạo ra bán đảo Đông
Dƣơng. Do vận động địa chất lãnh thổ Thanh Hoá nâng lên thành núi, đồi uốn
nếp, xếp nếp, chia khối phân tầng… phức tạp và đa dạng. Trải qua 120 triệu năm
chịu ảnh hƣởng của chấn động tạo sơn Himalaya, lục địa Thanh Hoá có hiện
tƣợng nâng lên, lún xuống và tiếp tục bị phong hoá. Kết quả là một số núi biến

thành đồi, một số vùng biển đƣợc lấp đi thành châu thổ phì nhiêu nhƣ hiện nay.
Cũng do hiện tƣợng nâng lên lún xuống, mắc ma trào lên mặt đất và đáy biển
hình thành nên những loại đá quý, những dãy núi granit.
3. Địa hình
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn đầu tư Dự Án Việt

11


Dự án đầu tư xây dựng Trường mầm non Quốc tế Thiên Đường

Đặc điểm chung:
Địa hình Thanh Hoá khá phức tạp, chia cắt nhiều và thấp dần theo hƣớng
Tây - Đông. Từ phía Tây sang phía Đông có các dải địa hình núi, trung du, đồng
bằng và ven biển. Trong tổng diện tích 11.129,48 km2 thì địa hình núi, trung du
chiếm 73,3% ; đồng bằng 16% và vùng ven biển 10,7%.
Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự hình thành phát triển của địa hình.
Địa hình núi trung du gắn liền với hệ núi cao phía Tây Bắc và hệ núi
Trƣờng Sơn ở phía Nam. Đó là dải địa hình nằm ở rìa ngoài của miền Tây Nam
Bắc Bộ đang đƣợc nâng lên, tiếp giáp với miền sụt võng là các đồng bằng châu
thổ. Đây là những khu vực núi thấp uốn nếp đƣợc cấu tạo bằng nhiều loại đá
khác nhau, từ các đá trầm tích (đá phiến, đá vôi, cát kết, cuội kết, sỏi kết…) đến
các đá phun trào (riolit, bazan), đá xâm nhập (granit), đá biến chất (đá hoa).
Chúng nằm xen kẽ với nhau, có khi lồng vào nhau và điều đó làm cho phong
cảnh thay đổi không ngừng.
Địa hình đồng bằng đƣợc hình thành bởi sự bồi tụ của các hệ thống sông
Mã, sông Chu, sông Yên.
Còn dải địa hình ven biển nhƣ sau: với các đảo đá vôi rải rác ngoài vụng
biển, dòng phù sa ven bờ đƣợc đƣa ra từ các cửa sông đã tạo nên những trầm
tích dƣới dạng mũi tên cát cô lập dần những khoảng biển ở phía trong và biến

chúng thành những đầm nƣớc mặn. Những đầm này về sau bị phù sa sông lấp
dần, còn những mũi tên cát thì ngày càng phát triển rộng thêm, nối những cồn
cát duyên hải thành những chuỗi dài chạy theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam
dạng xoè nan quạt.
Các khu vực địa hình.
Bao gồm có 3 dạng địa hình: núi và trung du; đồng bằng ven biển.
- Địa hình núi có độ cao trung bình 600 -700m, độ dốc trên 250; ở đây có
những đỉnh núi cao nhƣ Tà Leo (1560 m) ở hữu ngạn sông Chu, Bù Ginh
(1291m) ở tả ngạn sông Chu.
- Địa hình trung du có độ cao trung bình 150 – 200m, độ dốc 12 - 200, chủ
yếu là các dạng đồi thấp, đỉnh bằng, sƣờn thoải. Dạng địa hình này rất đặc biệt,
chỉ nhấp nhô lƣợn sóng và rất thoải.
Dạng địa hình núi và trung du phân bố ở 11 huyện miền núi của tỉnh; là
điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành nông - lâm nghiệp với các loại cây
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn đầu tư Dự Án Việt

12


Dự án đầu tư xây dựng Trường mầm non Quốc tế Thiên Đường

lâm sản và các cây nhƣ đậu, chè, lạc, mía… các cây trồng nói trên là cơ sở để
phát triển ngành chế biến nông - lâm sản của Thanh Hoá.
- Đồng bằng châu thổ Thanh Hoá đƣợc cấu tạo bởi phù sa hiện đại, trải dài
trên một bề mặt rộng hơi nghiêng về phía biển ở mé Đông Nam. Rìa Bắc và Tây
Bắc là dải đất cao đƣợc cấu tạo bởi phù sa cũ của sông Mã, sông Chu, cao từ 2 15m. Trên đồng bằng nhô lên một số đồi núi có độ cao trung bình 200 - 300m
đƣợc cấu tạo bằng nhiều loại đá khác nhau. Còn vùng ven biển phân bố chủ yếu
ở các huyện, thị xã: Sầm Sơn, Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hoá, Quảng Xƣơng,
Tĩnh Gia. Trên địa hình này có các vùng sình lầy ở Nga Sơn và các cửa sông
Mã, sông Yên… Vùng đất cát ven biển nằm ở phía trong các bãi cát, có độ cao

trung bình từ 3 - 6m, ở phía Nam Tĩnh Gia, chúng có dạng sống trâu do các dãy
đồi kéo dài ra biển. Bờ biển của đồng bằng Thanh Hoá là bờ biển phẳng với
thềm lục địa tƣơng đối nông và rộng. Trên địa hình ven biển này có nhiều bãi
tắm nổi tiếng, nhƣ: Sầm Sơn, Hải Hòa, Hải Tiến. Đây là một trong những điểm
du lịch hấp dẫn thu hút khách du lịch trong và ngoài nƣớc.
Về địa hình của Thanh Hoá rất phong phú, đa dạng; là điều kiện để Thanh
Hoá phát triển các ngành nông - lâm - ngƣ nghiệp toàn diện và cho phép chuyển
dịch cơ cấu dễ dàng trong nội bộ từng ngành. Nhiều cảnh quan đẹp kết hợp giữa
rừng - biển - đồng bằng là điều kiện để phát triển du lịch, dịch vụ. Độ cao chênh
lệch giữa các vùng miền núi, trung du, đồng bằng với nhiều hệ thống sông suối,
tạo ra tiềm năng thuỷ điện khá phong phú…
4. Tài nguyên thiên nhiên.
Tài nguyên đất.
Thanh Hóa có 14 nhóm đất chính với 28 loại đất khác nhau, đặc điểm các
nhóm đất chính đƣợc giới thiệu trong bảng sau:
CÁC NHÓM ĐẤT CHÍNH CỦA THANH HÓA

hiệu

E

Fh

Nhóm đất
Đất Feralit xói mòn trơ sỏi đá,
phát triển trên các đá sa thạch,
gnai
Thích hợp với các cây trồng
lâm nghiệp lá nhọn, nhu cầu
dinh dƣỡng không cao

Đất mùn vàng đỏ trên núi
Thích hợp với cây lâm nghiệp

Diện tích
(ha)

19.998

86.720

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn đầu tư Dự Án Việt

Phân bố
Phân bố rải rác ở nhiều nơi
có địa hình vùng đồi ở
Ngọc Lặc, Thƣờng Xuân,
Thạch Thành, Bỉm Sơn, Hà
Trung, Hậu Lộc, Quảng
Xƣơng, Hoằng Hóa
Phân bố trên núi cao 800m,
nhƣ ở Quan Hóa, Lang
13


Dự án đầu tư xây dựng Trường mầm non Quốc tế Thiên Đường


hiệu

Nhóm đất


Diện tích
(ha)

và rừng tự nhiên

Fa

Fs

Fk

Fp

Fq

Fj

Rr

Đất vàng nhạt trên đá macma
axit
Thích hợp với cây ăn quả, cây
công nghiệp
Nhóm đất đỏ vàng phát triển
trên các loại đá mẹ khác nhau:
macma bazơ, trung tính, axit,
trầm tích, biến chất...
Thích hợp với cây lâm nghiệp,
cây công nghiệp

Đất nâu đỏ phát triển trên đá
macma bazơ và trung tính
Thích hợp với cây công nghiệp
Đất vàng nhạt trên phù sa cổ
Thích hợp với cây màu và cây
công nghiệp ngắn ngày
Đất vàng nhạt trên đá cát
Thích hợp với cây lâm nghiệp
Đất đỏ vàng trên đá biến chất
Thích hợp với cây lâm nghiệp,
cây công nghiệp đặc thù
Đất đen
Thích hợp với cây màu và cây
công nghiệp ngắn ngày

Đất lầy, than bùn
Li,Ly Thích hợp cho việc phát triển
đồng cỏ

Ba

P

Đất bạc màu phát triển trên đá
sản phẩm dộc tụ và trên phù sa
cổ
Thích hợp với cây họ đậu và
lúa một vụ
Đất phù sa: Bao gồm loại đƣợc


Phân bố
Chánh, Nhƣ Xuân, Thƣờng
Xuân, Bá Thƣớc, Quan
Sơn, Mƣờng Lát

136.737

Phân bố ở Quan Hóa, Tây
Bắc Lang Chánh, Thƣờng
Xuân

335.537

Phân bố ở các huyện Thạch
Thành, Cẩm Thủy, Ngọc
Lặc, Bá Thƣớc, Nhƣ Xuân,
Nhƣ Thanh

44.268

16.696

89.893

Phân bố rộng rãi ở nhiều
vùng thuộc các huyện vùng
núi
Phân bố rộng rãi ở nhiều
vùng thuộc Nông Cống,
Tĩnh Gia, Nhƣ Thanh

Phân bố rộng rãi ở nhiều
vùng cát kết cổ thuộc Nông
Cống, Tĩnh Gia, Nhƣ Thanh

1.525

Phân bố ở huyện Nhƣ Xuân

3.830

Tập trung nhiều ở vùng núi
Nƣa

10.959

26.538

141.275

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn đầu tư Dự Án Việt

Phân bố trên các địa hình
trũng khó thoát nƣớc ở các
huyện trung du miền núi
Nhƣ Xuân, Bá Thƣớc, Quan
Hóa, Thạch Thành, Lang
Chánh, Ngọc Lặc, Cẩm
Thủy
Phân bố trên các địa hình
bằng phẳng có nguồn gốc

đồng bằng cổ có độ cao
tuyệt đối cao hơn các đồng
bằng phù sa
Tập trung chủ yếu ở đồng
14


Dự án đầu tư xây dựng Trường mầm non Quốc tế Thiên Đường


hiệu

Nhóm đất

Diện tích
(ha)

bồi hàng năm và loại không
đƣợc bồi hàng năm, đất phù sa
glây và phù sa úng nƣớc vào
mùa hè
Thích hợp cho cây lúa

Phân bố
bằng, một phần ở ven biển
và trung du miền núi thuộc
các huyện: Triệu Sơn, Thọ
Xuân, Nông Cống, Vĩnh
Lộc, Yên Định, Thiệu Hóa,
Quảng Xƣơng, Hà Trung,

Nga Sơn, Cẩm Thủy
Tập trung ở 6 huyện, thị xã
ven biển và khoảng 650ha ở
huyện Nông Cống

Đất mặn
M Thích hợp trồng cói, nuôi thủy
12.004
sản và làm muối
Đất cát bãi, cát biển (trồng rau
quả, cây công nghiệp ngắn
Tập trung ở 6 huyện, thị xã
Cc ngày)
15.961
ven biển
Thích hợp với cây công nghiệp
ngắn ngày, rau màu
Tổng
1.112.033
Nguồn: Theo số liệu điều tra của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,
Tài nguyên khí hậu

Do sự tác động của các nhân tố: vĩ độ địa lý, quy mô lãnh thổ, vị trí trong
hệ thống hoàn lƣu gió mùa trong á địa ô gió mùa Trung - Ấn, hƣớng sơn văn, độ
cao và vịnh Bắc Bộ mà Thanh Hoá có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm với mùa hè
nóng, mƣa nhiều có gió Tây khô nóng; mùa đông lạnh ít mƣa có sƣơng giá,
sƣơng muối lại có gió mùa Đông Bắc theo xu hƣớng giảm dần từ biển vào đất
liền, từ Bắc xuống Nam. Đôi khi có hiện tƣợng dông, sƣơng mù, sƣơng muối
làm ảnh hƣởng không nhỏ tới cây trồng nông nghiệp.
Nhiệt độ không khí trung bình năm là 22 - 230C, song phân hóa rất khác

nhau theo từng tháng và giữa các vùng. Chênh lệch về cực trị của nhiệt độ trong
năm cũng rất lớn: mùa hè, nhiệt độ tối cao có thể đạt tới 41 0C, song về mùa
đông, nhiệt độ có thể hạ thấp xuống dƣới 20C ở vùng núi, kèm theo sƣơng giá,
sƣơng muối.
Lƣợng mƣa trung bình phổ biến là 1.700mm, song có một số vùng đồi
núi, lƣợng mƣa lại rất cao. Ở vùng đồi núi, tốc độ gió tƣơng đối đều trong năm,
dao động trung bình từ 1 - 2m/s. Còn ở vùng đồng bằng ven biển, tốc độ gió có
thể có sự chênh lệch ở các huyện ven biển vào mùa bão lụt từ tháng 6 đến tháng
11. Do sự chi phối của địa hình và những tƣơng tác với các vùng lân cận mà
Thanh Hoá có sự phân dị về khí hậu theo vùng, với 3 vùng khí hậu đặc trƣng:
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn đầu tư Dự Án Việt

15


Dự án đầu tư xây dựng Trường mầm non Quốc tế Thiên Đường

- Vùng đồng bằng, ven biển: có nền nhiệt độ cao, mùa đông không lạnh
lắm, ít xảy ra sƣơng muối, mùa hè nóng vừa phải. Mƣa ở mức trung bình và có
xu hƣớng tăng dần từ phía Bắc vào phía Nam. Lƣợng mƣa lớn nhất vào tháng 9
và ít nhất vào các tháng 2, 3. Mƣa phùn vào các tháng cuối mùa lạnh (1, 2 và 3),
đôi khi kéo dài hàng tuần lễ. Có hai thời kỳ khô ngắn và không ổn định vào đầu
hè (tháng 5 và 6) và vào các tháng 10, 11. Từ tháng 7 đến tháng 11, có nhiều cơn
bão xuất hiện và có thể gây ảnh hƣởng lớn đến các huyện ven biển của tỉnh.
Thiên tai thƣờng xảy ra là bão, nƣớc dâng trong bão, mƣa lớn gây úng, lụt, lũ tập
trung vào tháng 9 hàng năm. Hạn và rét đậm kéo dài vào thời gian từ tháng 12
đến tháng 2. Ngoài ra, lốc, vòi rồng, mƣa đá có thể xảy ra ở vùng này với tần
suất thấp.
- Vùng trung du: có nhiệt độ cao vừa phải, mùa đông tƣơng đối lạnh, có
sƣơng muối nhƣng ít. Mùa hè nóng vừa phải, khu vực phía Nam nóng hơn do

ảnh hƣởng của gió tây khô nóng. Mƣa khá nhiều, đặc biệt ở khu vực Nhƣ Xuân,
Nhƣ Thanh, Lang Chánh, Thƣờng Xuân (trên 2.000 mm/năm), Hồi Xuân
(1.870mm/năm). Độ ẩm lớn, gió không mạnh lắm. Thiên tai chủ yếu là mƣa lớn,
gió tây khô nóng, rét đậm kéo dài, lũ đột ngột, kể cả lũ bùn đá, lũ ống và lũ quét.
Lƣợng mƣa cao, có khả năng gây lũ ống, lũ quét vào tháng 7 - tháng 8.
- Vùng đồi núi cao: bao gồm các huyện Quan Hoá, Quan Sơn, Mƣờng
Lát, phần Tây Bá Thƣớc, Yên Khƣơng của Lang Chánh, Yên Nhân, Bát Mọt,
Xuân Khao của Thƣờng Xuân. Nền nhiệt độ nói chung thấp, mùa đông khá rét,
nhiệt độ thấp nhất có thể dƣới 00C, sƣơng muối nhiều và một số nơi có sƣơng
giá với tần suất 1 ngày/1 năm. Khi có sƣơng giá, sƣơng muối làm cho một số
cây ăn quả có thể bị chết hàng loạt. Vào mùa hè, lũ có thể xuất hiện vào thời
gian tháng 7 - 8.
Mùa hè dịu mát, ảnh hƣởng của gió tây khô nóng không lớn, biên độ
nhiệt năm nhỏ, lƣợng mƣa, số ngày mƣa, mùa mƣa khác biệt khá nhiều theo các
tiểu vùng. Mùa đông ít mƣa. Độ ẩm không lớn lắm (trừ khu vực cao trên 800m
mới có độ ẩm lớn và mây mù nhiều). Gió nói chung yếu, tốc độ trung bình từ
1,3 - 2m/s.
Lƣợng mƣa lớn, nhiệt độ cao, ánh sáng dồi dào là các điều kiện thuận lợi
cho việc phát triển nông lâm ngƣ nghiệp. Với chế độ nhiệt ẩm nhƣ vậy, đồng
thời do sự phân dị phức tạp về địa hình mà Thanh Hoá có nhiều vùng có chế độ
vi khí hậu khác nhau, tạo điều kiện phát triển các cây trồng nhiệt đới và cả các
cây trồng á nhiệt đới, tạo nên sự đa dạng của hệ thống cây trồng. Tuy nhiên,
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn đầu tư Dự Án Việt

16


Dự án đầu tư xây dựng Trường mầm non Quốc tế Thiên Đường

cũng nhƣ các tỉnh vùng núi phía Bắc có mùa đông lạnh, khí hậu vùng núi Thanh

Hoá cũng thƣờng xuất hiện các hiện tƣợng thời tiết đặc biệt nhƣ sƣơng muối,
sƣơng giá vào mùa đông, bão, lụt, áp thấp nhiệt đới về mùa mƣa và hạn hán về
mùa khô, ảnh hƣởng không nhỏ tới sản xuất nông nghiệp và đời sống con ngƣời.
Vì vậy, việc lựa chọn cây trồng thích hợp với từng tiểu vùng khí hậu là điều cần
thiết.
Tài nguyên nƣớc và mạng lƣới sông ngòi

 Tài nguyên nước
Tài nguyên nƣớc của Thanh Hoá khá phong phú. Tổng lƣợng nƣớc mƣa
rơi xuống lãnh thổ hàng năm là 19 tỷ mét khối, lƣợng bốc hơi trung bình là 9 tỷ
mét khối, còn lại 9,7 tỷ mét khối nƣớc sinh ra dòng chảy mặt và 0,3 tỷ mét khối
sinh ra dòng chảy ngầm. Hàng năm hệ thống sông đổ ra biển 20 tỷ mét khối
nƣớc, trong đó có 9,7 tỷ mét khối nƣớc sinh ra trên lãnh thổ Thanh Hoá còn lại
là nƣớc sinh ra ở Tây Bắc và Lào.
Modul dòng chảy mặt trung bình 20,4 - 38 lít/s/km2. Vùng đồng bằng
biến thiên từ 20 - 30 lít/s/km2, ở miền đồi núi trên 30 lít/s/km2, lớn nhất là tại
lƣu vực sông Âm: 38 lít/s/km2. Chất lƣợng nƣớc mặt khá tốt, trừ vùng hạ lƣu
vào mùa kiệt do chịu ảnh hƣởng của thuỷ triều.
Modul dòng chảy ngầm biến thiên từ 2 lít/s/km2 đến 20 lít/s/km2. Khu
vực trung lƣu sông Mã có modul dòng ngầm trên 20 lít/s/km2. Nhìn chung, chất
lƣợng nƣớc ngầm tốt, trừ một số khu vực ngoại vi thành phố Thanh Hoá, thị xã
Sầm Sơn, nƣớc ở tầng mặt đã bị ô nhiễm. Các khu vực cửa sông, ven biển nƣớc
ngầm bị nhiễm mặn.
- Nước ngầm: Ở Thanh Hoá, nƣớc ngầm khá phong phú cả về trữ lƣợng
và chủng loại bởi chúng xuất hiện ở đầy đủ các loại đất đá: trầm tích, biến chất,
macma và phun trào. Thanh Hoá có các loại hình nƣớc dƣới đất nhƣ sau:
* Nước lỗ hổng: Tồn tại trong các thành vách núi, đƣợc tạo bởi nguồn
gốc trầm tích biển, sông biển tuổi holoxen (tầng QIV), phân bố ở các địa hình
đồng bằng bằng phẳng, độ cao tuyệt đối từ 7 đến 15 mét, nằm ở độ sâu từ 0 đến
35 mét. Ngoài ra, còn có nƣớc lỗ hổng trong các thành tạo trầm tích có nguồn

gốc sông lũ tuổi pleixtoxen (tầng QI-III), tầng này nằm ở dƣới hoặc chỉ lộ ra ở
một số vùng chân núi. Cả hai tầng chứa nƣớc này đều có khả năng chứa nƣớc
kém, với tỷ lƣu lƣợng từ 0,2 đến 11 lít/s.m, có quan hệ thuỷ lực với nƣớc mặt.
Độ tổng khoáng hoá dao động từ 0,1-5g/lít, nhiều nơi, tầng nƣớc này bị nhiễm
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn đầu tư Dự Án Việt

17


Dự án đầu tư xây dựng Trường mầm non Quốc tế Thiên Đường

mặn. Vì vậy, khả năng khai thác chỉ đáp ứng các nhu cầu nhỏ trong sinh hoạt và
sản xuất.
* Nước khe nứt: Tồn tại trong các đá cứng nứt nẻ có thành phần khác
nhau, phân bố ở các khu vực đồi núi. Nƣớc có chất lƣợng tốt với độ tổng khoáng
hoá < 1mg/lít, song phân bố rất phức tạp phụ thuộc vào cấu trúc địa chất của
từng vùng. Hiện nay, việc khảo sát thăm dò các khu vực này còn rất hạn chế.

 Mạng lưới sông suối
- Các hệ thống sông chính: Thanh Hoá có 5 hệ thống sông chính là sông
Hoạt, sông Mã, sông Yên, sông Lạch Bạng và sông Chàng.
+ Sông Hoạt: Sông bắt nguồn từ núi Hang Cửa, vùng Yên Thịnh (Hà
Trung) có diện tích lƣu vực tính đến cầu Chính Đại (cách cửa sông 13km) là
250km2. Sông dài 55km, chảy qua huyện Hà Trung, thị xã Bỉm Sơn và men
theo tạo địa giới giữa huyện Nga Sơn và huyện Kim Sơn (Ninh Bình). Do vị trí
của sông nằm trong khu vực ít mƣa (dƣới 1.500mm), lại chảy qua nhiều vùng đá
vôi nên dòng chảy mùa kiệt rất nghèo nàn và bị ảnh hƣởng mạnh của thuỷ triều.
Vào mùa mƣa, do địa hình lòng chảo nên sông tiêu nƣớc chậm và thƣờng xuyên
gây úng lũ ở Hà Trung (Hà Bắc, Hà Yên, Hà Giang, Hà Vân) và Nga Sơn.
+ Sông Mã: Đây là hệ thống sông lớn nhất tỉnh. Dòng chính dài 528km,

bắt nguồn từ độ cao 800 - 1.000m ở vùng Điện Biên Phủ, sau đó chảy qua Lào
(118km) và vào Thanh Hoá ở phía Bắc bản Sóp Sim (Mƣờng Lát). Chiều dài
sông Mã ở địa phận Việt Nam là 410km, riêng tỉnh Thanh Hoá 242km. Toàn bộ
diện tích lƣu vực là 28.106km2, trong đó phần bên nƣớc bạn Lào là 7.913km2,
phần Việt Nam là 20.193km2, riêng Thanh Hoá gần 9.000km2. Sông Mã có 89
phụ lƣu, các phụ lƣu chính trên đất Thanh Hoá gồm suối Sim (40km), suối
Quanh (41km), suối Xia (22,5km), sông Luồng (102km), sông Lò (74,5km),
Hón Nủa (25km), sông Bƣởi (130km), sông Cầu Chày (87,5km), sông Chu
(325km). Hệ thống sông Mã có thể cho công suất lý thuyết là 1.890.020Kw, với
sản lƣợng điện là 12,07 tỷ Kw/h. Bình quân trên 1km chiều dài, sông Mã cho
3.578Kw. Hiện đã xây dựng trên hệ thống sông Mã nhà máy thuỷ điện Cửa Đạt
có công suất lắp máy 140Mw.
+ Sông Yên. Bắt nguồn từ xã Bình Lƣơng (Nhƣ Xuân), ở độ cao 100 125m, chảy xuống đồng bằng Nông Cống, Quảng Xƣơng và đổ ra biển ở lạch
Ghép. Sông dài 94,2km, trong đó gần 50km ở miền đồi núi. Diện tích lƣu vực là
1.996km2. Sông Yên có 4 sông nhánh là sông Nhơm (66,9km), sông Hoàng
(81km), sông Lý (27,5km) và sông Thị Long (50,4km).
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn đầu tư Dự Án Việt
18


Dự án đầu tư xây dựng Trường mầm non Quốc tế Thiên Đường

+ Sông Lạch Bạng bắt nguồn từ vùng núi Huôn, xã Phú Lâm (Tĩnh Gia),
ở độ cao 100m, chảy qua vùng núi Tĩnh Gia, tới Khoa Trƣờng bắt đầu xuống
đồng bằng và đổ ra biển ở cửa Bạng. Sông dài 34,5km, trong đó 18km ở vùng
núi. Diện tích lƣu vực là 236km2.
+ Sông Chàng. Đây là con sông duy nhất ở tỉnh đổ ra tỉnh khác (Nghệ
An). Sông Chàng là một nhánh của sông Hiếu (Nghệ An). Diện tích lƣu vực
sông ở đoạn Thanh Hoá khoảng 250km2.
Ngoài các sông tự nhiên trên đây, Thanh Hoá còn có một hệ thống các

sông và kênh, mƣơng nhân tạo. Thời phong kiến có hệ thống kênh đào nhà Lê.
Thời hiện đại có hệ thống kênh của công trình thuỷ lợi đập Bái Thƣợng, các
công trình thuỷ lợi Bắc sông Mã, Nam sông Mã, sông Quảng Châu, v.v...
Tài nguyên sinh vật

 Thực vật: Do nằm ở vị trí trung gian giữa các hệ thực vật Himalaya,
Hoa Nam, Ấn Độ - Myanmar, Malaysia - Indonesia và sự tác động của chế độ
khí hậu nhiệt đới gió mùa trên nền thổ nhƣỡng và địa hình khác nhau, Thanh
Hoá có hệ thực vật rất phong phú. Rừng Thanh Hoá tập trung một số loại thảm
thực vật tiêu biểu sau:
- Rừng nhiệt đới ở đai thấp: Các loại rừng này phân bố ở độ cao thƣờng
dƣới 500m và chiếm diện tích lớn nhất tỉnh. Thành phần loài trong thảm thực
vật rất phong phú, các loại cây gỗ chiếm ƣu thế là các cây thuộc họ đậu, họ dầu,
họ xoan, họ bồ hòn, v.v.. Ở đai thấp, hầu nhƣ không có cây hạt trần.
- Rừng cận nhiệt đới trên núi: Loại rừng phân bố ở độ cao từ 500m tới
1.600m (còn gọi là rừng nhiệt đới trên núi thấp).
- Rừng trồng: Rừng trồng ở Thanh Hoá đã đƣợc chú trọng phát triển từ
lâu.
Rừng Thanh Hoá chủ yếu là rừng lá rộng, thƣờng xanh, có hệ thực vật
phong phú, đa dạng về họ, loài... Gỗ quý hiếm có lát, pơ mu, trầm hƣơng. Gỗ
nhóm II có sa mu, lim xanh, táu, sến. Gỗ nhóm III, IV có vàng tâm, dổi, de, chò
chỉ... Các loại thuộc họ tre, nứa có luồng, nứa, vầu, giang, bƣơng, tre. Ngoài ra,
còn có mây, song, dƣợc liệu, cánh kiến đỏ...
- Hệ thống rừng đặc dụng: Theo tiêu chuẩn quốc gia, Thanh Hóa có một
số rừng đặc dụng nhƣ: Vƣờn quốc gia Bến En (rộng 16.000ha ở các huyện Nhƣ
Xuân, Nhƣ Thanh), vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng (phần thuộc tỉnh Thanh Hóa
gồm các xã Thạch Lâm và Thành Mỹ, huyện Thạch Thành), Khu bảo tồn cây gỗ
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn đầu tư Dự Án Việt
19



Dự án đầu tư xây dựng Trường mầm non Quốc tế Thiên Đường

sến rộng 300ha ở xã Tam Quy, huyện Hà Trung. Khu bảo tồn Pù Luông, Xuân
Nha. Ngoài ra, có các khu bảo tồn gen gắn với di tích lịch sử - văn hóa nhƣ: khu
Lam Kinh (bảo tồn rừng Lim), khu đền Bà Triệu với rừng thông nhựa (xã Triệu
Lộc, huyện Hậu Lộc), khu vƣờn rừng Hàm Rồng, khu vƣờn thực vật thị xã Sầm
Sơn.

 Động vật: Những kết quả điều tra cho thấy ở Thanh Hoá hệ động vật
rừng rất phong phú và đa dạng, bao gồm cả động vật trên cạn lẫn động vật dƣới
nƣớc, cả động vật bản địa lẫn động vật di cƣ đến, cả động vật tự nhiên lẫn động
vật do con ngƣời tạo ra, v.v.. Thanh Hoá có một số dạng quần cƣ động vật chính
nhƣ: quần cƣ động vật đồng ruộng đồng bằng và đồi thấp; quần cƣ động vật ở
rừng tre, nứa, vầu, giang; quần cƣ động vật ở rừng cây bụi, trảng cỏ; quần cƣ
động vật ở rừng gỗ và trảng cây; quần cƣ động vật nƣớc ngọt...
Thanh Hoá có nhiều loài động vật đã đƣợc ghi vào sách Đỏ, bao gồm:
- Các loài đang bị tiêu diệt nhƣ: nhóm thú voọc mông trắng, voọc vá,
voọc đen tuyền, vƣợn đen bạc má, gấu đen, gấu ngựa, báo mai hoa, hổ, voi,
hƣơu sao, bò tót, sơn dƣơng, trâu rừng; nhóm chim có trĩ, gà lôi; nhóm bò sát,
lƣỡng cƣ có rắn hổ mang chúa.
- Các loài sắp bị tiêu diệt: nhóm thú cu li nhỏ, khỉ mặt đỏ, khỉ mốc, khỉ
đuôi lợn, voọc xám, báo lửa, báo gấm, cheo cheo nam dƣơng, tê tê, sóc bay; về
chim có cò chìa, hồng hoàng; về bò sát lƣỡng cƣ có kỳ đà nƣớc, thằn lằn, rắn hổ
trâu, rùa híp, rùa núi vàng, giải. Nhóm động vật không xƣơng sống có trai cóc
hình tai, cà cuống; về thú có cầy mực, dơi thuỳ frit, sóc bay lông tai; về chim có
bồ nông chân xám, choắt chân vàng lớn, mòng biển mỏ đen; về động vật không
xƣơng sống có cua Kim Bôi, cua Cúc Phƣơng. Một số loài khác nhƣ tắc kè, rắn
cạp nong, rắn hổ mang cũng có nhiều song cũng đang bị săn bắt quá mức nên số
lƣợng suy giảm nhanh chóng...

Tài nguyên khoáng sản

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn đầu tư Dự Án Việt

20


Dự án đầu tư xây dựng Trường mầm non Quốc tế Thiên Đường

Thanh Hoá là một trong số ít các tỉnh ở nƣớc ta có nguồn tài nguyên
khoáng sản rất phong phú và đa dạng, có những tiền đề địa chất khá thuận lợi
cho các quá trình tạo khoáng. Kết quả điều tra đến nay cũng đã cho thấy lãnh thổ
Thanh Hoá có nhiều loại hình khoáng sản khác nhau, bao gồm:
- Kim loại sắt và hợp kim sắt: Có quặng sắt, sắt - mangan và sa khoáng.
Các mỏ quan trọng là Thanh Kỳ (Nhƣ Xuân, trữ lƣợng 2,5 triệu tấn), Tam Quy
(Hà Trung, trữ lƣợng gần 200.000 tấn), Làng Sam (Ngọc Lặc, trữ lƣợng ƣớc
600.000 tấn), mỏ sắt - mangan Cổ Định trữ lƣợng ƣớc trên 9 triệu tấn; quặng
inmenit có ở bờ biển Sầm Sơn - Quảng Xƣơng trữ lƣợng 73.500 tấn; quặng
crômit dạng sa khoáng ở Cổ Định (Triệu Sơn) trữ lƣợng khoảng 18,6 triệu tấn đã
đƣợc phát hiện và khai thác từ thời Pháp và crômit dạng gốc ở Làng Mun (Ngọc
Lặc) trữ lƣợng có khả năng lớn song chƣa xác định. Cromit là loại khoáng sản
đặc biệt mà ở Việt Nam thì chỉ riêng Thanh Hoá mới có. Với trữ lƣợng khai thác
hàng năm hiện nay của mỏ chỉ trên 10.000 tấn thì tiềm năng, khả năng phát triển
công nghiệp liên quan đến khai thác và chế biến crômit ở Thanh Hoá còn rất
nhiều hứa hẹn.
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn đầu tư Dự Án Việt

21



Dự án đầu tư xây dựng Trường mầm non Quốc tế Thiên Đường

- Kim loại màu và kim loại hiếm: Đã phát hiện thấy 7 mỏ và điểm quặng
chì - kẽm, trong đó mỏ Quan Sơn (Tân Trƣờng, huyện Tĩnh Gia) trữ lƣợng ƣớc
tính 121.000 tấn; antimoan có 6 mỏ và điểm quặng phân bố ở Bá Thƣớc, Cẩm
Thuỷ, Quan Hoá với trữ lƣợng phát hiện đƣợc là không lớn, song cần điều tra
thêm; niken - coban có lẫn trong quặng crômit Cổ Định, trữ lƣợng khoảng
137.840 tấn niken và 27.570 tấn coban; quặng đồng có ở Lƣơng Sơn (Thƣờng
Xuân), nhƣng trữ lƣợng nhỏ; đồng, thiếc và thiếc - vonfram có trữ lƣợng nhỏ và
phân bố ở Thƣờng Xuân (các mỏ Bù Me, làng Tôm và đồi Tròn). Ngoài ra, còn
các quặng molipđen, thuỷ ngân ở rải rác nhiều nơi nhƣng trữ lƣợng nhỏ. Riêng
quặng vàng, đã phát hiện thấy nhiều mỏ và điểm khoáng sản vàng ở nhiều nơi
thuộc Nhƣ Xuân, Thƣờng Xuân, Ngọc Lặc, Quan Hoá, Thạch Thành, Cẩm
Thuỷ, Bá Thƣớc. Đó là các loại khoáng hoá vàng hoặc vàng gốc thuộc thành hệ
thạch anh - vàng - sunfua, đa kim, tồn tại trong các đới dập vỡ, thành mạch riêng
của các đá phun trào axit hoặc trong đá vôi. Nhiều điểm mỏ đã đƣợc điều tra kỹ
nhƣ mỏ Ban Công ở Bá Thƣớc trữ lƣợng cấp C1 đạt 321kg, mỏ Cẩm Quỳ (Cẩm
Thủy) trữ lƣợng cấp C1 đạt 263kg, mỏ Làng Bẹt (Cẩm Thuỷ) trữ lƣợng cấp C1
đạt 150kg. Ngoài ra, còn rất nhiều mỏ khác nhƣ vàng gốc Cẩm Tân (Cẩm
Thủy), vàng gốc làng Nèo, Ban Công (Bá Thƣớc), Eo Khanh, Thạch Cẩm
(Thạch Thành), Xuân Chính, Xuân Thắng (Thƣờng Xuân), Thanh Quân (Nhƣ
Xuân), vàng sa khoáng còn có ở nhiều nơi thuộc huyện Nhƣ Xuân, Thƣờng
Xuân, Bá Thƣớc, Thạch Thành, Cẩm Thủy.
- Nguyên liệu hoá chất - phân bón: Có secpentin phân bố ở khu vực núi
Nƣa, là nguồn nguyên liệu quý cho sản xuất phân lân, với trữ lƣợng 15 triệu tấn
và hiện đang khai thác tại bãi Áng (Nông Cống); quặng photphorit có ở Cao
Thịnh (Ngọc Lặc) có trữ lƣợng 74.698 tấn, Hàm Rồng (thành phố Thanh Hoá)
có trữ lƣợng 24.500 tấn, Cao Thịnh - Yên Lâm có trữ lƣợng 125.000 tấn; quặng
đôlômit ở núi Long (thành phố Thanh Hoá) có trữ lƣợng 4,7 triệu tấn và đồng
Vựa (Nga An, huyện Nga Sơn), có trữ lƣợng 1 triệu tấn. Ngoài ra, photphorit

còn có ở nhiều nơi khác trong tỉnh nhƣ ở huyện Thƣờng Xuân, Thọ Xuân, Cẩm
Thuỷ, Hà Trung. Đôlômit cũng rất phong phú ở Ngọc Long (thành phố Thanh
Hoá), Nhân Sơn (huyện Nga Sơn), đây là nguyên liệu trợ dụng cho sản xuất
thép, thuỷ tinh ở lò cao. Pyrit cũng có ở nhiều nơi trong tỉnh, là nguyên liệu tốt
cho việc sản xuất một số loại hoá chất, hoặc barit là vật liệu cần thiết cho một số
ngành sản xuất (nhƣ khoan dầu khí, chế tạo cao su...) song trữ lƣợng còn chƣa
đƣợc đánh giá cụ thể.
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn đầu tư Dự Án Việt

22


Dự án đầu tư xây dựng Trường mầm non Quốc tế Thiên Đường

- Nguyên liệu cho sản xuất sành, sứ, thuỷ tinh và vật liệu xây dựng: Có
cao lanh với tổng trữ lƣợng ƣớc tính 5 triệu tấn và phân bố ở bến Đìn, làng Cày
(Thƣờng Xuân), làng En (Lang Chánh), Kỳ Tân (Bá Thƣớc), Quyền Cây (Bỉm
Sơn); sét trắng có trữ lƣợng nhỏ và phân bố ở núi Bợm (Tĩnh Gia), Tập Cát
(Minh Thọ, Nông Cống); quặng macsalit ở Đồng Khang (Triệu Sơn) khoảng 4,3
triệu tấn, Các Sơn (Tĩnh Gia), Mỹ Tân (Ngọc Lặc); quặng fenspat có ở núi
Trƣờng Lệ (Sầm Sơn) và núi Hoằng Trƣờng (Hoằng Hoá); cát thuỷ tinh có trữ
lƣợng hàng chục triệu tấn và phân bố ở Tĩnh Gia; đá, cát, sỏi, sét xây dựng có
trữ lƣợng rất lớn và phân bố khá rộng rãi ở nhiều vùng; quặng puzơlan ở Thăng
Long (Nông Cống), trữ lƣợng 4,7 triệu tấn; cát kết chịu lửa ở núi Bợm (Tĩnh
Gia); đá hoa có ở nhiều nơi, đáng chú ý là đá hoa khe Cang, Na Mèo (huyện
Quan Sơn), Trung Sơn (huyện Quan Hoá), Định Thành (Yên Định), Yên Duyên
(Bỉm Sơn), núi Vức (Đông Sơn); đá vôi làm xi măng trữ lƣợng trên 370 triệu
tấn, chất lƣợng tốt và phân bố khá rộng rãi.
- Nhiên liệu: Than bùn có ở tất cả các huyện với tổng trữ lƣợng 3 triệu
tấn; than đá có trữ lƣợng nhỏ và phân bố ở Cẩm Yên, Cẩm Ngọc, Cẩm Phú,

Phúc Mỹ (Cẩm Thuỷ), Tuy Hoá (Đông Sơn), Hà Long (Hà Trung), v.v..
Ngoài ra, Thanh Hoá còn một số loại khoáng sản khác: thạch anh tinh
thể ở Thƣờng Xuân; đá quý nhƣ topa, canxedoan, berin ở Thƣờng Xuân; graphit
ở Quan Hoá; nƣớc khoáng ở một số điểm thuộc các huyện Thƣờng Xuân, Bá
Thƣớc, Lang Chánh và Quan Hoá.
Tài nguyên biển và ven biển

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn đầu tư Dự Án Việt

23


Dự án đầu tư xây dựng Trường mầm non Quốc tế Thiên Đường

Vùng biển Thanh Hoá có diện tích 17.000 - 18.000km2, gấp 1,6 lần diện
tích đất liền. Đƣờng bờ biển có dạng cánh cung dài 102km. Bờ biển tƣơng đối
phẳng, nhƣng bị chia cắt bởi 7 cửa lạch. Các cửa sông đều là những khu vực tự
nhiên rất nhạy cảm và có năng suất sinh học cao. Từ Nam Sầm Sơn đến Quảng
Xƣơng có inmenhit, trữ lƣợng 73.500 tấn. Đây là loại nguyên liệu quan trọng để
sản xuất que hàn, men sứ. Bờ biển Tĩnh Gia có trữ lƣợng lớn cát trắng để sản
xuất thuỷ tinh. Các bãi triều rộng ở Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hoá, Quảng
Xƣơng... là nơi nuôi trồng thuỷ sản. Ven bờ cũng có nhiều đồng muối ở Hậu
Lộc, Hoằng Hoá, Quảng Xƣơng, Tĩnh Gia.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn đầu tư Dự Án Việt

24


Dự án đầu tư xây dựng Trường mầm non Quốc tế Thiên Đường


Ven biển Thanh Hoá có đảo hòn Nẹ cao, đảo hòn Mê, cụm đảo Nghi Sơn
và hàng loạt đảo nhỏ nhƣ: hòn Đót, hòn Miệng, hòn Vạt, hòn Góc, v.v.. Diện
tích đảo của tỉnh khoảng 800ha. Về mặt tài nguyên và môi trƣờng, có thể xây
dựng các khu bảo tồn biển xung quanh các đảo nhằm bảo vệ sự đa dạng sinh học
biển đồng thời cũng là cơ sở cho hoạt động du lịch. Với vị trí của mình các đảo
này có vai trò tiền tiêu trong việc bảo vệ đất liền song các đảo này cũng chính là
điểm tựa để phát triển kinh tế hƣớng ra biển.
Dải ven bờ biển Thanh Hoá có diện tích bãi triều trên 8.000ha (chƣa tính
bãi triều 2 huyện Nga Sơn và Hậu Lộc mỗi năm bồi tăng thêm từ 10 - 50m) là
nguồn tài nguyên lớn về nuôi trồng thuỷ sản nƣớc lợ nhƣ tôm sú, tôm he, cua và
rong câu... Diện tích nƣớc mặn khoảng trên 5.000ha, phân bố chủ yếu ở vùng
đảo Mê, Biện Sơn có thể nuôi cá song, cá cam, trai ngọc, tôm hùm dƣới hình
thức nuôi lồng bè. Ngoài ra với hàng ngàn hecta vùng nƣớc mặn ven bờ, thuận
lợi nuôi nhuyễn thể hai mảnh vỏ nhƣ ngao, sò, ngán... Đặc biệt là với vị trí địa lý
và điều kiện tự nhiên thuận lợi, khu kinh tế Nghi Sơn đã và đang đƣợc xây dựng
(theo Quyết định 102/2006 của Thủ tƣớng Chính phủ) với nhiều hạng mục công
trình lớn nhƣ: cảng nƣớc sâu, nhà máy xi măng, sân bay... sẽ mở ra nhiều hƣớng
phát triển mới cho dải ven biển nói riêng cũng nhƣ cho cả tỉnh nói chung.
I.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng dự án.
1. Tăng trƣởng kinh tế :
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2016 theo giá so sánh năm
2010 ƣớc tăng 9,05% so với cùng kỳ (năm 2015 tăng 8,39% so với cùng kỳ);
trong đó ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,52%; ngành công nghiệp,
xây dựng tăng 11,96%; các ngành dịch vụ tăng 8,83%; thuế nhập khẩu, thuế sản
phẩm trừ trợ cấp tăng 9,16%. Trong 9,05% tăng trƣởng của năm 2016, ngành
nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đóng góp 0,45 điểm phần trăm; ngành công
nghiệp, xây dựng đóng góp 5,11 điểm phần trăm; các ngành dịch vụ đóng góp
3,05 điểm phần trăm; thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp đóng góp 0,44
điểm phần trăm.

Tỷ trọng các ngành trong GRDP năm 2016: Ngành nông, lâm nghiệp và
thuỷ sản chiếm 16,6%, giảm 1,2%; ngành công nghiệp, xây dựng chiếm 40,5%,
tăng 1,2%; các ngành dịch vụ chiếm 38,5%, bằng năm 2015; thuế nhập khẩu,
thuế sản phẩm trừ trợ cấp chiếm 4,4%, bằng năm 2015. GRDP bình quân đầu
ngƣời năm 2016 theo giá hiện hành ƣớc đạt 34,2 triệu đồng, theo USD đạt 1.544
USD.
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn đầu tư Dự Án Việt

25


×