Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

THỰC TRẠNG QUAN hệ THƯƠNG mại VIỆT NAM – SINGAPORE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.02 KB, 41 trang )

BỘ MÔN: CHÍNH SÁCH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI NEU
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – SINGAPORE
MỤC LỤC

Chương I. CƠ SỞ MỐI QUAN HỆ KINH TẾ THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM SINGAPORE......................................................................................................................... 3
1.1

CƠ SỞ VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN................................................................................... 3

1.1.1

Vị trí địa lý – địa hình......................................................................................................... 3

1.1.2

Khí hậu và đất đai:.............................................................................................................. 4

1.2

CƠ SỞ VỀ ĐIỀU KIỆN CHÍNH TRỊ XÃ HỘI...................................................................4

1.2.1 Dân cư, tôn giáo, dân tộc, ngôn ngữ................................................................................ 4
1.2.2 Nhà nước và chính trị............................................................................................................. 5
1.3

CƠ SỞ KINH TẾ....................................................................................................................... 6

1.3.1 Kinh tế Singapore:.................................................................................................................. 6
1.3.2 Kinh tế Việt Nam..................................................................................................................... 6
Chương II. THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – SINGAPORE 7
2.1



QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – SINGAPORE.................................................7

2.1.1

Kim ngạch trao đổi thương mại................................................................................... 7

2.1.2

Hiện trạng xuất khẩu của Việt Nam sang Singapore..........................................8

2.1.3

Hiện trạng nhập khẩu của Việt Nam từ Singapore...........................................11

2.2

NHÂN XÉT VỀ QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – SINGAPORE................13

2.2.1 Những mặt tích cực:............................................................................................................ 14
2.2.2 Những mặt hạn chế............................................................................................................. 15


Chương III. TRIỂN VỌNG VỀ QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM –
SINGAPORE........................................................................................................................................ 17
3.1 TRIỂN VỌNG ĐỐI VỚI VIỆT NAM:................................................................................... 17
3.2 TRIỂN VỘNG ĐỐI VỚI SINGAPORE.................................................................................17
Chương IV: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM SINGAPORE........................................................................................................................................ 20
4.1 VỀ PHÍA NHÀ NƯỚC.............................................................................................................. 20
4.1.1 Tăng cường quan hệ hợp tác toàn diện giữa hai nhà nước:................................20

4.1.2 Khẩn trương xúc tiến thương thảo để ký kết hiệp định thương mại tự do
Việt Nam – Singapore:.................................................................................................................... 20
4.1.3 Ký kết các thủ tục về hải quan và kiểm tra hàng hóa xu ất nh ập kh ẩu: .........20
4.1.4 Ký kết các thỏa thuận về thanh toán:...........................................................................20
4.1.5 Nâng cao hiệu quả của công tác xúc tiến thương mại thông qua :....................21
4.1.6 Tăng cường hợp tác theo vùng lãnh thổ và địa phương để khai thác tiềm
năng và thế mạnh hai bên trong hợp tác sản xuất, đầu tư và trao đ ổi hàng hóa:
................................................................................................................................. 22_Toc418989727
4.1.7 Điều chỉnh các chính sách cho phù hợp với các quy định c ủa WTO và khai
thác lợi thế quốc gia:...................................................................................................................... 22
4.1.8 Hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam xúc tiến thương mại và đầu tư:...............22
4.2 VỀ PHÍA DOANH NGHIỆP...................................................................................................... 22
4.2.1 Nâng cao sức cạnh tranh cho hàng hóa xuất khẩu của Vi ệt Nam: ....................22
4.2.2 Đa dạng hóa các phương thức kinh doanh :.................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................ 25
TRẢ LỜI CÂU HỎI.......................................................................................................................... 26


Câu 1. Nói Việt Nam và Singapore có vị trí chiến lược thuận lợi nh ư nhau, v ậy
Việt Nam còn thiếu những yếu tố gì để đạt được s ự phát tri ển nh ư Singapore?
.................................................................................................................................................................. 26
Câu 2. Năm 2008, nhập khẩu của Việt Nam đối với thị trường Singapore rất cao
trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế. Vì sao? Mặt hang nh ập kh ẩu của Vi ệt Nam
là gì?....................................................................................................................................................... 28
Câu 3: Một số rào cản thương mại đối với hàng hóa xuất khẩu của Vi ệt Nam
sang Singapore.................................................................................................................................. 28
Câu 4: Dân số cùng chất lượng cuộc sống của Singapore rất cao. Đi ều đó đã gây
ảnh hưởng tới việc xuất khẩu của Việt Nam vào thị tr ường Singapore hay
không? Nếu có thì ảnh hưởng như thế nào?........................................................................29
Câu 5: Singapore là nước phát triển về Cảng bi ển, sao lại nh ập kh ẩu th ủy h ải

sản từ Việt Nam?............................................................................................................................. 29
Câu 6 .Những tác động tiêu cực tác động như thế nào đến quan hệ th ương m ại
Việt Nam - Singapore ?................................................................................................................... 29


Chương I. CƠ SỞ MỐI QUAN HỆ KINH TẾ THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM SINGAPORE
1.1

CƠ SỞ VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

1.1.1 Vị trí địa lý – địa hình
Về vị trí địa lý – địa hình của Singapore: Singapore là m ột quần đ ảo n ằm ở
phía Bắc đường xích đạo, vào khoảng 103,4 – 104 đ ộ kinh đông và 1,15 – 1,3 vĩ
độ Bắc. Diện tích 692,7km2 gồm 54 đảo lớn, nhỏ (trong đó có 20 đảo có người
ở). Phía Tây và phía Đông giáp với Malaysia, phía Nam giáp Indonesia. Singapore
nằm ở cực Nam bán đảo Malacca, là điểm án ngữ quan trọng trên con đ ường
buôn bán bằng đường biển từ Ấn Độ Dương sang Thái Bình Dương.
Vị trí địa lý – địa hình của Việt Nam: Lãnh thổ Việt Nam có v ị trí địa lý đ ặc
biệt ở Đông Nam Á, vào khoảng 102 – 109,3 kinh đ ộ đông, 8,1 – 23,24 vĩ đ ộ B ắc.
Với diện tích 331,690 km2, Việt Nam nằm ở trung gian, nơi tiếp giáp các lục địa
(Châu Á và Châu Đại Dương) và đại dương (Đại Tây Dương và Thái Bình D ương.
Về địa hình, Việt Nam hình chữ S, nằm ở phía Đông bán đ ảo Đông D ương, phía
Bắc giáp với Trung Quốc, phía Tây giáp với Lào và Campuchia, phía Đông giáp v ới
biển. Việt Nam nằm trong khu vực có nền kinh tế năng đ ộng đ ồng th ời án ng ữ
trên các tuyến hàng hải huyết mạch thông thương.
Như vậy Việt Nam và Singapore đều có vị trí địa lý hết s ức thu ận l ợi, l ại
gần nhau.Vì trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới và khu vực nh ư hiện nay thì
vị trí địa lý sẽ trở thành nguồn lực, định ra hướng phát triển có l ợi nh ất trong
phân công lao động toàn thế giới và xác định các mối quan hệ song ph ương và đa
phương của một quốc gia nên đây là một cơ sở thuận lợi cho s ự phát tri ển m ối

quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam và Singapore.


1.1.2 Khí hậu và đất đai:
Singapore nằm trong vùng khí hậu xích đạo nhiệt đới nên khí hậu th ường
xuyên nóng và ẩm, độ ẩm không khí cao. Về đất đai, ph ần l ớn di ện tích đ ất đai
đã bị đô thị hóa, do vậy đất dành cho nông nghiệp chỉ chiếm 1%, lâm nghiệp ch ỉ
chiếm 5%.
Về khí hậu và đất đai, Việt Nam hoàn toàn nằm trong vòng đai nhi ệt đ ới
của nửa cầu Bắc, thiên về chí tuyến hơn là phía xích đạo nên Vi ệt Nam có n ền
nhiệt cao, thường có nhiệt độ từ 22 đến 27 0C, lượng mưa trung bình hàng năm
từ 1500 tới 2000ml, độ ẩm không khí khoảng 80%. Khác v ới Singapore, Vi ệt
Nam có khá nhiều đất đai, tiềm năng nông nghiệp của n ước ta là 10 – 11,37
triệu ha. Về chất lượng, đất Việt Nam có tầng dày, kết cấu tơi xốp, giàu ch ất
dinh dưỡng cung cấp cho cây trồng khá cao nh ất là đất phù sa và đ ất xám. Đi ều
kiện này tạo cho Việt Nam có thể đa dạng hóa chủng loại cây trồng.
Do đó, điệu kiện khí hậu và đất đai là điều kiện th ứ hai thúc đ ẩy mối quan
hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam và Singapore. Singapore có th ể nhập t ừ
Việt Nam các mặt hàng nông sản, thủy sản bù đắp cho sự thiếu h ụt trong n ước
do điều kiện tự nhiên không cho phép.
1.2

CƠ SỞ VỀ ĐIỀU KIỆN CHÍNH TRỊ XÃ HỘI

1.2.1 Dân cư, tôn giáo, dân tộc, ngôn ngữ
- Dân cư, dân tộc: tính đến tháng 7 năm 2002, dân số Singapore là 4,46 tri ệu
người. Thành phần dân tộc: người Hoa chiếm 76,7%, người Mã Lai chiếm 14%,
người Ấn Độ chiếm 7%, ngoài ra còn có cộng đồng châu Âu, người Arap và nhóm
dân tộc ít người khác.



Việt Nam cũng là một quốc gia đa dân tộc (54 dân tộc) trong đó ng ười
Kinh chiếm đa số (87% dân số), sống chủ yếu ở vùng đồng bằng Sông hồng,
sông Cửu Long. Còn 53 dân tộc khác sống chủ yếu ở vùng núi v ới các dân t ộc
Thái, Mường, Tày, Nùng, Mông... với mỗi dân tộc trên dưới 1 triệu người. Cũng vì
thế Việt Nam được coi là thị trường lao động dồi dào rất h ấp d ẫn các nhà đ ầu
tư Singapore.
- Tôn giáo: ở Singapore, đa số người Hoa theo đạo Phật, h ầu h ết ng ười Mã
Lai theo đạo Hồi, nói tiếng mẹ đẻ. Người Ấn theo đạo Hindu và nói tiếng
Tamin...
Ở Việt Nam, trong các tôn giáo chủ yếu có nguồn gốc á đông nh ư: Phật
giáo, Nho giáo, đạo giáo....
Như vậy, về tôn giáo, có thể tìm thấy nhiều điểm chung giữa Việt Nam và
Singapore về văn hóa phật giáo, thờ cúng tổ tiên, nên ứng xử và sinh ho ạt trong
gia đình cũng có nét giống nhau. Từ đó dẫn đến một nền văn hóa khá gi ống nhau
nên thiết lập mối quan hệ tương đối dễ dàng.
Về ngôn ngữ, Singapore công nhận cả bốn ngôn ngữ: Hoa, Mã Lai, Tamin và
tiếng Anh là những ngôn ngữ chính trong đó tiếng Anh là ngôn ng ữ chính trong
thương mai, giao dịch quốc tế. Dù tiếng Kinh là ngôn ngữ chính của Việt Nam
nhưng trong thời kì hội nhập quốc tế gần đây thì Tiếng Anh cũng tr ở thành ngôn
ngữ song song rất phổ biến.
Do cả hai bên đều sử dụng tiếng Anh trong quan hệ trao đổi buôn bán nên
sẽ rất thuận lợi cho mối quan hệ hợp tác giữa 2 quốc gia.


1.2.2 Nhà nước và chính trị
Singapore là một nướ Cộng hòa, đứng đầu là Tổng th ống do toàn dân l ựa
chọn theo phổ thông đầu phiếu. Singapore có 22 Đảng phái chính tr ị khác nhau
nhưng do Đảng Hành Động Nhân Dân cầm quy ền hơn 30 năm nay và tiếp t ục
giữ vị trí thống trị.

Việt Nam chỉ có một Đảng duy nhất, tổ chức theo nguyên tắc tập trung
dân chủ.
Mặc dù Singapore và Việt Nam có thể chế chính trị khác nhau nh ưng trong
xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay thì không phân bi ệt
thể chế chính trị được đưa lên hàng đầu. Do vậy, đây không phải là rào c ản, c ản
trở mối quan hệ hợp tác giữa hai nước..
1.3

CƠ SỞ KINH TẾ

1.3.1 Kinh tế Singapore:
- Chuyển đổi từ chiến lược công nghiệp hóa thay thế nh ập kh ẩu sang chi ến
lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu
Chiến lược công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu (1960 – 1965): Sau chi ến
tranh, để bảo vệ hàng hóa nội địa, Chính phủ đã thi hành các chính sách b ảo h ộ
bằng hàng rào thuế quan, hạn chế nhập khẩu.
Kết quả: tạo thêm công ăn việc làm, nâng giá trị ngành công nghi ệp ch ế
biến trong trong tổng sản phẩm quốc dân t ừ 13,2 (1960) lên 15,6% (năm 1965).
Tuy nhiên vẫn mất ổn định chính trị, cơ sở hạ tầng chưa được hoàn thi ện, vẫn là
một nền kinh tế nhỏ, tỷ lệ thất nghiệp cao...


Chuyển đổi chiến lược công nghiệp hóa h ướng xu ất kh ẩu: m ở c ửa n ền
kinh tế, hướng ra thị trường bên ngoài. Chính ph ủ thi hành chính sách m ậu d ịch
tự do, khuyến khích đầu tư vào Singapore, phát triển kết cấu h ạ tầng toàn diện.
Kết quả: sau hơn 30 năm thực hiện chính sách đổi mới kinh tế, Singapore
đã đạt được những thành tựu kì diệu về phát triển kinh tế v ới m ức tăng tr ưởng
cao kỉ lục (Từ 1,3% năm 1998 lên 9% năm 2000).
1.3.2 Kinh tế Việt Nam
Trải qua 2 cuộc chiến tranh chống Thực dân Pháp và đế Quốc Mỹ, n ền

kinh tế Việt Nam bị tàn phá nặng nề. Sau chiên tranh, Việt Nam đã không ch ỉ m ở
rộng mối quan hệ với các nước XHCN mà còn với cả TBCN. Song do xu ất phát
điểm thấp, việc duy trì quá lâu cơ chế quan liêu tập trung cùng các chính sách
phát triển kinh tế sai lầm, nóng vội làm sản xuất trong n ước tăng ch ậm.
Trước tình hình đó, Đại hội VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam năm 1986 đã
đưa ra đường lối đổi mới toàn diện trong đó lấy đổi m ới kinh tế là tr ọng tâm.
Nội dung chủ yếu là xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, xây d ựng c ơ
chế thị trường, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần dưới s ự quản lý c ủa
nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Các quan điểm chỉ đạo cơ bản của Đảng và nhà nước ta là:
- Mở rộng các hoạt động kinh tế đối ngoại trên c ơ s ở bình đ ẳng hai bên cùng
có lợi để thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh đồng th ời giữ v ững nguyên
tắc: bảo vệ độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thi ệp vào công
việc nội bộ của nhau, đảm bảo sự phát triển của đất n ước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.


- Khắc phục tính chất tự cung tự cấp của nền kinh tế, m ở cửa nền kinh t ế, từng
bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
- Mở rộng sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và hoạt động d ưới sự
quản lý thống nhất của nhà nước.
- Coi trọng hiệu quả kinh tế trong hoạt động ngoại thương: hiệu quả ngoại
thương được hiểu không chỉ là mức lợi nhuận mà còn được hiểu ở m ức đóng
góp cho xã hội.
- Thực hiện đa dạng hoá, đa phương hoá các quan hệ th ương mại
Mặc dù thực hiện chính sách bảo hộ thương mại, song chính ph ủ Việt Nam
còn thực hiện chính sách thương mại tự do: tức là chính ph ủ không can thi ệp
bằng biên pháp kinh tế hoặc phi kinh tế đối v ới hàng hoá xu ất nh ập kh ẩu,
cho phép hàng hoá cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước, không

thực hiện đặc quyền ưu đãi đối với hàng hoá xuất nhập khẩu n ước mình,
không có sự kỳ thị phân biệt với hàng hoá xuất nh ập kh ẩu n ước ngoài.
Kết quả: Thực hiện các chính sách phát triển kinh tế của mình, Vi ệt Nam đã
đ ạt

được

những

thành

tựu

sau:

Thứ nhất: Cơ chế quản lý đã thay đổi căn bản: từ nền kinh tế bao cấp khép
kín đã chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần: kinh tế quốc doanh, kinh
tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế tư bản nhà n ước, kinh tế t ư b ản t ư doanh…
trong đó kinh tế ngoài quốc doanh chiếm 60% tổng sản phẩm trong n ước, tuy
vậy kinh tế quốc doanh vẫn được chú trọng để giữ vai trò ch ủ đ ạo trong
nền kinh tế.
Nhờ vào các chính sách đổi mới đúng đắn, trong 5 năm 1991-1995 t ổng s ản
phẩm trong nước tăng bình quân 8,2%. Năm 1996 tổng s ản ph ẩm qu ốc dân
tăng 9,34%. Sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất l ương th ực phát tri ển
liên tục và vững chắc, mỗi năm tăng thêm 1 triệu tấn l ương th ực. S ản xu ất
công nghiệp tăng bình quân mỗi năm là 13,5%. Lạm phát tiếp tục bị


kiềm chế và đẩy lùi. Sản xuất trong nước đã bắt đầu có tích luỹ. Trong 5 năm
1996-2000 chúng ta đã thu hút và sử dụng có hiệu qu ả kho ảng 7 t ỉ USD t ừ

nguồn tài trợ phát triển chính thức (ODA) và 13 đến 15 tỉ USD từ nguồn đầu


trực

tiếp

nước

ngoài(FDI).

Thứ ba: Đổi mới cơ cấu kinh tế. Cơ cấu kinh tế chuy ển dịch theo h ướng tăng
dần tỉ trọng khu vực công nghiệp (chiếm trên 40% trong giai đo ạn 19951999) và dịch vụ (khoảng 30%), giảm dần khu vực nông-lâm-ngư nghiệp
(chỉ

còn

20%)

Thứ tư: Đẩy nhanh quá trình mở cửa hội nhập. Việt Nam chính th ức
trở thành thành viên của hiệp hội các nước Đông Nam á (asean) vào
28/7/1995.
Tóm lại: Chính sách phát triển kinh tế th ương mại c ủa Singapore là “t ự do
hoá thương mại với hệ thống pháp luật hoàn thiện cùng hàng lo ạt chính sách
ưu đãi về thuế và tài chính” còn chính sách phát tri ển kinh t ế th ương m ại c ủa
Việt Nam là “ tự do trong khuôn khổ pháp luật, t ự do có đi ều ti ết c ủa nhà
nước”. Như vậy chính sách phát triển kinh tế của Việt Nam và Singpore là
tương đối đồng nhất, đều hướng tới thị trường tự do thông qua quá trình
chuyển đổi từ nền kinh tế đóng cửa sang nền kinh tế m ở c ửa và thu đ ược
những thành tựu khả quan. Đây là một cơ sở giúp cho việc bắt tay gi ữa 2

nước được thuận lợi và không gặp trở ngại. Đồng thời Singpore là qu ốc gia
đi trước Việt Nam do vậy Việt Nam có thể học hỏi từ Singpore rất nhiều
trong quá trình hợp tác cùng phát triển.


Chương II. THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – SINGAPORE
2.1

QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – SINGAPORE

2.1.1 Kim ngạch trao đổi thương mại
Singapore là một trong những nền kinh tế mở nh ất trên th ế gi ới, là qu ốc
gia có mức thu nhập bình quân đầu người cao, là thành viên ASEAN; đồng th ời là
thị trường hàng hóa quan trọng đối với Việt Nam.Trong những năm qua,
Singapore đã trở thành đối tác kinh tế thương mại lớn nhất trong cộng đ ồng
ASEAN; đồng thời là đối tác thương mại lớn thứ 6 của Việt Nam trên toàn th ế
giới, cụ thể đứng sau Trung Quốc, Nhật Bản, Hoa Kì, Hàn Quốc và Đài Loan.
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và Singapore
năm 2012 đạt 9,06 tỷ USD, tăng 4,4% so với năm 2011, trong đó xu ất kh ẩu tăng
2,37 tỷ USD và nhập khẩu đạt 6,69 tỷ USD.


Số liệu của Tổng cục Hải quan cho thấy, trong thương m ại hàng hóa v ới
Singapore, cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam luôn thâm hụt v ới m ức
nhập siêu khá cao. Thêm vào đó, tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa từ Singapore
vào nước ta trong 2 năm 2011 – 2012 cao hơn so v ới m ức tăng xu ất kh ẩu hàng
hóa của Việt Nam sang thị trường này nên nhập siêu cũng tăng r ất m ạnh. N ếu
như năm 2010, nhập siêu là 1,98 tỷ USD tương đương 93,3% xuất kh ẩu hàng
hóa Việt Nam sang Singapore thì đến năm 2012, nh ập siêu v ới Singapore đã lên
tới 4,32 tỷ USD, cao gấp 1,8 lần kim ngạch xuất kh ẩu hàng hóa c ủa c ả n ước sang

thị trường này.
Theo số liệu của Cơ quan thống kê Singapore, tổng kim ngạch th ương m ại
hai chiều giữa Việt Nam và Singapore trong năm 2014 đạt 20,4 t ỷ SGD ( t ương
đương 15,6 tỷ USD), tăng 20,3% so với năm 2013. Trong đó, kim ng ạch xu ất
khẩu của Việt Nam sang Singapore trong năm 2014 vẫn gi ữ m ức tăng tr ưởng
khá, đạt 3,1 tỷ USD tăng 22,4% so với năm 2013. M ột s ố m ặt hàng v ẫn duy trì
mức tăng trưởng so với năm 2013 như: khoáng sản, cà phê, chè, gi ầy dép. Trong


khi đó, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ th ị tr ường Singapore năm 2014
đạt 12,75 tỷ USD tang 20,1% so với 2013.
Trong tháng 1/2015, quan hệ thương mại giữa Việt Nam – Singapore v ẫn
tiếp tục tăng mạnh, với tổng kim ngạch thương mại hai chiều đạt h ơn 1,4 t ỷ
USD (hơn 2 tỷ SGD) , tăng 5,2% so với cùng kỳ năm tr ước. Trong đó, xu ất kh ẩu
của Việt Nam sang Singapore trong tháng 1/2015 tăng 6,2% so v ới cùng kì năm
ngoái và đạt 321 triệu USD (458 triệu SGD); còn giá trị nhập kh ẩu c ủa Việt Nam
từ Singapore trong tháng 1/2015 đạt 1,08 tỷ USD (1,7 tỷ SGD).
2.1.2 Hiện trạng xuất khẩu của Việt Nam sang Singapore
Trong năm 2012, Singapore là thị trường xuất khẩu lớn thứu 14 trong h ơn
200 thị trường xuất khẩu của Việt Nam. Trong giai đoạn từ 2006 – 2012, t ốc đ ộ
tăng trưởng xuất khẩu bình quân hàng hóa Việt Nam sang Singapore đ ạt
5.5%/năm, thấp hơn nhiều so với mức tăng trưởng bình quân xuất khẩu c ủa cả
nước ( 20%/năm). Vì vậy, dù kim ngạch xuất khẩu sang th ị tr ường này tăng t ừ
1,36 tỷ USD trong năm 2006 lên 2,37 tỷ USD trong năm 2012 nh ưng t ỷ tr ọng
tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước lại giảm t ừ 4,1% xu ống còn
2,1% trong năm 2012.


Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Singapore năm 2012
bao gồm nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện t ử và linh ki ện v ới kim ng ạch

đạt 300 triệu USD, tăng 10.7 % so với năm 2011 và chi ếm 12,8% t ổng kim ng ạch
xuất khẩu hàng hóa cả nước sang thị trường này; tiếp theo là nhóm hàng hóa
thủy tinh và các sản phẩm bằng thủy tinh đạt 265 triệu USD, tăng 91,5%; máy
móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đạt 259 triệu USD, tăng 20,8%...


Trong 5 tháng đầu năm 2014, Singapore nhập kh ẩu từ Vi ệt Nam 1,53 t ỷ
SGD (tương đương 1,223 tỷ USD), tang 23,7% so v ới cùng kỳ năm ngoái. Đ ứng
đầu các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Singapore trong giai đo ạn này là
điện thoại và linh kiện, đạt 549 triệu SGD (tương đương 438,8 triệu USD), tăng
19% so với cùng kỳ năm ngoái; lò phản ứng, nồi h ơi, máy công c ụ và ph ụ tùng
đạt 181 triệu SGD, tăng 15%; cà phê và chè đạt g ần 96 tri ệu SGD, tăng 156% ;
các sản phẩm thủy tinh và kinh xây dựng, đạt gần 93 triệu SGD, gi ảm 8,8% và
xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ đạt 90,5 triệu SGD, tăng 89%.
Trong tháng 1/2015, về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, một số mặt hàng vẫn
duy trì tăng trưởng cao, như xăng dầu tăng, đạt 133 triệu SGD. Tuy nhiên, kim
ngạch xuất khẩu một số mặt hàng lại có xu h ướng gi ảm, nh ư cà phê, chè gi ảm
51,4% (đạt 11,2 triệu SGD); thuốc lá và nguyên liệu giảm 22,6% (đ ạt 4,7 tri ệu
SGD); thủy sản giảm 13% (đạt hơn 7 triệu SGD).


2.1.3 Hiện trạng nhập khẩu của Việt Nam từ Singapore
Trong năm 2012, Singapore là thị trường cung cấp hàng hóa l ớn th ứ 5 c ủa
Việt Nam với giá trị đạt 6,69 tỷ USD, tăng 4,7% so v ới năm 2011. Kim ng ạch
nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam có xuất xứ từ Singapore đang chi ếm t ỷ tr ọng
ngày càng cao trong tổng kim ngạch hàng hóa nhập kh ẩu của c ả nước.
Xăng dầu các loại là nhóm hàng nhập khẩu từ Singapore trong nh ững năm
gần đây. Trong năm 2012, nhập khẩu nhóm hàng này đạt 3,66 t ỷ USD, gi ảm
5,9% so với năm 2011 và chiếm 54,7% tổng kim ng ạch nh ập kh ẩu hàng hóa t ừ
thị trường này.

Nhập khẩu một số mặt hàng chính từ Singapore trong năm 2012 bao
gồm: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 1,03 tỷ USD, tăng 142%
so với năm 2011 và chiếm 15,3% tổng kim ngạch nh ập khẩu từ Singapore;
máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng đạt kim ngạch 334 tri ệu USD, tăng
22,7%.


Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, đến hết tháng 5 năm 2013, kim
ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Singapore đạt 2,49 tỷ USD, giảm 12,9% so v ới
cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng hóa nhập khẩu chủ y ếu từ Singapore bao
gồm: xăng dầu các loại đạt 878 triệu USD, sản ph ẩm điện tử và linh ki ện đ ạt
862 triệu USD, máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng đạt 120 tri ệu USD.
Trong 5 tháng đầu năm 2014, Việt Nam nhập khẩu từ Singapore gần 5,3 t ỷ
USD, tăng 22,1% so với cùng kỳ năm 2013. Giá trị nhập kh ẩu hàng n ội đ ịa có
xuất xứ từ Singapore đạt hơn 2,4 tỷ USD, tăng 31,5% và hàng tái xu ất đ ạt g ần
2,85 tỷ USD, tăng 14,9%. Hầu hết các mặt hàng xuất kh ẩu c ủa Singapore sang
Việt Nam đều có mức tăng trưởng cao. Xăng dầu và s ản ph ẩm khác t ừ d ầu m ỏ
tăng 35% đạt 1,36 tỷ USD. Đây là 2 mặt hàng đứng đầu về giá trị trong số nh ững
mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ Singapore. Các mặt hàng có m ức
tăng trưởng cao như dược phẩm tăng 631%, đạt 45 triệu USD; các sản ph ẩm


hóa chất tăng 346%, đạt 59,6 triệu USD; sách báo và các sản ph ẩm công nghi ệp
in tăng 78,6%, đạt xấp xỉ 259,8 triệu USD và thuốc lá tăng 72% đ ạt 134,3 tri ệu
USD.
Giá trị nhập khẩu của Việt Nam từ Singapore trong tháng 1/2015 đạt 1,36
tỷ USD. Hầu hết các mặt hàng xuất khẩu sang Việt Nam đều tăng trưởng cao, đồ
uống và rượu tăng 192,5% đạt hơn 69,5 triệu USD; hóa ch ất tăng 182% và đ ạt
gần 25,6 triệu USD; điện thoại và linh kiện tăng hơn 146% đạt 543,6 tri ệu USD;
các sản phẩm chế tạo từ sắt thép tăng hơn 156% đạt 8,8 triệu USD. Trong tháng

1/2015, chỉ có mặt hàng bưu phẩm xuất khẩu giảm gần 46% đạt 12 tri ệu USD...
Trong tổng giá trị nhậpkhẩu từ Singapore của Việt Nam, nhập khẩu hàng n ội đ ịa
có xuất xứ từ Singapore đạt 496,4 triệu USD, tăng 5,8%; hàng tái xu ất đ ạt h ơn
799,4 triệu USD, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
2.2

NHÂN XÉT VỀ QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – SINGAPORE
Qua những số liệu thống kê trong những năm qua, chúng ta có th ể th ấy

rằng: Quan hệ thương mại Việt Nam – Singapore vẫn liên tục phát triển, đặc
biệt những năm gần Singapore dần trở thành bạn hàng lớn của Việt Nam trong
cộng đồng ASEAN nói riêng và trên Thế giới nói chung.
Singapore và Việt Nam đều là những quốc gia nhập siêu. Việt Nam là qu ốc
gia đang phát triển, công nghệ - kĩ thuật chưa phát triển, luôn xuất kh ẩu các
nguyên liệu thô chưa qua chế biến, các mặt hàng nông – lâm - th ủy s ản nên giá
trị gia tăng không cao; đồng thời nhập khẩu những mặt hàng có hàm l ượng công
nghệ trí thức cao, những mặt hàng điện tử,…Do đó, cán cân th ương mại th ường
thâm hụt. Trong khi đó Singapore hầu như nhập siêu vì ph ải nhập kh ẩu toàn b ộ
nguyên liệu để chế biến hàng xuất khẩu và tiêu dùng trong n ước, m ột ph ần đ ể
tái xuất. Ngoài ra, với vị thế và điều kiện cơ sở hạ tầng rất thuận ti ện cho việc
chuyển khẩu hàng hóa từ khu vực sang các n ước th ứ ba. Hàng Vi ệt Nam trong


những năm qua, xuất sang Singapore cũng nhằm đáp ứng nhu c ầu đó c ủa th ị
trường. Cơ cấu các mặt hàng chủ yếu là nguyên liệu thô và s ơ ch ế, có th ể chia
làm hai nhóm hàng phục vụ cho sản xuất hàng xuất kh ẩu và tiêu dùng c ủa
Singapore đó là dầu thô, tinh dầu hải sản, hàng dệt may, giày, dép,.. và hàng ph ục
vụ cho chuyển khẩu sang nước thứ ba như: gạo, tinh bột sắn, l ạc, th ủ công mỹ
nghệ,.. Chủng loại hàng Việt Nam xuất sang Singapore rất đa d ạng nh ưng l ại ít
về số lượng, chiếm tỷ phần khiêm tốn trong kim ngạch nhập kh ẩu của

Singapore. Tuy nhiên, quan hệ thương mại Việt Nam – Singapore v ẫn luôn đ ược
đẩy mạnh, phát triển qua các năm; Singapore vẫn luôn là b ạn hàng l ớn và đ ầy
tiềm năng của Việt Nam.
Quan hệ thương mại Việt Nam – Singapore mang đến cho Việt Nam nhiều
cơ hội phát triển về nhiều mặt; bên cạnh đó, nó cũng có nh ững tác đ ộng tiêu c ực
đên Việt Nam.
2.2.1 Những mặt tích cực:
Có thể nói chính phủ Việt Nam đã có những n ỗ l ực đáng k ể trong vi ệc
hoạch định các chính sách đẩy mạnh xuất khẩu của n ước ta. Bên c ạnh đó, chính
phủ Singapore cũng có những chính sách ưu đãi dành cho các doanh nghiêp xu ất
khẩu trong đó có Việt Nam.
Singapore là thị trường hoàn toàn tự do với hơn 90% hang hóa xuất nh ập
khẩu với thuế suất bằng 0.
Cơ sở hạ tầng phục vụ cho kinh doanh xuất nhập khẩu, chuy ển khẩu hàng
hóa (cầu cảng, đường sá, sân bay…) và các dịch vụ khác ở Singapore đ ược xem là
tốt nhất thế giới. Các thủ tục hành chính về tái xuất nh ập khẩu đ ược t ối thi ểu
hóa, lưu kho ngoại quan được hưởng chế độ miễn phí 30 ngày, d ễ dàng n ối
tuyến vận tải đi đến các khu vực khác.


Hệ thống dịch vụ phục vụ cho kinh doanh rất phát triển, đạt trình đ ộ
quốc tế, độ tin cậy cao như hệ thống ngân hàng, bảo hiểm, hải quan, viễn thông
và các dịch vụ liên quan khác. Đối với hàng hóa XNK của Vi ệt Nam thì Singapre
còn là thị trường tiêu thụ và là đầu cầu trung chuy ển hàng hóa xu ất nh ập kh ẩu
quan trọng.
Tại khu vực châu Á, trừ Hồng Kông thì chỉ có Singapore là n ơi góp mặt khá
đầy đủ các đại diện các tập đoàn, công ty lớn của các nước phát tri ển. Chính l ực
lượng bạn hàng tiềm năng này đã thu hút khối lượng hàng xuất c ủa Vi ệt Nam đi
khắp nơi trên thế giới.
2.2.2 Những mặt hạn chế

Mặc dù đã có những cố gắng của Nhà nước và doanh nghiệp, cùng v ới
những cơ hội hấp dẫn của thị trường Singapore, song kim ngạch xu ất kh ẩu
của Việt Nam sang thị trường này vẫn còn rất thấp so với tổng kim ngạch
nhập khẩu của Singapore. Nguyên nhân chủ yếu là:
+ Đặc điểm thị trường hàng hóa Singapore đang có xu h ướng tăng nhanh
hàng công nghiệp, bán thành phẩm công nghiệp nhằm chuy ển hóa nhanh
thành hàng công nghiệp để xuất khẩu, tái xuất khẩu đạt lợi nhuận cao. Trong
khi đó, hàng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường này ch ưa có nh ững
chuyển biến về căn bản để đáp ứng nhu cầu nhập kh ẩu c ủa th ị tr ường mà
chủ yêu vẫn tập trung vào mặt hàng nông lâm thủy sản chưa qua chế biến.
+ Chúng ta vẫn còn nhiều yếu kém, non n ớt về nh ận th ức, vẫn còn t ư
tưởng “phải bán tận tay người mua hàng, không qua trung gian m ới hiệu quả”.
Điều đó chỉ đúng trong điều kiện các doanh nghiệp Việt Nam đã đ ủ t ầm v ề
mọi phương diện để cạnh tranh với các quốc gia khác.


+ Nhiều doanh nghiệp Việt Nam chưa nghiên cứu nhiều đến đ ặc đi ểm
từng kênh phân phối, các quy chế luật lệ, tập quán làm ăn không rút ra đ ược
những kinh nghiệm cần thiết… hê quả là họ không khai thác đ ược nh ững l ợi
thế của khu vực thị trường tự do Singapore, thế mạnh của hang xuất khẩu
Việt Nam. Vì vậy, sự thiếu hiểu biết, non kém trong kinh doanh, không năm
bắt những cơ hội kinh doanh sẽ dẫn đến sự kém phát triển.
+ Còn nhiều doanh nghiệp của Việt Nam còn làm ăn theo lối mòn, manh
mún, không có sự đổi mới, chưa dám mở rộng tầm hoạt đ ộng kinh doanh
vươn xa hơn như các hình thức làm ăn rất phổ biến tại thị trường này, liên
doanh, liên kết…
Qua đây, ta thấy rằng Singapore không chỉ là bạn hàng l ớn c ủa Vi ệt Nam
mà còn là cầu nối cho quan hệ thương mại với nhiều n ước và khu v ực trên th ế
giới, đặc biệt là những thị trường lớn như Mỹ và châu Âu. Do vậy, khi quan h ệ
buôn bán với Singapore, các doanh nghiệp Việt Nam phải luôn ý th ức đ ược r ằng:

ngoài những thuận lợi từ Singapore đem lại thì th ị trường này cũng ẩn ch ứa
nhiều rủi ro nguy hiểm do mối quan hệ thương mại với nhiều n ước l ớn thì khi
có khủng hoảng hay khó khăn về kinh tế thì sẽ bị ảnh h ưởng r ất l ớn. V ậy nên,
Việt Nam cũng cần phải có những chuẩn bị cần thiết đ ể đối phó v ới m ọi tình
huống khi hợp tác thương mại với Singapore.


Chương III. TRIỂN VỌNG VỀ QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM –
SINGAPORE
Qua trên cho thấy việc thúc đẩy thương mại giữa Việt Nam và Singapore
ngày càng phát triển, thương mại Việt Nam – Singapore còn nhiều ti ềm năng đ ể
khai thác. Singapore là thị trường hoạt động thương mại và thuế quan đ ược n ới
lỏng, do đó các doanh nghiệp Việt Nam đã tận d ụng đ ể xu ất nh ập kh ẩu hang
hóa một cách dễ dàng.
3.1 TRIỂN VỌNG ĐỐI VỚI VIỆT NAM:
- Trong số các mặt hàng chủ yếu xuất khẩu sang Singapore thì ch ỉ có m ặt
hang dệt may là bị đánh thuế dướic 5%; các mặt hang nhập khẩu khác không b ị
đánh thuế, nếu có thì chỉ mất 3% thuế hang hóa và dịch vụ theo giá CIF, giá ph ụ
bán hoặc phụ phí nếu có.


- Singapore không áp dụng biện pháp phi thuế quan nhằm hạn chế th ương
mại hoặc các mục đích khác
- Singapore không áp dụng trợ cấp xuất khẩu trực tiếp mà tạo hành lang
pháp lý, chính sách thuận lợi khuyến khích các công ty đ ẩy m ạnh đ ầu t ư xu ất
khẩu.
- Singapore mở rộng tất cả các dangj, loại hình tổ chức kinh doanh của Việt
Nam cũng như các nước khác.
- Chế độ ngoại hối hoàn toàn tự do, thị trường vốn tự do lưu chuy ển
Có thể nói, với những thuận lợi trên của Singapore, Việt Nâmch ư tận dụng

hết các ưu đãi này. Nếu trong thời gian tới, các doanh nghiệp Việt Nam bi ết t ận
dụng thị trường Singapore và tranh thủ thời cơ thì chắc chắn kim ngạch xuất
nhập khẩu giữa hai nước sẽ tăng lên rất nhiều.
3.2 TRIỂN VỘNG ĐỐI VỚI SINGAPORE
- Trong thời gian tới đây, khi cộng đồng kinh tế ASEAN được hình thành,
Việt Nam sẽ giảm thuế về bằng 0. Điều này sẽ xóa bỏ rào cản xu ất kh ẩu hàng
hóa của Singapore sang Việt Nam. Mặt khác, khi cộng đồng kinh tế ASEAN hình
thành, hạn ngạch xuất khẩu cũng bị bãi bỏ, dẫn đến hàng hóa Singapore có th ể
chảy vào Việt Nam mà không hạn chế số lượng
- Các nhà đầu tưu Singapore có mặt ở hầu hết các ngành kinh tế c ủa Vi ệt
Nam: từ thăm dò khai thác dầu khí, sản xuất công nghiệp t ới ch ế biến nông lâm
thủy sản, nhưng tập trung nhiều nhất vẫn là khu vực dịch vụ, tiếp đ ến là công
nghiệp và xây dựng.
Các dự án đầu tư của Singapore chủ yếu tập trung tạo các đ ịa ph ương có
cơ sở vật chất tương đối phát triển như Hà Nội (chiếm 33,8% tổng số vốn đăng


kí), TP.HCM (chiếm 22,2% tổng số vốn đăng kí), Bình Dương (chi ếm 9,7% t ổng
số vốn đăng kí),…Trong đó, tập trung nhiều nhất ở Hà Nội v ới 69 d ự án, t ổng
vốn đầu tư là 3,07 tỷ USD, tiếp theo là TP.HCM v ới 198 d ự án v ới t ổng v ốn là
2,09 tỷ USD, Bình Dương với 85 dự án và tổng vốn đầu tư là 876 tri ệu USD
- Sức sống và mức độ gắn kết của các doanh nghiệp Singapore tại Việt Nam
có thể được minh họa thong qua hình ảnh của các dự án hoạt động hiệu quả t ại
Việt Nam. Một trong số đó là Công ty Liên doanh Khu công nghiệp Vi ệt Nam –
Singapore.
Đây là liên doanh giữa Công ty Thương mại và Đầu tư v ới Công ty Vietnam
Singapore Industrial Park Pte., Ltd (VSIP) với tổng vốn hiện nay trên 139,1 tri ệu
USD, phía Việt Nam chiếm 49%, Singapore chiếm 51%. VSIP đã tri ển khai xong
việc góp vốn đầu tưu cho cả 2 giai đoạn với tổng di ện tích kha ỏng 600 ha đ ất,
đã lấp đầy khoảng 88%

- Các dự án đầu tư vào Việt Nam của Singapore ngày càng l ớn và hung
mạnh, đây cũng là cơ sở để quan hệ thương mại hợp tác giữa hai n ước ngày
càng vững mạnh và đi lên hơn nữa.
- Cuối năm 2015, khi cộng dồng kinh tế ASEAN thành lập, lao đ ộng có
chuyên môn kĩ thuật cao của Singapore sẽ có c ơ hội tìm ki ếm vi ệc làm m ới t ại
Việt Nam. Thúc đẩy quan hệ Việt Nam – Singapore trở nên bền v ững h ơn.
- Sắp tới, những nhận định, những thỏa thuận lien khu vực lơn nh ư Hiệp
định Đối tác Kinh tế Chiến lược Xuyên Thái Bình Dương (TPP) và Hiệp đ ịnh Đ ối
tác Kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) thực sự có ý nghĩa rất lớn đối v ới các n ước
tham gia đàm phán, trong đó có cả Singapore và Việt Nam. Tr ước h ết TPP và
RCEP sẽ mở cửa thị trường thương mại giữa các nước thành viên v ới nh ững đi ều
khoản và điều kiện tốt hơn so với các nước không phải thành viên. Th ứ hai, các


thỏa thuận này sẽ mở ra những cơ hội đáng kể cho dòng đầu tư ra vào,nh ất là
trong bối cảnh Sigapore đang mở rộng nhanh chóng đầu tư trực tiếp n ước ngoài
vào Việt Nam. Singapore hiện là nhà đầu tư lớn th ứ 3 ở Việt Nam, v ới v ốn đ ầu
tư tích lũy hơn 30 tỷ SGD (gần 22 tỷ USD)
Chúng ta có thể thấy rằng, các điều khoản bổ sung trong TPP có th ể c ủng
cố những sang kiến khuyến khích đầu tư. Chẳng han, là một thành viên, Vi ệt
Nam sẽ thay đổi một loạt luật sở hữa trí tuệ để bảo vệ tốt hơn thương hiệu của
doanh nghiệp. Nhiều tiêu chuẩn trong những lĩnh v ực nh ư th ựuc ph ẩm và yêu
cầu ghi nhãn cũng có thể trở thành yếu tố găn kết ch ặt chẽ h ơn gi ữa Vi ệt Nam
và Singapore.
Qua đó, ta thấy được quan hệ thương mại Việt Nam – Singapore ngày càng
có nhiều cơ hội hơn, khi mà ngày càng có nhiều hiệp định th ương m ại gi ữa hai
nước được kí kết



×