Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

ĐÁP ÁN THẢO LUẬN HÌNH SỰ PHẦN CÁC TỘI PHẠM LẦN 3 CỤM 2: CÁC TỘI XÂM PHẠM CON NGƯỜI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (70.41 KB, 7 trang )

THẢO LUẬN HÌNH SỰ LẦN 3
CỤM 2: CÁC TỘI XÂM PHẠM CON NGƯỜI
Bài tập 18
A và B là vợ chồng có một đứa con chung là C (8 tháng tuổi). Cuộc sống gia
đình khó khăn, vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn. A thường nhậu nhẹt say xỉn về
đánh đập mẹ con chị B. Đêm 29/7, sau khi đi nhậu về, A tiếp tục đánh đập, chửi
bới chị B rồi vứt quần áo đuổi hai mẹ con ra khỏi nhà mặc dù ngoài trời đang mưa
bão. Chị B khóc van xin A mở cửa nhưng A kiên quyết không chịu. Quá tuyệt vọng,
chị B bế con ra bờ sông gần nhà nhảy xuống sông tự sát. Lúc này, ông X đi ngang
qua thấy vậy nhảy xuống sông cứu hai mẹ con nhưng chỉ cứu được chị B, cháu C
chết do ngạt nước.
Trong tình huống trên, ai phạm tội? Nếu có phạm tội gì? Tại sao?
Trả lời:
1.

Trong tình huống trên, A phạm tội bức tử theo Điều 130 BLHS 2015.

Giải thích: Vì hành vi trái pháp luật của A đáp ứng đủ điều kiện để cấu thành tội
bức tử.





2.

Khách thể: Quyền được sống của chị B và cháu C.
Đối tượng tác động: chị B và cháu C.
Chủ thể: Chủ thể thường A là người đủ tuổi chịu TNHS theo Điều 12 BLHS
2015 và đủ NLTNHS vì không trường hợp Điều 21 BLHS 2015.
Mặt khách quan:


 Hành vi: A có hành vi đối xử tàn ác (đánh đập), làm nhục (chửi bới), ngược
đãi (vứt quần áo đuổi hai mẹ con chị B ra khỏi nhà mặc dù ngoài trời đang
mưa bão) đối với mẹ con chị B - những người có quan hệ lệ thuộc (quan hệ
gia đình) với A.
 Hậu quả: chị B bế cháu C ra bờ sông tự sát.
 Mối quan hệ nhân quả: đơn trực tiếp vì chỉ những hành vi của A là nguyên
nhân trực tiếp làm cho chị B ôm con tự sát.
Mặt chủ quan: lỗi cố ý gián tiếp.
Trong tình huống trên, B phạm tội giết người theo Điều 123 BLHS 2015

Giải thích: Vì những hành vi của B đủ điều kiện để cấu thành tội giết người.








Khách thể: Quyền được sống của cháu C.
Đối tượng tác động: cháu C
Chủ thể: Chủ thể thường B là người đủ tuổi chịu TNHS theo Điều 12 BLHS
2015 và đủ NLTNHS vì không trường hợp Điều 21 BLHS 2015.
Mặt khách quan:
 Hành vi: ôm cháu C nhảy xuống sông tự sát.
 Hậu quả: làm cháu C chết.
 Mối quan hệ nhân quả: đơn trực tiếp vì chỉ một hành vi ôm con nhảy
xuống sông của chị B là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cái chết của cháu
C.
Mặt chủ quan: lỗi cố ý trực tiếp theo Điều 10 BLHS 2015 vì chi B nhận thức

được hành vi của mình có thể dẫn đến hậu quả cả hai mẹ con sẽ chết và chị B
mong muốn hậu quả đó xảy ra.

Bài tập 19
A và B yêu nhau nhưng bị cha mẹ B phản đối vì cho rằng không môn đăng hộ
đối. Sau nhiều lần thuyết phục nhưng cha mẹ vẫn không thay đổi ý kiến, thất vọng,
A và B bàn nhau cùng tự sát. Họ chuẩn bị sẵn hai sợi dây thừng rồi cùng nhau đến
khúc sông vắng người. A giúp B trói người lại, sau đó tự trói mình để cùng nhau
nhảy xuống sông. Hãy xác định A có phải chịu TNHS hay không trong các tình
huống sau và nếu có thì phạm tội gì?
1. A và B cùng nhảy xuống sông sau khi đã bị trói. Do A tự trói nên dây thừng trói
A lỏng ra nên A không chết.
2. Do bị trói quá chặt, B không thể tự nhảy được nên đã nhờ A đẩy mình xuống
sông trước. Kế đến A cũng nhảy xuống sông. B chết, A được cứu sống.
Trả lời:
1.

A phải chịu TNHS về Tội giúp người khác tự sát (theo điểm b, khoản 1, Điều
131 BLHS).
Giải thích: Vì hành vi trái pháp luật của A đáp ứng đủ điều kiện để cấu thành
Tội giúp người khác tự sát
• Khách thể: Quyền được sống của B.
Đối tượng tác động: B
• Chủ thể: Chủ thể thường là B có năng lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
• Mặt khách quan:


Hành vi: A đã tạo điều kiện vật chất cho B tự tước đoạt tính mạng của
mình (A giúp B trói người lại và cùng B nhảy xuống sông sau khi đã bị
trói).

 Hậu quả: B chết (thiệt hại về thể chất).
 Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Quan hệ nhân quả đơn
trực tiếp (hành vi trái pháp luật của A là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến
cái chết của B).
• Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp.
 Về lý trí: A nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi
và thấy trước được hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi.
 Về ý chí: A mong muốn hậu quả xảy ra.
2. A phải chịu TNHS về Tội giết người (theo Điều 123 BLHS).
Giải thích: Vì hành vi trái pháp luật của A đáp ứng đủ điều kiện để cấu thành
Tội giết người.
• Khách thể: Quyền được sống của B.
Đối tượng tác động: B
• Chủ thể: Chủ thể thường là B có năng lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
• Mặt khách quan:
 Hành vi: Cố ý tước đoạt tính mạng của B (B nhờ A đẩy B xuống sông
trước và kế đến A cũng nhảy xuống sông).
 Hậu quả: B chết (thiệt hại về thể chất).
 Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Quan hệ nhân quả đơn
trực tiếp (hành vi trái pháp luật của A là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cái
chết của B).
• Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp.
 Về lý trí: A nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi
và thấy trước được hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi.
 Về ý chí: A mong muốn hậu quả xảy ra.


Bài tập 24
T là kẻ sống lang thang. Ngày 01/7, T đã cho kẹo để rủ một cháu bé 3 tuổi đi
theo và đưa cháu vào TP.HCM. Để có thể xin tiền được nhiều, T đã dùng tay đánh

vào đầu cháu bé cho đến khi chảy máu rồi đưa vào bệnh viện cấp cứu. Bệnh viện
Chợ Rẫy xác định cháu bị chấn thương sọ não. Sau khi bệnh viện băng bó và cấp
thuốc cho cháu, T đã bế cháu ra khỏi bệnh viện rồi đưa đi ăn xin trên các phố.
Ngày 19/7, T lại bẻ gẫy chân trái của cháu và đưa vào bệnh viện Nhi đồng I bó bột
rồi tiếp tục dẫn cháu đi ăn xin. Ngày 13/8, T lại bẻ gãy tay cháu, đồng thời rạch


mặt nhiều nơi, cắt môi trên của cháu và đưa vào bệnh viện Nhi đồng II bó bột, sau
đó lại tiếp tục đưa cháu đi ăn xin. Đến ngày 15/8, thấy cháu bé bị T đánh đập rất
dã man trên đường phố, nhiều người dân đã báo công an bắt giữ.
Qua giám định kết luận: “Cháu bé bị gãy kín các xương đoạn 1/3 dưới xương
cánh tay phải và trái, bị di chứng lệch trục chi phải, vỡ đầu trên xương chày trái,
di chứng cứng gối trái, mặt bị dị dạng. Tỷ lệ tổn thương cơ thể mà cháu bé phải
gánh chịu là 55%”.
Hãy xác định T phạm tội gì? Tại sao?
Trả lời:
Trong trường hợp này, T phạm Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi (Điều 153) và
Tội cố ý gây thương tích (khoản 3 Điều 134).
Giải thích: Vì hành vi của A đủ điều kiện để cấu thành tội chiếm đoạt người dưới
16 tuổi và tội cố ý gây thương tích.














Đối với tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi.
Khách thể:
• Xâm phạm quyền được chăm sóc và bảo vệ của trẻ em.
• Đối tượng tác động: cháu bé.
Chủ thể: T có NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
Mặt khách quan:
• Hành vi: A đã dùng thủ đoạn chiếm giữ cháu bé (dưới 16 tuổi) bằng cách lén
lút dụ dỗ cho kẹo rồi đưa bé vào TP HCM.
Mặt chủ quan: lỗi cố ý trực tiếp.

Đối với tội cố ý gây thương tích.
Khách thể:
• Xâm phạm đến quyền được pháp luật bảo vệ về sức khỏe.
• Đối tượng tác động: cháu bé.
Chủ thể: chủ thể thường là T có đầy đủ NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
Mặt khách quan:
• Hành vi: T đx thực hiện nhiều hành vi cố ý gây thương tích, tổn hại sức
khỏe cháu bé như: dùng tay đánh vào đầu cho đến khi chảy máu; bẻ gãy





chân trái; sau đó tiếp tục bẻ gãy tay; rạch mặt nhiều nơi; cắt môi trên; đánh
đập dã man trên đường phố.
Hậu quả: cháu bé bị tổn thương cơ thể với tỷ lệ 55%.
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Đơn trực tiếp vì hành vi

đánh đập cháu B là nguyên nhân dẫn đến việc cháu B bị tổn hại sức khỏe.

Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp.



T nhận thức rõ hành vi của mình gây nguy hiểm cho xã hội.
T thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.

Bài tập 28
A (20 tuổi) là sinh viên đại học quen với B (15 tuổi) là học sinh lớp 9. Trong
quá trình yêu nhau, A đã quan hệ tình dục với B và làm cho B có thai khi B mới 15
tuổi 6 tháng. Sự việc trên bị ông C là cha của B phát hiện và C yêu cầu A phải
cưới B, nếu A không đồng ý thì sẽ tố cáo. A đã nói lại yêu cầu của C với cha mẹ
mình là ông D và bà E và hai người đã đồng ý. Sau đó, C, D, E đã tổ chức đám
cưới cho A và B.
Trong tình huống trên, ai phạm tội? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
Trả lời:
Trong tình huống này, A là người phạm tội. Tội A đã phạm là Tội giao cấu hoặc
thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
theo Điều 145 BLHS 2015.
Giải thích: Vì hành vi trái pháp luật của A đáp ứng đủ điều kiện để cấu thành tội ở
Điều 145 BLHS 2015.






Khách thể:

• Quyền được bảo vệ nhân phẩm, danh dự của trẻ em, xâm phạm đến sức
khỏe và sự phát triển bình thường của trẻ em.
• Đối tượng tác động: B.
Chủ thể: Chủ thể là A là người có năng lực TNHS và đủ 18 tuổi.
Mặt khách quan:
• Hành vi: A đã giao cấu thuận tình với B (mới 15 tuổi).
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý.





Về lý trí: A biết được hành vi của mình là hành vi trái pháp luật và nguy
hiểm cho xã hội.
Về ý chí: A mong muốn hậu quả xảy ra.

Việc quan hệ tình dục với B và làm B có thai khi chỉ mới 15 tuổi 6 tháng là một
tình tiết định khung tăng nặng theo điểm d khoản 2 Điều 145 BLHS 2015.
Bài tập 35
A kết hôn với X, có hai con chung. Một thời gian sau, X bỏ đi mà không làm
thủ tục ly hôn với A. X đến địa phương khác mua nhà, sống như vợ chồng với Y.2
năm sau khi X mất, A cùng hai con đến nhà nơi X và Y sinh sống về bắt Y phải
giao nhà. Y xin được chia một phần nhưng mẹ con A không đồng ý. Y gửi đơn ra
tòa, trong thời gian chờ tòa xét xử thì A và hai con là B và C huy động hàng chục
người kéo tới và đuổi Y ra đường.
Anh (chị) hãy xác định tội danh trong vụ án trên
Trả lời:
Trong tình huống này, phạm tội xâm phạm chỗ ở của người khác (khoản b Điều
158 BLHS 2015).
Giải thích: hành vi của A, B, C đủ điều kiện để cấu thành tội xâm phạm chỗ ở của

người khác.






Khách thế: xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
Chủ thể bình thường: A và hai con B, C có năng lực trách nhiệm hình sự.
Mặt khách quan:
 Hành vi: hành vi đuổi trái pháp luật người khác khỏi nơi ở của họ. Được thể
hiện qua hành vi dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác buộc người bị hại rời bỏ
nơi ở của họ không đúng với quy định của pháp luật. Cụ thể trong tình
huống này A và hai con B, C đã huy động hàng chục người kéo tới và đuổi Y
ra đường.
Mặt chủ quan: lỗi cố ý.

Bài tâp 37
A (21 tuổi) và B (17 tuổi) là anh em cùng cha khác mẹ. Bà Y là mẹ ruột của B
thấy những biểu hiện khác thường của con gái nên đưa B đi đến bệnh viện khám
bệnh thì phát hiện B có thai được gần 4 tháng. Bà Y tra hỏi B thì B khai nhận rằng


do có tình cảm với A nên cả hai đã có quan hệ tình dục từ 2 năm nay và cả 2 đều
hoàn toàn tự nguyện. Bà Y hỏi A thì A cũng thừa nhận hành vi của mình và khai
nhận lần đầu tiên quan hệ là ngày B đã đủ 15 tuổi.
Anh (chị) hãy xác định hành vi của A và B có phạm tội không? Nếu có thì
phạm tội gì? Tại sao?
Trả lời:
Trong trường hợp này, B phạm tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình

dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi theo quy định tại Điều 145
BLHS 2015.
Giải thích: Vì B đáp ứng đủ điều kiện để cấu thành tội giao cấu hoặc thực hiện
hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.






Khách thể: Quyền nhân thân của B.
Đối tượng tác động: B
Chủ thể: Chủ thể thường: A có đầy đủ NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS
Mặt khách quan:
 Hành vi: A có hành vi quan hệ tình dục với B (cả hai đã có quan hệ tình dục
từ 2 năm nay và cả 2 đều hoàn toàn tự nguyện).
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý gián tiếp.
 Về mặt lý trí: A nhận biết được hành vi của mình là hành vi gây nguy hiểm
cho xã hội, thấy trước được hậu quả có thể xảy ra (A nhận thức được hành vi
của mình có thể làm cho B có thai)
 Về mặt ý chí: A không mong muốn hậu quả xảy ra và có ý thức để mặc hậu
quả xảy ra.

Tuy nhiên, trong trường hợp này, hành vi của A còn có một số tình tiết tăng nặng
như sau:



Có tính chất loạn luân (A và B là anh em cùng cha khác mẹ.)
Làm cho nạn nhân có thai (B đi đến bệnh viện khám bệnh thì phát hiện B có

thai được gần 4 tháng.)

Cơ sở pháp lý: Điểm c, d khoản 2 Điều 145 BLHS 2015.



×