Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Sử dụng lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các khu công nghiệp trên địa bàn Tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 114 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hoa


ii

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH..................................................................................ix
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................x
MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.........................................................7
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KHU CÔNG NGHIỆP VÀ DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI...............................................7
1.1.1. Khái niệm, phân loại và đặc trưng của khu công nghiệp..............7
1.1.1.1. Khái niệm, phân loại khu công nghiệp.......................................7
1.1.1.2. Đặc trưng của khu công nghiệp..................................................8
1.1.2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.......................8
1.1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.....8
1.1.2.2. Các loại hình doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài:
.............................................................................................................................9


1.1.2.3. Vai trò của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. 11
1.1.2.4. Đặc điểm của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
...........................................................................................................................12
1.2. CÁC VẤN ĐỀ VỀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG DOANH
NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI.............................12
1.2.1. Một số khái niệm có liên quan đến lao động...............................12
1.2.1.1. Lao động, nguồn lao động và lực lượng lao động....................12
1.2.1.2. Thị trường lao động..................................................................14


iii

1.2.2. Nội dung đánh giá sử dụng lao động của các doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài........................................................................17
1.2.2.1. Đánh giá hiện trạng lao động tại các doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài.......................................................................................17
1.2.2.2 Đánh giá vai trò của doanh nghiệp FDI trên thị trường lao động
địa phương.........................................................................................................18
1.2.2.3. Đánh giá việc tuân thủ các quy định nhà nước về lao động của
các doanh nghiệp FDI........................................................................................19
1.2.2.4. Đánh giá vai trò của nhà nước đối với doanh nghiệp FDI trong
sử dụng lao động................................................................................................21
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng lao động tại các doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài........................................................................22
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiện trạng sử dụng lao động tại các doanh
nghiệp FDI.........................................................................................................22
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá vai trò của doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài trong thị trường lao động..................................................30
1.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá việc tuân thủ các quy định của nhà nước
về lao động của các doanh nghiệp FDI.............................................................31

1.2.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá vai trò của Nhà nước đối với doanh
nghiệp FDI trong thị trường lao động...............................................................33
1.3 NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG LAO
ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI..................................................................................................34
1.3.1. Nhóm nhân tố về cơ quan quản lý nhà nước trong sử dụng lao
động tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài........................34
1.3.1.1. Mục tiêu quản lý.......................................................................34
1.3.1.2. Nội dung quản lý......................................................................35


iv

1.3.1.3. Công cụ quản lý........................................................................36
1.3.1.4. Hỗ trợ của Nhà nước................................................................37
1.3.2 Nhóm nhân tố về doanh nghiệp FDI............................................37
1.3.3 Nhóm nhân tố về người lao động.................................................38
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM.....................39
2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
VÀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TỈNH QUẢNG NAM..................................39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................39
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội..............................................................40
2.1.3. Thị trường lao động.....................................................................42
2.1.3.1 Cung lao động:..........................................................................42
2.1.3.2. Cầu lao động............................................................................43
2.2. CÁC KHU CÔNG NGHIỆP VÀ TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH..................................................................................................................44

2.2.1. Các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam...................44
2.2.2. Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp
tỉnh Quảng Nam................................................................................................47
2.3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.........................................................50
2.3.1. Đánh giá thực trạng sử dụng lao động trong các doanh nghiệp
FDI....................................................................................................................50
2.3.1.1. Quy mô và cơ cấu lao động......................................................50
2.3.1.2. Thực trạng điều kiện làm việc..................................................61


v

2.3.1.3 Thu nhập và lợi ích của người lao động...................................62
2.3.2. Đánh giá vai trò của doanh nghiệp FDI trong thị trường lao
động...................................................................................................................68
2.3.3. Thực trạng tuân thủ pháp luật về lao động của các doanh nghiệp
FDI....................................................................................................................70
2.3.4. Đánh giá vai trò của nhà nước đối với doanh nghiệp FDI.........73
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG.....................................................................75
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG QUẢN LÝ VÀ HỖ TRỢ SỬ
DỤNG LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM...................................................................................................78
3.1. DỰ BÁO TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG CỦA QUẢNG
NAM TRONG THỜI GIAN ĐẾN VÀ NHU CẦU LAO ĐỘNG TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM.......................................................................78
3.1.1. Dự báo tình hình thị trường lao động của Quảng Nam trong thời

gian tới 2011-2015.............................................................................................78
3.1.2. Nhu cầu lao động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.............80
3.2. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ VÀ
HỖ TRỢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.....................................................................................83
3.2.1.Mục tiêu........................................................................................83
3.2.2.Định hướng giải pháp..................................................................84
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG QUẢN LÝ VÀ HỖ TRỢ CỦA
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH


vi

NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.........................................................85
3.3.1. Các giải pháp về quản lý.............................................................85
3.3.2. Các giải pháp về hỗ trợ...............................................................92
3.4. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT...........................................................96
3.4.1. Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
trong các khu công nghiệp:...............................................................................96
3.4.2. Đối với người lao động...............................................................98
KẾT LUẬN.....................................................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................102


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCH

Ban chấp hành

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

DN

Doanh nghiệp

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài.

KCN

Khu công nghiệp

KCX


Khu chế xuất

KKT

Khu kinh tế

KTM

Kinh tế mở

LLLĐ

Lực lượng lao động

TNHH

Trách nhhiệm hữu hạn.

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Quy mô doanh nghiệp FDI trong các KCN năm 2010..................47
Bảng 2.2. Quy mô lao động làm việc trong DN FDI tại các KCN.................50
từ năm 2006 đến 2010 (5 năm)........................................................................50
Bảng 2.3. Quy mô lao động làm việc trong DN FDI phân theo KCN............51
năm 2010...........................................................................................................51
Bảng 2.4. Trình độ lao động phân theo KCN năm 2010................................53
Bảng 2.5 Số lượng lao động nữ/ tổng số lao động trong KCN năm 2010.....56
Bảng 2.6 Số lượng lao động phân theo ngành kinh tế...................................58
Bảng 2.7 Số lượng lao động phân theo loại hình DN....................................59
Bảng 2.8. Số lượng lao động và lao động nữ tham gia BHXH, BHYT, BHTN
trong DN FDI /khu công nghiệp năm 2010....................................................62
Bảng 2.9 Tình hình thu nhập của người lao động trong các doanh nghiệp
FDI tại các KCN năm 2010..............................................................................63
Bảng 2.10 Tình hình lao động trong tỉnh & lao động ngoài tỉnh đang làm
việc trong các DN FDI tại các KCN................................................................69
Bảng 3.1: Tình hình lao động trong các doanh nghiệp FDI.........................80
qua các năm và dự kiến năm 2011...................................................................80
Bảng 3.2: Tốc độ tăng trưởng lao động qua các năm....................................81


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Doanh nghiệp FDI trong các KCN tỉnh Quảng Nam năm 2010...48
Hình 2.2. Quy mô lao động làm việc trong DN FDI phân theo KCN............51
năm 2010..........................................................................................................52
Hình 2.3. Trình độ người lao động trong DN FDI trong các KCN...............54
năm 2010..........................................................................................................54
Hình 2.4. Lao động nữ trong các KCN năm 2010..........................................56
Hình 2.5. Số lượng lao động FDI phân theo ngành đăng ký.........................58

Hình 2.6. Số lượng lao động phân theo loại hình DN năm 2010..................60
Hình 2.7. Số lượng lao động và lao động nữ tham gia BHXH, BHYT, BHTN/
khu công nghiệp năm 2010..............................................................................63
Hình 2.8. Số lượng lao động ngoài tỉnh trong các DN FDI...........................70


x

DANH MỤC CÁC BẢNG


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay, nguồn vốn đầu tư nước ngoài
(gọi tắt là FDI) là một trong những nguồn vốn quan trọng cho sự phát triển kinh
tế của nước nhà, nên nhu cầu thu hút và sử dụng FDI ở Việt Nam nói chung và
ở Quảng Nam nói riêng là rất lớn. Đất nước ta hiện nay được đánh giá là một
trong những điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài vì nền chính
trị luôn ổn định, môi trường pháp lý và thể chế kinh tế thị trường đang ngày
càng hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp
nước ngoài. Tuy nhiên, các dự án có vốn đầu tư nước ngoài rất cần nguồn nhân
lực có trình độ tay nghề phù hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu công việc cao. Mặc dù
hiện nay lao động nước ta đang ở thời kỳ “dân số vàng” nhưng thực tế lực
lượng này còn yếu cả về thể lực và trình độ, đây cũng là một trong những
nguyên nhân cơ bản làm chậm quá trình đầu tư của các dự án FDI.
Đối với Quảng Nam, việc quy hoạch và phát triển các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh là phù hợp với quy hoạch phát triển vùng, ngành của Chính
phủ. Sau 14 năm xây dựng và phát triển, đến nay trên địa bàn tỉnh đã hình

thành 4 khu công nghiệp tập trung: Khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc,
khu công nghiệp Đông Quế Sơn, khu công nghiệp Thuận Yên và khu công
nghiệp Phú Xuân. Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, các khu công nghiệp này đã phát huy nhiều điểm tích cực, là mục
tiêu, động lực quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII về phát triển Quảng Nam thành tỉnh công
nghiệp vào giai đoạn 2015-2020.
Một trong những mục tiêu quan trọng đó là cần quan tâm đến việc thu
hút sự đầu tư của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (DN


2

FDI) nhằm tạo ra nhiều công ăn việc làm và thu nhập cho một bộ phận đông
đảo dân cư tại địa phương, góp phần to lớn trong việc ổn định và nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo
việc xây dựng quan hệ hài hòa, ổn định giữa người lao động và các doanh
nghiệp. Thực hiện các chủ trương bảo vệ quyền lợi thiết thực của người lao
động, Nhà nước ta đã ban hành hệ thống các văn bản qui phạm pháp luật, chính
sách liên quan đến điều kiện sống, làm việc của người lao động trong các khu
công nghiệp, ban hành nhiều chính sách về quan hệ lao động mới phù hợp với
yêu cầu của nền kinh tế thị trường, khung pháp luật chính sách về quan hệ lao
động đã từng bước được hoàn thiện nhằm bảo vệ quyền lợi cho các bên tham
gia lao động.
Tuy nhiên, thị trường lao động Quảng Nam phát triển chưa mạnh, cung
cầu lao động còn mất cân đối nên sức ép về việc làm khá cao, số lao động thất
nghiệp và thiếu việc làm còn nhiều, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao; chất lượng lao
động và ý thức của người lao động còn kém, chưa đáp ứng yêu cầu thực tế đặt
ra, nhất là làm việc trong môi trường nhiều áp lực nhưng hết sức chuyên nghiệp
và năng động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Dù quan hệ lao

động đã có nhiều cải thiện, song thực tế vẫn còn nhiều bất cập: Các cơ chế điều
chỉnh quan hệ lao động giữa người lao động và chủ sử dụng lao động khó triển
khai trên thực tiễn, mối quan hệ lao động trên cơ sở đối thoại, tham vấn và
thương lượng chưa trở thành thông lệ, người lao động còn chịu nhiều thiệt thòi
về chế độ thu nhập, điều kiện làm việc sinh hoạt nhất là cho người lao động
trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài …
Việc hình thành các khu công nghiệp đã mang lại nhiều tích cực đối với
công cuộc xóa đói giảm nghèo, phát triển nguồn nhân lực, hình thành các đô thị
mới và tăng thu ngân sách cho địa phương. Tuy nhiên, vấn đề phát triển các
khu công nghiệp nhằm thu hút đầu tư, nhất là các doanh nghiệp có vốn đầu tư


3

nước ngoài và đặc biệt là giải quyết các vấn đề liên quan đến người lao động,
chăm lo đời sống cho người lao động ở các khu công nghiệp sao cho ổn định
hiệu quả vẫn luôn là một thách thức vô cùng to lớn không những đối với những
người lao động, các chủ doanh nghiệp mà còn là điều vô cùng nan giải đối với
các nhà làm công tác quản lý hiện nay.
Hiện nay, có một số nhà nghiên cứu và một số chuyên gia kinh tế trong
nước đã có một vài nghiên cứu về tình hình sử dụng lao động trong các doanh
nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tuy nhiên tất
cả đều nghiên cứu nội dung này trên phạm vi cả nước hoặc một số vùng kinh tế
trọng điểm.
Đối với Quảng Nam, đề tài này sẽ đi sâu phân tích, đánh giá về những
đặc thù trên địa bàn tỉnh, thiết nghĩ đề tài này sẽ có ý nghĩa không chỉ về mặt
giá trị khoa học mà còn có ý nghĩa thực tiễn, là cơ sở để các doanh nghiệp nhìn
lại chính mình, giúp người lao động biết được họ cần làm gì, nên trang bị cho
mình những kỹ năng gì để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của thị trường lao động
hiện nay, đồng thời giúp các nhà quản lý nhà nước liên quan xem xét để có

những định hướng phù hợp nhằm phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Tập hợp một số vấn đề mang tính lý luận về khu công nghiệp và sử
dụng lao động trong các doanh nghiệp FDI trong khu công nghiệp;
- Đánh giá một cách tổng quát và cụ thể thực trạng sử dụng lao động
trong các doanh nghiệp FDI trong một số khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh ở
các khía cạnh khác nhau như hiện trạng lao động, vai trò đối với thị trường lao
động địa phương, tình hình tuân thủ pháp luật lao động hay tác động của việc
quản lý và hỗ trợ của nhà nước trong lĩnh vực lao động. Những đánh giá này là
nguồn thông tin hữu ích đối với các cơ quan quản lý nhà nước, đặc biệt là quản


4

lý các khu công nghiệp và địa phương cũng như các doanh nghiệp đang xem
xét đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Đứng ở giác độ của cơ quan quản lý nhà nước, đề tài đề xuất một số
giải pháp trong quản lý và hỗ trợ sử dụng lao động trong các doanh nghiệp FDI
trong khu công nghiệp, mà cụ thể là các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam, nhằm hỗ trợ địa phương đạt được mục tiêu phát triển chung.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng để tiếp cận
nghiên cứu, từ góc độ lý luận kinh tế, thể chế nhà nước và cắt nghĩa các vấn đề.
- Sử dụng các phương pháp chuyên biệt: thống kê, phân tích tài liệu,
phân tích tình huống, hỏi ý kiến chuyên gia:
+ Phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập, phân tích, xử lý, tổng hợp
tư liệu để xác định nội dung cốt lõi của đề tài.
+ Phương pháp thống kê, mô tả để trình bày kết quả nghiên cứu.
+ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Gặp gỡ các chuyên gia bao gồm
chủ doanh nghiệp, các cơ quan chủ quản, các cơ quan quản lý nhà nước thuộc

lĩnh vực này để trình bày nội dung nghiên cứu, thu thập ý kiến để hoàn chỉnh
đề tài.
+ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát, điều tra, phỏng vấn để
thu thập số liệu, tư liệu. Tổ chức thu thập số liệu sơ cấp qua thống kê từ người
lao đông và người sử dụng lao động; Thu thập số liệu thứ cấp từ các tài liệu,
báo cáo về tình hình sử dụng lao động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, của các cơ quan quản lý nhà nước liên quan như: Ban quản lý các
khu công nghiệp tỉnh, Sở Lao động- Thương binh- Xã hội tỉnh; Cục Thống kê
tỉnh, UBND tỉnh…


5

Ngoài ra, thu thập thông tin liên quan từ hệ thống văn bản của Nhà
nước, các báo cáo của các cơ quan đơn vị trong tỉnh, các bài viết được đăng
trong các tạp chí, trên internet, báo, đài …
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quan hệ lao động trong các
doanh nghiệp FDI tại các khu công nghiệp của tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Các quan hệ lao động trong các doanh nghiệp
FDI tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, kể cả khu công
nghiệp thuộc khu kinh tế mở;
- Phạm vi thời gian: Thực trạng được đánh giá dựa trên dữ liệu 5 năm từ
năm 2006 đến năm 2010. Các dự báo và giải pháp được xây dựng cho 5 năm
tới.
5. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Nội dung chính của đề tài gồm 3 chương
Chương 1: Những vấn đề chung về sử dụng lao động trong các doanh

nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các khu công nghiệp.
Chương 2: Thực trạng sử dụng lao động trong các doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam.
Chương 3: Một số giải pháp trong quản lý và hỗ trợ sử dụng lao động
trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Trong Chương 1 tác giả làm rõ những vấn đề mang tính lý luận về khu
công nghiệp và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; nội dung và
các chỉ tiêu đánh giá sử dụng lao động tại doanh nghiệp, các nhân tố ảnh


6

hưởng; vai trò của nhà nước trong quản lý và hỗ trợ các quan hệ lao động trong
các doanh nghiệp.
Chương 2 giới thiệu khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và
đặc trưng thị trường lao động của tỉnh Quảng Nam là nhằm làm rõ bối cảnh của
sử dụng lao động của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh. Các khu công nghiệp và đầu tư nước ngoài vào khu công nghiệp cũng
được phân tích cụ thể. Phần chính của Chương 2 là phần đánh giá thực trạng sử
dụng lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, làm sáng tỏ các vấn đề có liên quan đến
hiện trạng lao động, vai trò lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại các khu công nghiệp đối với thị trường lao động địa
phương, việc tuân thủ pháp luật lao động và vai trò của nhà nước về quản lý và
hỗ trợ trong các quan hệ lao động của các doanh nghiệp thuộc khu công nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp thuộc sở hữu nước ngoài. Những phân tích này là
cơ sở thể hiện sự cần thiết phải có cũng như sự hợp lý của giải pháp mới trong
quản lý và hỗ trợ của nhà nước trong các quan hệ lao động của doanh nghiệp.

Chương 3 đề xuất các giải pháp về quản lý và hỗ trợ đứng trên giác độ
quản lý nhà nước nhằm giúp có được một thị trường lao động địa phương phù
hợp với nhu cầu thu hút đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp nói riêng
và phát triển kinh tế-xã hội địa phương nói chung.


7

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ SỬ DỤNG LAO
ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KHU CÔNG NGHIỆP VÀ DOANH NGHIỆP CÓ
VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1.1. Khái niệm, phân loại và đặc trưng của khu công nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm, phân loại khu công nghiệp
Khu công nghiệp, còn gọi là khu kỹ nghệ là khu vực dành cho phát triển
công nghiệp theo một quy hoạch cụ thể nào đó nhằm đảm bảo được sự hài hòa
và cân bằng tương đối giữa các mục tiêu kinh tế - xã hội - môi trường. Khu
công nghiệp thường được Chính phủ cấp phép đầu tư với hệ thống hạ tầng kỹ
thuật và pháp lý riêng.
Những khu công nghiệp có quy mô nhỏ thường được gọi là cụm công
nghiệp.
Theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ Quy
định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế, có những định nghĩa như
sau:
- Khu công nghiệp (KCN): Là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp
và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định,
được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định
29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ.

- Khu chế xuất (KCX): Là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất
khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu;
có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục


8

áp dụng đối với KCN quy định tại Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008
của Chính phủ.
KCN, KCX được gọi chung là KCN, trừ trường hợp quy định cụ thể.
1.1.1.2. Đặc trưng của khu công nghiệp
+ KCN cung cấp đầy đủ kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội, thuận tiện
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
+ Tập trung các doanh nghiệp ít nhiều có liên quan với nhau trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm, tạo nên mối liên kết, hợp tác kinh tế bền chặt giữa
các doanh nghiệp thành một thị trường tập trung. Tạo điều kiện thuận lợi trong
việc liên doanh giữa các doanh nghiệp với nhau trong sản xuất các sản phẩm
phụ trợ.
+ Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và hệ thống xử lý nước thải.
+ Áp dụng một hệ thống luật pháp nhất định nhằm đáp ứng được yêu
cầu của các nhà đầu tư nước ngoài trên một địa bàn giới hạn.
+ Thực hiện cơ chế ”một cửa” trong các thủ tục hành chính như: đăng
ký kinh doanh, thuê đất, thủ tục hải quan,... và có sự hỗ trợ của Ban quản lý các
khu công nghiệp.
+ Có những ưu đãi về giá thuê đất, thuế suất, chính sách tài chính linh
hoạt và các thủ tục hành chính đơn giản sẽ là lợi thế để các chủ đầu tư giảm
thiểu chi phí đầu tư, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí hành chính.
1.1.2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao

dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh tức là thực hiện liên tục một số hoặc


9

tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (DN FDI) là những
doanh nghiệp có nguồn vốn đầu tư trực tiếp của tư nhân mang quốc tịch nước
ngoài, để đầu tư cho sản xuất kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi
nhuận. Họ có thể làm chủ doanh nghiệp trực tiếp đầu tư 100% vốn hoặc cùng
góp vốn đầu tư theo tỷ lệ nhất định với các doanh nghiệp trong nước, trực tiếp
hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình hoạt động, quản lý công ty, họ biết được
mục tiêu đầu tư và phương thức hoạt động của các loại vốn mà họ bỏ ra. Hoạt
động đầu tư này có thể được thực hiện dưới dạng: hợp đồng, liên doanh, công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước nước ngoài được nhà nước
ta công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền
và lợi ích hợp pháp khác của doanh nghiệp, được cấp giấy phép đầu tư theo
Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Ngày nay, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thật sự là nguồn lực
quốc tế quan trọng đối với nhiều nước trên thế giới, là sự cần thiết để từng
bước hòa nhập vào thị trường quốc tế, riêng với Việt Nam, đây thật sự là nguồn
vốn có ý nghĩa trọng trong việc phát triển kinh tế bền vững.
1.1.2.2. Các loại hình doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài:
Theo luật đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, các hình thức đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào Việt Nam gồm những hình thức sau:
-Doanh nghiệp liên doanh (JOINT VENTURE ENTERPRISE): là loại

hình doanh nghiệp do hai bên hoặc các bên nước ngoài hợp tác với nước tiếp
nhận đầu tư cùng góp vốn, cùng kinh doanh, cùng hưởng lợi nhuận và chia sẻ
rủi ro theo tỷ lệ vốn góp. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình


10

thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật của
nước tiếp nhận đầu tư.
-Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của
nhà đầu tư nước ngoài (có thể đó là một tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài) do
nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại nước tiếp nhận đầu tư, tự quản lý và tự chịu
trách nhiệm về kết quả sản xuất, kinh doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập theo hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn và là một pháp nhân Việt Nam.
- Hợp đồng kinh doanh trên cơ sở hợp đồng: Hợp đồng hợp tác kinh
doanh là văn bản ký kết giữa hai hoặc nhiều bên (gọi là bên hợp doanh) quy
định rõ trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành
đầu tư sản xuất kinh doanh ở nước tiếp nhận đầu tư mà không thành lập một
pháp nhân.
Hình thức này có nhược điểm là khi góp vốn đến khi chia lời, việc
quản lý tài sản thường găp rất nhiều khó khăn, vì không có một đầu mối, một
hệ thống sổ sách, một cơ chế kiểm soát chung nên dễ xảy ra việc lạm dụng. Do
đó, cần cân nhắc kỹ khi áp dụng hình thức này.
+ Đầu tư theo hơp đồng BOT (BUILT_OPERATE_TRANSFER
CONTRACT -xây dựng-kinh doanh-chuyển giao).
+ Đầu tư theo hợp đồng BCC (BUSINESS COOPERATION
CONTRACT – Hợp đồng hợp tác kinh doanh) Dự án đầu tư theo hình thức
hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận
đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

+ Đầu tư theo hợp đồng BTO (BUILT_TRANSFER_OPERATE
CONTRACT.- Hợp đồng xây dựng – chuyển giao - kinh doanh).
+ Đầu tư theo hợp đồng BT (BUILT_TRANSFER CONTRACT hợp
đồng xây dựng - chuyển giao).


11

1.1.2.3. Vai trò của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cung cấp một phần
nguồn vốn bù đắp sự thiếu hụt của nguồn vốn trong nước: Đối với mọi quốc
gia, nguồn vốn trong nước là nguồn vốn đầu tư chủ yếu nhất đối với nền kinh tế
đất nước, tuy nhiên tùy theo tình hình điều kiện từng giai đoạn, việc tranh thủ
nguồn vốn nước ngoài không ảnh hưởng đến chủ quyền quốc gia là việc hết sức
cần thiết mà Chính phủ nên làm.
- Góp phần tăng trưởng kinh tế, tăng xuất khẩu, tăng nguồn thu xuất
khẩu, tăng dịch vụ thu ngoại tệ, góp phần tăng ngân sách cho nhà nước và cho
địa phương.
- Thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phát triển, tăng cường khả
năng cạnh tranh, tạo điều kiện khai thác có hiệu quả các tiềm năng của đất
nước. Có tác động mạnh mẽ đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước theo
hướng tích cực.
- Thông qua việc hợp tác với các doanh nghiệp ngoài nước, doanh
nghiệp trong nước có điều kiện thâm nhập thị trường thế giới nhằm mở rộng thị
trường tiêu thụ hàng hóa ngoài nước, đồng thời có cơ hội tiếp thu công nghệ
hiện đại, học hỏi kinh nghiệm quản lý, trình độ chuyên môn của đối tác nước
ngoài.
- Tạo ra khối lượng hàng hóa, dịch vụ phong phú, đa dạng.
- Góp phần tích cực trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, giải quyết
việc làm, tạo thêm nhiều việc làm mới và thu nhập cho người lao động, góp

phần to lớn trong việc ổn định và nâng cao đời sống vật chất cho người dân địa
phương.
- Góp phần phát triển nguồn nhân lực, đào tạo đội ngũ giai cấp công
nhân có trình độ chuyên môn, có kỷ luật, qua đó giúp người lao động phát huy
được năng lực bản thân.


12

1.1.2.4. Đặc điểm của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là những doanh nghiệp
có nguồn vốn đầu tư của tổ chức hoặc cá nhân mang quốc tịch nước ngoài.
- Nhà đầu tư tự kiểm soát hoạt động và chịu trách nhiệm về kết quả sản
xuất kinh doanh của mình, mục tiêu chính của họ là tối đa hóa lợi nhuận.
- Doanh nghiệp muốn đăng ký hoạt động cần phải có dự án đầu tư và
dự án phải được cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại chấp nhận bằng cách
cấp Giấy phép đầu tư.
- Trong các doanh nghiệp liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh
thì lãi lỗ được chia theo tỷ lệ vốn góp (vốn pháp định) sau khi đã hoàn thành nghĩa
vụ nộp thuế với nhà nước nên ít lệ thuộc vào mối quan hệ chính trị với các bên,
mức độ khả thi của dự án cao, quyền lợi các bên được gắn chặt với dự án đầu tư.
1.2. CÁC VẤN ĐỀ VỀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.2.1. Một số khái niệm có liên quan đến lao động
1.2.1.1. Lao động, nguồn lao động và lực lượng lao động
- Khái niệm về lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra của cải
vật chất và tinh thần cho xã hội. Trong quá trình lao động con người tiếp xúc
với tự nhiên, với các công cụ sản xuất và các kỹ năng lao động đã tác động vào

các đối tượng lao động để tạo ra các sản phẩm đáp ứng với nhu cầu của bản
thân và xã hội.
Lao động là yếu tố sản xuất được tính trên tổng số người ở độ tuổi lao
động và có khả năng lao động trong dân số.


13

Nguồn lao động và lực lượng lao động là những khái niệm có ý nghĩa
quan trọng trong việc tính toán cân đối lao động.
- Nguồn lao động
Là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật
có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động và những người ngoài
độ tuổi lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân.
Về độ tuổi lao động: Tùy theo tình hình phát triển kinh tế mỗi nước
hoặc tùy từng giai đoạn mỗi nước mà có quy định cụ thể về độ tuổi lao động
khác nhau. Thông thường các nước quy định tuổi tối thiểu của độ tuổi lao động
là 15 tuổi, tuổi tối đa là 60 tuổi hoặc 64 tuổi.
Riêng với Việt Nam, theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2002, độ
tuổi lao động đối với nam từ 15 tuổi đến 60 tuổi và nữ là từ 15 đến 55 tuổi.
Hay nói một cách khác: Nguồn lao động là nguồn lực con người của
một quốc gia hay lãnh thổ phản ảnh khả năng lao động của xã hội được thể hiện
trên 2 mặt: số lượng và chất lượng.
+ Số lượng nguồn lao động: bao gồm những người trong độ tuổi và
ngoài độ tuổi lao động có tham gia lao động trong các ngành kinh tế (tức là
đang có việc làm) và những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động,
có nhu cầu về việc làm nhưng còn đang đi học, nội trợ hay thất nghiệp.
Số lượng nguồn lao động là yếu tố sẵn có của quốc gia, chưa được đánh
giá là động lực của sự phát triển.
+ Chất lượng nguồn lao động: là tập hợp về trình độ thể chất, trình độ tri

thức học vấn, trình độ chuyên môn và năng lực phẩm chất của người lao động.
Như vậy, để đánh giá chất lượng lao động, người ta đánh giá trình độ
học vấn, chuyên môn, kỹ năng lao động, kinh nghiệm lao động cũng như sức
khỏe của người lao động. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động giáo dục,
đào tạo và các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe. Ngoài ra chất lượng lao động
còn phụ thuộc vào tinh thần, thái độ và ý thức kỷ luật của người lao động, đòi


14

hỏi người lao động phải có tác phong công nghiệp, tinh thần tự chủ sáng tạo,
thái độ hợp tác và tính kỷ luật cao.
Để có những người lao động giỏi phải cần có đầu tư cao trong lĩnh vực
giáo dục đào tạo, đó là động lực để đạt sự tăng trưởng cao.
- Lực lượng lao động
Theo quan niệm của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), lực lượng lao
động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động, bao gồm những người đang có
việc làm và những người thất nghiệp.
Hiện nay, ở nước ta quy định, lực lượng lao động là bộ phận dân số đủ
15 tuổi trở lên có việc làm và những người thất nghiệp, khái niệm này phản
ảnh khả năng thực tế về cung ứng lao động của xã hội.
Lực lượng lao động còn gọi là dân số hoạt động kinh tế, bao gồm tất cả
những người từ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người thất nghiệp trong
thời gian quan sát.
Người có việc làm là những nguời đang làm việc trong thời gian quan
sát và những người trước đó có việc làm nhưng hiện đang nghỉ tạm thời vì các
lý do ốm đau, đình công, nghỉ hè, nghỉ trong thời gian sắp xếp lại sản xuất hay
do máy móc hư hỏng cần được sửa chữa bảo dưỡng.
Thất nghiệp là những người trong thời gian quan sát tuy không làm việc
nhưng đang tìm kiếm việc làm hoặc sẵn sàng làm việc để tạo ra thu nhập bằng

tiền hay hiện vật.
Như vậy, trong lực lượng lao động, chỉ những người có việc làm (đang
làm việc) mới là người trực tiếp góp phần tạo ra thu nhập cho xã hội.
1.2.1.2. Thị trường lao động
- Khái niệm thị trường lao động
Là nơi mà ở đó tiến hành phân bổ lao động cho các công việc và điều
phối các quyết định thuê mướn lao động. Trong thị trường lao động: bên mua là
người chủ, các tổ chức doanh nghiệp; bên bán là người lao động. Sự trao đổi


15

này được thoả thuận trên cơ sở mối quan hệ lao động như: tiền lương, tiền
công, điều kiện làm việc, các phúc lợi xã hội khác... thông qua một hợp đồng
làm việc bằng văn bản hay bằng miệng.
Hay ngắn gọn hơn: Thị trường lao động đó là một cơ chế hoạt động
tương hỗ giữa người sử dụng lao động và người lao động trong một không gian
kinh tế xác định, thể hiện những quan hệ kinh tế và pháp lý giữa họ với nhau.
+ Đối với người sử dụng lao động: Nhận thức được tầm quan trọng của
yếu tố con người trong sản xuất kinh doanh, với phương châm: “Con người là
trung tâm” của doanh nghiệp, lấy chất lượng người lao động làm tiêu chuẩn
hàng đầu.
+ Đối với người lao động: tiền lương, tiền công đóng vai trò quan trọng,
tuy nhiên những yếu tố khác cũng không kém quan trọng, đó là: điều kiện làm
việc, đảm bảo duy trì chổ làm việc, tương lai công việc và triển vọng thăng tiến
trong nghề nghiệp, bầu không khí làm việc tập thể và quan hệ giữa người lao
động và người sử dụng lao động.
- Kết cấu của thị trường lao động
+Cung lao động:
Dưới góc độ kinh tế học, lực lượng lao động phản ánh số lượng lao

động mà các hộ gia đình sẵn sàng đem trao đổi trên thị trường lao động, gọi là
cung lao động.
Ở nước ta hiện nay thường cho rằng lực lượng lao động là bộ phận dân
số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người thất nghiệp, có khả năng thực
tế về cung ứng lao động trong xã hội.
Cung lao động phụ thuộc vào dân số vì dân số là cơ sở để hình thành
nên lực lượng lao động. Sự biến động của dân số (biến động cơ học và biến
động tự nhiên) có ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu cũng như sự phân bố trong
không gian của dân số trong độ tuổi lao động, mà dân số trong độ tuổi lao động
phản ảnh khả năng lao động của nền kinh tế.


×