Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

tìm hiểu về rối loạn lo âu ở sinh viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.58 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sức khỏe tâm thần (SKTT) được xem là một tình trạng sức khỏe mà
mỗi cá nhân nhận thức rõ khả năng của mình, có thể đối phó với những căng
thẳng bình thường trong cuộc sống, làm việc hiệu quả, thành công và có thể
đóng góp cho cộng đồng. Các vấn đề SKTT đặc biệt là trầm cảm, lo âu nếu
không được quan tâm phòng ngừa và can thiệp phù hợp sẽ để lại hậu quả cho
cả cá nhân và gia đình, ảnh hưởng tới mối quan hệ của cá nhân với các thành
viên trong gia đình, với bạn bè; ảnh hưởng đến kết quả học tập tại trường;
năng suất lao động cũng như sự phát triển cá nhân nói chung. Các báo cáo
nghiên cứu gần đây cho thấy vấn đề SKTT có xu hướng gia tăng.
Như vậy, việc hiểu rõ học sinh sinh viên thường có các biểu hiện rối loạn
lo âu như thế nào để từ đó tuyên truyền giúp học sinh sớm nhận thức và phòng
ngừa sẽ làm giảm hậu quả của rồi loạn lo âu. Xuất phát từ những lý luận và thực
tiễn trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Tìm hiểu các biểu hiện rối loạn lo âu ở
sinh viên trường Đại học Lao động Xã hội” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm ra những biểu hiện lo âu mà sinh viên trường ĐHLĐXH gặp
phải.
- Tỷ lệ sinh viên có biểu hiện RLLA nói chung và tỷ lệ rối loạn lo âu
được phân chia theo các dạng rối loạn lo âu cụ thể.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
- Tìm hiểu thực trạng mức độ biểu hiện của rối loạn lo âu và các dạng
rối loạn lo âu cụ thể ở sinh viên trường Đại học Lao động xã hội.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những biểu hiện về rối loạn lo âu của sinh
viên trường Đại học Lao động - Xã hội.
- Khách thể nghiên cứu: 185 sinh viên trường Đại học Lao động - Xã
hội
1




5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Bao gồm các công việc như: Đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và
khái quát hóa những quan điểm cũng như những công trình nghiên cứu của
các tác giả trong và ngoài nước liên quan đến rối loạn lo âu nói chung và rối
loạn lo âu của sinh viên nói riêng…để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
5.2. Phương pháp điều tra qua bảng hỏi có sử dụng test và thang đo
Đây là phương pháp chính của đề tài nhằm mục đích tìm hiểu những
biểu hiện RLLA và đánh giá các yếu tố có ảnh hưởng đến lo âu trầm cảm ở
sinh viên. Bảng hỏi có sử dụng thang đo mức độ lo âu – Zung (Self Rating
Anxiety Scale).
5.3. Phương pháp thống kê
Để trình bày và phân tích số liệu, nghiên cứu sử dụng chương trình phần
mềm thống kê SPSS dùng trong môi trường Window, phiên bản 17.0.
Các thông số và phép toán thông kê được sử dụng trong nghiên cứu này là:
Phân tích sử dụng thống kê mô tả với các chỉ số:
- Điểm trung bình cộng (mean).
- Độ lệch chuẩn (standardizied devation).
- Phép kiểm định giá trị trung bình so với các biến độc lập: t – test, oneway Anova.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và một số đề xuất

2



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát lịch sử vấn đề nghiên cứu
Lo âu là cảm xúc thường gặp nhất của con người với nhiều mức độ
khác nhau. Sự trải nghiệm cảm xúc này hầu hết là do đáp ứng với các kích
thích của môi trường, và thường chỉ là những biểu hiện nhất thời. Tuy nhiên
cũng có nhiều người khi đối mặt với khó khăn, nguy hiểm, áp lực của cuộc
sống, lo âu quá mức trở thành rối loạn lo âu (RLLA) trong bệnh lý tâm thần.
Bàn về RLLA, hiện nay có khá nhiều công trình nghiên cứu theo nhiều
hướng khác nhau.
* Các nghiên cứu về RLLA theo hướng bàn luận về sự ra đời của thuật ngữ lo
âu:
Năm 1844, Soren Kierkegaard đã xuất bản tác phẩm “Angest“ và được
dịch sang tiếng Pháp “Le concept de l’angoisse“ nói về trạng thái lo âu. Tác
phẩm này của ông được xem như một sự phân tích tâm bệnh lý hiện đại đầu
tiên về hiện tượng lo âu.
Năm 1895, Freud là người đầu tiên nhấn mạnh đến tầm quan trọng của
lo âu trong những hội chứng đã được mô tả trước đó như hysteria, nghi bệnh,
suy nhược thần kinh.
Từ năm 1980, theo bảng phân loại bệnh tâm thần của Hoa Kỳ thì chẩn
đoán RLLA đã được đưa vào DSM-III và được dùng chính thức cho đến ngày
nay. Đến DSM-IV, các tác giả đã phân biệt rạch ròi giữa hai khái niệm lo âu
và RLLA.
Năm 1968, Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization - WHO)
đã soạn thảo Bảng Phân loại bệnh Quốc tế lần thứ 8, (International
Classification of Diseases, 8th edition - ICD-8), theo đó tâm căn lo âu được
xếp vào mục 300.0. Năm 1978, ICD-9 đổi tâm căn lo âu thành trạng thái lo
âu và cũng xếp ở mục 300.0. Năm 1988, ICD-10 được soạn thảo với nội
dung có nhiều điểm tương đồng với DSM III. Năm 1992, ICD-10 được

WHO công bố và áp dụng chính thức trên toàn thế giới đến nay.
3


* Các nghiên cứu về nguyên nhân của RLLA theo các trường phái tâm lý
học. Việc tìm ra gốc rễ của các RLLA cũng sẽ giúp cho việc trị liệu của các
nhà tâm lý học đạt hiệu quả cao.
Thuyết phân tâm: Lo âu là một tín hiệu khuấy động bản ngã thực hiện hành
động phòng vệ chống lại những áp lực từ bên trong. Một cách lý tưởng, sự
dồn nén thành công tạo nên sự cân bằng tâm lý mà không có triệu chứng.
Học thuyết phân tâm học kinh điển mô tả RLLA như là kết quả của những
xung đột trong vô thức.
Thuyết tập nhiễm xã hội: Gia đình là môi trường xây dựng nên các cảm xúc,
sự hiểu biết và sự an toàn cho trẻ. Môi trường này có ảnh hưởng sâu sắc đến thế
giới quan và khả năng đương đầu với những vấn đề trong cuộc sống của con
người. Lo âu có thể được tập nhiễm từ người chăm sóc hoặc từ những người
khác trong gia đình hoặc môi trường sống của đứa trẻ . Như vậy, hành vi của
cha mẹ là yếu tố quan trọng hình thành và phát triển lo âu ở trẻ.
Thuyết nhận thức: Những yếu tố nhận thức, đặc biệt là cách mà một người
giải thích hoặc suy nghĩ về các sự kiện stress đóng một vai trò quan trọng
trọng bệnh nguyên của RLLA. Theo quan điểm của Beck thì những trạng thái
cảm xúc bất thường như trầm cảm, lo âu là Khi có một kích thích tác động
lên nhận thức thì dẫn đến một đáp ứng. Thông thường khi gặp phải một tình
huống gây lo sợ thì nhận thức bị bóp méo sự ước lượng của chúng về những
kích thích gây lo âu. Sự ước lượng này chứa đựng những kinh nghiệm, niềm
tin sai lệch về chính bản thân mình, về thế giới và về tương lai. Khi gặp phải
một kích thích tương tự sẽ so sánh nó với những tình huống xảy ra trong quá
khứ và cho ra phản ứng. Vì vậy, RLLA là do những niềm tin sai lệch mà bệnh
nhân suy diễn những sự kiện xảy ra thành những sự kiện đe dọa hoặc nguy
hiểm quá mức. Như vậy, RLLA là do xử lý thông tin không đúng. Theo

Barlow và cộng sự (1996), một trong những biểu hiện nhận thức rõ ràng nhất
của lo âu đó là cảm giác không thể kiểm soát được, nó biểu hiện bằng mọi
cảm giác không được giúp đỡ, không nơi nương tựa do mất khả năng tiên
đoán, kiểm soát và đạt được những kết quả mong muốn [10, tr.12].
4


+ Thuyết về nhân cách: Một số RLLA liên quan đến nhân cách lo âu, tránh
né. Đó là nhân cách có các đặc điểm: lo lắng trước đám đông, sợ không được
chấp nhận, bi quan lo lắng, bị bối rối, thận trọng trước những trải nghiệm
mới, rụt rè, thiếu tự tin, ít bạn bè, né tránh các tình huống xã hội.
* Tiếp cận về rối loạn lo âu theo hướng nghiên cứu dịch tễ học: Lo âu là một
vấn đề sức khỏe mang tính dịch tễ, vì thế nhiều nhà tâm lý học cũng đi vào
nghiên cứu về nó theo hướng dịch tễ học. Theo Richard C. Shelton các RLLA
thường gặp nhất trong các bệnh lý tâm thần, có thể ảnh hưởng đến 15% dân
số ở bất kỳ thời điểm nào. Rối loạn lo âu ám sợ có tỷ lệ là 8 – 10%, RLLA
lan tỏa chiếm 5%, rối loạn hoảng sợ chiếm 1 – 3% trong dân số [42]. Theo
nghiên cứu của Rieger và cộng sự (1990) có khoảng 15% dân số nói chung,
trong cuộc đời đã trải nghiệm các triệu chứng mang đặc trưng đủ của RLLA
và 2,3 – 8,1% có RLLA hiện hữu [21]
Năm 1999, Chính phủ đưa vào Chương trình mục tiêu Quốc gia Dự án
Bảo vệ sức khoẻ tâm thần cộng đồng. Kết quả của Điều tra dịch tễ học 10 rối
loạn tâm thần thường gặp tại cộng đồng từ năm 2000 – 2002 cho thấy tỷ số
người mắc rối loạn lo âu chiếm 2,7% số người có các rối loạn tâm thần [40].
Với đề tài nghiên cứu: tìm hiểu mức độ biểu hiện của stress ở sinh viên của sinh
viên trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng tác giả Ngô Hoàng Anh, Vũ
Ngọc Duy và Nguyễn Thị Mỹ Trang trên 200 sinh viên đã đưa ra kết quả: 100%
sinh viên có những biểu hiện lo âu [3].
Nghiên cứu của Hoàng Cẩm Tú ở khoa Tâm bệnh - Bệnh viện Nhi
quốc gia cho thấy tỷ lệ RLLA chiếm khoảng 30% bệnh nhân có vấn đề về

tâm bệnh [20]
Nghiên cứu của Nguyễn Công Khanh (2000) đã sử dụng thang đánh giá
lo âu của Spiebeger trên 503 học sinh trung học cơ sở thấy có 17,65% 19,2% học sinh đã trải qua biểu hiện của RLLA [20]
Những nghiên cứu này giúp chúng ta thấy được các nguy cơ và thách
thức đối với các nhà tâm lý trong việc chăm sóc SKTT cho cộng đồng đặc
biệt là chăm sóc sức khỏe tâm thần cho đối tượng đã đang và sắp trở thành
5


lực lượng lao động chính cho đất nước. Điều này cho thấy việc tiếp tục có các
nghiên cứu sâu hơn về các rối loạn cụ thể trong vấn đề sức khỏe tâm thần là cần
thiết để góp phần nâng cao chất lượng của lực lượng lao động cho xã hội.
* Ngoài ra, hiện nay ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu tìm hiểu
các yếu tố ảnh hưởng đến RLLA. Với nghiên cứu: Khảo sát tình trạng lo âu –
trầm cảm và một số yếu tố liên quan ở trẻ vị thành niên lang thang kiếm sống
trên đường phố (2010) tác giả Phan Tiến Sĩ và Nguyễn Thành Công chỉ ra
rằng: tác động sâu sắc nhất tới mức độ lo âu của các em (trẻ lang thang kiếm
sống trên đường phố) chính là bạn bè. [14]
Trong Luận văn thạc sỹ tâm lý học của mình (2003): Ảnh hưởng của
một số yếu tố tâm lý đến RLLA của trẻ em, tác giả Nguyễn Thị Hồng Thúy
tiến hành trị liệu trên hai trường hợp điển hình có RLLA có sử dụng phối hợp
liệu pháp nhận thức – hành vi, thư giãn, khen thưởng kết hợp với liệu pháp
gia đình. Thời gian trị liệu cho cả hai trường hợp này đều kéo dài trên 4 tháng
và đều đem lại kết quả khả quan: trẻ giảm lo âu, các triệu chứng cơ thể giảm
và có thể hòa nhập vào môi trường học tập mới [20].
Hiện nay đã có một số nghiên cứu ở Việt Nam nghiên cứu và áp dụng
mô hình trị liệu CBT - mô hình trị liệu nhân thức hành vi hiện nay được các
nhà khoa học tâm lý cho rằng có hiệu quả cao trong trị liệu về rối loạn lo âu.
Nghiên cứu: Bước đầu áp dụng mô hình trị liệu nhận thức hành vi cho trẻ em
có RLLA của các tác giả Nguyễn Thị Hồng Thúy, Trần Thành Nam, Cao Vũ

Hùng, Đặng Hoàng Minh (2004) được tiến hành thử nghiệm trên 20 trẻ có
RLLA. Với nghiên cứu này, nhóm tác giả đã khẳng định mô hình nhận thức
hành vi được coi là mô hình trị liệu có hiệu quả đối với trẻ có RLLA và
chứng minh rằng nếu trị liệu đầy đủ phiên trị liệu thì vấn đề lo âu ở trẻ dẽ
giảm dần và có thể hết hẳn [21]
Năm 2012, Huỳnh Hồ Ngọc Anh - tác giả của luận văn thạc sỹ tâm lý
học lâm sàng, với đề tài "Tác động của trị liệu nhận thức hành vi đến học
sinh trung học phổ thông có rối loạn lo âu dựa trên định hình trường hợp".
Trên cơ sở nghiên cứu, tác giả đã có những đánh giá tổng hợp lý luận về rối
loạn lo âu và phương thức trị liệu [2]
6


Như vậy, nhận thức được ảnh hưởng nghiêm trọng của vấn đề lo âu đến
sức khỏe tâm thần con người có thể thấy rằng có khá nhiều các nghiên cứu về
các rối loạn lo âu. Những nghiên cứu này được tiếp cận cả về phía nghiên
cứu lý luận cho đến những nghiên cứu mang tính chất ứng dụng thực tế trên
những nhóm đối tượng nhất định. Trong số các nghiên cứu đó không có nhiều
nghiên cứu tập trung vào tìm hiểu về mức độ biểu hiện và các dạng RLLA cụ
thể ở sinh viên. Điều đó cho thấy đây là một hướng nghiên cứu cần tiếp tục
được đi sâu tìm hiểu hơn nữa.
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Rối loạn lo âu
1.2.1.1. Khái niệm về RLLA
Rối loạn lo âu là một rối loạn cảm xúc được đặc trưng bởi sự lo lắng
quá mức , dai dẳng và kéo dài nhiều ngày về một tình huống có tính chất vô
lý, lặp đi lặp lại và kéo dài ảnh hưởng đến sự thích nghi trong cuộc sống. Lo
âu cũng là sự lặp đi lặp lại những suy nghĩ vô lý, những hành vi mang tính
chất nghi thức, đồng thời đi kèm với những trạng thái về thể chất: khó thở,
mệt mỏi, không ngủ được, ra mồ hôi tay, tim đập nhanh...

1.2.1.2. Các biểu hiện của RLLA
* Về hành vi:
* Về nhận thức:
* Các biểu hiện cơ thể (do rối loạn hệ thần kinh thực vật gây ra)
1.2.1.3. Một số RLLA phổ biến
* Ám sợ khoảng trống: Thuật ngữ “ám ảnh sợ khoảng trống“ ở đây được dùng
với nghĩa rộng hơn, không chỉ bao gồm sợ khoảng trống mà sợ cả những khía
cạnh liên quan như sự có mặt một đám đông và việc khó rút lui đến một nơi an
toàn. Bởi vậy, thuật ngữ này kể đến một cụm những ám ảnh sợ liên hệ qua lại và
thường gối lên nhau bao gồm: sợ đi vào cửa hàng, sợ đám đông và các nơi công
cộng hoặc sợ đi một mình trong tàu hỏa, xe ô tô hoặc máy bay.
* Ám sợ xã hội: là một dạng trong nhóm bệnh rối loạn lo âu được mô tả bởi đặc
điểm sợ hãi quá mức trong các tình huống xã hội thông thường. Biểu hiện thể chất
thường thấy là tim đập nhanh, đỏ mặt, đổ mồ hôi, khó chịu ở dạ dày, buồn nôn.
7


* Ám sợ đặc hiệu: Đó là những ám ảnh sợ khu trú vào các tình huống rất đặc
hiệu: sợ các động vật, sợ chỗ cao, sợ sấm, sợ bóng tối, sợ đi máy bay, sợ chỗ
đóng kín, sợ đại tiểu tiện trong các nhà vệ sinh công cộng, sợ ăn một món ăn
nhất định, sợ nhìn thấy máu hoặc vết thương, sợ các bệnh đặc biệt.
* Rối loạn hoảng sợ: được đặc trưng bởi các cơn hoảng sợ có tính chất kịch
phát, xuất hiện đột ngột, sợ hãi vô cùng mạnh mẽ. Người bị rối loạn hoảng sợ
có cảm tưởng sắp chết, cho rằng mình bị nhồi máu cơ tim, bị phát điên hoặc
mất kiểm soát bản thân.
* RLLA lan tỏa: là một rối loạn được đặc trưng bởi tình trạng lo âu quá mức
không kiểm soát được, lo âu nhiều chủ đề, không phù hợp với thực tế. Lo âu
xuất hiện nhiều ngày, kéo dài trên 6 tháng, kèm theo ít nhất 3 trong 6 triệu
chứng cơ thể, bao gồm: căng cơ, bồn chồn kích thích, khó tập trung hoặc cảm
giác trống rỗng, dễ mệt mỏi, dễ bị kích thích, rối loạn giấc ngủ

* Rối loạn stress sau sang chấn: Rối loạn này phát sinh như một đáp ứng trì
hoãn hoặc kéo dài đối với sự kiện hoặc hoàn cảnh gây stress có tính chất đe
dọa hoặc thảm họa đặc biệt có thể gây ra đau khổ tràn lan cho hầu hết bất cứ
ai. Các triệu chứng điển hình bao gồm sự tái diễn những giai đoạn sống lại
sang chấn bằng cách nhớ lại bắt buộc hoặc các giấc mơ xảy ra trên sự cùn
mòn về cảm xúc, tách rời khỏi những người khác, không đáp ứng với môi
trường xung quanh, mất hứng thú, mất thích thú, né tránh các hoạt động và
hoàn cảnh gợi lại sang chấn.
1.2.2. Sinh viên
1.2.2.1. Khái niệm “Sinh viên’’
Sinh viên là người học tập tại các trường đại học, cao đẳng hay trung
cấp chuyên nghiệp. Ở đó họ được truyền đạt kiến thức bài bản về một ngành
nghề, chuẩn bị cho công việc sau này của họ [48]
1.2.2.2. Đặc điểm tâm lý của sinh viên có liên quan đến RLLA
Sự thích nghi với môi trường sống và phương pháp học tập mới.
Tự ý thức của sinh viên.
Động cơ và định hướng giá trị của sinh viên.
8


CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Tiến trình thực hiện đề tài
Đề tài dược thực hiện từ tháng 10 năm 2012 đến tháng 10 năm 2013
bao gồm các công việc sau:
o

Thu thập tài liệu, xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài

o


Xây dựng bảng hỏi thu thập thông tin

o

Tiến hành lựa chọn khách thể nghiên cứu và phát bảng hỏi thu thập
thông tin.

o

Xử lý kết quả nghiên cứu.

o

Viết báo cáo trên cơ sở kết quả nghiên cứu.

2.2. Vài nét về địa bàn nghiên cứu
Tiền thân từ trường Trung học Lao động Tiền lương thuộc Bộ Lao động
thành lập năm 1961 có nhiệm vụ đào tạo cán bộ lao động tiền lương cho toàn
miền bắc. Năm 2005, Trường Cao đẳng Lao động Thương Binh Xã hội được
đổi tên thành Trường Đại học Lao động - Xã hội, chịu sự lãnh đạo và quản lý
trực tiếp của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; chịu sự quản lý nhà nước
về giáo dục của Bộ Giáo dục - Đào tạo; chịu sự quản lý hành chính theo lãnh
thổ của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội. Hiện nay trường đang đào tạo sinh
viên theo các chuyên ngành: Công tác xã hội, Bảo hiểm xã hội, Quản lý lao
động, Kế toán và Kỹ thuật chỉnh hình. Năm học 2014 -2015 trường được chính
thức đào tạo sinh viên chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp.
2.3. Đặc điểm về khách thể nghiên cứu
* Tuổi: Khách thể nghiên cứu của đề tài là những SV từ năm thứ nhất đến
năm thứ ba trường Đại hoc Lao động Xã hội có độ tuổi dao động trong phạm

vi hẹp, với tuổi trung bình là 19,3 (tuổi thấp nhât là 18 và cao nhất là 24).
* Giới tính: số lượng sinh viên nữ học tập ở trường Đại học Lao động Xã hội có sự
chênh lệch lớn so với sinh viên nam (sinh viên nữ (80%) gấp hơn 4 lần nam (20%).
* Chuyên ngành học: Phần lớn SV đang theo học ngành Kế toán, chiếm gần
40% trong tổng số SV trả lời. Số lượng SV ngành Bảo hiểm và Công tác xã
9


hội gần tương đương nhau, chiếm hơn 50% tổng số SV trả lời, còn lại là SV
ngành Quản trị chiếm gần 10%.
* Nơi ở: Đa số SV ở nhà thuê chiếm ½ số SV tham gia trả lời bảng hỏi. SV ở kí túc
và ở nhà người quen cùng chiếm 14% còn lại là SV sống cùng gia đình chiếm 22%.
* Tình hình kinh tế: Phần lớn SV tự đánh giá mình có điều kiện kinh tế bình
thường (87,8%). Tỷ lệ SV ở nhà thuê đánh giá có điều kiện kinh tế khó khăn
chiếm 10%. Tỷ lệ này trong nhóm ở cùng gia đình là 2%.
* Năm học: Tỷ lệ SV năm thứ nhất và năm thứ hai bằng nhau (gần 40%), số
SV năm thứ 3 tham gia trả lời bảng hỏi chiếm 23%.
* Cảm nhận về đặc điểm bản thân: Tỉ lệ SV tự nhận mình là người sống nội
tâm, hay phiền muộn và nhanh nhẹn hoạt bát tương đương nhau, chiếm 50%
tổng số SV. 41% SV tự nhận mình là người hiền lành, bình thản, tỉ lệ SV tự
nhân mình là người nóng tính thấp (10%).
2.4. Các phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Bao gồm các công việc như: Đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và
khái quát hóa những quan điểm cũng như những công trình nghiên cứu của
các tác giả trong và ngoài nước liên quan đến rối loạn lo âu nói chung và rối
loạn lo âu của sinh viên nói riêng…để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
2.4.2. Phương pháp điều tra qua bảng hỏi có sử dụng thang đo
Đây là phương pháp chính của đề tài nhằm mục đích tìm hiểu những biểu
hiện của RLLA và đánh giá các yếu tố có ảnh hưởng đến lo âu ở sinh viên.

Bảng tự đánh giá này gồm 3 phần, phần 1 chúng tôi sử dụng bảng tự đánh
giá về mức độ lo âu của Zung, phần 2 là những câu hỏi được thiết kế dựa trên
tiêu chí chẩn đoán của DSM_IV về các dạng rối loạn lo âu, phần 3 là một số
thông tin cá nhân.
Phần 1: Thang đánh giá RLLA của Zung. gồm 20 câu hỏi được đưa từ bộ
thang đo tự đánh giá lo âu của Zung W.K, phần này nhằm điều tra sàng lọc
các đối tượng có biểu hiện của RLLA.
10


Thang đánh giá RLLA của Zung gồm 20 câu hỏi được đưa từ bộ thang
đo tự đánh giá lo âu của Zung W.K, bảng này bao gồm 20 câu hỏi. Mỗi câu
hỏi có 4 phương án trả lời theo thang likert từ không bao giờ trải qua đến hầu
hết thời gian đã trải qua…. Người trả lời đọc kỹ và lựa chọn một trong 4
phương án trả lời phù hợp với mình nhất tại thời điểm hiện tại. Kết quả test
Zung được tính theo cách sau:
- Dấu (x) đánh cột 1"không bao giờ" được 1 điểm, cột 2 "thỉnh thoảng"
được 2 điểm, cột 3 "phần lớn thời gian" được 3 điểm và cột 4 "hầu hết thời
gian" được 4 điểm. Tổng điểm của 4 cột không quá 80
- Trong 20 câu tự đánh giá có 5 câu ( 5, 9, 13, 17 và 19) xen kẽ các
trạng thái sức khỏe bình thường trái với các mục khác chính vì thế ở những
câu này chúng tôi đã tiến hành đổi ngược điểm theo quy tắc: 1 thành 4, 4
thành 1, 2 thành 3 và 3 thành 2.
- Đổi từ điểm thô (điểm được tính bằng tổng điểm của 4 cột) sang điểm
chỉ số lo âu:
o Điểm chỉ số dưới 45 (điểm thô dưới 36) thì không có biểu hiện lo
âu
o Điểm chỉ số từ 45 đến 59 ( tương đương điểm thô từ 36 đến 47)
thì cho kết quả lo âu ở mức độ nhẹ đến vừa.
o Điểm chỉ số từ 6 đến 79 (tương đương điểm thô từ 48 đến 59) thì

có biểu hiện lo âu ở mức độ nặng.
o Trên 79 điểm (tương đương điểm thô là 60) thì có biểu hiện
RLLA ở mức độ rất nặng.
Phần 2: Nội dung bao gồm các câu hỏi được đưa ra dựa trên tiêu chí chẩn
đoán về các RLLA theo tiêu chí chẩn đoán của DSM-IV - phần này nhằm
mục đích là tìm hiểu về các dạng cụ thể của RLLA.
Phần 3: là các câu hỏi nhằm thu thập một số thông tin mang tính cá nhân,
phần này sẽ giúp chúng tôi phân tích sâu hơn về nhưng yếu tố liên quan đến
RLLA ở nhóm khách thể nghiên cứu.
11


2.5. Phương pháp chọn mẫu
Để đạt được độ hiệu lực bên trong, nghiên cứu đã sử dụng bộ công cụ
test Zung, đây là bộ công cụ đã được chuẩn hóa và đưa vào sử dụng ở nhiều
cơ sở y tế, tâm lý ở Việt Nam. Ngoài ra bảng hỏi của nghiên cứu cũng được
dựa trên các tiêu chí chẩn đoán về các dạng rối loạn lo âu theo DSM-IV.
Nhằm đạt được độ hiệu lực bên ngoài, nghiên cứu này được tiến hành
lựa chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên: Lấy danh sách các lớp sinh viên
sau đó lựa chọn ngẫu nhiên phân tầng
- Xác định danh sách học sinh, sinh viên theo các lớp từ năm thứ nhất
đến năm thứ 3 theo đơn vị đào tạo.
- Lựa chọn ngẫu nhiên tên lớp đại diện cho các khoa (đối tượng của
từng tầng tỷ lệ thuận với độ lớn của nhóm).
- Phát bảng hỏi.
Nghiên cứu được tiến hành nhằm tìm hiểu những biểu hiện lo âu của
sinh viên trường Đại học Lao động Xã hội sử dụng phương pháp tự trả lời
vào các bảng đánh giá tâm lý, không sử dụng các phương pháp gây tổn hại
cho người trả lời về bất cứ phương diện nào.
Nghiên cứu được tiến hành với sự tự nguyện cam kết tham gia nghiên

cứu của các khách thể nghiên cứu, không ép buộc, dọa dẫm hay đánh giá.
Trước khi tham gia trả lời bảng hỏi, cán bộ nghiên cứu công bố rõ ràng về
mục đích của nghiên cứu và khẳng định: Trong quá trình tham gia trả lời
bảng hỏi nếu khách thể cảm thấy không muốn tham gia hoặc không muốn
tiếp tục tham gia thì có thể không tham gia và dừng lại mà không chịu bất cứ
một điều cản trở nào từ bất kỳ một cá nhân hay tổ chức nào
Các thông tin của các khách thể nghiên cứu được giữ bí mật trong hệ
thống quản lý dữ liệu do tác giả nghiên cứu chịu trách nhiệm.

12


CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN
3.1. Tỷ lệ SV có triệu chứng biểu hiện RLLA tại trường ĐHLĐXH theo
thang đo của Zung
Bảng3.1. Các mức độ triệu chứng biểu hiện RLLA theo test Zung ở SV
trường ĐHLĐXH
Các mức độ rối loạn lo âu
Không có rối loạn lo âu
Rối loạn lo âu mức nhẹ
Rối loạn lo âu mức nặng
Tổng số

Số lượng
120
64
1
185


Phần trăm (%)
64.9
34.6
0.5
100.0

Bảng 3.1. cho thấy tỷ lệ SV có biểu hiện RLLA ở SV trường ĐHLĐXH
là 35,1%, chiếm trên 1/3 số SV trả lời bảng hỏi. Trong đó, RLLA ở mức độ từ
nhẹ đến vừa là 64 em (chiếm 34,6%), mức độ nặng là 1 em (chiếm 0,5%).
3.2.Những đặc điểm lâm sàng của RLLA ở SV trường Đại học LĐXH
Bảng 3.2. Các biểu hiện lâm sàng của RLLA ở SV trường ĐH LĐ- XH
NỘI DUNG

Tôi cảm thấy nóng nảy
và lo âu hơn thường lệ
Tôi cảm thấy sợ vô cớ
Tôi dễ bối rối và cảm
thấy hoảng sợ
Tôi cảm thấy như bị ngã
và vỡ ra từng mảnh
Tôi cảm thấy mọi thứ
đều tốt và không có
điều gì xấu sẽ xảy ra
Tay và chân tôi lắc lư,
run lên
Tôi đang khó chịu vì đau
đầu, đau cổ, đau lưng.
Tôi cảm thấy yếu và dễ
mệt mỏi.
Tôi cảm thấy bình tĩnh

và có thể ngồi yên một

Không có

Đôi khi

%

2 3,1%

2.0

5

7,7%

55

84,6%

3

4,6%

23

5,4%

40


61,5%

2

3,1%

1.6

13

20%

48

73,8%

4

6,2%

1.8

49 75,4%

14

21,5%

2


3,1%

1.2

26

40%

13

20%

26 40%

3.0

43 66,2%

20

30,8%

2 3,1%

1.3

11 16,9%

52


80%

1 1,5%

1

1,5%

1.8

8

39 60%

16 24,6%

2

3,1%

2.1

19 29,2%

2

3,1%

2.9


24
13

36,9%

n

Giá trị
trung
bình

%

20 30,8%

%

Hầu hết/
tất cả
thời gian
n
%

n

12,3%

n

Phần lớn

thời gian


cách dễ dàng
Tôi cảm thấy tim mình
đập nhanh
Tôi đang khó chịu vì
cơn hoa mắt chóng mặt
Tôi bị ngất và có lúc
cảm thấy gần như thế
Tôi có thể thở ra, hít
vào một cách dễ dàng
Tôi cảm thấy tê buốt,
như có kiến bò ở đầu
ngón tay, ngón chân
Tôi đang khó chịu vì đau
dạ dày và đầy bụng.
Tôi luôn cần phải đi
đái
Bàn tay tôi thường khô
và ấm
Mặt tôi thường nóng và
đỏ
Tôi ngủ dễ dàng và luôn
có một giấc ngủ tốt
Tôi thường có ác mộng

11

6,9%


50 76,9%

4

6,2%

1.8

26

40%

37 56,9%

1

1,5%

1.6

49 75,4%

12

18,5%

8

6


9,2%

27 1,5%

33 50,8%

29

44,6%

3 4,6%

28 43,1%

31

47,7%

4

6,2%

2 3,1%

1.6

24 36,9%

30


46,2%

9 13,8%

2 3,1%

1.8

21 32,3%

25

38,5%

12 18,5%

7 0,8%

2.9

14 21,5%

42

64,6%

8 12,3%

1 1,5%


1.9

10 15,4%

22

33,8%

29 44,6%

3

2.6

24 36,9%

39

60%

12,3%

1

4

6,2%

1.3


23

5,9%

1.9
1.5

4,6%

1,5%

1.6

Kết quả bảng 3.2. cho thấy các biểu hiện của những SV có RLLA rải
rác ở tất cả các biểu hiện theo các tỷ lệ khác nhau với 3 mức độ ít xuất hiện,
xuất hiện ở mức trung bình và nhóm triệu chứng xuất hiện phổ biến.
3.3. So sánh mức độ RLLA theo test Zung với các yếu tố khác
Bảng 3.3: RLLA khi xét về đặc điểm tính cách của SV
Sự khác biệt
giá trị

Độ tin
cậy

Hiền lành < sống nội tâm, hay phiền muộn

-2.80(*)

0.001


Nhanh nhẹn hoạt bát < sống nội tâm, hay phiền muộn

-2.73(*)

0.006

Nóng tính < sống nội tâm, hay phiền muộn

-2.75(*)

0.032

RLLA khi xét về đặc điểm tính cách của SV

14


Bảng 3.3 cho tháy: SV sống nội tâm, hay phiền muộn có mức độ lo âu
cao hơn SV hiền lành, bình thản, nhanh nhẹn hoạt bát hay nóng tính.
Bảng 3.4: RLLA khi xét về nơi ở của SV
RLLA khi xét về nơi ở hiện nay
Kí túc > cùng gia đình
Người quen > cùng gia đình
Người quen > nhà thuê

Sự khác biệt giá trị
2.67(*)
3.88(*)
2.47(*)


Độ tin cậy
0.025
0.01
0.015

Kết quả bảng 3.4 cho thấy mức độ RLLA khi được xét về khía cạnh nơi
ở cũng có sự khác biệt. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê khi so sánh
kiểm đinh Anova. Cụ thể, SV ở kí túc xá có mức độ lo âu cao hơn SV ở cùng
gia đình (p = 0.025); SV ở nhà người quen có mức độ lo âu cao hơn SV ở
cùng gia đình (p = 0.001) và cao hơn SV thuê nhà (p = 0.015).
3.4. Các dạng biểu hiện của RLLA ở SV trường Đại học LĐXH
3.4.1. Rối loạn ám sợ đặc hiệu (ASĐH)
Bảng 3.5. Sự phân bố các biểu hiện của RLASĐH ở SV trường ĐHLĐXH
NỘI DUNG

Bình
thường
N

Nhìn thấy/ chạm
vào các con vật:
chuột,
gián,
kiến, rắn...
Phải trèo/ đứng
trên cao
Nhìn/ nghe thấy
sấm sét
Ở trong bóng tối

Đi máy bay
Ở chỗ đóng kín
Đại tiểu tiện
trong các nhà vệ
sinh công cộng
Thấy máu/ vết
thương

%

Chóng
mặt
N

44 43.6

3

33 32.7

%

Toát mồ
hôi
N

3.0

%


Nghẹt
thở
N

%

Co cứng Giá trị
người
trung
bình
N %

17 16.8

11 10.9

54 53.5

9

8.9

5

5.0

64 63.4

2


7

6.9

7

6.9

21 20.8

2.20

64 63.4
52 51.5
22 21.8

2
2.0
46 5.6
10 9.9

15 14.9

12 11.9

21 0.8

8 7.9
3
3.0

47 46.5

1

1.0

2.03
1.52
2.97

65 64.4

5

6

24 23.8

1

1.0

1.94

46 45.5

22 21.8

7


6

5.9

2.06

2.0

5.0

15

5.9

20 19.8

6.9

26 25.7

2.72
1.86


Kết quả bảng 3.5 cho thấy, có 41.1% SV có triệu chứng biểu hiện của
rối loạn ASĐH. ASĐH có sự khác biệt khi xét theo các khía cạnh về nơi ở
hiện nay và đặc điểm cá nhân
* ASĐH khi xét về nơi ở hiện nay:
Bảng 3.6. Sự khác biệt giữa nhóm sinh viên có triệu chứng của ASĐH sông
gia đình với nhóm sinh viên có cùng biểu hiện sống ở môi trường khác

Các tình huống gây ASĐH khi xét về nơi ở hiện nay
ASĐH
Phải trèo hoặc đứng

biệt giá trị Độ tin cậy

trên cao
Nhìn/ nghe thấy sấm
chớp
Đi máy bay
Ở trong bóng tối
Ở chỗ đóng kín

sống

nhà

quen
Sống cùng
gia đình

sống ở kí túc
sống ở nhà thuê
sống ở kí túc
sống nhà người

Đại tiểu tiện trong các

-0.47(*)


0.01

-0.90(*)

0.02

-0.42(*)
-0.70(*)
-0.51(*)
-0.89(*)

0.01
0.04
0.04
0.08

-0.84(*)

0.01

-0.54(*)

0.00

- 0.86(*)

0.01

0.65(*)


0.03

người

quen
Sống ở nhà thuê
nhà vệ sinh công cộng
Nhìn thấy máu hoặc

Sự khác

Sống ở kí túc

vết thương

Kết quả từ bảng 3.6 cho thấy: nhóm sinh viên có biểu hiện ASĐH sống
cùng gia đình có tỷ lệ thấp hơn các nhóm sinh viên có cùng triệu chứng
nhưng không sống cùng gia đình (giá trị khác biệt <0) với độ tin cây p< 0.05.
* ASĐH khi xét về đặc điểm cá nhân theo các tình huống cụ thể:

16


Bảng 3.7. Xem xét ASĐH theo đặc điểm cá nhân ở sinh viên trường ĐHLĐXH
Các tình huống

Đặc điểm cá nhân

gây ASĐH


Sự khác biệt

Chỉ số

giá trị

tin cậy

Nhanh nhẹn, hoạt
Trèo cao

Sấm chớp
Nhìn thấy máu

Người hiền lành, 0.29(*)
bình thản
nội tâm,
0.45(*)
hay phiền muôn
Người sống nội

0.04

tâm, hay phiền Người nóng tính

0.04

bát
Sống


0.42(*)

muộn
Người sống nội Người hiền lành, 0.72(*)
0.50(*)
tâm, hay phiền bình thản
nhanh nhẹn, hoạt
muộn
0.71(*)
bát
nóng tính

0.77(*)

0.00

0.01
0.02
0.00
0.01

Trong các tình huống gây ASĐH được nêu ra, chúng tôi nhận thấy có 3
trường hợp điển hình có sự khác biệt khi xét đến đặc điểm cá nhân. Trong cả 3
trường hợp trên thì nhóm sinh viên tự nhận mình là người sống nội tâm hay
phiền muộn có giá trị khác biệt về các triệu chứng ASĐH cao hơn các nhóm còn
lại tự nhận mình là người nóng tính, nhanh nhẹn hoạt bát và bình thản với độ tin
cậy p <0.05.
3.4.2. Rối loạn ám sợ khoảng trống

17



Bảng 3.8: Mức độ về triệu chứng biểu hiện ám sợ khoảng trống ở SV
trường ĐHLĐXH
ST
T

NỘI DUNG

1
2

Đứng xếp

3

hàng
Đứng

Bình

Chóng

Toát mồ

Nghẹt

thường

mặt


hôi

thở

N

%

N

%

N

%

N

%

Co
cứng
người

Giá
trị
trung
bình


N %

61

75.3

7

8.6

11

13.6

2

2.5

1.43

60

74.1

8

9.9

8


9.9

5

6.2

1.35

35

43.2

12

14.8

12

14.8

22 27.2

2.26

50

61.7

21


25.9

9

11.1

1

1.2

1.52

29

35.8

33

40.7

7

8.6

12 14.8

2.02




quảng
4

trường rộng
Đứng trong

5
6

đám đông
Đi trên cầu
Đi
xe
buýt/tàu/ô tô

Căn cứ vào kết quả tính giá trị trung bình về mức độ biểu hiện các triệu
chứng ám sợ khoảng trống ở bảng 3.8, chúng tôi nhận thấy tình huống đứng
trong đám đông các em SV cảm thấy nghẹt thở có tỷ lệ cao nhất là 27% và là
tình huống mang tính phổ biến nhất có ở các em SV có triệu chứng biểu hiện
ám sợ khoảng trống (mean = 2.26). Hai tình huống: đứng xếp hàng và đi tàu
xe có tỷ lệ SV có biểu hiện ngẹt thở thấp nhất lần lượt là 2.5% và 1.2%.

18


Bảng 3.9. Sự khác biệt mức độ biểu hiện ám sợ khoảng trống với các yếu tố liên quan
STT
Các yếu tố
1
Tình hình kinh Bình thường < khó khăn

tế gia đình
Khá giả < bình thường
2

3
4

Đặc điểm cá Hiền lành < sống nội tâm, hay
nhân
phiền muộn
Nhanh nhẹn hoạt bát < sống nội
tâm, hay phiền muộn
Nơi ở hiện nay Cùng gia đình < kí túc
Năm học

Sự khác biệt Độ tin cậy
-2.14(*)
0.001
-4.23(*)
0.006
-1.40(*)

0.007

-1.30(*)

0.023

-1.51(*)


0.030

Cùng gia đình < người quen

-2.01(*)

0.004

Năm 1 > năm 2

1.14(*)

0.012

Xét về tình hình kinh tế gia đình của SV: SV có hoàn cảnh kinh tế bình
thường tỷ lệ ám sợ thấp hơn SV có hoàn cảnh kinh tế khó khăn (sự khác biệt :
-2.14 với p = 0.001). SV có hoàn cảnh kinh tế khá giả có tỷ lệ ám sợ khoảng
trống thấp hơn SV có điều kiện kinh tế bình thường (sự khác biệt tương đối lớn
-4.23 với p = 0.006).
Xét về đặc điểm cá nhân. Kết quả từ bảng 3.9 cho thấy nhóm SV có đặc
điểm sống nội tâm, hay suy nghĩ, phiền muộn có tỷ lệ ám sợ khoảng trống
cao hơn hai nhóm nhanh nhẹn hoạt bát và hiền lành với giá trị độ tin cây p =
0.007 và 0.023.
Xét về nơi ở hiện nay của SV: SV sống cùng gia đình có tỷ lệ mặc ám
sợ khoảng trống thấp hơn SV sống cùng người quen và sống trong kí túc xá
với độ tin cây p < 0.05.
Xét về năm học của SV: Kết quả khảo sát từ bảng 3.9 cho thấy SV năm 1
có tỷ lệ ám sợ khoảng trống cao hơn SV năm 2 với độ tin cậy là p = 0.012.
3.4.3. Ám sợ xã hội
Bảng 3.10. Tỷ lệ triệu chứng ám sợ xã hội ở SV trường Đại học LĐXH

Số lượng

Phần trăm %

Có ám sợ xã hội

57

32.2%

Không có ám sợ xã hội

128

67.8%

Tổng số

185

100.0

19


Kết quả bảng 3.10 cho thấy, tỷ lệ SV có các triệu chứng ám sợ xã hội
xuất hiện ở khoảng 1/3 số SV tham gia khảo sát (32.4%). Với 32.4% sinh
viên có triệu chứng biểu hiện ám sợ xã hội khi so sánh theo các yếu tố cho
thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0.05).
3.4.4. Rối loạn hoảng sợ

Bảng 3.11. Tỷ lệ triệu chứng cơn hoảng sợ của SV trường Đại học LĐXH
Số lượng
60
125
185

Vô cùng sợ hãi
Không sợ hãi
Tổng số

Phần trăm %
32.4%
67.6%
100.0

Kết quả khảo sát ở bảng 3.11 cho thấy, tỷ lệ sinh viên có triệu chứng biểu
hiện rối loạn hoảng sợ chiếm 1/3 số SV tham gia trả lời bảng hỏi (32.4%).
Bảng 3.12. Phân bố các triệu chứng về rối loạn hoảng sợ ở SV trường Đại học LĐXH
ST
T

NỘI DUNG

Không bao
giờ
N

Một lần

%


N

%

Vài lần
N

%

Giá trị
Nhiều lần trung
bình
N
%

2.1

Toát mồ hôi

23

15.1

17

11.2

99


65.1

2.2

Tim đập mạnh

3

2.0

6

3.9

88

57.9

55 36.2

3.28

2.3

Chóng mặt/ Buồn
nôn

57

37.5


32

21.1

59

38.8

4

2.6

2.07

55

36.2

32

21.1

59

38.8

6

3.9


2.12

2.5

Nỗi sợ hãi làm
bạn trở nên không
kiểm soát được
bản thân

66

43.4

17

11.2

57

37.5

12

7.9

2.09

2.6


Đau ngực/ đau đầu

42

27.6

24

15.8

73

48.0

13

8.6

2.38

47

30.9

15

9.9

77 50.7


13 8 .6

2.37

31

20.4

18

11.8

82

53.9

21 13.8

2.61

51

33.6

24

15.8

61


40.1

16 10.5

2.28

2.4 Khó thở

Cảm giác nghẹn
trong cổ
Cảm giác
2.8 nóng/lạnh trong
cơ thể
2.7

2.9

Người run lẩy bẩy

2.67

Bảng 3.12 cho thấy: Các triệu chứng như chóng mặt/ buồn nôn 41%;
20


khó thở 42%; không kiểm soát được nỗi sợ 45% có giá trị trung bình thấp và
đây là những triệu chứng có giá trị mean thấp hơn nhiều lần so với các triệu
chứng khác.
Bảng 3.13. So sánh về triệu chứng biểu hiện rối loạn hoảng sợ với các yếu
tố

ở SV trường ĐHLĐXH
So sánh về rối loạn hoảng sợ giữa SV
SV sống cùng gia đình với SV
1. Về nơi ở sống ở kí túc
SV sống cùng gia đình với SV
hiện nay:
sống với gia đình người quen
SV sống với gia đình người quen
với SV sống ở nhà thuê
2. Đặc điểm SV có đặc điểm hiền lành với SV
nhân cách

sống nội tâm, hay phiền muộn

Sự khác
biệt

P

-3.27(*)

0.012

-4.64(*)

0.000

3.48(*)

0.003


-2.74(*)

0.006

Kết quả khảo sát ở bảng 3.13 cho thấy, tỷ lệ sinh viên có triệu chứng
biểu hiện rối loạn hoảng sợ chiếm 1/3 số SV tham gia trả lời bảng hỏi
(32.4%). Rối loạn hoảng sợ khi xét theo khía cạnh nơi ở và đặc điểm nhân
cách của SV thì có sự khác biệt và sự khác biệt này mang ý nghĩa thống kê
(p <0.05).
3.4.5. Rối loạn lo âu lan tỏa và rối loạn ám ảnh cưỡng bức (OCD)
* Về rối loạn lo âu lan tỏa: Nghiên cứu về biểu hiện RLLALT chúng tôi nhận
thấy không có sự khác biệt khi xem xét các yếu tố liên quan với tỷ lệ là
10.3% SV có biểu hiện RLLALT.
* Về rối loạn ám ảnh cưỡng bức: 9.2% SV có triệu chứng biểu hiện của rối
loạn ám ảnh cưỡng bức và khi xem xét các yếu tố liên quan đều thì kết quả
đều không có ý nghĩa thống kê.

21


3.5. Mối tương quan giữa các dạng RLLA
Bảng 3.14. Mối tương quan giữa các dạng biểu hiện RLLA ở sinh viên
trường ĐHLĐXH
Mối tương quan giữa các dạng rối loạn lo âu
Rối loạn ám sợ Rối loạn hoảng sợ
Rối loạn ám ảnh cưỡng bức
khoảng trống
Rối loạn ám sợ xã Rối loạn ám ảnh cưỡng bức
hội

Rối loạn hoảng sợ

Rối loạn lo âu lan tỏa

r
0.17(*)
0.14(*)
0.22(**)
0.15(*)

p
0.01
0.04
0.00
0.03

* r có ý nghĩa khi p < 0.05 và ** r có ý nghĩa khi p < 0.01
Có mối tương quan thuận nhất định giữa các dạng rối loạn lo âu: rối
loạn ám sợ khoảng trống với rối loạn ám ảnh cưỡng bức, rối loạn ám sợ
khoảng trống với rối loạn hoảng sợ, rối loạn ám sợ xã hội với rối loạn ám
ảnh cưỡng bức, rối loạn hoảng sợ với rối loạn lo âu lan tỏa. Tuy nhiên các
mối tương quan trên đều là những tương quan chưa chặt chẽ.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang có sử dụng bảng hỏi
bán cấu trúc được tiến hành tại trường ĐHLĐXH, chúng tôi rút ra được một
số kết luận sau:
1. Kết luận
Nhóm khách thể nghiên cứu của chúng tôi là các em sinh viên trường
ĐHLĐXH trong độ tuổi từ 18 đến 24, với độ tuổi trung bình là 19.3. Do đặc
điểm của ngành học nên tỉ lệ đối tượng nam và nữ chênh lệch lớn. Các em chủ

yếu đến từ các vùng nông thôn với điều kiện kinh bình thường chiếm đại đa số.
Tỷ lệ SV có biểu hiện RLLA ở SV trường ĐHLĐXH là 35,1%, chiếm
trên 1/3 số SV trả lời bảng hỏi. Trong đó, RLLA ở mức độ từ nhẹ đến vừa là
64 em (chiếm 34,6%), mức độ nặng là 1 em (chiếm 0,5%). Biểu hiện của
những SV có RLLA rải rác ở tất cả các biểu hiện theo các tỷ lệ khác nhau với
22


3 nhóm triệu chứng chính: Nhóm các triệu chứng có rối loạn ít xuất hiện,
nhóm các triệu chứng có rối loạn xuất hiện ở mức trung bình, nhóm các triệu
chứng có rối loạn xuất hiện phổ biến nhất.
Mức độ RLLA của các sinh viên có đặc điểm nhân cách, nơi ở hiện
nay có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê. Cụ thể: SV sống nội tâm,
hay phiền muộn có mức độ lo âu cao hơn SV hiền lành, bình thản, nhanh
nhẹn hoạt bát hay nóng tính mà chúng tôi thu được là hoàn toàn phù hợp
với lý thuyết về đặc điểm nhân cách trong tâm lý học và cũng phù hợp với
tình hình thực tế. SV ở kí túc xá có mức độ lo âu cao hơn SV ở cùng gia
đình; SV ở nhà người quen có mức độ lo âu cao hơn SV ở cùng gia đình và
cao hơn SV thuê nhà.
Về các dạng rối loạn lo âu.
Rối loạn ám sợ đặc hiệu: Có 41.1% SV có triệu chứng biểu hiện của rối
loạn ASĐH. Tỷ lệ ASĐH khi xem xét các yếu tố liên quan (Là sinh viên năm
thứ mấy, chuyên ngành đang học, tuổi, giới tính, tình hình kinh tế gia đình)
cho thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên khi ASĐH được
xét theo các khía cạnh về nơi ở hiện nay và đặc điểm cá nhân chúng tôi nhận
thấy có sự khác biệt khi thực hiện so sánh kiểm định Anova.
RL ám sợ khoảng trống: 16.2% SV có triệu chứng biểu hiện ám sợ
khoảng trống. Tỷ lệ ám sợ khoảng trống có sự khác biệt khi xét đến các yếu
tố liên quan như: tình hình kinh tế gia đình, đặc điểm cá nhân và nơi ở hiện
nay của SV. Kết quả khảo sát khi xét các yếu tố: độ tuổi, giới tính, khoa đang

học tập thì sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Rối loạn ám sợ xã hội: xuất hiện ở khoảng 1/3 số SV tham gia khảo sát
(32.4%). Với 32.4% sinh viên có triệu chứng biểu hiện ám sợ xã hội khi so
sánh theo các yếu tố: giới tính, tuổi, chỗ ở hiện nay, đặc điểm tính cách cá
nhân, khoa đang học tập và tình hình kinh tế gia đình đều cho thấy sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê (tất cả các giá trị p > 0.5).

23


Rối loạn hoảng sợ: chiếm 1/3 số SV tham gia trả lời bảng hỏi (32.4%).
Xét các yếu tố liên quan: tuổi, giới tính, tình hình kinh tế gia đình, khoa đang
học, đang học năm thứ mấy thì sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Rối
loạn hoảng sợ khi xét theo khía cạnh nơi ở và đặc điểm nhân cách của SV thì
có sự khác biệt và sự khác biệt này mang ý nghĩa thống kê (p <0.05).
Rối loạn lo âu lan tỏa và rối loạn ám ảnh cưỡng bức: 10.3% SV có biểu
hiện RLLALT và 9.2% SV có triệu chứng biểu hiện của rối loạn ám ảnh
cưỡng bức. Cả hai dạng rối loạn trên khi được xem xét các yếu tố liên quan
đưa ra một nhận định chung là sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Về mối tương quan:
Có mối tương quan thuận nhất định giữa các dạng rối loạn lo âu: rối
loạn ám sợ khoảng trống với rối loạn ám ảnh cưỡng bức, rối loạn ám sợ
khoảng trống với rối loạn hoảng sợ, rối loạn ám sợ xã hội với rối loạn ám
ảnh cưỡng bức, rối loạn hoảng sợ với rối loạn lo âu lan tỏa. Tuy nhiên các
mối tương quan trên đều là những tương quan không chặt chẽ.
2. Khuyến nghị
Qua nghiên cứu về các triệu chứng biểu hiện mức độ RLLA ở SV
trường ĐHLĐXH chúng tôi có một số khuyến nghị sau:
- Xây dựng một trung tâm/ phòng tâm lý học đường thân thiện gần gũi
nhằm hỗ trợ và giúp đỡ các vấn đề về tâm lý cho SV toàn trường.

- Tiến hành nâng cao năng lực cho cán bộ giảng viên của trung tâm về
sức khỏe tâm thần để đón đầu và đáp ứng được với nhu cầu được tham vấn/
trị liệu của các em SV trong trường nói riêng và của xã hội nói chung.
- Tuyên truyền cho các em về các dấu hiệu biểu hiện của rối loạn lo âu
để các em sinh viên hiểu, biết cách phòng ngừa và tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp
các vấn đề tâm lý.

24



×