Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

skkn rèn luyện kỹ năng khai thác ATlat địa lý việt nam cho học sinh lớp 9 trường PTDTBT THCS trung hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 16 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài.
Ngày nay, ngày càng nhiều phương tiện, thiết bị kỹ thuật được sử dụng
rộng rãi theo những phương pháp dạy học (PPDH) thích hợp. Việc sử dụng
phương tiện kỹ thuật dạy học đã mang lại hiệu quả cao nhất. Mặt khác, việc đổi
mới nội dung dạy học đã dẫn tới việc phải đổi mới cả PPDH, hướng tới việc
khai thác kiến thức từ phương tiện trực quan trong dạy học một cách có hiệu
quả. Một trong những phương tiện dạy học (PTDH) hiện nay được giáo viên
(GV) và học sinh (HS) đón nhận và sử dụng rộng rãi trong chương trình địa lí 9
chính là Atlat địa lí Việt Nam. Atlat địa lí Việt Nam được coi là “tài liệu” duy
nhất mà HS được sử dụng ở nhiều kỳ thi.
Atlat địa lí Việt Nam vừa là nguồn cung cấp kiến thức, thông tin tổng hợp;
là phương tiện để học tập, rèn luyện các kỹ năng cũng như hỗ trợ rất lớn trong
các kỳ thi môn Địa lý. Thực tế cho thấy một số HS chưa biết khai thác Atlat
đúng cách nên mặc dù được sử dụng Atlat trong khi làm bài thi nhưng vẫn còn
bỏ sót nhiều dữ liệu liên quan đến câu hỏi cần trả lời có trong các trang Atlat.
Chính vì vậy, dù trong các kì thi Bộ GD&ĐT quy định được sử dụng Atlat
nhưng chỉ có số ít HS phát huy tối đa được tác dụng của nguồn “tài liệu” quý giá
này.
Từ những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Rèn luyện kĩ năng khai
thác Atlat Địa lí Việt Nam cho học sinh lớp 9 trường PTDTBT THCS Trung
Hạ”.
1.2 Mục đích nghiên cứu.
Mục đích chính của sáng kiến kinh nghiệm :
- Góp phần nâng cao trình độ chuyên môn công tác của bản thân
- Để trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp.
- khắc phục một số nhược điểm phổ biến trong học sinh là sự hạn chế về
kĩ năng sử dụng Atlat địa lý Việt Nam, đồng thời giúp các em có được phương
pháp làm việc với Atlat địa lý việt nam một cách tích cực nhất trong quá trình
học tập.
- Giup nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9


1.3 đối tượng nghiên cứu.
Kỹ năng khai thác atlat địa lý Việt Nam cho Học sinh lớp 9 năm học
2017- 2018 trường PTDT BT THCS Trung Hạ
1.4 Phương pháp nghiên cứu.
- phương pháp thu thập tài liệu
- phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống.
- phương pháp điều tra, quan sát.
- phương pháp chuyên gia.
- phương pháp thực nghiệm sư phạm
- phương pháp thống kê toán học.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Phương pháp dạy học tích cực chính là phương pháp lấy người học làm
trung tâm, khơi dậy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học. Sử dụng
1


phương pháp dạy học tích cực sẽ tạo được mối quan hệ thầy trò gần gũi, gợi
mở; tạo được không khí lớp học vui vẻ hơn; người dạy rất dễ nắm bắt, đánh
giá, phân loại được HS một cách nhanh chóng, chính xác và đầy đủ.
Phương tiện dạy học được hiểu là các vật thật, vật tượng trưng và các vật
tạo hình được sử dụng để dạy học. Nó là một nhân tố trong quá trình dạy học,
nó cùng với các nhân tố khác như mục đích, nhiệm vụ, nội dung dạy học, hoạt
động của GV - HS tạo thành một thể hoàn chỉnh và có vai trò thúc đẩy quá
trình dạy học đạt tới mục đích nhất định. Vì vậy việc sử dụng và tiến hành các
phương pháp dạy học không thể tách rời việc sử dụng các phương tiện dạy học.
Phương tiện dạy học giúp GV có những điều kiện thuận lợi để trình bày
bài giảng một cách tinh giản, đầy đủ, sâu sắc...điều khiển hoạt động nhận thức
của học sinh cũng như kiểm tra, đánh giá kết quả học tập được thuận lợi hơn,
có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, phương tiện dạy học còn giúp HS thu nhận

thông tin về sự vật, hiện tượng địa lí một cách sinh động, tạo điều kiện hình
thành biểu tượng địa lí cho HS.
Phương pháp dạy học lấy HS làm trung tâm của quá trình dạy học,
phương tiện dạy học là một đối tượng để HS chủ động, tự lực khai thác tri thức
địa lí dưới sự hướng dẫn của GV. Qua hoạt động tự giác với phương tiện dạy
học, HS không chỉ nắm được tri thức khoa học mà còn phát triển được năng lực
tư duy. Thông qua việc sử dụng phương tiện dạy học, học sinh phải tiến hành
các thao tác so sánh, phân tích, tổng hợp...nắm tri thức và phát hiện ra những tri
thức mới.
Các phương tiện truyền thống như bảng viết, hình vẽ trên bảng, bản đồ
và tranh ảnh dạy học, phiếu ghi, bảng trắc nghiệm, vật thật...Các phương tiện
hiện đại như: Phim, băng video, máy ảnh, máy chiếu, các phương tiện nghe
nhìn, máy tính, các phần mềm...đều là những phương tiện trực quan, những
phương tiện thực hành quan trọng trong dạy học địa lí.
Kết quả nghiên cứu tâm lí cho thấy, nếu chỉ có đọc thì người học chỉ nhớ được
10%, chỉ có nghe thì khả năng tiếp thu là 20%, cả nghe và nhìn thì khả năng
tiếp thu được 50%, nếu được trình bày thì khả năng nhớ có thể lên đến 70%.
Đặc biệt, nếu được kết hợp cả nghe, đọc, nghiên cứu, tự trình bày thì mức độ
nhớ lên tới 90%. Chỉ riêng điều đó cũng nói lên sự đòi hỏi phải áp dụng các
phương tiện nghe nhìn vào quá trình dạy học.
Tuy nhiên, dù là phương tiện hiện đại hay truyền thống thì chúng cũng
chỉ là những công cụ hỗ trợ trong tiết học nhằm làm sáng tỏ những điều cần
trình bày của GV và trực quan hóa nội dung giảng dạy giúp HS tiếp thu dễ dàng
và tham gia học tập một cách chủ động tích cực. Mỗi loại phương tiện có
những ưu nhược điểm riêng. Vấn đề là GV phải biết lựa chọn phương tiện cho
phù hợp với đối tượng HS, phù hợp với nội dung bài học, nếu không sự truyền
đạt và khai thác, tiếp thu kiến thức sẽ không có hiệu quả.
Tóm lại, giữa phương pháp dạy học tích cực và các phương tiện dạy học
có mối quan hệ chặt chẽ. Điều quan trọng là người GV phải biết thực hiện
nhuần nhuyễn khi áp dụng các phương pháp và phương tiện đó để phát huy một

cách tối ưu vào công tác giảng dạy
2.2 thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2


Trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy hiện nay, các GV đã rất chú
trọng đến việc sử dụng kênh hình để hướng dẫn HS học tập môn Địa lí, những
thiết bị đang được sử dụng rộng rãi là: Bản đồ treo tường, mô hình, lược đồ,
các tranh ảnh, bảng biểu, số liệu thống kê trong SGK. Những năm gần đây do
tiến bộ của khoa học kĩ thuật và công nghệ hiện đại đã cung cấp cho ngành giáo
dục nhiều phương tiện tiên tiến khoa học như: Máy vi tính, máy chiếu đa năng,
băng - đĩa hình, hình ảnh trên mạng internet...giúp cho việc giảng dạy nâng cao
hiệu quả, do đó việc sử dụng bản đồ và Atlat để dạy đã bị nhiều GV xem nhẹ.
Nhưng nếu ta chỉ chú trọng sử dụng các phương tiện hiện đại như máy
chiếu, vi tính, mải trình chiếu, HS không đủ điều kiện tiếp cận được những
phương tiện này khi ra khỏi lớp, khả năng tư duy độc lập sẽ bị hạn chế. Song
khi biết sử dụng Atlat trong dạy học địa lí lại rất hấp dẫn HS và đem lại hiệu
quả cao, giúp cho các em chủ động tiếp thu những kiến thức theo nội dung bài
học, ít phải ghi nhớ máy móc, sử dụng tiện lợi, vì trong đó có đủ kiến thức cần
thiết cho học sinh
Khi HS biết cách khai thác Atlat Địa lí Việt Nam sẽ rất tiện lợi và hiệu
quả. Dù đi đâu, ở vị trí nào các em cũng có thể đem theo và sử dụng được Atlat
để tra cứu tư liệu dễ dàng, không phải dùng đến các bản đồ cồng kềnh, hay
những dụng cụ tài liệu phức tạp, các em vẫn có thể tiếp thu được nhiều kiến
thức mới của môn địa lí. Tuy nhiên, thực tế hiện nay vẫn còn tồn tại thực trạng
là: Bản đồ trong kho chưa được sử dụng nhiều. Bên cạnh đó có những trường
có phòng bộ môn, phòng thiết bị nhưng do thói quen không sử dụng bản đồ nên
khi sử dụng bản đồ mới được xuất bản thì gặp nhiều khó khăn bởi bản đồ hoàn
toàn mới, có những nội dung mới, số liệu mới, kí hiệu mới so với trước dẫn đến
lúng túng. Hơn nữa cũng không ít GV chưa thấy hết vị trí và chức năng của bản

đồ trong dạy - học địa lí, còn nhiều GV quan niệm: Bản đồ chỉ là đồ dùng trực
quan, là phương tiện dùng để minh hoạ cho nội dung bài giảng, cho nên GV tập
trung giảng xong nội dung rồi mới chỉ bản đồ để minh hoạ cho nội dung bài
giảng dẫn đến hiệu quả dạy - học chưa cao. Việc sử dụng BĐGK treo tường
như vậy rất hình thức, chưa đúng với mục đích và ý nghĩa của việc sử dụng bản
đồ trong giảng dạy địa lí.
Hiện tại còn một số GV chưa nắm được vai trò của Atlat trong việc giảng
dạy môn địa lí, chưa chú trọng sử dụng nó trong việc giảng dạy, không hướng
dẫn HS sử dụng Atlat, hoặc có người chỉ thông báo cho HS xem thêm trong
Atlat, không hướng dẫn cụ thể xem gì và xem như thế nào? dẫn tới hiệu quả
chưa cao.
Đối với học sinh lớp 9,các em đã làm quen với bộ môn Địa lí từ lớp 6, vì
vậy việc hướng dẫn HS sử dụng Atlat một cách thành thạo là việc làm rất quan
trọng và cần thiết, tạo được thói quen làm việc độc lập, sáng tạo, khoa học cho
các em.
2.3 . Những giải pháp được áp dụng trong khai thác atlat địa lí việt nam
cho học sinh lớp 9
2.3.1. Các nguyên tắc và qui trình sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam
2.3.1.1. Các nguyên tắc khai thác Atlat
3


- Luôn giữ mối quan hệ thường xuyên các yếu tố tự nhiên giữa Atlat và
SGK Địa Lí lớp 9
- Chú ý khai thác, nhìn tổng thể và chi tiết các hiện tượng tự nhiên trong
từng trang cụ thể. Giữ mối liên hệ giữa các trang trong việc trả lời các câu hỏi cho
đầy đủ nhất một số dạng câu hỏi phải kết hợp một số trang Atlat khi trả lời.
- Khi gặp câu hỏi phải tra cứu thông tin trang cuối xem nội dung đó nó
nằm ở trang Atlat nào.
- Trang kí hiệu chung (Hình 1) thể hiện tương đối đầy đủ kí hiệu, cần chú

ý những nhóm kí hiệu và kí hiệu bổ trợ trong từng trang cụ thể.
- Chú ý câu hỏi xem loại câu này có những yêu cầu như thế nào (trình
bày, phân tích, so sánh hay giải thích các hiện tượng tự nhiên có liên quan)
- Chú ý thước tỉ lệ của bản đồ, tỉ lệ của lát cắt để trình bày cho hợp lý.
2.3.1.2. Qui trình sử dụng Atlat
- Khi sử dụng Atlat địa lí Việt Nam trong việc dạy học địa lí GV cần tiến
hành theo các bước sau :
- Bước 1: nghiên cứu nội dung bài học trong SGK có liên quan đến các
bản đồ trong Atlat
- Bước 2: Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập hoặc trò chơi có liên quan
đến bản đồ trong Atlat và phù hợp với nội dung bài học.
+ Xây dựng hệ thống câu hỏi tạo cơ hội cho HS tích cực, chủ động tái
hiện những kiến thức bản đồ đã có, thực hiện các thao tác trí óc khác nhau để
vận dụng vào việc phân tích bản đồ, so sánh bản đồ và rút ra kết luận.
+ GV ra các bài tập cho các HS làm trên lớp hoặc về nhà là một trong
những hình thức vận dụng tri thức địa lí và kiến thức bản đồ để tìm tòi, phát hiện
những kiến thức mới, nắm vững tri thức, kĩ năng địa lí.
+ GV có thể tổ chức các trò chơi địa lí gắn với bản đồ trong bài mới hoặc
củng cố bài như gắn tên địa danh, ô chữ,… việc tổ chức trò chơi nhằm gây sự
chú ý, hứng thú học tập cho HS, rèn luyện tính độc lập, xoá bỏ sự nhút nhát, tạo
sự gần gũi, đoàn kết, thân thiện giữa HS-HS, GV-HS. Đồng thời rèn luyện tư
duy, nhận biết, xác định vị trí các đối tượng địa lí trên bản đồ, xác lập mối quan
hệ nhân quả.
- Bước 3: Giao nhiệm vụ và hướng dẫn HS khai thác kiến thức trong Atlat
liên quan đến bài học.
+ Giao nhiệm vụ phải rõ ràng, dứt khoát để HS có thể dễ dàng thực hiện.
Nên phối hợp nhịp nhàng các PPDH: Theo hình thức toàn lớp, cá nhân hay
nhóm thảo luận tuỳ theo từng nội dung câu hỏi bài tập.
+ Hướng dẫn HS khai thác được tri thức trong Atlat, mối quan hệ giữa
trang Atlat này với trang Atlat khác để HS tìm ra kiến thức đúng.

- Bước 4: Cho HS trao đổi và nêu kết quả nghiên cứu từ các bản đồ trong
Atlat.
+ HS tiến hành làm việc theo nhiệm vụ mà GV đã phân công ở bước 3.
+ GV lần lượt cho HS trình các ý kiến của mình, các HS khác lắng nghe
và bổ sung.
- GV kết luận chốt kiến thức đúng, HS lắng nghe và ghi chép bài.
4


2.3.1.3. Phương pháp rèn luyện kĩ năng khai thác Atlat địa lí Việt Nam cho
HS lớp 9 qua các trang ATLAT.
2.3.1.3.1 Kĩ năng khai thác tri thức trong các trang Atlat biểu hiện nội dung dân
cư - bản đồ địa lí dân số (trang 15)
- Đọc nội dung chính biểu hiện trên bản đồ dựa vào bảng chú giải.
- Đọc các biểu đồ dân số Việt Nam qua các năm để thấy sự gia tăng dân số.
- Đọc biểu đồ cơ cấu dân số theo giới tính và độ tuổi (tháp dân số) để
nhận rõ sự biến đổi về cơ cấu dân

Hình 2.2. Bản đồ Dân số
(Nguồn: Atlat địa lí Việt Nam)

5


- Phân tích bản đồ để thấy được đặc điểm phân bố dân cư nước ta giữa khu
vực đồng bằng và miền núi, giữa thành thị và nông thôn, giữa miền Bắc và miền
Nam không đồng đều. Nguyên nhân là do điều kiện tự nhiên, KT - XH và lịch
sử khai thác lãnh thổ khác nhau.
- GV hướng dẫn HS đọc bản đồ và trả lời các câu hỏi:
+ So sánh mật độ dân số giữa vùng Đồng bằng sông Hồng với vùng

trung du và Miền núi Bắc Bộ?
+ So sánh mật độ dân số giữa vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng Đồng
bằng sông Cửu Long?
+ So sánh mật độ dân số giữa vùng Đồng bằng sông Hồng với vùng
Trung du và vùng Tây Nguyên?
+ So sánh mật độ dân số của các tỉnh, các huyện vùng Duyên hải với các
tỉnh, các huyện miền Tây của nước ta?
+ Nêu nhận xét về quy luật phân bố dân cư của nước ta?
2.3.1.3.2.. Kĩ năng khai thác tri thức trong các trang Atlat biểu hiện nội
dung địa lí kinh tế - xã hội
Bản đồ nông nghiệp chung (trang 18)
- Đọc biểu đồ Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất của các ngành
trong nông nghiệp.
- Đọc bản đồ phụ thể hiện quần đảo Trường Sa. Tỉ lệ: 1: 18.000.000.
- Đọc tranh ảnh thu hoạch lúa, chè và chăm sóc hồ tiêu.
- Trên bản đồ Nông nghiệp chung (trang 18, Atlat địa lí Việt Nam), hiện
trạng sử dụng đất được thể hiện bằng phương pháp vùng phân bố qua các nền
màu khác nhau.
- Các vùng nông nghiệp được thể hiện bằng các phương pháp nền chất
lượng. Diện tích mỗi vùng nằm trong vùng ranh giới cùng với các chữ số la mã
xếp theo thứ tự từ I đến VII thể hiện bảy vùng nông nghiệp của Việt Nam.

6


Hình 2.3. Bản đồ Nông nghiệp chung
(Nguồn: Atlat địa lí Việt Nam)
7



- GV hướng dẫn HS đối chiếu bảng kí hiệu chung ở trang bìa với kí hiệu
trình bày trên bản đồ sẽ đọc được toàn bộ cây trồng, vật nuôi rồi ghi vào bảng
mẫu dưới đây và trả lời các câu hỏi:
+ Phân tích những thuận lợi và khó khăn cho phát triển nông nghiệp của
từng vùng?
+ Phân tích thuận lợi, khó khăn cho phát triển KT - XH từng vùng?
+ Khai thác biểu đồ để thấy được cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp, tốc
độ tăng trưởng và tỉ trọng từng ngành nông - lâm - thuỷ sản từ năm 2000 đến
năm 2007.
+ Khai thác hình ảnh để minh hoạ cho hoạt động trồng trọt đặc trưng của
ba vùng địa hình đồng bằng, trung du và cao nguyên.
+ Nêu cơ cấu sản xuất nông nghiệp và xu hướng phát triển của các ngành
nông - lâm - thuỷ sản? giải thích
2.3.1.3.3 Kĩ năng khai thác tri thức trong các trang Atlat biểu hiện nội dung
địa lí các vùng kinh tế - Bản đồ vùng TD MNBB và ĐBSH (trang 26)
- Có 5 trang Atlat biểu hiện cho 8 vùng kinh tế, trong mỗi trang Atlat có
cả bản đồ tự nhiên và kinh tế (trừ bản đồ các vùng kinh tế trọng điểm
- Bản đồ tự nhiên thể hiện: Độ cao địa hình, các dãy núi, các đỉnh núi, các
con sông, các đồng bằng và tài nguyên khoáng sản, ngoài ra còn có các tuyến
đường giao thông.
- Bản đồ kinh tế thể hiện: Ranh giới các tỉnh, hiện trạng sử dụng đất nông
nghiệp, hệ thống đường giao thông, các cửa khẩu quốc tế, các cây trồng và vật
nuôi, các băi tôm, cá, các điểm công nghiệp, trung tâm công nghiệp, các ngành
công nghiệp.
Khi khai thác cần chú ý kết hợp 2 bản đồ. Bản đồ tự nhiên nhằm giải thích
cho sự phân bố các ngành kinh tế. GV hướng dẫn HS cách khai thác sau:

8



Hình 2.5. Bản đồ vùng TDMNBB & ĐBSH
(Nguồn: Atlat địa lí Việt Nam)
9


+ Quan sát trang 3 thể hiện kí hiệu chung đối chiếu với các kí hiệu sử
dụng trong bản đồ nhằm đọc và hiểu bản đồ (Ví dụ nắm được kí hiệu thể hiện
các mỏ khoáng sản, các ngành công nghiệp, các loại cây trồng vật nuôi, …)
+ Hướng dẫn HS nhận xét sự phân bố các đối tượng địa lí, biết tên các
trung tâm công nghiệp, các ngành công nghiệp chủ yếu trong các trung tâm.
Ví dụ: Đồng bằng Sông Hồng có những trung tâm công nghiệp lớn nào?
Kể tên các ngành công nghiệp trong mỗi trung tâm…
+ Phân tích ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên đến phát triển KT-XH.
Ví dụ: quan sát bản đồ tự nhiên của vùng trung du miền núi Bắc Bộ kết hợp với
bản đồ kinh tế, dễ dàng nhận thấy khu vực nào có mỏ khoáng sản thì ở đó phát
triển công nghiệp khai thác khoảng sản tương ứng.
2.3.1.3.4 Kĩ năng sử dụng phối hợp bản đồ với tranh ảnh, bảng biểu, lát cắt
trong Atlat
Mỗi bức tranh, ảnh, hình vẽ, biểu đồ và lát cắt đều tồn tại ở một nơi nào
đó trên bề mặt đất, nghĩa là nó có địa chỉ rõ ràng trong một không gian cụ thể
trên một bản đồ nào đó. Vì vậy không nên dạy nó tách rời mặt đất, tách rời bản
đồ.
Tranh ảnh là một phần của đồ dùng dạy học, không chỉ là nguồn kiến
thức cung cấp cho HS mà còn phát triển tư duy cho HS những tri thức về bản
đồ, học tập kết hợp tranh ảnh với bản đồ dần hình thành thói quen nhớ lâu hiểu
sâu, khi không sử dụng bản đồ thì các em vẫn hình dung được. Tranh ảnh giúp
các em được gần hơn với thực tế.
Sử dụng kết hợp bản đồ với tranh ảnh thường xuyên trong mỗi tiết học sẽ
rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử dụng bản đồ theo từng bước từ dễ đến khó, từ
đơn giản đến phức tạp. Tuy nhiên phải khéo léo khi sử dụng, phải chọn những

đồ dùng thích hợp nhất, không nên sử dụng quá nhiều đồ dùng trong một tiết
học. Bài giảng phải chuẩn bị thật chu đáo và thống nhất với các loại đồ dùng
dạy học. Việc chuẩn bị bài giảng không chỉ là soạn nội dung bài học mà phải
soạn cả nội dung của bản đồ, tranh ảnh.
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
2.4.1. Phương pháp thực nghiệm
Việc thực nghiệm được tiến hành song song ở lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng. Đây đều là những lớp có số lượng và trình độ học sinh tương đương
nhau. Trong đó, lớp thực nghiệm dạy theo giáo án thiết kế của đề tài, lớp đối chứng
vẫn giảng dạy như bình thường.Tiến hành thực nghiệm rèn kĩ năng khai thác Atlat
địa lí Việt Nam cho HS lớp 9 vào dạy học ở các lớp thực nghiệm.
Đồng thời, sau mỗi tiết dạy của từng bài đều tiến hành kiểm tra nhanh học
sinh dưới dạng trắc nghiệm khoảng 10 đến 15 phút những nội dung kiến thức
trong bài ở mức độ trung bình.
2.4.2. Tổ chức thực nghiệm
2.4.2.1. Bài thực nghiệm
10


Danh sách các bài thực nghiệm
STT
Tên bài thực nghiệm
1
Bài 3: phân bố dân cư và các loại hình quần cư
2
Bài 17+18 : vùng trung du và miền núi bắc bộ
2.2. Chọn trường, lớp thực nghiệm
Thực nghiệm được tiến hành tại trường PTDTBT THCS Trung Hạ.chọn 2
lớp 9 để tiến hành thực nghiệm : 1 lớp thực nghiệm, 1 lớp đối chứng

Danh sách học sinh tham gia thực nghiệm
Lớp
Tổng số HS tham gia
9a ( lớp thực nghiệm)
27
9b( lớp đối chứng)
25
Lớp đối chứng: GV sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống
như: thuyết trình, đàm thoại, giảng giải, …
Lớp thực nghiệm: GV chú trọng hơn trong việc rèn kĩ nãng khai thác Atlat ðịa
lí cho HS nhiều hơn và kết hợp với các PPDH tích cực như thảo luận nhóm,
chuyên gia, sơ đồ hóa kiến thức, …
Tiến trình thực nghiệm sý phạm được thực hiện như sau:
- Bước 1: Thiết kế bài giảng, soạn giáo án thực nghiệm.
- Bước 2: Trao đổi với GV cùng bộ môn về cách thức tiến hành thực nghiệm
trên lớp.
- Bước 3: Chọn lớp thực nghiệm và đối chứng căn cứ vào kết quả môn Địa lí
học kì I và tham khảo ý kiến đồng nghiệp.
- Bước 4: Tiến hành thực nghiệm: Sơ đồ tư duy là một phương pháp học tập
không quá xa lạ nên khả năng tiếp cận của các em không gặp nhiều khó khăn,
hướng dẫn các em cách đọc cũng như các nguyên tắc, qui trình và phýõng pháp cơ
bản khi sử dụng Atlat ðịa lí Việt Nam. Đồng thời, GV đã có trao đổi cởi mở với HS
để thăm dò thái độ, hứng thú của các em khi học . Khi GV tiến hành thực nghiệm
trên lớp, có các đồng nghiệp tham gia dự giờ, đóng góp ý kiến.
- Bước 5: Kiểm tra kiến thức và chấm bài trắc nghiệm của HS
GV cho HS làm trắc nghiệm 10 phút sau đó tiến hành chấm bài
và xử lí điểm số, phân loại để đối chiếu, so sánh giữa lớp thực nghiệm với lớp
đối chứng để đánh giá được hiệu quả của phương pháp. Kết quả có thể phân ra 4
mức độ điểm như sau: Điểm 9 - 10: Giỏi; Điểm 7 - 8 : Khá; Điểm 5 - 6 : Trung
bình; Điểm dưới 5: Yếu.

Sau quá trình so sánh đối chiếu, GV không chỉ dừng lại ở việc đánh giá hiệu
quả của việc sử dụng Atlat địa lí Việt Nam trong việc hướng dẫn HS học tập tích
cực, chủ động khai thác và chiếm lĩnh tri thức mới, hình ảnh ở các em những kĩ
năng kĩ xảo tương ứng để các em vận dụng sáng tạo trong quá trình học tập sau
này.
2.4.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm
2.4.3.1. Về hoạt động của giáo viên và học sinh
- Qua thực tế các tiết dạy ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng do sử dụng các
PPDH khác nhau nên cách thức tổ chức các hoạt ðộng và việc tham gia các hoạt
động khám phá, tìm hiểu giải quyết vấn đề của HS và Gv ở các lớp có sự khác
biệt rõ. Ở các lớp thực nghiệm, GV chú trọng hơn trong việc rèn kĩ nãng khai
11


thác Atlat địa lí cho HS và kết hợp với các PPDH tích nên lớp học rất sôi nổi. Ở
lớp đối chứng vì sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống (thuyết trình,
đàm thoại, giảng giải, …) nên một số HS còn chưa chú ý đến bài học.
Kết quả đánh giá hoạt động của thầy và trò trong giờ học
Lớp thực nghiệm
Lớp đối chứng
- Trò hoạt động là chủ yếu, tích cực, - Thầy nói và giảng bài là chủ yếu.
sôi nổi.
- Thầy tổ chức, điều khiển, dẫn dắt - Thầy truyền đạt kiến thức, trò thụ
HS tự lĩnh hội kiến thức.
động tiếp thu.
- Có sự trao đổi qua lại thầy - trò, - Ít có sự trao đổi qua lại, lớp học
trò - trò, lớp hơi ồn ào.
trật tự, gò bó.
- HS không quan tâm nhiều đến thời - HS buồn chán, mong sớm kết thúc
gian tiết học, vẫn muốn tiếp tục khi tiết học.

hết giờ.
2.4.3.2. Về thái độ của học sinh
Bảng Khảo sát thái độ của HS ở hai lớp thực nghiệm
và đối chứng khi GV đặt câu hỏi (đơn vị: %)
Lớp thực nghiệm
Lớp đối chứng
Câu 1:
- Nhiều hứng thú
75
50
- Bình thường
25
40
- Buồn chán
0
10
Câu 2:
- Thích học
85
70
- Không thích học
15
30
- Không có ý kiến
0
0
Câu 3:
- Làm việc tích cực
85
70

- Làm việc ít hoặc thụ
15
30
động
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ thực tế tiết học của lớp đối chứng và thực nghiệm)
3.3.3. Kết quả kiểm tra kiến thức
Kết quả ở bài phân bố dân cư và các loại hình quần cư
Lớp thực nghiệm
Lớp đối chứng
Xếp loại
9a
9b
Số HS
Tỉ lệ (%)
Số HS
Tỉ lệ (%)
Loại giỏi
10
37
4
16
Loại khá
10
37
5
20
Loại trung bình
7
26
12

48
Loại yếu
0
0
4
16
Tổng
27
100
25
100
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả bài kiểm tra kiến thức của HS)
Kết quả ở bài vùng trung du và miền núi bắc bộ
12


Xếp loại
Loại giỏi
Loại khá
Loại trung bình
Loại yếu
Tổng

Lớp thực nghiệm
9a
Số HS
Tỉ lệ (%)
10
37
11

41
6
22
0
0
27
100

Lớp đối chứng
9b
Số HS
Tỉ lệ (%)
4
16
5
20
11
44
5
20
25
100

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả bài kiểm tra kiến thức của HS)
Như vậy, nhờ có sự trợ giúp đắc lực của Atlat địa lí mà HS có thể so sánh,
phân tích, tổng hợp trình bày tự tin một vấn đề địa lí liên quan đến bài học. Nhờ
có Atlat mà nhiệm vụ bài tập về nhà của các em đã thực hiện dễ dàng, hiệu quả
hơn rất nhiều.
Với những lớp dạy đối chứng học sinh ít tập trung hơn nên giờ học có phần tẻ
nhạt, lớp học trầm hơn, học sinh kém sôi nổi. Sự tiếp thu kiến thức của các em

còn mang tính thụ động, chưa sâu sắc, chưa phát huy được tính tích cực học tập
nên kết quả còn chưa cao.
Điểm kiểm tra của các lớp thực nghiệm cao hơn so với điểm kiểm tra của các
lớp đối chứng. Ở lớp thực nghiệm trên 100% HS đạt điểm trên trung bình còn
lớp đối chứng chỉ đạt từ 80 – 84%
* Nhận xét về mặt định tính
Cùng với kết quả có tính định lượng trên, chúng tôi đã tiến hành khảo sát về
mặt định tính bằng việc quan sát, dự giờ và các phiếu hỏi ý kiến của GV Thông
qua đó rút ra một số kết luận sau:
- Atlat Địa lí có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giảng dạy và học tập địa
lí. Nhất là khi các em làm bài tập về nhà thì Atlat là tập bản đồ duy nhất giúp
các em tư duy, hình thành và củng cố tri thức của bài học trên lớp.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. kết luận:
- Sáng kiến đã xác định nội dung từng bản đồ hỗ trợ từng bài học địa lí; trình
bày sự phối hợp các loại hình bản đồ cho từng đơn vị kiến thức chuẩn của
chương trình địa lí 9 và nêu phương pháp sử dụng cụ thể.
- Tác giả đã thực nghiệm 2 bài, kết quả bước đầu cho thấy học sinh lớp học
theo hướng đề tài nghiên cứu đạt kết quả tốt hơn hẳn những lớp ít sử dụng dạy
bản đồ và Atlat.
- Việc dạy và học địa lý không thể tách rời bản đồ nói chung và Atlat nói riêng,
bởi vì khai thác Atlat không chỉ hiểu được kiến thức mà còn là hình ảnh trực
quan giúp giáo viên và học sinh trong giảng dạy và học tập rất có hiệu quả
Theo tôi đây là một đề tài rất quan trọng và thiết thực trong quá trình dạy học
môn địa lý ở trường phổ thông. Tuy đề tài của tôi mới chỉ đề cập một khía cạnh
nhỏ trong vô số những kĩ năng khai thác và sử dụng bản đồ nhưng tôi tin rằng
đây sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích và thiết thực cho đông đảo các em học sinh.
13



3.2 Kiến nghị với các cấp quản lý.
- Đối với nhà trường: cần cung cấp thêm một số bản đồ cho giáo viên trong
quá trình dạy học đặc biệt là bản đồ tự nhiên Việt Nam.
- Đối với bộ phận thiết bị: cần sắp xếp lại các loại bản đồ một cách có hệ thống
và khoa học để tạo thuận lợi cho giáo viên và học sinh tham khảo và học tập.
- Đối với bộ môn Địa lý: khi giáo viên ra đề kiểm tra nên có câu hỏi cụ thể liên
quan đến Atlat để học sinh khai thác nhằm đáp ứng với yêu cầu chung của các
đề thi hiện nay.
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Trung hạ, ngày 20 tháng 4 năm 2018
Tôi xin cam đoan sáng kiến kinh nghiệm
là do chính tôi viết, nếu sai tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm
Người viết

Hà Thị Tâm

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lâm Quang Dốc (1996), Sử dụng bản đồ giáo khoa ở trường phổ
thông, Nxb Giáo dục.
2. Lâm Quang Dốc (2004), Bản đồ giáo khoa, Nxb Đại học sư phạm
3. Lâm Quang Dốc (2006), Hướng dẫn sử dụng bản đồ, lược đồ trong
sách giáo khoa địa lý ở trường phổ thông, Nxb Đại học sư phạm
4. Lâm Quang Dốc (2008), Hướng dẫn sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam,
Nxb Đại học sư phạm.

5. Lâm Quang Dốc, Phạm Ngọc Đĩnh (chủ biên), Vũ Bích Vân, Nguyễn
Minh Ngọc (2010), Bản đồ học đại cương, Nxb Đại học sư phạm.
6. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị Thu Hằng (2003), Dạy học Địa lí theo
hướng tích cực, Nxb ĐHSPHN.
7. Đặng văn Đức và Nguyễn Thu Hằng (2008), Phương pháp dạy học
địa lí theo hướng tích cực, Nxb Đại học sư phạm.

15


Mục lục
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Nội Dung
1. MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài
1.2 Mục đích nghiên cứu

1.3 Đối tượng nghiên cứu
1.4 Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG SKKN
2.1 Cơ sở lý luận của SKKN
2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng skkn
2.3 Những giải pháp được áp dụng trong SKKN
2.4 Hiệu quả của SKKN
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận
3.2 Kiến nghị

Trang
1
1
1
1
1
1
1
3
3
10
13
13
14

16




×