Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện chính sách thu hồi đất cho phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn quận ô môn, thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRẦN MINH ĐỨC

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH THU HỒI ĐẤT CHO PHÁT TRIỂN
KINH TẾ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN Ô MÔN,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Đồng Nai, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRẦN MINH ĐỨC

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH THU HỒI ĐẤT CHO PHÁT TRIỂN
KINH TẾ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN Ô MÔN,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ


CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60 62 01 15

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ ĐÌNH HẢI

Đồng Nai, 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu
nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá
luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 05 tháng 6 năm 2017
Người cam đoan
(Tác giả ký và ghi rõ họ tên)

Trần Minh Đức


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu gặp rất nhiều khó khăn, tôi đã nhận
đƣợc sự hỗ trợ, giúp đỡ tận tình của các thầy, các cô, các đơn vị, gia đình và bạn bè

về tinh thần và vật chất để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Lời đầu tiên, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Thầy
giáo TS. Lê Đình Hải, Trƣởng Khoa Kinh tế, Phân hiệu Trƣờng Đại học Lâm
Nghiệp đã tận tình hƣớng dẫn, đóng góp ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi vƣợt qua
những khó khăn trong quá trình nghiên cứu để hoàn chỉnh bản luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Ban giám hiệu Trƣờng đại học Lâm Nghiệp, Khoa đào tạo sau đại học, các
Thầy giáo, Cô giáo trong Bộ môn Kinh tế Phân hiệu Trƣờng đại học Lâm Nghiệp,
cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã tận tình giảng dạy, hƣớng dẫn, truyền đạt
những kinh nghiệm, đóng góp cho tôi nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành bản
luận văn này.
- Lãnh đạo, cùng toàn thể cán bộ công chức, viên chức UBND quận, UBND
các phƣờng của quận Ô Môn đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn phòng Tài nguyên và Môi trƣờng, Chi nhánh
Trung tâm Phát triển quỹ đất quận Ô Môn đã cộng tác và tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu tại địa phƣơng.
Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những ngƣời thân trong gia
đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên và tạo điều kiện để tôi an tâm học
tập và nghiên cứu./.
Ô Môn, ngày 05 tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Trần Minh Đức


iii

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHẬN XÉT QUÁ TRÌNH LÀM LUẬN VĂN

học viên cao học
I. Những thông tin chung
Giáo viên hướng dẫn: TS. Lê Đình Hải
Họ và tên học viên: Trần Minh Đức
Lớp

: K23

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Tên đề tài: Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện chính sách thu hồi đất cho phát
triển kinh tế xã hội trên địa bàn quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ.
II. Nội dung nhận xét
1. Tinh thần thái độ: Học viên có thái độ nghiêm túc trong thực hiện luận văn tốt
nghiệp theo đúng đề cƣơng mà hội đồng đề cƣơng phê duyệt và thƣờng xuyên trao
đổi với giáo viên hƣớng dẫn về tiến độ thực hiện luận văn.
2. Thực hiện kế hoạch: Học viên tuân thủ đúng theo kế hoạch thực hiện đề tài
nghiên cứu của nhà trƣờng và của giáo viên hƣớng dẫn.
3. Thu thập số liệu, tài liệu: Số liệu học viên thu thập đƣợc tƣơng đối phong phú
bao gồm cả số liệu sơ cấp và thứ cấp. Số liệu và tài liệu thu thập đƣợc của học viên
đảm bảo độ tin cậy cao.
4. Kết quả luận văn: Nhìn chung luận văn đạt kết quả tốt. Kết quả nghiên cứu của
luận văn có thể làm tài liệu tham khảo có giá trị cho địa bàn nghiên cứu.
Đề nghị cho học viên bảo vệ trƣớc Hội đồng khoa học Nhà trƣờng.
Đồng Nai, ngày 6 tháng 7 năm 2017

Giáo viên hƣớng dẫn


TS. Lê Đình Hải


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
NHẬN XÉT QUÁ TRÌNH LÀM LUẬN VĂN ........................................................ iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................... vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH, ẢNH, BIỂU ĐỒ ..................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài. .........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3
2.1. Mục tiêu tổng quát ...............................................................................................3
2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu...........................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu:.............................................................................................3
4. Nội dung nghiên cứu ...............................................................................................5
5. Kết cấu chi tiết các chƣơng của luận văn ................................................................5
Chƣơng 1 .....................................................................................................................6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................6
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách thu hồi đất, bồi thƣờng hỗ trợ và tái định cƣ của các
dự án trên địa bàn quận Ô Môn. ..................................................................................6
1.1.1. Thu hồi đất và ngƣời dân bị thu hồi đất ............................................................6
1.1.2. Chính sách thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ đối với ngƣời dân bị

thu hồi đất ở Việt Nam. .............................................................................................12
1.2. Cơ sở thực tiễn của công tác chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thu hồi đất. ....32
1.2.1. Kinh nghiệm về công tác thu hồi đất, BTHT&TĐC quốc tế. .........................32
1.2.2. Kinh nghiệm về công tác thu hồi đất, BTHT&TĐC ở một số địa phƣơng
trong nƣớc. ................................................................................................................35


v

Chƣơng 2 ...................................................................................................................40
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................40
2.1. Đặc điểm cơ bản của quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ. ...................................40
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên. ..........................................................................................40
2.1.3. Đánh giá chung. ..............................................................................................46
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................47
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu. ..............................................................47
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu. .........................................................................48
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu. .........................................................49
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích. ......................................................................49
Chƣơng 3 ...................................................................................................................52
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................................52
3.1. Thực trạng quá trình thực thi chính sách thu hồi đất, BTHT&TĐC trên địa bàn
quận Ô Môn...............................................................................................................52
3.1.1. Tình hình thu hồi đất của quận Ô Môn qua các năm 2014-2016. ...................52
3.1.2. Chính sách bồi thƣờng hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất trên địa
bàn quận Ô Môn. .......................................................................................................53
3.1.3. Quy trình tổ chức thực hiện công tác bồi thƣờng hỗ trợ và tái định cƣ dự án
trên địa bàn quận Ô Môn. ..........................................................................................65
3.1.4. Quy trình kiểm kê bắc buộc (hiện trạng đất, nhà, vật kiến trúc và tài sản khác
gắn liền với đất bị thu hồi). .......................................................................................85

3.2. Đánh giá của đối tƣợng đƣợc khảo sát đến công tác thu hồi đất để thực hiện các
dự án trên địa bàn quận Ô Môn. ................................................................................89
3.2.1. Ý kiến của các hộ điều tra về vấn đề thu hồi đất trên địa bàn quận Ô Môn. ..89
3.2.2. Nhận xét của cán bộ, lãnh đạo về công tác thu hồi đất. ..................................91
3.2.3. Các ảnh hƣởng của thu hồi đất. .......................................................................93
3.2.4. Đánh giá chung về quá trình thực thi chính sách thu hồi đất trên địa bàn quận
Ô Môn. ......................................................................................................................95
3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình thực thi chính sách thu hồi đất trên địa bàn


vi

quận Ô Môn...............................................................................................................97
3.3.1. Yếu tố về cơ chế chính sách: ...........................................................................97
3.3.2. Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ làm công tác thu hồi đất và bồi
thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ. ....................................................................................98
3.3.3. Yếu tố từ phía nhà đầu tƣ. ...............................................................................99
3.3.4. Yếu tố từ phía ngƣời dân có đất bị thu hồi......................................................99
3.4. Một số giải pháp hoàn thiện công tác thu hồi đất, BTHT&TĐC trên địa bàn
quận Ô Môn...............................................................................................................99
3.4.1. Một số vấn đề cần sửa đổi bổ sung chính sách. ............................................101
3.4.2. Giải pháp đối với đơn vị thực hiện công tác BTHT&TĐC. .........................103
3.4.3. Giải pháp hoàn thiện chính sách pháp luật đất đai liên quan đến BTHT&TĐC
khi nhà nƣớc thu hồi đất. .........................................................................................104
3.4.4. Tổ chức thực hiện BTHT&TĐC khi thu hồi đất và tổ chức tái định cƣ cho
ngƣời dân trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. .........................................104
3.4.5. Giải pháp chính sách tài chính về đất đai......................................................105
3.4.6. Giải pháp tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cho đội ngũ cán bộ làm công tác
BTHT&TĐC. ..........................................................................................................105
3.4.7. Hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch thu hồi đất. .................................106

3.4.8. Giải pháp nâng cao hiệu quả thu hồi đất tại địa bàn quận Ô Môn. ...............107
3.4.9. Vấn đề sinh kế cho ngƣời dân bị ảnh hƣởng bởi thu hồi đất trên địa bàn quận.
.................................................................................................................................108
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................118
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................121
PHỤ LỤC ..............................................................................................................124


vii

DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTHT

Bồi thƣờng hỗ trợ

BTHT&TĐC

Bồi thƣờng hỗ trợ và tái định cƣ

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa hiện đại hóa

DN

Doanh nghiệp

GCNQSDĐ


Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

KCN

Khu công nghiệp

KCX

Khu chế xuất

THĐ

Thu hồi đất

UBND

Ủy ban nhân dân


viii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 3.1 Tình hình thu hồi đất của quận Ô Môn qua các năm 2014-2016. .............53
Bảng 3.2 Giao đất tái định cƣ....................................................................................63
Bảng 3.2 Ý kiến của cán bộ, lãnh đạo về số lƣợng dự án, dự án treo .......................66
Bảng 3.3 Ý kiến của ngƣời dân về số lƣợng dự án, dự án treo .................................67

Bảng 3.4 Ý kiến của cán bộ lãnh đạo về các thủ tục để tiến hành thu hồi đất ..........68
Bảng 3.5 Ý kiến của ngƣời dân về các thủ tục để tiến hành thu hồi đất ...................69
Bảng 3.6 Ý kiến của cán bộ lãnh đạo về công khai phƣơng án BTHT .....................71
Bảng 3.7 Ý kiến của ngƣời dân về công khai phƣơng án BTHT ..............................71
Bảng 3.8 Ý kiến của cán bộ lãnh đạo về niêm yết lấy ý kiến ngƣời dân về phƣơng
án BTHT ....................................................................................................................75
Bảng 3.9 Ý kiến của cán bộ lãnh đạo về công tác THĐ, phê duyệt PA BTHT ........77
Bảng 3.10 Ý kiến của cán bộ lãnh đạo về công khai phƣơng án BTHT ...................79
Bảng 3.11 Ý kiến của ngƣời dân về thủ tục BTHT hiện nay ....................................79
Bảng 3.12 Ý kiến của cán bộ lãnh đạo về chi trả và nhận tiền BTHT ......................81
Bảng 3.13 Ý kiến của ngƣời dân về nhận bồi thƣờng và hỗ trợ ...............................82
Bảng 3.14 Ý kiến của cán bộ lãnh đạo về thủ tục BTHT và bàn giao đất ................83
Bảng 3.15 Thực tế bồi thƣờng và nguyện vọng bồi thƣờng của ngƣời dân .............90
Bảng 3.16 Kiến nghị của hộ gia đình mất đất với cơ quan có thẩm quyền ..............90
Bảng 3.17 Tình hình hỗ trợ đào tạo nghề và xin việc làm ........................................91
Bảng 3.18 Ý kiến của cán bộ, lãnh đạo về công tác thu hồi đất ...............................91
Bảng 3.19 Hình thức chuyển đổi nghề phù hợp nhất ở địa phƣơng .........................92
Bảng 3.20 Ảnh hƣởng của thu hồi đất đến thu nhập của ngƣời dân .........................93
Bảng 3.21 Ảnh hƣởng của thu hồi đất đến chất lƣợng hệ thống giao thông ............94
Bảng 3.22 Ảnh hƣởng của thu hồi đất đến chất lƣợng hệ thống thủy lợi .................94
Bảng 3.23 Ảnh hƣởng của thu hồi đất đến an ninh, đời sống xã hội ........................95
Bảng 3.24 Ảnh hƣởng của thu hồi đất đến môi trƣờng sinh thái ..............................95
Bảng 3.25 Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ làm công tác thu hồi đất và bồi
thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ quận Ô Môn ................................................................98


ix

DANH MỤC HÌNH, ẢNH, BIỂU ĐỒ
Trang


Hình 2.1. Bản đồ hành chính quận Ô Môn ..................................................... 44
Biểu đồ 3.1: Tình hình thu hồi đất quận Ô Môn qua 03 năm 2014-2016 .................53


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con
ngƣời. Đất đai là tƣ liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không gì thay thế đƣợc, là
thành phần quan trọng hàng đầu để phát triển kinh tế nông nghiệp, là môi trƣờng
sống, là địa bàn phân bố khu dân cƣ, xây dựng các cơ sở văn hóa, kinh tế, xã hội, an
ninh quốc phòng...
Nƣớc ta là một nƣớc nông nghiệp với khoảng 70% dân số sống ở nông thôn và
gần 70% lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Khu vực nông thôn có 23
triệu hộ trong đó có khoảng 20,5 triệu hộ chuyên sản xuất nông nghiệp. Vì thế đảm
bảo sinh kế bền vững cho hộ nông dân là vấn đề đƣợc quan tâm nhiều trong nông
thôn khi mà hiện nay quá trình thu hồi đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, ngày
càng diễn ra với tốc độ nhanh chóng.
Quá trình phát triển kinh tế, xã hội, đô thị hóa, xây dựng các công trình, dự
án đã mang lại nhiều kết quả tốt, giúp nhiều địa phƣơng có điều kiện phát triển công
nghiệp, nông nghiệp, thƣơng mại dịch vụ. Tuy nhiên cùng với đó chính sách thu hồi
đất sản xuất đã có tác động đến đời sống của hàng ngàn hộ gia đình. Các hộ bị thu
hồi đất phần lớn là những hộ sản xuất nông nghiệp. Sau khi bị thu hồi đất, chuyển
đổi mục đích sử dụng đất có nhiều hộ đã đƣợc tạo điều kiện chuyển đổi sang các
ngành nghề khác, nhƣng cũng có rất nhiều hộ phải đối mặt với mất việc làm. Hàng
năm có hơn 10 dự án lớn, nhỏ cần hơn 50ha đất phải thu hồi và chuyển mục đích
khác. Việc thu hồi đất không chỉ làm các ngƣời dân mất đi tài sản, thu nhập đặc biệt
quan trọng là đất đai mà còn làm mất đi địa vị, các cơ hội, nguồn thực phẩm, thu

nhập của hộ gia đình và cộng đồng, gây ra sự xáo trộn xã hội. Điều này dẫn đến
việc không còn hoặc còn rất ít đất sản xuất nông nghiệp, hộ dân phải chuyển sang
tìm kiếm ngành nghề khác. Với trình độ dân trí có hạn, quen lao động chân tay,
ngƣời nông dân đã xoay xở nhƣ thế nào với cuộc sống mới? Nhiều ngƣời phải đổ ra
thành thị để tìm kiếm việc làm và phải đối mặt với rủi ro của cuộc sống nơi đô thị,


2

một số ít lao động trẻ đƣợc tuyển dụng vào làm việc trong khu công nghiệp, một số
lao động tìm việc làm tại các địa phƣơng khác hoặc mở các dịch vụ (mở quán nƣớc,
xây dựng nhà ở cho thuê...). Bên cạnh những ngƣời dân không bị thu hồi đất cũng
bị tác động đến sản xuất của mình, một phần lao động trong gia đình chuyển sang
làm việc trong nhà máy hoặc dịch vụ trong khu công nghiệp. Đảng và Nhà nƣớc ta
cũng đã có nhiều công tác tổ chức thực hiện chính sách nhằm ổn định đời sống
cho ngƣời dân, cho phát triển kinh tế, xã hội sau khi bị thu hồi đất nhƣ: Chính
sách bồi thƣờng hỗ trợ và tái định cƣ (BTHT&TĐC), chính sách hỗ trợ chuyển đổi
nghề… Mặc dù thế vấn đề thu nhập của ngƣời dân mất đất sản xuất còn gặp rất
nhiều khó khăn.
Nhƣ vậy, cùng với tốc độ thu hồi đất để phục vụ cho phát triển kinh tế, xã hội
của cả nƣớc nói chung, trên địa bàn quận Ô Môn nói riêng đã ảnh hƣởng ra sao đến
đến đời sống của ngƣời dân. Trong đó một số hộ đã thích nghi đƣợc với điều kiện
mới và tìm đƣợc việc làm đảm bảo cho cuộc sống, xây dựng mô hình để có thu nhập
phù hợp với điều kiện của hộ, tăng thu nhập, song nhiều hộ lại rơi vào tình trạng thiếu
việc làm, vì vậy rất cần sự trợ giúp của các cấp, ngành và của địa phƣơng để họ ổn
định với cuộc sống mới.
Quận Ô Môn có vị trí trung tâm của quận cách trung tâm của thành phố Cần
Thơ 20km, có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Nhiều lao động
đƣợc nhận vào làm việc trong nhà máy thuộc khu công nghiệp và cũng có nhiều lao
động chỉ có việc làm tạm thời hoặc rơi vào cảnh thiếu việc làm. Nhìn chung đời sống

của những hộ dân này cũng còn nhiều khó khăn. Vấn đề đặt ra là công tác tổ chức thực
hiện chính sách thu hồi đất ảnh hƣởng ra sao đến ngƣời dân, đến phát triển kinh tế, xã
hội? Có đảm bảo cho cuộc sống hiện tại của họ hay không? Mức sống, thu nhập của họ
thay đổi ra sao? Làm sao để ổn định đời sống, đảm bảo an sinh xã hội cho họ?.
Để tìm hiểu vấn đề này, tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức thực
hiện chính sách thu hồi đất cho phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn quận Ô Môn,
thành phố Cần Thơ” làm luận văn cao học của mình.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá chính sách thu hồi đất, công tác tổ chức thực hiện chính
sách thu hồi đất, bồi thƣờng hỗ trợ và tái định cƣ của các dự án đầu tƣ phát triển
kinh tế, xã hội trên địa bàn của quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ, đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức thực thi chính sách thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ
và tái định cƣ của các dự án trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác tổ chức thực hiện chính
sách thu hồi đất cho phát triển kinh tế.
- Đánh giá thực trạng về chính sách thu hồi đất, công tác tổ chức thực hiện
chính sách thu hồi đất, bồi thƣờng hỗ trợ và tái định cƣ đối với các dự án phát triển
kinh tế xã hội trên địa bàn quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện chính sách thu hồi đất,
hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện chính sách thu hồi đất, bồi thƣờng hỗ trợ và
tái định cƣ của các dự án phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn quận Ô Môn, thành
phố Cần Thơ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Thực trạng về chính sách thu hồi đất, công tác tổ chức thực hiện chính sách
thu hồi đất, bồi thƣờng hỗ trợ và tái định cƣ đối với các dự án phát triển kinh tế xã
hội trên địa bàn quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ.
- Giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện chính sách thu hồi đất, hoàn thiện công
tác tổ chức thực hiện chính sách thu hồi đất, bồi thƣờng hỗ trợ và tái định cƣ của
các dự án phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung:
+ Đề tài tập trung điều tra nghiên cứu các chủ trƣơng, chính sách thu hồi đất,
công tác tổ chức thực thi chính sách về thu hồi đất, các chính sách về bồi thƣờng hỗ


4

trợ và tái định cƣ của các dự án cho phát triển kinh tế xã hội của cả nƣớc nói chung
và trên địa bàn quận Ô Môn nói riêng, từ đó đề xuất những giải pháp khắc phục,
hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện chính sách thu hồi đất, bồi thƣờng hỗ trợ và
tái định cƣ của các dự án trên địa bàn quận Ô Môn.
+ Điều tra, đánh giá công tác tổ chức thực hiện chính sách thu hồi đất, bồi
thƣờng hỗ trợ và tái định cƣ của các dự án Nâng cấp đô thị vùng đồng bằng sông
Cửu Long – Tiểu dự án thành phố Cần Thơ, dự án Cải tạo nâng cấp Quốc lộ 91
đoạn km14+000 – km50+889 theo hình thức hợp đồng BOT; dự án Kè chống sạt lở
sông Ô Môn... và các dự án khác trên địa bàn quận Ô Môn.
+ Điều tra việc thực hiện chính sách bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng đến
sinh kế của ngƣời dân tại dự án Nâng cấp đô thị vùng đồng bằng sông Cửu Long –
Tiểu dự án thành phố Cần Thơ, dự án Cải tạo nâng cấp Quốc lộ 91 đoạn km 14+000
– km 50+889 theo hình thức hợp đồng BOT; dự án Kè chống sạt lở sông Ô Môn,
Khu xử lý chất thải rắn Ô Môn…
+ Đánh giá, đề xuất giải pháp việc thực hiện chính sách bồi thƣờng giải
phóng mặt bằng khi Nhà nƣớc thu hồi đất tại địa bàn quận Ô Môn. Cụ thể tại dự án

Nâng cấp đô thị vùng đồng bằng sông Cửu Long – Tiểu dự án thành phố Cần Thơ,
dự án Cải tạo nâng cấp Quốc lộ 91 đoạn km 14+000 – km 50+889 theo hình thức
hợp đồng BOT; dự án Kè chống sạt lở sông Ô Môn... và các dự án khác trên địa bàn
quận.
- Phạm vi về không gian:
Các dự án Nâng cấp đô thị vùng đồng bằng sông Cửu Long – Tiểu dự án
thành phố Cần Thơ, dự án Cải tạo nâng cấp Quốc lộ 91 đoạn km 14+000 – km
50+889 theo hình thức hợp đồng BOT; dự án Kè chống sạt lở sông Ô Môn, dự án
Khu xử lý chất thải rắn Ô Môn, tiêu chí để chọn dự án này là: Các dự có quy mô
lớn, có ảnh hƣởng nhiều đến đời sống ngƣời dân bị mất đất, các chính sách của
công tác BTHT&TĐC đƣợc thực hiện đủ.
Đề tài đƣợc nghiên cứu tại quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ.
- Phạm vi về thời gian:


5

Điều tra, thu thập số liệu giai đoạn 2014 - 2016 vì đây là thời gian thực hiện
theo Luật Đất đai 2013 mới nhất (có hiệu lực thi hành kể thừ ngày 01/7/2014), cơ sở
để so sánh các chính sách theo Luật đất đai 2013 và Luật đất đai 2003.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn
Bài viết khái quát lý luận chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ, chính
sách thu hồi đất của nhà nƣớc đối với ngƣời dân bị ảnh hƣởng chuyển đổi mục đích
sử dụng đất, thu hồi đất cụ thể là Luật đất đai 2003 và Luật đất đai 2013 trong việc
thu hồi đất của ngƣời dân.
- Thực trạng nghiên cứu
Đánh giá thực trạng về việc thực hiện chính sách thu hồi đất, bồi thƣờng hỗ
trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất để thực hiện dự án trên địa bàn quận Ô
Môn và công tác tổ chức thực hiện các chính sách này.

Đánh giá thực trạng chính sách bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng đến sinh kế
của ngƣời dân và các tiêu chí khác của đời sống xã hội cộng đồng dân cƣ trƣớc và
sau khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện chính sách thu hồi
đất, bồi thƣờng hỗ trợ và tái định cƣ tại quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ.
- Giải pháp nghiên cứu
Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác thực hiện chính sách bồi thƣờng giải
phóng mặt bằng tại quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ.
5. Kết cấu chi tiết các chƣơng của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục Bảng biểu đồ, sơ đồ, danh mục chữ
viết tắt và tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu theo 3 chƣơng nhƣ sau:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
- Chƣơng 2: Đặc điểm địa bàn và phƣơng pháp nghiên cứu
- Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


6

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHI N CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách thu hồi đất, bồi thƣờng hỗ trợ và tái định cƣ
của các dự án trên địa bàn quận Ô Môn.
1.1.1. Thu hồi đất và người dân bị thu hồi đất
1.1.1.1. Đất đai trong đời sống kinh tế xã hội
Đất đai là tài nguyên có hạn về diện tích mà nhu cầu sử dụng đất ngày càng
tăng do dân số tăng, kinh tế phát triển, đặc biệt là quá trình CNH - HĐH đất nƣớc
đang diễn ra ồ ạt và Việt Nam lại vừa gia nhập tổ chức thƣơng mại quốc tế WTO.
Chính những điều này đã làm cho việc phân bổ đất đai vào các mục đích khác nhau
ngày càng khó khăn, các quan hệ đất đai thay đổi với tốc độ lớn và ngày càng phức
tạp, quỹ đất nông nghiệp bị thu hẹp vì phải dành cho phát triển công nghiệp, quá

trình đô thị hóa và cho cả những nhu cầu ngày càng cao của con ngƣời. Vì vậy, vấn
đề quản lí sử dụng đất có hiệu quả là vấn đề bức thiết, để đảm bảo sử dụng đất đai
một cách có hiệu quả cũng nhƣ công tác bảo vệ, quản lí tốt đất đai thì công tác đánh
giá hiện trạng và định hƣớng sử dụng đất đai là việc làm rất quan trọng, nhằm đƣa
ra các giải pháp khắc phục những khó khăn, tồn tại để đem lại hiệu quả thiết thực
nhất phục vụ đời sống xã hội.
Bao đời nay đất đai đã đƣợc thừa nhận là tài nguyên vô cùng quý giá, là tƣ
liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế của sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trƣờng sống, là địa bàn phân bổ các khu
dân cƣ, xây dựng các cơ sở kinh tế công nghiệp, dịch vụ, văn hoá, xã hội, an ninh và
quốc phòng.
Ngày nay, khi dân số trên trái đất tăng lên, đất đai càng có ý nghĩa to lớn
trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc và cải thiện chất lƣợng sống
cho ngƣời dân. Có lẽ vì tầm quan trọng nhƣ thế của đất đai nên Hiến chƣơng về đất
(đã đƣợc Uỷ ban các Bộ trƣởng Châu Âu biểu quyết tại Nghị quyết số 19 năm
1972) đã tuyên bố nhƣ sau: "Ruộng đất là một trong những của cải quý nhất của loài


7

ngƣời, nó tạo điều kiện cho sự sống của thực vật, động vật và con ngƣời trên mặt
đất".
Ở nƣớc ta, do điều kiện lịch sử, tự nhiên quy định đất đai có tầm quan trọng
đặc biệt: Trƣớc hết đất đai là nguồn tài nguyên số một của ngành nông nghiệp, lĩnh
vực không chỉ cung cấp gần ¼ GDP mà còn nuôi sống hơn một nửa dân số nƣớc ta.
Hơn nữa trên mặt đất, trong lòng đất cũng chứa đựng nguồn tài nguyên phong phú
là điều kiện tiên quyết để đất nƣớc khai thác sử dụng cho phát triển công nghiệp,
dịch vụ. Cho đến nay, giá trị khai thác từ đất còn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá
trị gia tăng của đất nƣớc ta.
Với vai trò là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, đất đai tham gia vào quá trình sản

xuất tạo ra của cải vật chất đảm bảo nhiều nhu cầu của con ngƣời mà trƣớc hết là ăn,
ở, mặc. Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, các vật phẩm phục vụ cho
con ngƣời ngày một đa dạng và phong phú, song nhu cầu các sản phẩm đƣợc tạo ra
từ đất vẫn không giảm.
Đất đai là địa điểm, mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh, phân bổ
lực lƣợng sản xuất và phân bổ dân cƣ, nhà xƣởng, kho tàng, bến bãi, cửa hàng, xây
dựng các công trình cơ sở hạ tầng, v.v... Nói cách khác, đất với tƣ cách mặt bằng
diễn ra các hoạt động kinh tế ngày càng trở nên khan hiếm so với nhu cầu phát triển
kinh tế. Chính vì thế cuộc đấu tranh nội bộ để giành quyền sử dụng đất phù hợp với
lợi ích của mỗi ngƣời và nhóm ngƣời ngày càng căng thẳng. Trong bối cảnh đó
quyền sử dụng đất trở thành hình thức cất trữ tài sản của nhiều nhà đầu cơ đất.
Đất đai là môi trƣờng con ngƣời xây dựng nhà ở, các công trình văn hoá, y tế,
giáo dục, ... Chính vì thế đất là điều kiện để tạo dựng các điều kiện sinh hoạt trực tiếp
nhƣ phân bổ dân cƣ, để tổ chức các hoạt động xã hội, xây dựng cơ sở quốc phòng, an
ninh và các hoạt động khác phục vụ cuộc sống của con ngƣời.
Đất đai là cơ sở để phát triển các hệ bảo tồn sinh thái nhƣ: trồng rừng,
khoanh nuôi tái tạo rừng, giữ gìn nguồn nƣớc, vệ sinh môi trƣờng. Đây là những
hoạt động có tầm quan trọng hàng đầu để bảo tồn môi trƣờng sống của con ngƣời và
sinh vật ở bất cứ nƣớc nào nói chung và Việt Nam nói riêng.


8

Tóm lại, đất đai là toàn bộ lãnh thổ gắn liền với chủ quyền của một quốc gia.
Không thể quan niệm về một quốc gia không có đất đai. Chủ quyền của một quốc
gia trƣớc hết là chủ quyền về lãnh thổ của mình. Vì vậy, đất đai đƣợc coi là yếu tố
cơ bản nhất xác định vị trí chủ quyền lợi ích của một quốc gia, một dân tộc, yếu tố
cơ bản xác định cội nguồn của một con ngƣời. Dƣới góc độ phát triển kinh tế, đất
đai là nguồn lực hàng đầu để phát triển bền vững. Dƣới góc độ lợi ích, đất đai là tài
sản. Đất đai không chỉ tạo nguồn thu từ đất cho ngân sách nhà nƣớc mà còn là tài

sản thế chấp, vay vốn của các doanh nghiệp, cá nhân dùng đất đai để góp vốn liên
doanh.
Ngày nay đất đai trở nên khan hiếm so với nhu cầu nên cần đƣợc quản lý, sử
dụng hiệu quả.
1.1.1.2. Chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
Khái niệm về thu hồi đất.
Cho đến nay, về cơ bản, mọi khoảnh đất có thể sử dụng vào phát triển kinh tế
(trừ phần mặt biển sở hữu chung) đều đã có chủ. Theo cách hiểu thông dụng truyền
thống, ngƣời chủ đất có mọi quyền đối với đất thuộc sở hữu của mình, đặc biệt là
quyền sử dụng, thu lợi và trao đổi. Trong xã hội hiện đại, do đất vừa là tài sản, vừa là
môi trƣờng sống chung nên chủ sở hữu đất đã bị Nhà nƣớc lấy bớt một số quyền đối
với đất, ví dụ nhƣ quyền tùy ý sử dụng đất đã bị bó hẹp trong quy hoạch không gian
chung, trong các quy định về bảo vệ môi trƣờng. Tuy bị thu bớt một số quyền nhƣ thế,
ngƣời nắm giữ quyền sở hữu đất vẫn có nhiều đặc quyền, trong đó các quyền cơ bản
là: Sử dụng phục vụ nhu cầu của mình, thu lợi trên đất, trao đổi với ngƣời khác với
tƣ cách hàng hóa độc lập. [1]
Ở các nƣớc duy trì sở hữu tƣ nhân đối với đất đai, ngƣời chủ đất nắm toàn bộ
các quyền về đất. Khi đó, nếu Nhà nƣớc hoặc cá nhân khác muốn sử dụng đất đó
phải mua hoặc thuê lại. Ở các nƣớc này không có khái niệm Nhà nƣớc thu hồi lại
đất.
Ở các nƣớc duy trì sở hữu toàn dân đối với đất đai nhƣ nƣớc ta, xuất hiện
khái niệm giao và thu hồi đất. Thu hồi đất là quyền lực của Nhà nƣớc ta đƣợc quy


9

định trong luật căn cứ vào vị thế đại diện chủ sở hữu toàn dân đối với đất đai. Thu
hồi đất là việc các cơ quan nhà nƣớc thu hồi quyền sử dụng đất của những cá nhân
và tổ chức nào đó để giao cho cá nhân hoặc tổ chức khác sử dụng hiệu quả hơn hoặc
để Nhà nƣớc sử dụng vào mục đích chung.

Thu hồi đất hiểu theo nghĩa này, khác với thu hồi đất của chủ cho thuê đất
khi hết kỳ hạn thuê. Thu hồi đất ở đây là hành vi lấy lại quyền sử dụng đất đã giao
của Nhà nƣớc để sử dụng vào mục đích khác. Ngƣời bị thu hồi đất không có vị thế
giao kết hợp đồng của ngƣời thuê, không có quyền từ chối chuyển giao quyền sử
dụng đất cho Nhà nƣớc, thậm chí không có quyền thỏa thuận giá cả đền bù. Trong
khi đó đối với ngƣời bị thu hồi đất, thƣờng là nông dân, quyền sử dụng đất có ý
nghĩa quan trọng đối với họ, nhiều trƣờng hợp là sống còn. Do đó đi đôi với thu hồi
đất, Nhà nƣớc phải có chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ đối với ngƣời bị
thu hồi đất.
Sự cần thiết thu hồi đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Các quan hệ về sở hữu và sử dụng đất đai luôn gắn chặt với lịch sử và chế độ
chính trị của một nƣớc. Ở nƣớc ta, sau khi Quốc hội ban hành Luật Đất đai năm
1993, hầu hết đất đai có thể sử dụng đã đƣợc giao cho các gia đình và các tổ chức
khác nhau kèm theo việc quy định mục đích sử dụng cho từng loại đất. Sau khi đất
đã đƣợc giao hết, về cơ bản quyền sử dụng đất và mục đích sử dụng đất đã đƣợc
định vị. Tuy nhiên, trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, nhiều khoảnh đất
cần phải thay đổi mục đích sử dụng và có thể phải chuyển giao chủ sử dụng mới.
Chính vì thế có hoạt động thu hồi đất.
Sử dụng đất không đúng mục đích, không hiệu quả, đất lấn chiếm, đất đƣợc
Nhà nƣớc giao, đất không sử dụng. Trong luận văn này chỉ quan tâm đến thu hồi đất
đã đƣợc giao cho ngƣời dân sử dụng và còn trong thời hạn giao đất. Lý do Nhà
nƣớc thu hồi loại đất này thƣờng là:
Thay đổi quy hoạch, cần chuyển mục đích sử dụng đất. Xây dựng các công
trình công cộng, an ninh, quốc phòng. Xây dựng các khu đô thị và khu công nghiệp
tập trung. Trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở nƣớc ta, việc thu hồi đất


10

chuyển sang làm đƣờng, xây dựng các khu công nghiệp và khu đô thị hiện đại sẽ

còn tiếp tục. Đi đôi với quá trình thu hồi đất đó, số lƣợng ngƣời dân bị thu hồi đất sẽ
ngày càng tăng mà nếu không có chính sách hợp lý, bài bản, dài hạn với họ thì nguy
cơ bùng phát các vụ khiếu kiện, điểm nóng sẽ nhiều hơn.
1.1.1.3. Tác động của việc thu hồi đất đối với sinh kế của người dân.
Đất đai vừa là tƣ liệu sản xuất, vừa là môi trƣờng sống của ngƣời dân. Do đó
mất đất, đồng nghĩa với mất chỗ ở, mất nơi tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nói cách khác, việc thu hồi đất của Nhà nƣớc đã ảnh hƣởng bất lợi đến ngƣời dân bị
mất đất trên các phƣơng diện sau đây:
Mất chỗ ở
Chỗ ở của ngƣời dân không chỉ đơn thuần là nơi họ ăn, ngủ mà còn gắn với
tài sản, môi trƣờng, các mối quan hệ kinh tế, xã hội, văn hóa đã gắn họ với địa bàn
đó. Khi thu hồi đất, Nhà nƣớc không chỉ thu hồi quyền sử dụng diện tích đất, mà còn
tƣớc đi của họ cơ hội tiếp nối cuộc sống quen thuộc của họ, buộc họ phải chuyển sang
một địa bàn mới với các quan hệ và cơ hội không giống trƣớc. Đối với những ngƣời
khó thích nghi với điều kiện mới, nhất là đối với ngƣời dân đã trên 40 tuổi, đối với
những ngƣời gắn với làng nghề truyền thống…, thì việc di dời là một biến cố nặng nề.
Nhiều ngƣời chƣa đƣợc chuẩn bị sẵn cho việc di chuyển nhƣ vậy nên tƣơng lai của họ
sẽ khó khăn hơn. Hơn nữa, khi chuyển nhà, các chi phí phát sinh do cần xây dựng lại
nhà cửa, vƣờn tƣợc, tạo dựng hạ tầng sinh hoạt, dịch vụ chung, v.v… khá lớn, nếu
không có sự hỗ trợ bên ngoài, nhiều ngƣời dân mất đất không thể tự giải quyết
đƣợc. Đặc biệt, khi di dời bất đắc dĩ chỗ ở do đất bị thu hồi, nhiều ngƣời dân có
tâm lý không thoải mái, tâm lý bị thua thiệt. Nếu không có sự đả thông tƣ tƣởng và
một số hình thức bồi thƣờng thích hợp, những ngƣời dân mất chỗ ở có thể bị kích
động, phản ứng tiêu cực với chính sách thu hồi đất của Nhà nƣớc.
Mất tư liệu sản xuất
Đất bị thu hồi là đất nông nghiệp hay phi nông nghiệp đều là tƣ liệu sản xuất
quan trọng của ngƣời sử dụng đất cũ. Khi Nhà nƣớc thu hồi có bồi thƣờng bằng
diện tích đất khác đi chăng nữa cũng làm cho ngƣời bị mất đất thua thiệt trên các



11

phƣơng diện: mất địa thế của địa điểm đã quen dùng; mất một phần thành quả đầu
tƣ vào đất. Chính vì vậy, ngƣời sử dụng đất không muốn giao đất cho Nhà nƣớc nếu
không đƣợc bồi thƣờng thỏa đáng.
Ngay cả khi Nhà nƣớc bồi thƣờng thỏa đáng bằng tiền cho ngƣời có đất bị thu
hồi thì họ cũng mất việc làm do không còn địa bàn. Nếu Nhà nƣớc bồi thƣờng cho
họ một diện tích đất ở nơi khác thì họ cũng mất chi phí xây dựng lại từ đầu hoạt
động sản xuất kinh doanh với nhiều điểm bất lợi hơn trƣớc.
Sự mất mát, thua thiệt, tâm lý lo sợ tƣơng lai không rõ ràng khiến nhiều
ngƣời tìm mọi cách để không phải giao đất cho Nhà nƣớc, từ vận động hành lang
quy hoạch đến chây ì, phản đối tập thể, v.v… Muốn thu hồi đất hiệu quả, Nhà nƣớc
phải có phƣơng án giải quyết thỏa đáng các mâu thuẫn này.
Bức xúc vì phân chia lợi ích không công bằng
Do chuyển mục đích sử dụng đất hoặc xây dựng cơ sở hạ tầng trên đất thu
hồi sẽ làm cho một số chủ thể kinh tế có lợi ích tăng lên (ví dụ nhƣ doanh nghiệp
nhận đất xây khu đô thị, ngƣời có đất hai bên đƣờng mới làm…) đi đôi với thua
thiệt trông thấy của ngƣời mất đất dẫn đến các xung đột lợi ích gay gắt. Ngƣời mất
đất sẽ càng cảm thấy mình bị đối xử bất công hơn khi hàng xóm của mình giàu lên
không nhờ công sức của họ mà nhờ đất của mình bỏ ra làm đƣờng, hoặc sẽ phẫn nộ
khi giá bồi thƣờng cho họ thấp hơn nhiều giá đất doanh nghiệp bán cho họ…
Công tác tái định cƣ khó khăn cũng làm cho ngƣời dân bị mất đất thua thiệt.
Do nhiều địa phƣơng thiếu quỹ đất nông nghiệp để bồi thƣờng thích đáng cho nông
dân, nên nhiều ngƣời dân, sau khi nhận tiền đền bù, đã không có công ăn việc làm,
không có kinh nghiệm kinh doanh nên tiền bồi thƣờng nhanh chóng tiêu hao. Nơi ở
mới nhiều khi không đƣợc xây dựng cơ sở hạ tầng hoàn thiện làm cho cuộc sống
của họ càng khó khăn hơn. Chính vì thế, nhiều ngƣời dân mất đất, hoặc rơi vào
nghèo khó, hoặc rơi vào tệ nạn xã hội, trở thành gánh nặng cho chính họ và cho xã
hội.
Ngoài ra, việc thu hồi đất không chỉ gây tác động bất lợi cho ngƣời mất đất mà

còn tạo thêm sức ép cho Nhà nƣớc về phƣơng diện tài chính, quản lý và điều hành.


12

Chính vì thu hồi đất có nhiều tác động không mong muốn nhƣ vậy nên Nhà nƣớc,
một mặt phải có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hợp lý, dài hạn, ổn định, nhằm
hạn chế xáo trộn; mặt khác, phải xây dựng chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định
cƣ đối với ngƣời dân bị mất đất một cách hợp lý.
1.1.2. Chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân
bị thu hồi đất ở Việt Nam.
1.1.2.1. Khái niệm chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị
thu hồi đất.
Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ đối với ngƣời dân bị thu hồi đất
là một dạng chính sách công có nội dung liên quan đến nhiều lĩnh vực giáp ranh
nhƣ đất đai, tài chính, an ninh, chính trị… Giống nhƣ các chính sách công khác, có
nhiều quan niệm khác nhau về chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ đối với
ngƣời dân bị thu hồi đất. Một số ngƣời cho rằng quyền sử dụng đất là hàng hóa nên
Nhà nƣớc cần đối xử với ngƣời có đất bị thu hồi nhƣ là bên bán quyền sử dụng đất.
Quan niệm này quá cực đoan, không phù hợp với chế độ sở hữu toàn dân vế đất đai
và chế độ quản lý theo mục đích sử dụng đất của Nhà nƣớc ta. Một số ngƣời khác
cho rằng, đất đai thuộc quyền quản lý của Nhà nƣớc, các cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền thu hồi đất theo luật và chỉ bồi thƣờng theo quy định của Nhà nƣớc. Quan
niệm này quá cứng nhắc, không phù hợp với chủ trƣơng sử dụng thị trƣờng để điều
tiết việc sử dụng đất có hiệu quả ở nƣớc ta. [7]
Quan điểm trong luận văn này cho rằng, về mặt lý luận, có thể coi chính sách
bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ là một dạng chính sách đặc biệt của Nhà nƣớc thể
hiện cách ứng xử vừa đại diện cho chủ sở hữu đất đai, vừa phản ánh thái độ của cơ
quan đƣợc xã hội trao quyền quản lý đất đai, vừa bao hàm nội dung điều hòa lợi ích
theo hƣớng bảo đảm quyền lợi chính đáng của các bên liên quan phục vụ mục tiêu

hiệu quả kinh tế xã hội và công bằng, trong đó các cơ quan nhà nƣớc sử dụng nhiều
công cụ tổ chức, tài chính, giá cả để đạt đƣợc các mục tiêu của mình. Khi bàn về
chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ phải chú ý các phƣơng diện sau:


13

- Về mặt quan điểm, chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ phải kết
hợp hợp lý các yêu cầu quản lý hành chính với các yêu cầu của cơ chế quản lý thị
trƣờng trong xác định mức bồi thƣờng và các thủ tục liên quan. Ở đây nhấn mạnh
hai yêu cầu: dân chủ và công bằng. Yêu cầu dân chủ là khi xác định mức bồi
thƣờng, phƣơng thức bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ phải tham vấn ý kiến ngƣời
mất đất và thể hiện đƣợc ý kiến, nguyện vọng của họ một cách hợp lý. Yêu cầu
công bằng là khi phân chia lợi ích, phải đảm bảo các bên đƣợc hƣởng lợi ích phù
hợp với đóng góp của họ. Phần lợi ích thuộc xã hội phải đƣợc sử dụng chung một
cách công khai, minh bạch.
Về mặt chủ thể: Chế độ phân cấp cho các cơ quan nhà nƣớc trong việc thu
hồi, bồi thƣờng, hỗ trợ, tổ chức tái định cƣ phải rõ ràng, trách nhiệm, quyền hạn, lợi
ích tƣơng xứng, có sự phối hợp và kiểm tra giám sát chặt chẽ nhằm hạn chế tối đa
sự lạm quyền tƣ lợi.
Về mặt mục tiêu: Cần kết hợp hài hòa mục tiêu của ngƣời sử dụng đất, của
xã hội và ngƣời dân, trong đó ƣu tiên cao nhất cho việc sử dụng có hiệu quả quỹ đất
phục vụ đời sống ngƣời dân.
Về mặt công cụ và cơ chế tác động: Cần phối hợp hài hòa với nhau có tính
đến các giới hạn về sử dụng đất, ngân sách nhà nƣớc và năng lực tổ chức thực hiện
của các chủ thể.
Nói tóm lại, chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ là tổng thể các quan
niệm, chủ trƣơng, phƣơng tiện và hành động của các cơ quan nhà nƣớc trong lĩnh
vực bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ đối với những ngƣời dân có đất bị thu hồi
nhằm đạt tới sự hài hòa, hợp lý về lợi ích, hiệu quả và phát triển bền vững.

1.1.2.2. Mục tiêu, nguyên tắc thu hồi đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, chính
sách BTHT&TĐC đối với người dân bị thu hồi đất ở Việt Nam.
Mục tiêu, nguyên tắc xây dựng quy hoạch, chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất ở Việt Nam.
Mục tiêu thứ nhất của chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ là đảm
bảo quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sử dụng đất, sở hữu nhà ở.


14

Về mặt lịch sử, đất đai là thành quả xây dựng và bảo vệ của nhiều thế hệ liên
kết trong một quốc gia. Theo ý nghĩa đó đất đã là tài sản chung. Chế độ xã hội chủ
nghĩa ở nƣớc ta đã hiện thực hóa quan hệ pháp lý của tài sản chung đó. Tuy nhiên,
sử dụng đất đai lại phân cấp cho các tổ chức và các gia đình riêng lẽ. Vì thế cần có
cơ chế phân định hợp lý quyền hạn, trách nhiệm, lợi ích của xã hội (đại diện là Nhà
nƣớc) và công dân trong quan hệ đất đai.
Nhƣ vậy: Về mặt pháp lý, dù ngƣời sử dụng đất đƣợc hƣởng thành quả từ
việc sử dụng đất vào các hoạt động kinh tế, xã hội nhƣng đất đai phải đƣợc sử dụng
nhằm mục đích phục vụ sự tồn tại và phát triển của xã hội mà Nhà nƣớc là ngƣời
đại diện. Mục tiêu của xã hội là đất chung phải đƣợc sử dụng sao cho phục vụ tốt
nhất cho phát triển kinh tế, kiến thiết xã hội xã hội chủ nghĩa và cải thiện chất lƣợng
sống nói chung của dân cƣ. Vì thế đất phải đƣợc sử dụng theo quy hoạch và kế
hoạch chung của Nhà nƣớc.
Tuy nhiên, các cơ quan nhà nƣớc thƣờng không phải là ngƣời trực tiếp sử
dụng đất. Ngƣời dân mới là ngƣời khai thác quỹ đất. Họ chỉ khai thác quỹ đất hiệu
quả khi quyền lợi của họ đƣợc tôn trọng và bảo hộ. Làm sao để mục tiêu chung của
xã hội và mục tiêu riêng của ngƣời sử dụng đất hài hòa với nhau tạo điều kiện cho
phát triển nhanh, bền vững là mục tiêu quan trọng của chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ
và tái định cƣ. Ở đây, xử lý tốt mối quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng
đất cũng nhƣ vận dụng các công cụ tổ chức, tuyên truyền, tài chính của chính sách

bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ là rất quan trọng.
Quyền sở hữu và quyền sử dụng đất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Quyền sở hữu toàn dân về đất đai ở nƣớc ta là quyền sở hữu về mặt pháp lý (Nhà
nƣớc quy định trách nhiệm của mình cũng nhƣ quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời sử
dụng đất). Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đƣợc giao quyền sử dụng đất thực tế và
phải thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc. Nếu quan hệ này đƣợc thiết lập hợp
lý thì chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ sẽ dễ triển khai hơn.
Ở nƣớc ta, Nhà nƣớc còn nắm một phần quyền sử dụng đất về mặt pháp lý,
tức nắm quyền quy định mục đích sử dụng cho các thửa đất theo quy hoạch. Nhà


×