Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động vui chơi ở các trường mầm non quận hà đông, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

LÊ THỊ HOÀN

QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO
TRẺ MẪU GIÁO THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN HÀ ĐÔNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

LÊ THỊ HOÀN

QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO
TRẺ MẪU GIÁO THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN HÀ ĐÔNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đình Mạnh



HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu cùng toàn thể các thầy giáo, cô
giáo trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc TS. Nguyễn Đình Mạnh đã
tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu các trường mầm non quận Hà
Đông, thành phố Hà Nội, cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên và phụ huynh đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình khảo sát và thực hiện luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các bạn bè và đồng nghiệp, những người đã luôn
động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2017
Tác giả

Lê Thị Hoàn


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi
sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích
dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2017
Tác giả


Lê Thị Hoàn


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

CHỮ VIẾT TẮT

Cán bộ quản lý

CBQL

Cán bộ quản lý giáo dục

CBQLGD

Cơ sở vật chất

CSVC

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNH, HĐH

Giáo dục - đào tạo

GD - ĐT

Kiểm tra, đánh giá


KTĐG


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Danh mục chữ viết tắt
Mục lục
Danh mục bảng số
Danh mục sơ đồ, biểu đồ
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................3
5. Giả thuyết khoa học .............................................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO TRẺ MẪU GIÁO THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI Ở CÁC
TRƯỜNG MẦM NON ...............................................................................................6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ...........................................................................6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài về vấn đề quản lý giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ mẫu giáo ...................................................................................................6
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước về vấn đề quản lý giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động vui chơi ...................................................8
1.2. Một số khái niệm cơ bản.................................................................................12
1.2.1. Kỹ năng số ng của trẻ mẫu giáo ................................................................12
1.2.2. Khái niệm hoạt động vui chơi ..................................................................16
1.2.3. Trường mầm non và hiệu trưởng trường mầm non ..................................19

1.2.4. Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo thông qua hoa ̣t đô ̣ng vui chơi
ở trường mầ m non ..............................................................................................22


1.2.5. Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động
vui chơi ở trường mầm non ................................................................................28
1.3. Nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ mẫu giáo thông qua hoa ̣t đô ̣ng vui chơi ở các trường mầ m non ......................32
1.3.1. Nội dung quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo thông qua
hoa ̣t đô ̣ng vui chơi ở các trường mầ m non .........................................................32
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua
hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ..................................................................39
Kết luận chương 1 .....................................................................................................42
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO
TRẺ MẪU GIÁO THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI Ở CÁC TRƯỜNG
MẦM NON QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .......................................43
2.1. Khái quát Giáo dục mầm non ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội ..............43
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ...................................................................... 45
2.2.1. Mục đích khảo sát khảo sát thực tra ̣ng .................................................... 45
2.2.2. Nội dung khảo sát ..................................................................................... 45
2.2.3. Phương pháp khảo sát ............................................................................... 45
2.2.4. Đố i tươ ̣ng khảo sát .................................................................................... 46
2.3. Kế t quả nghiên cứu thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu
giáo thông qua hoạt động vui chơi ở các trường mầ m non quận Hà Đông,
thành phố Hà Nội .................................................................................................. 46
2.3.1. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non thông qua hoa ̣t
đô ̣ng vui chơi ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội ............................................ 46
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt
động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội................... 47
Kết luận chương 2 .................................................................................................... 74

Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ
MẪU GIÁO THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI Ở TRƯỜNG MẦM NON
QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................75


3.1. Các nguyên tắc chỉ đạo quá trình nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp
quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động vui chơi ở
quận Hà Đông, thành phố Hà Nội .........................................................................75
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ...........................................................75
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp ............................................................75
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ ............................................76
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ..............................................................76
3.2. Các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo thông qua
hoạt động vui chơi ở các trường mầm non quận Hà Đông, thành phố Hà Nội .....76
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho các chủ thể tiến hành giáo dục kỹ năng sống
thông qua hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non quận
Hà Đông, thành phố Hà Nội ...............................................................................76
3.2.2. Kế hoạch hóa giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động vui chơi cho
trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non quận Hà Đông, thành phố Hà Nội ............80
3.2.3. Thực hiện đúng nội dung, phương thức giáo dục kỹ năng sống thông qua
hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non quận Hà Đông, thành
phố Hà Nội ......................................................................................................... 83
3.2.4. Sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất phục vụ quản lý giáo dục kỹ năng
sống thông qua hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non
quận Hà Đông, thành phố Hà Nội .................................................................... 89
3.2.5. Phát huy vai trò của các tổ chức, các lực lượng trong quản lý giáo dục
kỹ năng sống .......................................................................................................92
3.2.6. Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả quản lý giáo dục kỹ năng sống
thông qua hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non quận
Hà Đông, thành phố Hà Nội ...............................................................................95

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .....................................................................98
3.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ......................................99
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm .............................................................................99
3.4.2. Địa bàn khảo nghiệm ................................................................................99
3.4.3. Nội dung khảo nghiệm .............................................................................99


3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm .....................................................................100
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm ..............................................................................100
3.4.6. Kết luận rút ra từ khảo nghiệm ...............................................................106
Kết luận chương 3 ...................................................................................................107
KẾT LUẬN .............................................................................................................108
1. Kết luận ............................................................................................................108
2. Kiến nghị..........................................................................................................109
2.1. Với Phòng Giáo dục và Đào tạo ................................................................109
2.2. Với Hiệu trưởng trường mầm non .............................................................110
2.3. Với giáo viên mầm non .............................................................................110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................111
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 115
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC CÔNG
BỐ ..........................................................................................................................129


DANH MỤC BẢNG SỐ
Bảng 2.1. Thống kê trình độ chuyên môn cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
cấp học mầm non qua các năm học 2012 - 2013 đến năm học 2016 – 2017 .......... 44
Bảng 2.2. Nhâ ̣n thức về tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động giáo dục
kỹ năng sống thông qua hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở các trường
mầm non quận Hà Đông, thành phố Hà Nội ...................................................... 46
Bảng 2.3. Tầm quan trọng của những nội dung giáo dục kỹ năng sống thông qua

hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non ............................. 48
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát mức độ quan trọng của những nguyên nhân có ảnh
hưởng đến giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu
giáo ở các trường mầm non ................................................................................ 49
Bảng 2.5. Hiê ̣u quả giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động vui chơi cho trẻ
mẫu giáo. ............................................................................................................ 52
Bảng 2.6. Kết quả điều tra về tính hiệu quả của các phương pháp, phương tiện, hình
thức giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ......... 54
Bảng 2.7. Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt
động vui chơi cho trẻ mẫu giáo .......................................................................... 55
Bảng 2.8. Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt
động vui chơi cho trẻ mẫu giáo quận Hà Đông, thành phố Hà Nội ................... 59
Bảng 2.9. Thực trạng chỉ đạo hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động
vui chơi cho trẻ mẫu giáo các trường mầm non quận Hà Đông, thành phố Hà Nội . 62
Bảng 2.10. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kế t quả giáo dục kỹ năng sống thông
qua hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo các trường mầm non quận Hà Đông,
thành phố Hà Nội ................................................................................................ 65
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát nguyên nhân ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo
dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo các trường mầm non quận Hà Đông,
thành phố Hà Nội ................................................................................................ 68
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp ..................... 101
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp ....................... 102
Bảng 3.3. Bảng so sánh tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ..... 104


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mô hình các thành phần của hoạt động quản lý ......................................29
Biểu đồ 3.1. Tính cần thiết của các biện pháp ........................................................102
Biểu đồ 3.2. Tính khả thi của các biện pháp ...........................................................103
Biểu đồ 3.3. Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................................106



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là
một bậc học có tầm quan trọng đặc biệt trong chiến lược phát triển nguồn lực con
người. Để đứa trẻ có thể trở thành cá thể độc lập, tự chủ, sống khỏe, sống tốt và
thành công trong tương lai thì ngay từ nhỏ cần giáo dục cho trẻ kỹ năng sống - đó
có thể coi như chìa khóa cho sự sống còn và phát triển của con người.
Ngày nay, khi xã hội phát triển, trình độ tri thức của trẻ được tăng lên gấp
bội, nhưng bên cạnh đó kỹ năng sống của trẻ dường như bị tụt lùi. Điều này càng
thể hiện rõ đối với trẻ ở thành thị, những vùng kinh tế phát triển.
Nhận thức được vấn đề này, ngày 25 tháng 7 năm 2009, Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã ban hành Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT về chương trình giáo dục mầm
non. Theo đó, mục tiêu của giáo dục mầm non xác định: giúp trẻ phát triển thể chất,
tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn
bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển trẻ em những chức năng tâm
sinh lý, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết
phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền
tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời thông qua các
hoạt động “Học mà chơi- chơi mà học”.
Phương pháp giáo dục mầm non chủ yếu là thông qua việc tổ chức các hoạt
động vui chơi cho trẻ. Vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mầm non. Chơi là
chương trình học rất tốt cho trẻ. Vui chơi, một phần bản năng tự nhiên sớm hình
thành từ trẻ nhỏ, bắt đầu từ những việc như tham gia vào các trò chơi, bắt chước, sáng
tạo. Trẻ em học hỏi, tiếp thu hiểu biết và các kỹ năng căn bản qua các cuộc chơi và
các kinh nghiệm đơn giản hằng ngày. Việc tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ không
chỉ giúp hình thành khả năng chơi đùa mà còn đặt nền tảng khá vững chắc để phát
triển những kỹ năng sống. Tất cả các hoạt động vui chơi mà trẻ tham gia sẽ xây dựng

cho trẻ khả năng nhận thức, tình cảm và xã hội…. Những nghiên cứu trong lĩnh vực
tâm lý trẻ em đã chứng minh rằng hoạt động vui chơi của trẻ em cũng có những giá


2
trị không kém việc học tập, thậm chí với trẻ nhỏ thì nó có một giá trị không thể phủ
nhận trong việc phát triển kỹ năng và hình thành nhân cách nơi trẻ em. Có thể nói
“Trò chơi và tuổi thơ là hai người bạn thân thiết, không thể tách rời ra được”. Chính
trò chơi đã giúp cho sự phát triển của trẻ em được toàn diện, cân bằng và nhịp nhàng,
đó là phương tiện hiệu quả nhất để giúp trẻ phát triển, mà có những bậc cha mẹ vì
không hiểu, đã coi thường, bỏ qua thậm chí đã cố gắng thay thế bằng các hoạt động
nghiêm chỉnh hơn như tập đọc, tập viết. Một trong những phương tiện có thể góp
phần hình thành kỹ năng sống cho trẻ đó là hoạt động vui chơi. Nhiều nghiên cứu đã
chứng minh việc tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ không chỉ giúp hình thành khả
năng chơi đùa mà còn đặt nền tảng khá vững chắc để phát triển những kỹ năng
sống….
Cùng với tỉnh Hà Tây, thành phố Hà Đông (nay là quận Hà Đông) được sát
nhập với thành phố Hà Nội (năm 2008). Với tốc độ dân số và kinh tế tăng nhanh, ngay
khi có Thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ngành giáo dục quận Hà Đông đã nhanh
chóng chỉ đạo các cơ sở mầm non trên địa bàn triển khai thực hiện các nội dung giáo
dục kỹ năng sống cho trẻ. Tuy nhiên, giống như các địa phương khác trên phạm vi cả
nước, do chương trình mới, đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên chưa có nhiều kinh
nghiệm nên chất lượng giáo dục và quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở các trường
mầm non trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội còn nhiều hạn chế, bất cập.
Thực trạng này, đòi hỏi các nhà quản lý giáo dục phải sớm nghiên cứu, tìm ra các biện
pháp hữu hiệu để tổ chức và quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non ở các
trường mầm non, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục ở các trường mầm non trên địa bàn. Để nâng cao chất lượng hoạt động giáo
dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non thì chúng ta cần phải quan tâm thực hiện một
cách đồng bộ giữa phương pháp tổ chức hoạt động với các nội dung giáo dục kỹ

năng sống - là yếu tố then chốt cũng như cập nhật về công tác chỉ đạo thực hiệncác
hoạt động giáo dục này trong nhà trường - là yếu tố trong trọng quyết định đến chất
lượng của hoạt động giáo dục nói chung và hoạt động giáo dục kỹ năng sống nói
riêng trong mỗi nhà trường. Đây thực sự là một công việc không thể hoàn thành
trong ngày một ngày hai, nó đòi hỏi mỗi nhà trường mầm non phải luôn luôn nỗ


3
lực, kiên trì thực hiện từng bước chuyển chậm rãi nhưng chắc chắn cũng như đòi
hòi những biện pháp chỉ đạo phù hợp và được cập nhật theo tình hình thực tế.
Đứng trước thực trạng và nhu cầ u cầp thiết đặt ra đối việc tổ chức các hoạt động
giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non như vâ ̣y, vấn đề: “Quản lý giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động vui chơi ở các trường mầm non quận
Hà Đông, thành phố Hà Nội” được lựa cho ̣n làm đề tài luận văn quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở kế t quả nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn, đề xuất các
biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoa ̣t đô ̣ng vui chơi phù hợp,
hiê ̣u quả nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, xây dựng môi trường tích cực, an toàn
cho trẻ mẫu giáo.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ mẫu giáo thông qua hoa ̣t đô ̣ng vui chơi ở các trường mầm non.
3.2. Nghiên cứu thực trạng hoa ̣t đô ̣ng giáo du ̣c kỹ năng số ng và quản lý giáo
dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo thông qua hoa ̣t đô ̣ng vui chơi ở các trường mầm
non quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
mẫu giáo thông qua hoa ̣t đô ̣ng vui chơi ở các trường mầm non quận Hà Đông, thành
phố Hà Nội
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Biê ̣n pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho

trẻ mẫu giáo thông qua hoa ̣t đô ̣ng vui chơi ở các trường mầm non quận Hà Đông,
thành phố Hà Nội.
4.2. Khách thể nghiên cứu: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo
thông qua hoa ̣t đô ̣ng vui chơi ở các trường mầm non.
4.3. Phạm vi nghiên cứu:
- Giới ha ̣n về chủ thể quản lý: Hiê ̣u trưởng trường mầ m non.
- Giới ha ̣n về khách thể điề u tra: Cán bô ̣ quản li,́ giáo viên, trẻ mẫu giáo của
1 số trường mầ m non công lập.


4
- Giới ha ̣n về điạ bàn khảo sát: Một số trường mầ m non công lập trên điạ bàn
Quâ ̣n Hà Đông, thành phố Hà Nô ̣i.
5. Giả thuyết khoa học
Hiê ̣n nay, quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo thông qua hoa ̣t
đô ̣ng vui chơi ở các trường mầm non quận Hà Đông, thành phố Hà Nội đã đa ̣t được
những kế t quả nhấ t đinh,
̣ song vẫn còn mô ̣t số ha ̣n chế , bấ t câ ̣p, chưa đáp ứng đươ ̣c
yêu cầ u đổ i mới giáo du ̣c hiê ̣n nay. Có nhiề u nguyên nhân dẫn đế n thực tra ̣ng trên,
trong đó nô ̣i dung và phương pháp tổ chức hoa ̣t đô ̣ng vui chơi giữ vai trò hế t sức
quan tro ̣ng. Nếu đề xuấ t đươ ̣c những biện pháp quản lí phù hợp, hiê ̣u quả thì có thể
sẽ nâng cao đươ ̣c chấ t lươ ̣ng giáo du ̣c kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
6.1.1. Nghiên cứu sách báo, tạp chí chuyên ngành, các văn bản, nghị quyết
của Đảng, Nhà nước có liên quan đến đề tài.
6.1.2. Hệ thống hóa, khái quát hóa những khái niệm cơ bản, khái niệm công
cụ, xây dựng khung lý luận làm cơ sở để tiến hành nghiên cứu thực tiễn.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát:

- Quan sát hoạt động của trẻ mầ m non.
- Quan sát hoạt động giáo viên.
6.2.2. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia:
Dùng phiếu hỏi và phỏng vấn các chuyên gia giáo dục có những kinh nghiệm
về vấn đề nghiên cứu để tham khảo, rút ra những kết luận cần thiết dựa trên cơ sở
đó để thiết kế các bảng hỏi.
6.2.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi:
Dựa trên cơ sở kết quả lý luận và ý kiến của các chuyên gia, xây dựng các
phiếu hỏi (bảng hỏi) dành cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non.
Phiếu 1: Hệ thống câu hỏi điều tra về thực trạng giáo dục kỹ năng sống
thông qua hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.


5
Phiếu 2: Hệ thống câu hỏi điều tra về thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng
sống thông qua họa động vui cho trẻ mẫu giáo quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
6.2.4. Phương pháp phỏng vấn sâu:
Phỏng vấn lãnh đạo của sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo, cán bộ quản lý các
trường mầm non về lĩnh vực nghiên cứu nhằm bổ sung những kết quả thu được từ
các phương pháp khác.
6.2.5. Phương pháp phân tích, đánh giá, tổng kết kinh nghiệm:
Nghiên cứu kết quả công tác quản lý Giáo dục của các trường mầm non
trong 3 năm gần đây.
6.2.6. Phương pháp thống kê toán học:
Dùng để sử lý các dữ liệu thu được từ các phương pháp trên để rút ra những
kết quả cần thiết.


6
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO
TRẺ MẪU GIÁO THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài về vấn đề quản lý giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ mẫu giáo
Giáo dục kỹ năng sống và vấn đề quản lý giáo dục kỹ năng sống cho con
người đã xuất hiện và được nhiều người quan tâm từ xa xưa như học ăn, học nói,
học gói, học mở, học chữ để làm người, học để đối nhân xử thế, học để đối phó với
thiên nhiên. Đó là những kỹ năng đơn giản nhất mang tính chất kinh nghiệm, phù
hợp với đời sống và giai cấp của xã hội ở những thời điểm khác nhau. Nghiên cứu
kỹ năng ở mức độ khái quát, đại diện cho hướng nghiên cứu này có P.Ia.Galperin,
V.A.Crutexki, P.V.Petropxki…
P.Ia.Galperin trong các công trình nghiên cứu của mình chủ yếu đi sâu vào vấn đề
hình thành tri thức và kỹ năng theo lý thuyết hình thành hành động trí tuệ theo giai đoạn.
Nghiên cứu kỹ năng ở mức độ cụ thể, các nhà nghiên cứu kỹ năng ở các lĩnh vực hoạt
động khác nhau như kỹ năng lao động gắn với những tên tuổi các nhà tâm lý - giáo dục
như V.V.Tseburseva, Trần Trọng Thuỷ, kỹ năng học tập gắn với G.X.Cochiuc,
N.A.Menchinxcaia, Hà Thị Đức, Kỹ năng hoạt động sư phạm gắn với tên tuổi
X.I.Kixegops, Nguyễn Như An, Nguyễn Văn Hộ.
Kỹ năng sống có chủ yếu trong các chương trình hành động của UNESCO
(Tổ chức văn hoá, khoa học và giáo dục của Liên hợp quốc), WHO (Tổ chức y tế
thế giới), UNICEF (Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc) cũng như trong các chương
trình hành động của các tổ chức xã hội trong và ngoài nước… Ở hướng nghiên cứu
này, các tác giả chủ yếu xây dựng hệ thống các kỹ năng của từng loại hoạt động, mô
tả chân dung các kỹ năng cụ thể và các điều kiện, quy trình hình thành và phát triển
hệ thống các kỹ năng đó… Trong chương trình này chỉ giới thiệu những kỹ năng cơ
bản như: Kỹ năng nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị và kỹ năng
ra quyết định.



7
Những năm đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, một số nước Châu Á như: Ấn
Độ, Lào, Campuchia, Indonexia, Malaysia, Thái Lan… cũng đã nghiên cứu và triển
khai chương trình dạy kỹ năng sống ở các bậc học phổ thông từ mầm non cho đến
Trung học phổ thông. Những nội dung giáo dục chủ yếu ở bậc mầm non của hầu hết
các nước này là trang bị cho người trẻ tuổi những kỹ năng sống cần thiết để giúp họ
thích nghi dần với cuộc sống sau này, mục đích chính là dạy - trang bị và hình
thành. Mục tiêu chung của giáo dục kỹ năng sống được xác định là: “Nhằm nâng
cao tiềm năng của con người để có hành vi thích ứng và tích cực nhằm đáp ứng nhu
cầu, sự thay đổi, các tình huống của cuộc sống hằng ngày, đồng thời tạo ra sự đổi
thay và nâng cao chất lượng cuộc sống”. Với một đích nhắm đến yếu tố cá nhân của
người học, các nước cũng đã đưa ra cách thiết kế chương trình giáo dục và trang bị
kỹ năng sống như: lồng ghép vào chương trình dạy chữ, học vấn, vào tất cả các môn
học và các chương trình ở những mức độ khác nhau. Dạy các chuyên đề cần thiết
cho người học như: kỹ năng nghề, kỹ năng hướng nghiệp… và được chia làm ba
nhóm chính là: Kỹ năng cơ bản (gồm các kỹ năng đọc, viết, ghi chép…), nhóm kỹ
năng chung (gồm các kỹ năng tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải
quyết vấn đề…) và nhóm kỹ năng cụ thể (gồm các kỹ năng bình đẳng giới, bảo vệ
sức khỏe, nâng cao đời sống tinh thần…) [58].
Giáo dục kỹ năng sống ở Lào được bắt đầu quan tâm từ năm 1997 với cách
tiếp cận nội dung quan tâm đến giáo dục cách phòng chống HIV/AIDS được tích
hợp trong chương trình giáo dục chính quy. Năm 2001 giáo dục kỹ năng sống ở Lào
được mở rộng sang các lĩnh vực như giáo dục dân số, giới tính, sức khoẻ sinh sản,
vệ sinh cá nhân, giáo dục môi trường...
Giáo dục kỹ năng sống ở Campuchia được xem xét dưới góc độ năng lực
sống của con người, kỹ năng làm việc vì vậy giáo dục kỹ năng sống được triển khai
theo hướng là giáo dục các kỹ năng cơ bản cho con người trong cuộc sống hàng
ngày và kỹ năng nghề nghiệp.
Giáo dục kỹ năng sống ở Malaysia được xem xét và nghiên cứu dưới 3 góc

độ: Các kỹ năng thao tác bằng tay, kỹ năng thương mại và đấu thầu, kỹ năng sống
trong đời sống gia đình.
Ở Bangladesh: Giáo dục kỹ năng sống được khai thác dưới góc độ các kỹ
năng hoạt động xã hội, kỹ năng phát triển, kỹ năng chuẩn bị cho tương lai.


8
Ở Ấn Độ: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh được xem xét dưới góc độ
giúp cho con người sống một cách lành mạnh về thể chất và tinh thần, nhằm phát
triển năng lực người. Các kỹ năng sống được khai thác giáo dục là các kỹ năng:
Giải quyết vấn đề, tư duy phê phán, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ra quyết định, kỹ
năng quan hệ liên nhân cách…
Tóm lại, dù xuất phát từ quan điểm chung về kỹ năng sống từ Tổ chức Y tế thế
giới hay UNESCO, nhưng ở mỗi quốc gia trên thế giới đều có sự khác biệt về quan
niệm và nội dung, có nước thực hiện theo đúng chuẩn kỹ năng nhưng cũng có nước mở
rộng thêm chứ không chỉ bao hàm kỹ năng sống là những khả năng về tâm lý, xã hội.
Kỹ năng sống được lồng ghép ở cá giáo dục chính quy (giáo dục trong chương trình
đào tạo) và cả giáo dục không chính quy (hoạt động ngoại khóa - hoạt động ngoài giờ
lên lớp). Những quan niệm, nội dung giáo dục kỹ năng sống được triển khai vừa thể
hiện nét chung vừa thể hiện nét đặc thù, những nét riêng của từng quốc gia. Nhìn chung
các quốc gia cũng mới bước đầu triển khai chương trình và biện pháp giáo dục kỹ năng
sống nên chưa thật toàn diện và sâu sắc, vì chưa có quốc gia nào đưa ra được kinh
nghiệm hoặc hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng kỹ năng sống ở người học sau khi
được trang bị hay huấn luyện kỹ năng sống [58].
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước về vấn đề quản lý giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động vui chơi
Trong lịch sử giáo dục Việt Nam, nội dung giáo dục con người biết đối nhân
xử thế, kinh nghiệm làm ăn để đáp ứng và biến ứng với những thách thức của thiên
tai… đã được phản ánh khá phong phú qua hệ thống danh ngôn, ca dao, tục ngữ và
những lời dạy của người xưa. Còn đối với chức năng của giáo dục thì mục tiêu học

để làm người hay nói cách khác là học để biết đối nhân xử thế, học để sống tốt hơn
và học để phục vụ bản thân - gia đình và xã hội đã được quan tâm ngay từ những
ngày đầu tiên của giáo dục Việt Nam. Nhưng có lẽ với mục tiêu và nội dung như thế
vẫn chưa được gọi là kỹ năng sống mà tất cà như là những lời giáo dục để ứng phó
với sự thay đổi của môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.
Thuật ngữ “Kỹ năng sống” bắt đầu được quan tâm tại Việt Nam vào những
năm đầu thập niên 90 - khi xã hội bắt đầu có những chuyển biến phức tạp - nền kinh
tế thị trường và việc du nhập các nền văn hóa từ các nước bên ngoài vào Việt Nam
hay đó là sự biến đổi của môi trường tự nhiên đã tác động rất lớn đến con người vì lẽ


9
đó đòi hỏi mỗi người phải học cách thích nghi với những sự thay đổi đó, từ đây
những kỹ năng khác ngoài trình độ học vấn, tư cách đạo đức, năng lực làm việc bắt
đầu được xem xét và quan tâm - đó chính là điều kiện để giáo dục Việt Nam quan
tâm đến thuật ngữ kỹ năng sống trong chương trình và triển khai một số dự án của
các tổ chức khác trên thế giới.
Một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu về giáo dục kỹ năng sống như:
Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2009), “Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh tiểu học trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”, Luận văn Thạc
sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên. Trong đề tài của
mình, dưới góc độ khoa học giáo dục, tác giả đã xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn
của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học trên địa bàn thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở đó, tác giả xây dựng các biện pháp nâng cao chất lượng
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
Nguyễn Hữu Long (2010), “Kỹ năng sống của học sinh trung học cơ sở thành
phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học, Trường Đại học Sư phạm thành
phố Hồ Chí Minh. Trong đề tài của mình, tác giả đã xây dựng cơ sở lý luận và cơ sở
thực tiễn về kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở ở thành phố Hồ Chí Minh
như: Xây dựng khái niệm kỹ năng sống và các nhân tố ảnh hưởng đến giáo dục kỹ

năng sống cho học sinh, khảo sát thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các
trường trung học sơ sở ở thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó đề xuất các quan điểm và
giải pháp xây dựng kỹ năng sống cho học sinh các trường trung học cơ sở trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Mai Hiền Lê (2010), “Kỹ năng sống của trẻ lớp mẫu giáo lớn trường mầm
non thực hành thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học, Trường Đại
học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. Trong đề tài, tác giả đã xây dựng các khái
niệm cơ bản như: Kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn dưới
góc độ tâm lý giáo dục. Từ đó, tác giả tiến hành khảo sát thực trạng và đề xuất các
giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống của trẻ mẫu giáo lớn ở các
trường mầm non thực hành trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thị Diệu Hà (2011), “Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
mẫu giáo thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trường mầm non”, Luận văn
Thạc sĩ Quản lý giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội. Trong đề tài, tác giả đã xây dựng


10
cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu như: quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà
trường, kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo, các nhân tố tác động
đến giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề
ở các trường mầm non. Trên cơ sở đó, tác giả đã tiến hành khảo sát thực trạng và đề
xuất các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo thông qua trò
chơi đóng vai theo chủ đề ở trường mầm non.
Lê Thị Thanh Thúy (2010), “Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu
giáo thông qua hoạt động vui chơi”, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Sư
phạm Hà Nội. Trong đề tài, dưới góc độ khoa học giáo dục, tác giả đã luận giải kỹ
năng sống cho trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động vui chơi và các nhân tố ảnh hưởng
đến giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động vui chơi. Từ đó tác
giả khảo sát thực trạng và đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động vui chơi.

Cũng trong thời điểm này, một số nhà chuyên môn cũng bắt đầu nghiên cứu và
viết một số tài liệu liên quan đến lĩnh vực kỹ năng sống.
Nguyễn Thị Oanh (2006), “10 cách thức giáo dục kỹ năng sống cho tuổi vị
thành niên”, Nxb Trẻ, Hà Nội. Trong cuốn sách, tác giả đã đặt ra câu hỏi: Giáo dục
kỹ năng sống là gì? Và tuổi vị thành niên cần được trang bị những kỹ năng sống cơ
bản nào? Từ đó đưa ra 10 cách thức giáo dục kỹ năng sống cho tuổi vị thành niên.
Tác giả Nguyễn Thanh Bình khi tham gia dự án Đào tạo giáo viên Trung học
cơ sở đã cho ra đời Giáo trình Giáo dục kỹ năng sống [2]. Giáo trình đề cập chủ yếu
đến những vấn đề đại cương về kỹ năng sống, một số biện pháp nhằm giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh…
Quang Dương (2008), “Thái độ sống và kỹ năng sống chưa được quan tâm
giáo dục”, Hội thảo tại Viện Nghiên cứu giáo dục, Trường Đại học Sư phạm thành
phố Hồ Chí Minh. Trong đề tài nghiên cứu của mình, tác giả đã đi sâu phân tích nội
hàm khái niệm thái độ sông và kỹ năng sống cho các đối tượng học sinh phổ thông,
từ đó khảo sát các vấn đề thái độ sống và kỹ năng sống chưa được quan tâm giáo dục
của học sinh các bậc học phổ thông ở nước ta hiện nay.
Năm 2009 tác giả Huỳnh Văn Sơn cùng Nhà xuất bản Giáo dục cho ra đời tài
liệu Nhập môn kỹ năng sống với các nội dung cơ bản: những vấn đề chung về kỹ
năng sống và một số kỹ năng sống cơ bản…[39].


11
Năm 2009, Trung tâm hỗ trợ sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức diễn
đàn: “Những kỹ năng thực hành xã hội dành cho sinh viên” và thông qua diễn đàn
này tài liệu: “Những kỹ năng thực hành xã hội dành cho sinh viên” cũng đã được
xuất bản. Tài liệu là cẩm nang gồm một số kỹ năng sống và làm việc dành cho những
người trẻ trong thời kỳ hội nhập và phát triển của đất nước.
Lê Thu Hương (2010), “Hướng dẫn tổ chức các hoạt động giáo dục trong
trường mầm non theo chủ đề”, Nxb Giáo dục. Trong cuốn sách, tác giả đã đi sâu vào
các nội dung mang tính chất thực hành tổ chức các hoạt động giáo dục ở các trường

mâm non theo từng nhóm chủ đề như: hoạt động vui chơi, hoạt động dã ngoại, hoạt
động giáo dục trong giờ lên lớp và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp...
Lưu Thu Thủy, Lê Thanh Sử (2010), “Giáo dục ki ̃ năng số ng trong hoạt
động ngoài giờ lên lớp”, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. Trong cuốn sách, các tác
giả đã xây dựng khung lý luận về giáo dục kĩ năng sống trong hoạt động ngoài giờ
lên lớp ở các trường phổ thông. Từ đó xác định các biện pháp mang tính tổng thể về
giáo dục kĩ năng sống trong hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Tóm lại, cho đến nay, kỹ năng sống vẫn còn là một trong những vấn đề mới
mẻ trong khoa học cũng như trong hệ thống giáo dục Việt Nam. Nghiên cứu kỹ năng
sống tại Việt Nam hay triển khai chương trình rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh
chỉ mới thể hiện rõ ở chương trình giáo dục ngoài khung chương trình đào tạo. Chưa
có văn bản, tài liệu khoa học hay giáo trình về giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu
giáo thông qua hoạt động vui chơi. Đây cũng là một nguyên nhân hạn chế việc giáo
dục kỹ năng sống tại Việt Nam hiện nay.
Nhìn chung giáo dục kỹ năng sống cho con người nói chung, cho học sinh
nói riêng đã được các nước trên thế giới và Việt Nam quan tâm khai thác, nghiên
cứu dưới các góc độ khác nhau, nhưng với vấn đề quản lý giáo dục kỹ năng sống
nói chung và quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động
vui chơi ở các trường mầm non quận Hà Đông, thành phố Hà Nội thì chưa có đề tài
nào nghiên cứu vì vậy chúng tôi chọn đề tài này để nghiên cứu.


12
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Kỹ năng số ng cho trẻ mẫu giáo
* Khái niê ̣m kỹ năng:
Có nhiều tác giả trong nước và ngoài nước đã đưa ra những quan niệm khác
nhau về kỹ năng. Với mỗi quan niệm, với mỗi cách nhìn khác nhau, các tác giả đã cố
gắng minh chứng một cách sinh động nhất về khái niệm kỹ năng.
Quan niệm thứ nhất: xem kỹ năng như là kỹ thuật thao tác:

Tác giả Trần Trọng Thủy quan niệm rằng kỹ năng là mặt kỹ thuật của hành
động, con người nắm được cách hành động tức là có kỹ thuật hành động, có kỹ
năng. [42].
Từ điển tâm lý học (1990) của Liên Xô (cũ) định nghĩa: “Kỹ năng là giai đoạn
giữa của việc nắm vững một phương thức hành động mới - cái dựa trên một quy tắc
(tri thức) nào đó và trên quá trình giải quyết một loạt các nhiệm vụ tương ứng với tri
thức đó, nhưng còn chưa đạt đến mức độ kỹ xảo”. [29].
Còn tác giả N.D.Levitovxam xét kỹ năng gắn liền với kết quả hành động.
Theo ông, người có kỹ năng hành động là người phải nắm được và vận dụng đúng
đắn các cách thức hành động nhằm thực hiện hành động có kết quả. Ông nhấn
mạnh, muốn hình thành kỹ năng con người vừa phải nắm vững lí thuyết về hành
động, vừa phải vận dụng lý thuyết đó vào thực tế.
Quan niệm thứ hai: xem kỹ năng như là một năng lực của con người:
Tác giả A.V.Petrovski cho rằng: Kỹ năng chính là năng lực sử dụng các dữ
kiện, các tri thức hay khái niệm đã có, năng lực vận dụng chúng để phát hiện những
thuộc tính bản chất của các sự vật và giải quyết thành công những nhiệm vụ lí luận
hay thực hành xác định [29].
Đồng quan điểm này, thì các tác giả Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Ánh
Tuyết, Trần Thị Quốc Minh cũng quan niệm kỹ năng là một mặt của năng lực con
người thực hiện một công việc có kết quả [47].
Tác giả Huỳnh Văn Sơn cho rằng là khả năng thực hiện có kết quả một hành
động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, những kinh nghiệm đã có để hành
động phù hợp với những điều kiện cho phép [39].


13
Trên cơ sở những quan niệm của các tác giả về kỹ năng ở cả hai góc độ, có thể
thống nhất quan niệm rằng: Kỹ năng là cách thức con người thực hiện một hành động
dựa trên sự hiểu biết và kinh nghiệm của cá nhân trong những hoàn cảnh nhất định.
* Kỹ năng số ng:

Khi quan niệm về kỹ năng sống có rất nhiều quan niệm khác nhau, một số tổ
chức quốc tế đã đưa ra quan niệm kỹ năng sống như sau:
Quan niệm của Tổ chức văn hóa - khoa học và giáo dục của Liên hợp quốc
(UNESCO) cho rằng: Kỹ năng sống là năng lực cá nhân giúp cho việc thực hiện đầy
đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hằng ngày.
Quan niệm của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) coi kỹ năng sống là những kỹ
năng tâm lý xã hội và kỹ năng giao tiếp được vận dụng trong những tình huống
hằng ngày để giải quyết có hiệu quả các vấn đề, các tình huống của cuộc sống nhằm
tương tác có hiệu quả với người khác.
Theo chương trình giáo dục kỹ năng sống của Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc
(UNICEF, 1996), kỹ năng sống bao gồm những kỹ năng cốt lõi như: Kỹ năng tự
nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng ra quyết định, kỹ
năng kiên định và kỹ năng đạt mục tiêu.
Các nhà giáo dục Thái Lan xem kỹ năng sống là thuộc tính hay năng lực tâm
lý xã hội giúp cá nhân đương đầu với tất cả tình huống hàng ngày một cách có hiệu
quả và có thể đáp ứng với hoàn cảnh tƣơng lai để có thể sống hạnh phúc, bao gồm:
Kỹ năng ra quyết định một cách đúng đắn; Kỹ năng sáng tạo; Kỹ năng giải quyết
xung đột; Kỹ năng phân tích và đánh giá tình hình; Kỹ năng giao tiếp; Kỹ năng quan
hệ liên nhân cách; Kỹ năng làm chủ cảm xúc; Kỹ năng làm chủ được cú sốc; Kỹ năng
đồng cảm; Kỹ năng thực hành.
Ở Ấn Độ, kỹ năng sống được hiểu là những khả năng tăng cường sự lành
mạnh về tinh thần và năng lực của con người, gồm có: Kỹ năng giải quyết vấn đề,
tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng đàm phán, kỹ năng đối
phó với tình trạng căng thẳng, kỹ năng từ chối, kỹ năng kiên định, hài hoà và kỹ
năng ra quyết định.
Thuật ngữ kỹ năng sống ở Việt Nam biết đến nhiều sau chương trình của
UNICEF (1996): “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khoẻ và phòng chống
HIV/AIDS cho thanh niên trong và ngoài nhà trường”. Khái niệm kỹ năng sống



14
được giới thiệu trong chương trình này bao gồm những kỹ năng sống cốt lõi như: kỹ
năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng ra quyết
định, kỹ năng kiên định và kỹ năng đạt mục tiêu. Tham gia chương trình đầu tiên
này có ngành Giáo dục và Hội chữ thập đỏ. Sang giai đoạn 2 chương trình này
mang tên: “Giáo dục sống khoẻ mạnh và kỹ năng sống”.
Khái niệm kỹ năng sống được hiểu với nội hàm đầy đủ và đa dạng hơn sau
hội thảo: “Chất lượng giáo dục và kỹ năng sống” được tổ chức từ ngày 23 đến ngày
25 tháng 10 năm 2003 tại Hà Nội. Đó là năng lực thực hiện đầy đủ các chức năng
và tham gia vào cuộc sống hàng ngày; Hành vi làm cho cá nhân thích ứng và giải
quyết có hiệu quả các thách thức của cuộc sống; Những kỹ năng liên quan đến tri
thức, những giá trị; Năng lực đáp ứng và những hành vi tích cực giúp con người có
thể giải quyết có hiệu quả những yêu cầu và thách thức của cuộc sống.
Tác giả Huỳnh Văn Sơn quan niệm: Kỹ năng sống là những kỹ năng tinh
thần hay những kỹ năng tâm lý, kỹ năng tâm lý - xã hội cơ bản giúp cho cá nhân
tồn tại và thích ứng với cuộc sống. Tác giả cho rằng kỹ năng sống nhìn dưới góc độ
năng lực tâm lý là những những kỹ năng giúp con người tồn tại về mặt thể chất và
mặt tâm lý [40].
Từ góc độ tâm lý học tác giả Nguyễn Quang Uẩn khẳng định: Kỹ năng sống
là một tổ hợp phức tạp của một hệ thống kỹ năng nói lên năng lực sống của con
người, giúp con người thực hiện công việc và tham gia vào cuộc sống hằng ngày có
kết quả, trong những điều kiện xác định của cuộc sống. [47].
Từ những quan niệm trên có thể thấy các quốc gia đều dựa trên quan niệm về
kỹ năng sống của các tổ chức quốc tế (WHO, UNESCO, UNICEF) nhưng có tính
khác biệt do điều kiện chính trị, kinh tế, văn hoá của từng quốc gia. Nội dung giáo
dục kỹ năng sống vừa đáp ứng những cái chung có tính chất toàn cầu vừa có tính
đặc thù quốc gia.
Trên cơ sở những quan niệm của các tác giả về kỹ năng sống, dưới góc độ khoa
học quản lý, chúng tôi quan niệm rằng: Kỹ năng sống là những hành vi mà con người
thể hiện để ứng phó với những tình huống diễn ra trong đời sống dựa trên những phẩm

chất tâm lý cơ bản của nhân cách và kinh nghiệm của cá nhân.


×