Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện thanh oai, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 112 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, luận văn thạc sĩ khoa học “Một số giải pháp nhằm
phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố
Hà Nội” là công trình nghiên cứu độc lập của riêng cá nhân tôi.
Những số liệu đƣợc sử dụng trong luận văn là trung thực đƣợc chỉ rõ
nguồn trích dẫn. Kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào từ trƣớc đến nay.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2017

Tác giả

Nguyễn Ngọc Huyền


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, đến nay tôi đã
hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế với đề tài: “Một số
giải pháp nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Thanh
Oai, thành phố Hà Nội”. Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn Phòng đào tạo
Sau Đại học, Đại học Lâm nghiệp Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn Hà.ngƣời đã định
hƣớng, chỉ bảo và hết lòng tận tụy, dìu dắt tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến những ngƣời thân trong gia đình, bạn bè


và đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu khoa học. Nếu không có những sự giúp đỡ này thì chỉ với sự cố gắng của
bản thân tôi sẽ không thể thu đƣợc những kết quả nhƣ mong đợi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Học viên

Nguyễn Ngọc Huyền


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................i
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................ 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP..................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận phát triển kinh tế nông nghiệp. ................................................. 5
1.1.1.Khái niệm về kinh tế và kinh tế nông nghiệp ............................................... 5
1.1.2. Tăng trƣởng và phát triển ............................................................................. 7
1.1.3. Phát triển kinh tế nông nghiệp ...................................................................10
1.1.4. Vai trò của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. .....................14
1.1.5. Một số yếu tố ảnh hƣởng tới phát triển kinh tế nông nghiệp .....................16
1.1.6.Tổ chức công tác phát triển kinh tế nông nghiệp ........................................19

1.1.7. Đánh giá sự phát triển của kinh tế nông nghiệp .........................................21
1.2. Tổng quan thực tiễn phát triển kinh tế nông nghiệp .....................................22
1.2.1. Đặc điểm của nền nông nghiệp Việt Nam .................................................22
1.2.2. Thực trạng phát triển nền nông nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
..............................................................................................................................22
1.3. Cơ sở thực tiễn về phát triển nông nghiệp ....................................................28
1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc ....................................................................29
1.3.2. Kinh nghiệm của Đài Loan ........................................................................32
1.3.3. Kinh nghiệm của Thái Lan .........................................................................33
1.3.4. Kinh nghiệm của Inđônêxia .......................................................................34


iv

1.3.5. Kinh nghiệm của Nhật Bản ........................................................................35
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM HUYỆN THANH OAI VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .....................................................................................................................36
2.1. Giới thiệu chung về huyện Thanh Oai ..........................................................36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................36
2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.........................................................44
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................50
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu ..........................................................50
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, số liệu ........................................................50
2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu .....................................50
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ....................................51
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................54
3.1. Tổng quan tình hình phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện Thanh Oai. 54
3.1.1. Thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện giai đoạn 2011-2015.
..............................................................................................................................54
3.1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới phát triển kinh tế nông nghiệp huyện .............56

3.2. Thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện giai đoạn
2011-2015.............................................................................................................67
3.3. Tình hình phát triển kinh tế trong các hộ nông dân điều tra .........................82
3.3.1.Tình hình đầu tƣ chi phí cho sản xuất của các nhóm hộ điều tra ................82
3.3.2. Giá trị sản xuất của nhóm hộ điều tra ........................................................85
3.4. Đánh giá tình hình phát triển kinh tế nông nghiệp huyện Thanh Oai ...........87
3.4.1. Kết quả đạt đƣợc ........................................................................................87
3.4.2. Những tồn tại và hạn chế ...........................................................................88
3.5. Quan điểm, định hƣớng và mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp huyện
Thanh Oai .............................................................................................................90
3.5.1. Quan điểm cơ bản phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện Thanh Oai
đến năm 2020. ......................................................................................................90


v

3.5.2. Định hƣớng và mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp huyện Thanh Oai
..............................................................................................................................91
3.6. Giải phát phát triển kinh tế nông nghiệp huyện Thanh Oai. .........................92
3.6.1. Giải pháp chung .........................................................................................92
3.6.2. Giải pháp cụ thể .........................................................................................96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Tên viết tắt

GDP
UBND

Viết đầy đủ
Tổng sản phẩm quốc nội
Ủy ban nhân dân

HTXNN

Hợp tác xã nông nghiệp

KT-XH

Kinh tế - xã hội

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa –Hiện đại hóa

DĐĐT

Dồn điền đổi thửa

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


ICOR

Suất đầu tƣ trên một đơn vị tăng trƣởng


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
ảng 2.1: Quy hoạch sử dụng đất của huyện Thanh Oai .....................................41
Bảng 2.2. Hiện trạng diện tích, dân số, mật độ dân số huyện Thanh Oai ............46
Bảng 3.1. Giá trị, cơ cấu kinh tế huyện Thanh Oai qua một số năm ...................55
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Thanh Oai năm 2015 ......57
Bảng 3.3. Bảng phân bổ các loại đất nông nghiệp năm 2017 ..............................58
Bảng 3.4. Kết quả dồn điền đổi thửa và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đến tháng 9 năm 2017 của huyện thanh oai .........................................................62
Bảng 3.5. Giá trị sản xuất nông nghiệp huyện Thanh Oai giai đoạn 2011 - 2015
..............................................................................................................................68
Bảng 3.6. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt theo giá hiện hành phân theo nhóm
cây trồng ...............................................................................................................69
Bảng 3.7. Diện tích các loại cây trồng .................................................................70
Bảng 3.8. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi theo giá so sánh năm 2010 phân theo
nhóm vật nuôi và sản phẩm từ năm 2011 đến năm 2015.....................................73
Bảng 3.9.Tình hình phát triển ngành chăn nuôi giai đoạn 2012-2015.................75
Bảng 3.10. Tình hình phát triển ngành thủy sản giai đoạn 2012-2015 ................77
Bảng 3.11. Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá so sánh 2010 phân theo loại
hình và ngành kinh tế ...........................................................................................80
Bảng 3.12. Giá trị sản xuất lâm nghiệp theo giá so sánh 2010 phân theo ngành
hoạt động ..............................................................................................................81
Bảng 3.13. Tình hình đầu tƣ chi phí của nhóm hộ điều tra..................................84

Bảng 3.13. Giá trị sản xuất các nhóm hộ điều tra ................................................85


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ hành chính huyện Thanh Oai .....................................................37
Hình 2.2. Biểu đồ nhiệt độ trung bình hàng tháng huyện Thanh Oai ..................39
Hình 2.3. Biểu đồ lƣợng mƣa huyện Thanh Oai ..................................................39
Hình 2.4. Dân số trung bình huyện Thanh Oai giai đoạn 2010 - 2015 ................47


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua nền kinh tế Việt Nam đã có những thành tựu đáng
kể, tốc độ tăng trƣởng GDP luôn thuộc vào tốp những nƣớc có tốc độ tăng
trƣởng cao và ổn định. Đời sống ngƣời dân không ngừng đƣợc nâng cao và cải
thiện. Năm 2009, Việt Nam đã thoát khỏi tình trạng là nƣớc nghèo. Để có đƣợc
những thành tựu này ngoài sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, nhà nƣớc là sự đóng
góp cố gắng của cả toàn quân, toàn dân và của cả tất các ngành các cấp trong đó
không thể không nhắc đến vài trò của ngành nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp
có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và xã hội, là sự nghiệp
mang tính chiến lƣợc của mỗi quốc gia.
Với trên khoảng 80% dân số sống tại nông thôn và khoảng 70% lực lƣợng
lao động làm trong nông nghiệp nƣớc ta vẫn đƣợc xếp là một nƣớc nông nghiệp.
Nông nghiệp đóng góp khoảng 17%- 19% GDP của nền kinh tế. Nông nghiệp
đảm bảo vững chắc an ninh lƣơng thực quốc gia, cung cấp nguyên liệu cho công
nghiệp, xuất khẩu nông sản đem lại nguồn ngoại tệ quan trọng cho nền kinh tế,

tạo việc làm cho đa số ngƣời dân, là cơ sở vững chắc tạo của cải vật chất chuẩn
bị cho con đƣờng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Nhận thức rõ vai trò quan trọng của nông nghiệp, trong những năm qua
Đảng và nhà nƣớc đã chú trọng phát triển nông nghiệp bằng việc ban hành nhiều
chính sách có tính lâu dài và tình thế nhất là tái cơ cấu nông nghiệp, xây dựng nông
thôn mới gắn liền với phát triển nông nghiệp nhƣng sự chuyển biến chƣa thực sự
nhiều. Nông nghiệp Việt Nam còn bộc lộ một số yếu kém nhất là cơ cấu nông
nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới chƣa đạt mục tiêu, đầu tƣ vào nông nghiệp,
nông thôn còn thấp, hợp tác, liên kết trong sản xuất nông nghiệp còn chậm, sản xuất
nhiều loại nông sản còn manh mún, hiệu quả chƣa cao, năng suất và thu nhập của
ngƣời lao động còn thấp. Nền nông nghiệp của nƣớc ta hiện nay đang chịu sự tác


2

động kép của thị trƣờng và điều kiện tự nhiên. Những năm gần đây sự biến đổi khí
hậu gây ảnh hƣởng nặng nề tới nền nông nghiệp đặc biệt sự xâm nhập mặn ở đồng
bằng sông Cửu Long, hạn hán ở Tây Nguyên từ đó cho thấy nền
nông nghiệp nƣớc ta rất mong manh, đời sống nhân dân bấp bênh, dễ bị tổn thƣơng
trong quá trình hội nhập. Do vậy việc tìm ra giải pháp để phát triển nền nông nghiệp
nói chung và nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu nói riêng là cần thiết.
Thanh Oai là một huyện ngoại thành Hà Nội, có diện tích đất nông nghiệp
khoảng trên 8.000 ha; dân số khoảng 190.000 ngƣời; thu nhập bình quân đầu
ngƣời trên 20 triệu đồng/năm. Thu nhập chính của ngƣời dân ở đây chủ yếu dựa
vào sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên sản xuất nông nghiệp ở huyện Thanh Oai
đang tồn tại dƣới dạng sản xuất nhỏ lẻ, manh mún chƣa tập trung, hiệu quả kinh
tế còn thấp. Thực hiện chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc và của Thành phố về
chƣơng trình “xây dựng nông thôn mới, từng bƣớc nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho nông dân” thì việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp nhằm phát triển
nền kinh tế nói chung và nền kinh tế nông nghiệp nói riêng là cần thiết.

Để ngành nông nghiệp phát triển một cách bền vững thì cần có sự tham
gia trực tiếp của ngƣời dân bên cạnh đó cần có sự quản lý định hƣớng của nhà
nƣớc bằng các cơ chế, chính sách. So với các địa phƣơng khác trong thành phố
Hà Nội, nền nông nghiệp của huyện chuyển dịch cơ cấu còn chậm chƣa rõ nét.
Nông dân còn chƣa quen với sản xuất hàng hóa, thiếu kiến thức khoa học kỹ
thuật, thiếu vốn và chƣa mạnh dạn đầu tƣ cho sản xuất. Tỷ giá hàng hóa nông
sản thực phẩm với hàng hóa khác ngày càng chênh lệch, không khuyến khích sản
xuất nông nghiệp phát triển. Việc đầu tƣ cơ sở vật chất cho nông nghiệp còn
thấp. Xuất phát từ những vấn đề đó học viên chọn nghiên cứu đề tài "Một số
giải pháp nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Oai,
thành phố Hà Nội".


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp
của huyện Thanh Oai, TP.Hà Nội. Luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế
nông nghiệp;
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp huyện Thanh Oai, TP.
Hà Nội;
- Xác định các nhân tố ảnh hƣởng tới sự phát triển kinh tế nông nghiệp trên
địa bàn huyện Thanh Oai, Tp.Hà Nội;
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp
trên địa bàn huyện Thanh Oai, TP.Hà Nội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.

3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng tới phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa
bàn, đánh giá thực trạng phát triển nền nông nghiệp của huyện từ đó đƣa ra các
giải pháp nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các tài liệu, số liệu phản
ánh các nội dung nghiên cứu về phát triển kinh tế nông nghiệp trong khoảng thời
gian 5 năm (2011-2015) và định hƣớng tới năm 2020.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại huyện Thanh Oai, TP. Hà Nội
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập trong 5 năm (từ 20112015) và số liệu sơ cấp thu thập trong năm 2017.
4. Nội dung nghiên cứu của đề tài
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế nông nghiệp;


4

- Thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp huyện Thanh Oai, TP. Hà Nội;
- Các nhân tố ảnh hƣởng tới sự phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn
huyện Thanh Oai, Tp.Hà Nội;
- Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện
Thanh Oai, TP.Hà Nội.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mục lục, danh mục viết tắt, mở đầu, kết luận, tài liệu tham
khảo; Luận văn chia thành 3 chƣơng với các nội dung cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế nông nghiệp
Chƣơng 2: Đặc điểm của huyện Thanh Oai và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu


5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận phát triển kinh tế nông nghiệp.
1.1.1. Khái niệm về kinh tế và kinh tế nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về kinh tế
Kinh tế là một từ hán việt đƣợc hiểu theo nghĩa “Kinh bang tế thế”, kinh
bang có nghĩa là trị nƣớc và tế thế là cứu đời. Hay còn đƣợc hiểu là công việc
của một vị vua phải đảm nhiệm đó là chăm lo đời sống vật chất của bề tôi,chăm
lo đời sống tinh thần của con dân.
Trong cuốn sách nổi tiếng “Sự giàu có của các quốc gia” Adam Smith
định nghĩa “Kinh tế là khoa học gắn liền với những quy luật về sản xuất, phân
phối và trao đổi. Ông cho rằng “sự giàu có” chỉ xuất hiện khi con ngƣời có thể
sản xuất nhiều hơn với nguồn lực lƣợng lao động và tài nguyên sẵn có. Xét theo
bản chất làm kinh tế là con ngƣời cố gắng sử dụng hiệu quả nguồn lực sẵn có của
mình để tạo ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của nhân loại. Nhƣ vậy
“kinh tế” vào thời mới khai sinh đƣợc hiểu đơn giản là: “nghiên cứu về sự giàu
có”.
Theo đà của sự phát triển khái niệm về kinh tế đƣợc hiểu một cách cơ bản
là tổng hòa các mối quan hệ tƣơng tác lẫn nhau của con ngƣời và xã hội liên
quan trực tiếp đến việc sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng các loại sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con ngƣời trong
xã hội với nguồn lực có giới hạn nhƣ hiện nay.
Trong bài viết về “Kinh tế tri thức ở Việt Nam” của GS Hồ Tú ảo, tạp trí
Tia sáng đăng ngày 20/7/2010 có đƣa ra quan điểm “Theo một định nghĩa đƣợc
thừa nhận rộng rãi, kinh tế là toàn bộ các hoạt động sản xuất, phân phối, trao đổi,
tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ của một cộng đồng hay một quốc gia”



6

Mỗi nhà kinh tế sẽ có những định nghĩa khác nhau về khái niệm kinh tế
xong đều phải dựa trên tổng hòa các mối quan hệ liên quan trực tiếp tới việc sản
xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng từ đó tìm ra câu trả lời cho ba câu hỏi: Sản
xuất cái gì? Sản xuất nhƣ thế nào? Sản xuất cho ai?.
1.1.1.2. Khái niệm về kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành cơ bản, ngành gốc, sản xuất vật chất của xã hội, sử
dụng đất đai để làm tƣ liệu sản xuất chính nó giữ vai trò quyết định trong kinh tế
nông thôn. Nông nghiệp tạo ra lƣơng thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu
của con ngƣời đồng thời tạo ra một số nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt,
chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy
sản.
Nông nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế của nhiều
quốc gia đặc biệt đối với các nƣớc đang phát triển là những nƣớc còn nghèo đại
bộ phận ngƣời dân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Không chỉ đối với các
nƣớc đang phát triển đối với các nƣớc phát triển nông nghiệp giữ vai trò đảm bảo
an ninh lƣơng thực để phục vụ cho nhu cầu của ngƣời dân trong chính nƣớc đó.
Lƣơng thực, thực phẩm là điều kiện tiên quyết ảnh hƣởng đến sự tồn tại của con
ngƣời, phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Hiện nay, mặc dù trình độ khoa
học công nghệ đã có sự phát triển vƣợt bậc song vẫn không có ngành nào có thể
thay thế đƣợc ngành nông nghiệp. Theo đà của sự phát triển nhu cầu của con
ngƣời đối với lƣơng thực, thực phẩm ngày càng gia tăng cả về chất lƣợng, số
lƣợng và chủng loại càng khẳng định đƣợc vai trò quan trọng của nền nông
nghiệp.
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp không chỉ tạo ra sản phẩm vật chất
phục vụ cho nhu cầu xã hội mà còn thực hiện sản xuất và tái sản xuất ra những
quan hệ xã hội của chính con ngƣời. Những quan hệ này chính là nền tảng tạo



7

thành cơ sở kinh tế cho toàn bộ các hệ tƣ tƣởng, tinh thần của kinh tế nông
nghiệp.
“ Kinh tế nông nghiệp là môn khoa học xã hội. Nó nghiên cứu khía cạnh
kinh xã hội của hoạt động sản xuất nông nghiệp. Nếu kinh tế chính trị nghiên
cứu các quan hệ kinh tế giữa ngƣời với ngƣời trong quá trình sản xuất xuất của
xã hội thì kinh tế nông nghiệp chỉ nghiên cứu các mối quan hệ đó trọng phạm vi
nông nghiệp mà thôi. Đồng thời kinh tế nông nghiệp cũng nghiên cứu những nét
đặc thù của hoạt động sản xuất nông nghiệp do sự tác động của những điều kiện
tự nhiên, kinh tế và xã hội mang lại. Kinh tế nông nghiệp nghiên cứu các quan
hệ kinh tế, quan hệ sản xuất trong sự tác động qua lại của lực lƣợng sản xuất và
sự phát triển của kỹ thuật nhất là kỹ thuật nông nghiệp. Chính đây là tiền đề vật
chất của sự đổi mới các quan hệ kinh tế, sự hoàn thiện của hệ sản xuất nhằm
nâng cao không ngừng năng suất, chất lƣợng và hiệu quả của sản xuất nông
nghiệp, biến đổi tận gốc bộ mặt kinh tế- xã hội nông thôn theo hƣớng XHCN.
Điều đó có nghĩa là kinh tế nông nghiệp phải lấy kinh tế chính trị và kinh
tế học vĩ mô làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu. Đồng thời kinh tế nông
nghiệp có mối quan hệ mật thiết với các môn khoa học kinh tế khác, nhất là các
môn quản trị kinh doanh các cơ sở sản xuất nông nghiệp và kỹ thuật nông thôn”
(theo Giáo trình kinh tế nông nghiệp – Vũ Đình Thắng tái bản 06/5/2005).
1.1.2. Tăng trưởng và phát triển
Phát triển kinh tế, xã hội nông thôn là quá trình thay đổi làm tăng mức
sống của ngƣời dân, phát triển nông thôn phù họp với nhu cầu của con ngƣời,
đảm bảo sự tồn tại bền vững và sự tiến bộ lâu dài, đề ra những mục tiêu phấn
đấu cho sự tiến bộ của nông thôn. Nói chung mỗi quốc gia có quan niệm nhất
định, song đều đƣợc đánh giá sự gia tăng về kinh tế và sự biến đổi về mặt xã hội
mà ngƣời ta thƣờng dùng thuật ngữ tăng trƣởng và phát triển để phản ánh sự tiến
bộ đó. Có quan niệm khác nhau về sự phát triển nói riêng và phát triển kinh tế xã

hội nói chung.


8

Sự phát triển (development) về nghĩa hẹp, đó là sự mở rộng, khuếch
trƣơng, phát đạt, mở mang của sự vật, hiện tƣợng, hoặc ý tƣởng tƣ duy trong đời
sống một cách tƣơng đối hoàn chỉnh trong một giai đoạn nhất định. Do đó sự
phát triển khác với sự tăng trƣởng. Trƣớc đây đôi khi ngƣời ta thƣờng quan niệm
phát triển giống sự tăng trƣởng. Hiện nay ngƣời ta đã nhận rõ rằng giữa chúng có
sự khác nhau, nhƣng có sự liên quan chặt chẽ với nhau.
- Tăng trưởng kinh tế thƣờng đƣợc quan niệm là sự tăng thêm (hay gia
tăng) về quy mô sản lƣợng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Đó là tất
cả các hoạt động sản xuất và dịch vụ của nền kinh tế tạo ra. Do vậy để hiển thị
sự tăng trƣởng kinh tế, ngƣời ta dùng mức tăng thêm của tổng sản lƣợng nền
kinh tế (tính toàn bộ hay tính bình quân theo đầu ngƣời) của thời kỳ trƣớc, đó là
mức tăng phần trăm (%) hay tuyệt đối hàng năm, hay tính bình quân trong một
giai đoạn.
Sự tăng trƣởng đƣợc so sánh theo các thời điểm liên tục trong một giai
đoạn nhất định, sẽ cho tốc độ tăng trƣởng, đó là tăng thêm sản lƣợng nhanh hay
chậm so với thời điểm gốc. Tốc độ tăng trƣởng đƣợc tính bằng tỷ lệ phần trăm
thông qua việc so sánh quy mô của hai thời kỳ. Quy mô của thời kỳ sau so với
thời kỳ trƣớc càng lớn thì tốc độ tăng trƣởng càng nhanh. Quy mô đƣợc biểu
hiện bằng số lƣợng tuyệt đối, còn tốc độ tăng trƣởng đƣợc biểu hiện bằng số
lƣợng tƣơng đối.
- Phát triển kinh tế có thể hiểu là một quá trình lớn lên (hay tăng tiến) về
mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, trong đó bao gồm cả sự
tăng thêm về quy mô sản lƣợng (tăng trƣởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế, xã
hội. Phát triển kinh tế có thể hiểu là quá trình chuyến biến theo hƣớng tiến bộ về
mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, trong đó chủ yếu bao gồm

sự tăng trƣởng về của cải vật chất và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế.
Phát triển kinh tế tựu trung bao gồm hai nội dung chủ yếu đó là sự gia
tăng của cải vật chất và dịch vụ cùng với sự cải biến tiến bộ về cơ cấu kinh tế và


9

đời sống xã hội. Riêng về cơ cấu kinh tế phải đƣợc thể hiện: công nghiệp- dịch
vụ-nông nghiệp, hay dịch vụ-công nghiệp-nông nghiệp. Ngày nay ngƣời ta càng
thấy rõ rằng một nền kinh tế phát triển phải đảm bảo hài hoà và toàn diện các
mục tiêu hiệu quả kinh tế, phát triển bền vững, bảo vệ môi trƣờng.
Sự phát triển kinh tế của một quốc gia thƣờng dựa vào sức mạnh của hệ
thống công cụ tài chính, pháp luật, bộ máy tổ chức và chính sách. Đối với các
nƣớc đang và chậm phát triển ngƣời ta đặc biệt chú ý đến các công cụ khác, đó
là dự trữ quốc gia và tin học. Từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, sự bùng nổ
của các cuộc cánh mạng khoa học kỹ thuật về công cụ sản xuất, sinh học, vật
liệu, thông tin... đã có tác dụng quyết định đến sự phát triển kinh tế toàn cầu.
Ngoài ra mô hình kinh tế cũng luôn chi phối đến sự phát triển kinh tế của từng
quốc gia.
Từ những quan niệm trên, cho thấy:
Sự phát triển bao gồm cả sự tăng thêm về khối lƣợng của cải, vật chất,
dịch vụ và sự biến đối tiến bộ về cơ cấu kinh tế (cơ cấu ngành, cơ cấu lãnh thổ,
cơ cấu thành phần và các lĩnh vực cơ cấu cụ thể khác) và đời sống xã hội.
Tăng trƣởng về của cải vật chất và tiến bộ về cơ cấu kinh tế là hai mặt có
quan hệ vừa phụ thuộc, vừa độc lập tƣơng đối về lƣợng và chất với nhau.
Sự phát triển kinh tế là quá trình tiến hoá theo thời gian trƣớc hết do nội
lực của nền kinh tế quyết định. Trong điều kiện hiện tại, kinh tế mở và toàn cầu
hoá nền kinh tế, môi trƣờng kinh doanh (theo nghĩa rộng) ngày càng có tác động
lớn lao đối với sự phát triển kinh tế của mỗi nƣớc.
Kết quả của sự phát triển kinh tế là kết quả của một quá hình vận động

khách quan, còn mục tiêu phát triển kinh tế là thể hiện sự tiếp cận các kết quả đó.
Tóm lại, phát triển kinh tế là một khái niệm chung nhất về một sự chuyển
biến của nền kinh tế, từ một hạng thái thấp lên một hạng thái cao hơn. Do vậy
không có tiêu chuẩn chung về sự phát triển, song để phản ánh mức độ phát triển
kinh tế của từng thời kỳ cụ thể, ngƣời ta thƣờng dùng hai nhóm chỉ tiêu:


10

Một là, các chỉ tiêu thể hiện quy mô phát triển kinh tế, trong đó quan
trọng nhất là tổng thu nhập và thu nhập bình quân theo đầu ngƣời.
Hai là, các chỉ tiêu thể hiện sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế, trong đó quan
trọng nhất là cơ cấu giữa nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
Kinh tế phát triển nhanh hay chậm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố chủ
quan và khách quan, đáng chú ý nhất là các yếu tố sau đây: vốn sản xuất (nhiều
hay ít); lao động (số lƣợng và chất lƣợng); các nguồn tài nguyên thiên nhiên (đất
đai, tài nguyên khoáng sản, nguồn nƣớc...); trình độ khoa học kỹ thuật và công
nghệ; hình thức tố chức sản xuất và phƣơng thức quản lý; môi trƣờng kinh tế và
xã hội liên quan.
1.1.3. Phát triển kinh tế nông nghiệp
Lịch sử phát triển sản xuất của xã hội đã khẳng định nông nghiệp là ngành
sản xuất quan trọng, xã hội loài ngƣời muốn tồn tại và phát triển trƣớc hết phải
có ăn, mặc và những tƣ liệu sinh hoạt khác do nông nghiệp cung cấp, Hồ Chủ
tịch đã nói: “Có thực mới vực đƣợc đạo, phải làm cho nhân dân ta ngày càng ấm
no..”. Nông nghiệp và các ngành kinh tế khác có mối quan hệ chặt chẽ, Các-Mác
đã nói: “Nói chung nếu nhƣ không có từng ngành sản xuất thì cũng không có
toàn bộ sản xuất, sản xuất bao giờ cùng là ngành sản xuất riêng biệt, ví dụ trồng
trọt, ngành chăn nuôi, ngành thủ công ... hoặc sản xuất là tổng thể các ngành
riêng biệt”.
Kinh tế nông nghiệp là ngành cơ bản, ngành gốc, là lĩnh vực bao trùm

lãnh thổ kinh tế nông thôn, sự phát triển của nó giữ vai trò quyết định trong kinh
tế nông thôn, kinh tế nông nghiệp có những quy luật kinh tế khách quan có liên
quan trong vấn đề phát triển nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp là tiền đề cơ
bản để phát triển nông thôn, vì phát triển nông thôn phải giải quyết vấn đề lƣơng
thực và an toàn thực phẩm. Phát triển nông nghiệp giải quyết tăng thu nhập tạo
ra sản phẩm hàng hoá cung cấp cho nông thôn, cho công nghiệp, cho xuất khẩu...


11

Từ Đại hội lần thứ VI (tháng 12/1986), Đảng ta đã xác định nền kinh
nƣớc ta phải chuyển hẳn từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế
thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Sự
chuyển đổi có ý nghĩa rất lớn về lý luận và thực tiễn nói trên của Đảng đòi hòi hệ
thống kinh tế nông nghiệp phải có những thay đổi phát triển theo định hƣớng
mới với những đặc trƣng mới phù hợp với các quy luật kinh tế thị trƣờng và xu
thế chung của thế giới.
Hội nghị Trung ƣơng 7 (khóa X), ngày 5/8/2008 đã thông qua Nghị quyết
số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong đó xác định: xây dựng
nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hƣớng hiện đại, bền vững, sản xuất
hàng hóa lớn, có năng suất, chất lƣợng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao;
phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt; giải quyết đồng bộ
vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
*Nội dung phát triển kinh tế nông nghiệp:
- Công tác quy hoạch
Quy hoạch là một công cụ để quản lý sự phát triển của đất nƣớc, thể hiện
tầm nhìn, bố trí chiến lƣợc về thời gian và không gian phát triển một ngành hay
một vùng lãnh thổ.
Trong phát triển kinh tế nông nghiệp, quy hoạch là một công việc quan
trọng của quá trình lập và thực hiện chiến lƣợc phát triển nông nghiệp, nông

thôn. Từ chiến lƣợc tổng thể phát triện kinh tế, xã hội ngƣời ta tiến hành xây
dựng quy hoạch phát triển ngành, tiểu ngành cho phù hợp với điều kiện tự nhiên
cũng nhƣ điều kiện về kinh tế - xã hội. Quy hoạch ngành cũng đồng thời xác
định các dự án đầu tƣ ƣu tiên trong từng giai đoạn, các dự án đó có ý nghĩa tạo
sự đột phá trong phát triển ngành nông nghiệp. Đồng thời, dựa trên cơ sở phân
tích, dự báo và đánh giá nhu cầu của thị trƣờng, vào lợi thế của mỗi vùng sinh
thái để phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi và khai thác đất một cách hợp lý.
Công tác quy hoạch nghiên cứu sâu sắc, toàn diện các yếu tố điều kiện tự
nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội và khả năng hội nhập kinh tế quốc tế


12

của địa phƣơng trong điều kiện Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO;
khai thác tiềm năng, đánh giá lợi thế, thách thức, khó khăn để đề xuất quan điểm,
mục tiêu, phƣơng hƣớng phát triển chung và cụ thể của từng ngành, lĩnh vực, các
khâu đột phá và giải pháp để phát triển kinh tế - xã hội
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp là quá trình phát triển của
các ngành nông nghiệp dẫn đến sự tăng trƣởng khác nhau giữa các ngành và làm
thay đổi mối quan hệ tƣơng tác giữa chúng so với một thời điểm trƣớc đó. Ngày
nay, có thể thấy, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp là cách thức ứng xử tích cực
để nông nghiệp tiếp tục tồn tại và phát triển phù hợp trong bối cảnh mới, nhất là
trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Trong
quá trình xây dựng nông thôn mới, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp là quá trình
tạo nên một cơ cấu hợp lý giữa các ngành trong nông nghiệp, có tác dụng phát
huy tốt các tiềm năng của sản xuất và đáp ứng yêu cầu của thị trƣờng, của xã
hội, đồng thời tận dụng tốt nguồn lực hiện có, tái sản xuất mở rộng, đạt đƣợc
hiệu quả kinh tế cao và phát triển bền vững trƣớc tác động của nền kinh tế thị
trƣờng, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, dịch

bệnh.
- Thực hiện dồn điền đổi thửa
Công tác dồn điền, đổi thửa đƣợc coi là khâu đột phá đối với phát triển
kinh tế nông nghiệp. Đây là khâu quan trọng để hình thành vùng sản xuất nông
nghiệp hàng hóa ổn định, lâu dài, là yếu tố quyết định thúc đẩy sản xuất nông
nghiệp. Công tác dồn điền đổi thửa sẽ từng bƣớc khắc phục tình trạng manh mún
ruộng đất, từ đó tạo điều kiện thuận lợi để quy hoạch vùng sản xuất, chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, xây dựng cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp, nông thôn, đƣa cơ
giới hóa vào sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, hỗ trợ nâng
cao năng suất cây trồng, vật nuôi, giải phóng sức lao động của ngƣời nông dân,
từ đó hỗ trợ cho tiêu chí nâng cao thu nhập của ngƣời nông dân, góp phần
chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp, phát triển các hình thức tổ chức
sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, hỗ trợ nâng cao năng suất
cây trồng, vật nuôi, giải phóng sức lao động của ngƣời nông dân, từ đó hỗ trợ
cho tiêu chí nâng cao thu nhập của ngƣời nông dân, góp phần chuyển dịch cơ


13

cấu lao động trong nông nghiệp, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, đặc
biệt phát triển các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Ứng dụng khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ là một trong những động lực rất quan trọng đối với
quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp. Nó là động lực rất quan trọng trong
nông nghiệp cho tiêu chí nâng cao thu nhập, đóng góp vào tăng trƣởng của
ngành và thúc đẩy phát triển nông nghiệp hàng hóa. Trong bối cảnh mới là hội
nhập kinh tế quốc tế và biến đổi khí hậu đã tạo ra nhiều khó khăn thách thức cho
ngành nông nghiệp. Do vậy cần phải có sự hỗ trợ tích cực của khoa học công
nghệ. Giải pháp của khoa học công nghệ là giải pháp đột phá để tái cơ cấu nông
nghiệp theo hƣớng xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại, hợp lý trên cơ sở

khai thác các tiềm năng, lợi thế của các điều kiện tự nhiên cũng nhƣ điều kiện
kinh tế - xã hội.
Một trong những mục tiêu của việc ứng dụng khoa học công nghệ trong
chƣơng trình xây dựng nông thôn mới là xây dựng một số mô hình nông thôn
mới trên cơ sở ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, từ
đó đánh giá hiệu quả để tổ chức nhân rộng, nâng cao nhận thức và trình độ ứng
dụng khoa học công nghệ của doanh nghiệp, ngƣời dân và các tổ chức kinh tế
trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Thực hiện chuyển giao các công nghệ
mới, tiên tiến, phù hợp với các vùng miền, tăng hiệu quả sản xuất, góp phần tăng
thu nhập cho nông dân. Đồng thời nghiên cứu, đề xuất các giải pháp khoa học
công nghệ để xây dựng nông thôn mới; xây dựng một số mô hình trình diễn về
nông thôn mới trên cơ sở ứng dụng các thành tựu, giải pháp khoa học công nghệ
nhƣ mô hình chuyển đổi hợp tác xã kiểu mới, hoạt động theo Luật Hợp tác xã
năm 2012; mô hình quy hoạch, kiến trúc nông thôn mới; mô hình phát triển nông
nghiệp, nông thôn bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, mô hình sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao kết hợp với cơ giới hóa nông nghiệp…
- Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất
Các hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp hiện nay là
kinh tế hộ nông dân, trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã. Các hình thức tổ chức sản
xuất này có mối liên hệ với nhau và có xu hƣớng vận động qua từng thời kỳ phát
triển của xã hội, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển.


14

Trong chƣơng trình xây dựng nông thôn mới, hình thức tổ chức sản xuất
là một trong những tiêu chí quan trọng, Để nông nghiệp phát triển bền vững, cần
đổi mới và điều chỉnh mô hình hoạt động của các loại hình sản xuất hiện nay.
Một trong những giải pháp quan trọng là phát triển mạnh các hình thức HTX và
tổ hợp tác, phát triển các hình thức liên kết, xây dựng các mô hình liên kết THT,

HTX nông nghiệp, hình thức liên kết gắn với tiêu thụ nông sản. Đặc biệt chú
trọng phát triển chuỗi giá trị gia tăng có nhãn hiệu, quy trình sản xuất theo quy
chuẩn, hợp chuẩn trong nƣớc và quốc tế. Tái cấu trúc thị trƣờng đầu vào, đầu ra;
giúp nông dân sản xuất nhỏ lẻ, thiếu vốn tham gia vào các hình thức tổ chức kinh
tế hợp tác, liên kết với doanh nghiệp có uy tín.Đây là hƣớng sản xuất hàng hóa,
hiệu quả, bền vững và an toàn nhất cho ngƣời nông dân hiện nay. Chính vì vậy
cần phải coi trọng vai trò của doanh nghiệp trong phát triển nông nghiệp trong
quá trình xây dựng nông thôn mới. Thực tế cho thấy, không có doanh nghiệp dẫn
dắt sẽ không phát triển đƣợc nông nghiệp theo hƣớng kinh doanh thị trƣờng mới,
hƣớng đến sản phẩm chất lƣợng cao, khối lƣợng lớn…
1.1.4. Vai trò của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
Trong nền kinh tế quốc dân vài trò của ngành nông nghiệp là vô cùng
quan trọng. Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống
sinh học – kỹ thuật do một mặt cơ sở để phát triển nông nghiệp là việc sử dụng
tiềm năng sinh học cây trồng, vật nuôi.
Nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng trọt, ngành chăn
nuôi, ngành dịch vụ. Còn nông nghiệp hiểu theo nghĩa rộng thì còn bao gồm cả
ngành lâm nghiệp và ngành thủy sản. Vai trò của ngành nông nghiệp trong nền
kinh tế quốc dân đƣợc thể hiện qua các mặt sau đây:
- Nông nghiệp cung cấp lƣơng thực thực phẩm cho nhu cầu của xã hội: Là
ngành sản xuất vật chất cơ bản, nông nghiệp giữ vai trò to lớn trong việc phát
triển kinh tế ở hầu hết các nƣớc đặc biệt các nƣớc đang phát triển. Ở các nƣớc
này còn nghèo đại đa số ngƣời dân sống và làm việc bằng nghề nông. Đối với
các nƣớc có nền công nghiệp phát triển cao mặc dù tỷ trọng GDP của nông
nghiệp không lớn nhƣng khối lƣợng nông sản khá lớn và không ngừng tăng cao
để đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống của con ngƣời những sản phẩm tối cần


15


thiết. Lƣơng thực thực phẩm là yếu tố đầu tiên quyết định tới sự tồn tại và phát
triển của con ngƣời, kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Xã hội phát triển kéo theo đời sống con ngƣời cũng ngày càng đƣợc nâng
cao thì nhu cầu về lƣơng thực, thực phẩm cũng ngày càng tăng cả về số lƣợng,
chất lƣợng và chủng loại. Có sự gia tăng đó là do sự tác động của việc gia tăng
dân số và nhu cầu nâng cao mức sống của con ngƣời.
Thực tiễn trong lịch sử loài ngƣời đã chứng minh chỉ có thể phát triển
kinh tế một cách nhanh chóng khi đã đảm bảo đƣợc an ninh lƣơng thực. Nếu
không đảm bảo an ninh lƣơng thực thì khó có sự ổn định chính trị và thiếu sự
đảm bảo cơ sở pháp lý, kinh tế cho sự phát triển, từ đó sẽ làm cho các nhà kinh
doanh không yên tâm bỏ vốn vào đầu tƣ dài hạn.
- Cung cấp yếu tố đầu vào cho sự phát triển kinh tế công nghiệp và khu
vực đô thị: Nông nghiệp của các nƣớc đang phát triển là khu vực dự trữ và cung
cấp lao động cho phát triển công nghiệp và đô thị.
Khu vực nông nghiệp còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn cho công
nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp chế biến, giá
trị của sản phẩm nông nghiệp nâng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh
tranh của nông sản hàng hoá, mở rộng thị trƣờng…
Khu vực nông nghiệp là nguồn cung cấp vốn lớn nhất cho sự phát triển
kinh tế trong đó có công nghiệp, nhất là giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, bởi
vì đây là khu vực lớn nhất, xét cả về lao động và sản phẩm quốc dân. Nguồn vốn
từ nông nghiệp có thể đƣợc tạo ra bằng nhiều cách, nhƣ tiết kiệm của nông dân
đầu tƣ vào các hoạt động phi nông nghiệp, thuế nông nghiệp, ngoại tệ thu đƣợc
do xuất khẩu nông sản… trong đó thuế có vị trí rất quan trọng.
-Làm thị trƣờng tiêu thụ của công nghiệp và dịch vụ: Nông nghiệp nông
thôn là thị trƣờng tiêu thụ lớn của công nghiệp. Ở các nƣớc đang phát triển sản
phẩm nông nghiệp bao gồm tƣ liệu tiêu dùng và tƣ liệu sản xuất. Sự thay đổi của
cầu trong khu vực nông nghiệp, nông thôn có ảnh hƣởng rất lớn đến sản xuất,
sản lƣợng trong khu vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp, nâng
cao thu nhập của ngƣời dân làm tăng sức mua khu vực nông thôn làm cho cầu về

sản phẩm công nghiệp tăng, thúc đẩy công nghiệp phát triển, từng bƣớc nâng cao


16

chất lƣợng sản phẩm của nông nghiệp và có thể cạnh tranh với thị trƣờng thế
giới.
- Nông nghiệp tham gia vào xuất khẩu: Nông nghiệp đƣợc coi là ngành
đem lại nguồn thu nhập ngoại tế lớn. Các mặt hàng nông, lâm thủy sản dễ dàng
gia nhập và thị trƣờng quốc tế hơn so với các hàng hóa công nghiệp. Vì thế ở các
nƣớc đang phát triển nguồn xuất khẩu để có ngoại tệ chủ yếu dựa vào các sản
phẩm của nông nghiệp. Tuy nhiên xuất khẩu nông, lâm thuỷ sản thƣờng bất lợi
do giá cả trên thị trƣờng thế giới có xu hƣớng giảm xuống, trong lúc đó giá cả
sản phẩm công nghiệp tăng lên, tỷ giá kéo khoảng cách giữa hàng nông nghiệp
và hàng công nghệ ngày càng mở rộng làm cho nông nghiệp, nông thôn bị thua
thiệt so với công nghiệp và đô thị.
- Nông nghiệp có vai trò trong bảo vệ môi trƣờng: Vì sản xuất nông
nghiệp gắn liền trực tiếp với môi trƣờng tự nhiên: đất đai, khí hậu, thời tiết, thủy
văn nên nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, là cơ sở trong sự phát triển
bền vững của môi trƣờng. Quá trình canh tác nông nghiệp dễ gây ra xói mòn ở
các triền dốc thuộc vùng đồi núi và khai hoang mở rộng diện tích đất rừng….
Nông nghiệp sử dụng quá nhiều hóa chất trong quá trình canh tác nhƣ thuốc trừ
sâu, phân bón hóa học… gây ô nhiễm đất, nguồn nƣớc và môi trƣờng sinh thái.
Do vậy trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp cần tìm ra những giải
pháp thích hợp đề duy trì và tạo ra sự phát triển bền vững của môi trƣờng.
1.1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế nông nghiệp
Đặc thù ngành nông nghiệp là sản xuất dựa theo nguyên liệu chủ yếu từ
thiên nhiên có sự can thiệp của con ngƣời. Đất đai là tƣ liệu sản xuất thiết yếu
không thể thay thế trong quá trình sản xuất nông nghiệp do đó sự phát triển của
nông nghiệp chịu sự ảnh hƣởng rất lớn từ thiên nhiên, các hoạt động của con

ngƣời, các mối quan hệ của con ngƣời. Các yếu tố ảnh hƣởng tới sự phát triển
của nông nghiệp có thể chia làm hai nhóm yếu tố sau:
*Nhóm yếu tố về tự nhiên gồm:
a. Tài nguyên đất
- Là tài nguyên vô cùng quí giá, là tƣ liệu sản xuất không thể thay thế
đƣợc của ngành nông nghiệp.


17

- Tài nguyên đất của nƣớc ta khá đa dạng với 14 nhóm đất khác nhau
trong đó có hai nhóm đất chiếm diện tích lớn nhất là đất feralit và đất phù sa.
+ Đất phù sa khoảng 3 triệu ha tập trung tại các đồng bằng thích hợp nhất
với cây lúa nƣớc và các cây ngắn ngày khác.
+ Đất feralit chiếm diện tích trên 16 triệu ha chủ yếu ở trung du, miền núi
thích hợp cho việc trồng cây công nghiệp lâu năm nhƣ chè, cà phê, cao su... cây
ăn quả và một số cây ngắn ngày khác.
-Diện tích đất nông nghiệp khoảng 9 triệu ha do đó việc sử dụng hợp lí
các tài nguyên đất là rất quan trọng đối với phát triển nông nghiệp nƣớc ta.
b. Tài nguyên khí hậu
-Nƣớc ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, do đó cây cối xanh tƣơi quanh
năm sinh trƣởng nhanh, sản xuất đƣợc nhiều vụ trong năm. Khí hậu thích hợp
cho nhiều loại cây trồng.
-Sự phân hóa da dạng của khí hậu nƣớc ta theo mùa và theo lãnh thổ tạo
điều kiện cho phát triển cơ cấu cây trồng đa dạng có thể trồng đƣợc các loại cây
nhiệt đới, cận nhiệt, ôn đới.
- Cơ cấu mùa vụ và cơ cấu cây trồng còn có sự khác nhau giữa các vùng.
- Việc biến đổi khí hậu dẫn tới hậu quả ngày càng có nhiều những tai biến
thiên nhiên gây khó khăn lớn cho sản xuất nông nghiệp. Khí hậu nóng ẩm còn là
điều kiện thuận lợi cho các loại nấm mốc, sau bệnh hai phát triển... Tất cả những

khó khăn ấy làm ảnh hƣởng lớn tới năng suất và sản lƣợng cây trồng vật nuôi.
c.Tài nguyên nƣớc
- Nƣớc ta có mạng lƣới sông ngòi dày đặc với lƣợng nƣớc dồi dào, phong
phú có giá trị lớn cho sản xuất nông nghiệp.
- Nguồn nƣớc ngầm cũng dồi dào để giải quyết nƣớc tƣới nhất là vào mùa
khô.
- Khó khăn: Hiện tƣợng lũ lụt vào mùa mƣa và hạn hán vào mùa khô do
đó thủy lợi là biện pháp hàng đầu trong sản xuất nông nghiệp nƣớc ta.
d.Tài nguyên sinh vật
Nƣớc ta có nguồn tài nguyên thực động vật phong phú, là cơ sở để nhân
dân ta thuần dƣỡng lai tạo nên các giống cây trồng sinh vật nuôi có chất lƣợng
tốt thích nghi cao với điều kiện sinh thái của từng địa phƣơng.


×