Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

An sinh xã hội: chế độ bảo hiểm thất nghiệp, tai nạn lao động và tình huống thực tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.12 KB, 15 trang )

Câu 1: Phân tích nội dung chế độ bảo hiểm thất nghiệp
Dưới góc độ kinh tế xã hội, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được hiểu là giải pháp
nhằm khắc phục hậu quả của tình trạng thất nghiệp, giúp người thất nghiệp tạm thời đảm
bảo cuộc sống và tìm kiếm việc làm thông qua việc tạo lập và sử dụng một quỹ tiền tệ tập
trung. Qũy này được hình thành do sự đóng góp của người lao động và người sử dụng lao
động, có sự hỗ trợ của Nhà nước, được sử dụng để trả trợ cấp cho người thất nghiệp, cũng
như tiến hành các biện pháp nhằm nhanh chóng giúp người thất nghiệp có được việc làm
mới.
Dưới góc độ pháp lý, chế độ BHTN là tổng thể các quy phạm pháp luật quy định
việc đóng góp và sử dụng quỹ BHTN, chi trả trợ cấp thất nghiệp để bù đắp thu nhập cho
người lao động bị mất việc làm và thực hiện các biện pháp đưa người thất nghiệp trở lại
làm việc. Như vậy, có thể hiểu trợ cấp thất nghiệp là một trong các chế độ của BHTN
nhằm hỗ trợ cho người lao động khi bị mất việc làm trên cơ sở đóng góp trước đó của
người lao động vào quỹ BHTN.
Theo Công ước số 102 của ILO, BHTN được hiểu là một chế độ trong hệ thống
các chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH), có mục đích hỗ trợ thu nhập cho người lao động bị
mất thu nhập do thất nghiệp. Việc thực hiện BHTN nhằm hỗ trợ một phần thu nhập cho
người lao động bị mất việc làm, giúp họ có điều kiện học nghề, tạo cơ hội để người lao
động tiếp tục tham gia thị trường lao động. Cùng với các chế độ BHXH khác, chế độ
BHTN đã góp phần hồn thiện và nâng cao khả năng bảo vệ người lao động của hệ thống
pháp luật về BHXH.
Để phù hợp với các quy định của ILO, đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ của hệ
thống pháp luật lao động, theo pháp luật về BHXH hiện hành ở Việt Nam, BHTN được
coi là một chế độ của BHXH. Giống như các chế độ BHXH khác, BHTN cũng xuất phát
từ quan hệ lao động, có mục đích bù đắp thu nhâp của người lao động. Bên cạnh đó,
BHTN cịn có một số được điểm riêng như: việc thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp luôn
được gắn với vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động; BHTN không chỉ thực hiện
chi trả trợ cấp thất nghiệp mà còn thực hiện các biện pháp khác để đưa người lao động trở
lịa thị trường lao động; đối tượng áp dụng chế độ BHTN là những người trong độ tuổi lao
động, có sức lao động nhưng bị mất việc làm, tạm thời khơng có thu nhập và sẵn sàng trở


1


lại làm việc; việc thực hiện chế độ BHTN rất phức tạp và khó quản lý; việc xác định điều
kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp khó khăn hơn so với các chế độ BHXH khác.
Hiện nay chế độ BHTN ở Việt Nam được quy định trong một số văn bản pháp luật
như: Luật việc làm năm 2013, Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một
số điều của luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH
hướng dẫn thực hiện điều 52 của luật việc làm và một số điều của nghị định 28/2015/NĐCP. Trong đó có tất cả 4 chế độ BHTN gồm: 3 chế độ dành cho người lao động và 1 chế
độ dành cho người sử dụng lao động.
Điều 42 Luật việc làm 2013 có quy định các chế độ BHTN như sau:
“Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp:
1.
2.
3.
4.

Trợ cấp thất nghiệp
Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm
Hỗ trợ học nghề
Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm
cho người lao động.”

Trợ cấp thất nghiệp:
Đây là một chế độ của BHTN dành cho người lao động. Người lao động thuộc diện
được hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải có hồ sơ gửi cho trung tâm dịch vụ việc
làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ
trưởng Bộ Lao động – Thương binh và xã hội quy định.
Theo Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định điều kiện để được hưởng trợ cấp thất
nghiệp như sau:

“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất
nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái
pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2


2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước
khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại
điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12
tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với
trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định
tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất
nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”
Mức hưởng trọ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 50 Luật việc làm 2013:
“1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình qn tiền lương
tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa
không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế

độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng
theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp
theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp
đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
3


2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất
nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất
nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất
nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ
hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.”
Đồng thời trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người được hưởng trợ cấp
sẽ được hưởng chế độ BHYT theo quy định của pháp luật và được tổ chức BHXH đóng
BHYT cho. Tuy nhiên người được hưởng trợ cấp thất nghiệp cũng phải có nghĩa vụ thơng
báo về việc tìm kiếm việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp. Nếu thuộc các trường hợp quy định tại điều 53 Luật việc làm 2013 thì người đang
được hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ bị dừng hưởng trợ cấp.
Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm:
Đây là một chế độ dành cho người lao động khi bị thất nghiệp. Điều 54 Luật việc
làm năm 2013 có quy định về tư vấn, giới thiệu việc làm như sau:
“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm
thất nghiệp bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà có nhu cầu tìm
kiếm việc làm được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí.”
Theo đó người lao động khi bị mất việc làm mà có nhu cầu tìm kiếm việc làm thì
sẽ được tư vấn và giới thiệu việc làm miễn phí.
Hỗ trợ học nghề:
Đây là một chế độ dành cho người lao động khi bị thất nghiệp. Điều 55 Luật việc
làm 2013 có quy định về điều kiện được hỗ trợ học nghề như sau:

“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm
thất nghiệp được hỗ trợ học nghề khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Đủ các điều kiện quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 49 của Luật này;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng
trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp
luật.”

4


Điều 56 Luật việc làm 2013 có quy định về thời gian, mức hỗ trợ học nghề như
sau:
“1. Thời gian hỗ trợ học nghề theo thời gian học nghề thực tế nhưng không quá 06
tháng.
2. Mức hỗ trợ học nghề theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.”
Như vậy nếu người lao động bị mất việc làm mà đủ điều kiện có có nhu cầu học
nghề thì sẽ được hỗ trợ học nghề theo quy định.
Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho
người lao động
Đây là một chế độ dành cho người sử dụng lao động.
Điều 47 Luật việc làm 2013 có quy định điều kiện, thời gian và mức hỗ trợ như
sau:
“1. Người sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động quy định tại khoản 1 Điều
43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia
bảo hiểm thất nghiệp liên tục từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ;
b) Gặp khó khăn do suy giảm kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng khác buộc phải
thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ sản xuất, kinh doanh;
c) Không đủ kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng

nghề cho người lao động;
d) Có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì
việc làm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thời gian hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì
việc làm cho người lao động theo phương án được phê duyệt và không quá 06 tháng.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động, bảo đảm cân đối
quỹ bảo hiểm thất nghiệp.”
Điều 48 Luật việc làm 2013 có quy định về trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ kỹ năng nghề như sau:
5


“1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ kỹ năng nghề và sử dụng lao động theo phương án đã được phê duyệt; sử dụng
nguồn kinh phí đúng đối tượng, đúng mục đích và thực hiện báo cáo kết quả tổ chức đào
tạo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau khi kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao trình độ kỹ năng nghề.
2. Người lao động có trách nhiệm thực hiện quy định của pháp luật về đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.”
Theo đó, nếu người sử dụng có nhu cầu cần hỗ trợ để đào tạo, nâng cao trình độ kỹ
năng nghề đề duy trì việc làm cho người lao động thì có thể yêu cầu để được hỗ trợ, tuy
nhiên người sử dụng lao động chỉ được hỗ trợ khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật.
Câu 2: Giải quyết tình huống
Tháng 5/2000, sau khi tốt nghiệp đại học anh B vào làm việc tại công ty H với
HĐLĐ không xác định thời hạn.
Tháng 10/2017, anh B bị tai nạn lao động phải điều trị 2 tháng. Sau đó ra viện anh
được xác định suy giảm 55% khả năng lao động nhưng anh vẫn tiếp tục làm việc.
Tháng 12/2017, anh chết do xuất huyết não.

Hãy tư vấn quyền lợi về an sinh xã hội cho anh B và gia đình anh. Được biết anh
có mẹ già đã 75 tuổi khơng có lương hưu và thu nhập nào khác, một con 10 tuổi đang học
phổ thông, vợ đang đi làm tại một cơ quan nhà nước.
Giải quyết tình huống:
-

B làm việc tại công ty H với HĐLĐ không xác định thời hạn.
B đã đóng BHXH được 17 năm 7 tháng tính đến thời điểm B chết.
B cịn mẹ già 75 tuổi khơng có lương hưu và thu nhập nào khác, một con 10

-

tuổi đang học phổ thông, vợ đang đi làm tại một cơ quan nhà nước.
Mức lương cơ sở hiện hành, căn cứ nghị định số 47/2017/NĐ-CP, mức lương
cơ sở là 1.300.000 đồng/tháng.

Để giải quyết chế độ an sinh xã hội cho anh B, ta sẽ giải quyết theo các sự kiện
sau:
1. Tháng 10/2017, anh B bị tai nạn lao động phải điều trị 2 tháng

Những quyền lợi mà anh B được hưởng khi bị tai nạn lao động phải điều trị là:
-

Bảo hiểm y tế (BHYT)
6


Theo điểm a, khoản 1 Điều 21 Luật bảo hiểm y tế năm 2008, sửa đổi bổ sung năm
2014: “Người tham gia BHYT được quỹ BHYT chi trả các chi phí sau: khám bệnh, chữa
bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con” như vậy B thuộc phạm vi được

hưởng bảo hiểm y tế.
Về mức hưởng BHYT được quy định tại Điều 22 Luật bảo hiểm y tế năm 2008,
sửa đổi bổ sung năm 2014 như sau:
“1. Người tham gia BHYT khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều
26, 27 và 28 của luật này thì được quỹ BHYT thanh tốn chi phí khám bệnh, chữa bệnh,
trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:
a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h

và i khoản 3 điều 12 của luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngồi phạm vi được
hưởng BHYT của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 điều 12 của luật này được chi trả
từ nguồn kinh phí BHYT dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này;
trường hợp nguồn kinh phí này khơng đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;
b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh,
chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã.
c) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo
hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh
trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh
không đúng tuyến;
d) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản
2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật này;
đ) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.
2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được
hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.
3. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh khơng đúng
tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh tốn theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này
theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này:
a) Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;
b) Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu
lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01
năm 2021 trong phạm vi cả nước;

7


c) Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật
này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016.
4. Từ ngày 1 tháng 1 năm 2016, người tham gia BHYT đăng ký khám bệnh, chữa
bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến
huyện được quyền khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám
đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh có mức hưởng theo quy định
tại khoản 1 điều này.”
Theo đó B sẽ được hưởng BHYT tùy vào cơ sở, tuyến bệnh viện mà B đến điều trị.
- Giám định mức độ suy giảm khả năng lao động
Theo Điều 47 Luật an toàn lao động, vệ sinh lao động năm 2015 có quy định:
“1. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định hoặc
giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Sau khi bị thương tật, bệnh tật lần đầu đã được điều trị ổn định còn di chứng
ảnh hưởng tới sức khỏe;
b) Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định;
c) Đối với trường hợp thương tật hoặc bệnh nghề nghiệp khơng có khả năng điều
trị ổn định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì người lao động được làm thủ tục giám
định trước hoặc ngay trong quy trình điều trị.
2. Người lao động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vừa bị tai nạn lao động vừa bị bệnh nghề nghiệp;
b) Bị tai nạn lao động nhiều lần;
c) Bị nhiều bệnh nghề nghiệp.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được giám định lại tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau 24 tháng, kể từ ngày người lao động được Hội đồng

giám định y khoa kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động liền kề trước đó; trường hợp
8


do tính chất của bệnh nghề nghiệp khiến người lao động suy giảm sức khỏe nhanh thì
thời gian giám định được thực hiện sớm hơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.”
Như vậy B sẽ được giám định mức suy giảm khả năng lao động lần đầu.
-

Trợ cấp hàng tháng

Khoản 1 và khoản 2 Điều 49 Luật an tồn lao động, vệ sinh lao động năm 2015 có
quy định:
“1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng
trợ cấp hằng tháng.
2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở,
sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng
thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm
đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước
tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai
nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia
gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền
lương của chính tháng đó.”
Như vậy, B bị suy giảm 55% khả năng lao động nên B được hưởng trợ cấp hàng
tháng. Mức trợ cấp B được hưởng như sau:
Thứ nhất, trợ cấp tính theo mức độ suy giảm khả năng lao động được hưởng:
30% tháng lương cơ sở + (55-31)*2% tháng lương cơ sở

= 30% * 1.300.000 + 24*2%*1.300.000
= 1.014.000 đồng
Thứ hai, trợ cấp tính theo số năm đóng BHXH:
Tính đến lúc B được nhận trợ cấp hàng tháng thì B đã đóng BHXH được 17 năm 5
tháng, như vậy trợ cấp tính theo số năm đóng BHXH của B là:
0,5% mức tiền lương đóng vào quỹ BHXH tháng liền kề + (17 -1)*0,3% mức tiền
lương đóng vào quỹ BHXH tháng liền kề
9


Theo đó mức trợ cấp tính theo số năm đóng BHXH của B sẽ phụ thuộc vào tiền
lương của B từ đó tính được mức tiền lương đóng vào quỹ BHXH của B.
-

Dưỡng sức phục hồi sức khỏe

Điều 54 Luật an toàn lao động, vệ sinh lao động năm 2015 có quy định:
“1. Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc
bệnh tật do bệnh nghề nghiệp, trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe
chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày cho
một lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Trường hợp chưa nhận được kết luận giám định mức suy giảm khả năng lao động
của Hội đồng giám định y khoa trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc thì người lao
động vẫn được giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động sau
khi điều trị thương tật, bệnh tật theo quy định tại khoản 2 Điều này nếu Hội đồng giám
định y khoa kết luận mức suy giảm khả năng lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử
dụng lao động và Ban chấp hành cơng đồn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng
lao động chưa thành lập cơng đồn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời

gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy
giảm khả năng lao động từ 51% trở lên;
b) Tối đa 07 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy
giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%;
c) Tối đa 05 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy
giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%.
3. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng 01 ngày bằng 30% mức
lương cơ sở.”
Theo đó, B được hưởng tối đa 10 ngày nghỉ dưỡng sức. Như vậy tiền nghỉ dưỡng
sức tối đa B được hưởng là:
10*30% mức lương cơ sở = 10* 30% * 1.300.000 = 3.900.000 đồng
2. Tháng 12/2017, B bị chết do xuất huyết não

10


Sau 2 tháng điều trị tai nạn lao động, B được xác định là suy giảm 55% khả năng
lao động, tuy nhiên B vẫn tiếp tục đi làm vào sau khi đi làm được 10 ngày thì B tử vong
do xuất huyết não. Vấn đề tử vong này của B chỉ được coi là từ vong bình thường khơng
thuộc trường hợp tử vong do tai nạn lao động. Do đó B được hưởng chế độ tử tuất gồm:
-

Chế độ mai táng

Điều 66 Luật bảo hiểm xã hộ năm 2014 có quy định:
“1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp
mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm
xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời

gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết
trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại
khoản 1 Điều này chết.
3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân
nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này. »
Với trường hợp của B, B thuộc trường hợp chết bình thường mà tính đến thời điểm
B chết, B đã đóng BHXH được 17 năm 7 tháng (gồm 17 năm 5 tháng do B tự đóng tính từ
tháng 5/2000 đến tháng 10/2017, còn thời gian từ tháng 10/2017 đến tháng 12/2017 B
điều trị tai nạn lao động và được trợ cấp hàng tháng nên theo Điều 4 Quyết định 595/QĐBHXH ban hành quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế
thì B vẫn được hưởng lương nên vẫn đóng BHXH bình thường). Do đó người lo mai táng
cho B đủ điều kiện được nhận tiền trợ cấp mai táng. Tiền trợ mai táng cho người lo mai
táng cho B là:
10 lần mức lương cơ sở = 10 * 1.300.000 = 13.000.000 đồng
-

Tiền tuất:
11


B mất đi cịn lại mẹ già 75 tuổi khơng lương hưu và thu nhập khác, 1 con 10 tuổi
đang đi học và vợ đang đi làm tại cơ quan nhà nước. Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội năm
2014 có quy định:
“1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một
trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội

một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức
suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp
tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao
động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi,
chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ
của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có
nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hơn nhân và gia đình nếu từ đủ 60
tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ
của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có
nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hơn nhân và gia đình nếu dưới 60
tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở
lên.
3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải khơng có thu
nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy
định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi
người có cơng.
4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng
trợ cấp tuất hằng tháng như sau:
12


a) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì

thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;
b) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm
a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện
vọng phải nộp đơn đề nghị. »
Theo đó B thuộc trường hợp chết bình thường và đã đóng BHXH đủ 15 năm trở
lên đồng thời chưa hưởng BHXH 1 lần, do đó những thân nhân của B được hưởng trợ cấp
tuất hàng tháng là mẹ của B và con của B, còn vợ của B do đang đi làm tại cơ quan nhà
nước nên đã có lương vì thế vợ B không được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.
Mức trợ cấp hàng tháng cho mẹ của B và con B (được hưởng cho đến khi đủ 18
tuổi) là :
50% mức lương cơ sở = 50% x 1.300.000 = 650.000 đồng / người/ tháng (nếu thân
nhân có người trực tiếp ni dưỡng)
70% mức lương cơ sở = 70% x 1.300.000 = 910.000 đồng / người/ tháng (nếu thân
nhân khơng có người trực tiếp nuôi dưỡng)
Tuy nhiên, Theo khoản 3 Điều 69 Luật BHXH 2014 quy định: “Thân nhân thuộc
diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện
vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc
chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên”. Ta thấy, con của anh B đủ 6
tuổi và không bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên nên mẹ và con của anh B có
thể lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần.
Mức hưởng trợ cấp tuất một lần được quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật BHXH
2014:
“Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia
bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được
tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình
qn tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước
năm 2014; bằng 02 tháng mức bình qn tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các
năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình
qn tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình qn tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của

Luật này.”
13


Khoản 4 Điều 27 Thơng tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:
“Khi tính trợ cấp tuất một lần đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang
bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng
lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính
là một năm.
Trường hợp tính đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 nếu thời gian đóng bảo
hiểm xã hội có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn từ ngày 01
tháng 01 năm 2014 trở đi để làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần”.
Thời gian đóng bảo hiểm xã hội của anh B được chốt sổ là 18 năm tính đến tháng
12/2017. Như vậy, từ 1/1/2014 đến khi chết, anh B có 4 năm đóng BHXH, và anh N có 14
năm đóng BHXH trước 1/1/2014.
Mức trợ cấp tuất một lần mà mỗi thân nhân anh B được hưởng có giá trị:
[(14x1,5) + (4x2)] x BQLTĐBHXH = 29 x BQLTĐBHXH.

14


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình: “Luật an sinh xã hội”, trường đại học Luật Hà Nội, năm 2013, Nxb

Công an nhân dân
2. Luật việc làm năm 2013
3. Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật việc
làm về bảo hiểm thất nghiệp
4. Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện điều 52 của luật việc
làm và một số điều của nghị định 28/2015/NĐ-CP

5. Nghị định số 47/2017/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công
6.
7.
8.
9.

chức, viên chức và lực lượng vũ trang
Luật bảo hiểm y tế 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014
Luật an toàn lao động, vệ sinh lao động năm 2015
Luật bảo hiểm xã hộ năm 2014
Quyết định 595/QĐ-BHXH ban hành quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; quản

lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế
10. Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH

15



×