Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

báo cáo thực tập ngành môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (801.33 KB, 50 trang )

TÊN ĐỀ TÀI
THỰC TRẠNG CHƯƠNG TRÌNH PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN SINH
HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 5 VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO: ĐẠI HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 04 NĂM 2018

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng báo cáo thực tập với đề tài “ Thực trạng chương trình
Phân loại chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quận 5 và đề xuất giải pháp” là
chính tôi thực hiện. Trong quá trình thực hiện có sử dụng một số tài liệu, số liệu của
Phòng Tài nguyên và môi trường Quận 5. Tôi xin chịu trách nhiệm trước lời cam
đoan này.


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập ở giảng đường đại học đến nay cũng như trong quá
trình thực tập tại Phòng Tài nguyên và Môi trường Quận 5, em đã nhận được rất
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình, bạn bè và đặc biệt là sự giúp
đỡ nhiệt tình của các anh, chị tại phòng Tài nguyên và Môi trường Quận 5. Với lòng
biết ơn sâu sắc nhất, em xin được chân thành cảm ơn các anh chị tại Tổ Môi trường
thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường Quận 5 đã giúp đỡ, chỉ bảo em trong suốt


thời gian thực tập tại cơ quan. Và em cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn đến thầy
Bùi Mạnh Hà đã nhiệt tình hướng dẫn em trong quá trình viết đề cương, báo cáo
thực tập cũng như hỗ trợ những kiến thức cần thiết khi thực tập tại cơ quan.
Trong quá trình thực tập, cũng như là trong quá trình làm bài báo cáo thực tập, khó
tránh khỏi sai sót, rất mong các thầy, cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng
như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp thầy, cô để em học thêm được
nhiều kinh nghiệm hơn.


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTR

Chất thải rắn

4


CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

PLCTRSH

Phân loại chất thải rắn sinh hoạt

PLRTN


Phân loại rác tại nguồn

TNHH MTV

Tư nhân hữu hạn một thành viên

UBND

Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.2.2 Thông tin về số lượng và loại phương tiện thu gom.........................21
Bảng 3.2.3. a. Thông tin về số lượng và loại phương tiện vận chuyển...............22
Bảng 3.2.3. b. Thông tin vận chuyển rác đến điểm tập trung Tống Văn Trân..22
5


Bảng 3.2.3. c Thông tin vận chuyển rác đến bãi rác Đa Phước..........................23
Bảng 3.2.4. a. Số lượng các thùng rác được đặt tại các điểm trên quận 5.........23
Bảng 3.2.4. b. Số lượng và vị trí đặt các thùng nhựa composite trên địa bàn
quận 5..................................................................................................................... 26
Bảng 3.2.4. c. Số lượng và vị trí đặt các thùng inox 2 dung tích 95l ngăn trên
địa bàn quận 5........................................................................................................30
Bảng 3.2.4. d. Số lượng và vị trí đặt các thùng inox 2 ngăn trên địa bàn quận 5
................................................................................................................................. 32

DANH MỤC CÁC HÌNH

6



LỜI MỞ ĐẦU
1. Mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của báo cáo thực tập tốt nghiệp.

Báo cáo thực tập là việc cần thiết mà sinh viên phải làm sau mỗi đợt thực tập. Báo
cáo thực tập thể hiện quá trình thực tập và những kiến thức của sinh viên nhận được
trong quá trình thực tập tại cơ quan. Đồng thời nó cũng giúp sinh viên có trách
nhiệm hơn trong quá trình thực tập cũng như viết báo cáo. Đó cũng là cơ sở để đơn
vị thực tập cũng như giáo viên đánh giá những kiến thức, kinh nghiệm học hỏi được
của sinh viên sau mỗi đợt thực tập.
2. Đặt vấn đề:

Xã hội ngày càng phát triển để đáp ứng những nhu cầu và lợi ích của con người,
song cũng dẫn tới những vấn đề nan giải như gây ra sự ô nhiễm môi trường ngày
càng tăng cao. Lượng rác thải thải ra từ sinh hoạt cũng như các hoạt động sản xuất
của con người ngày càng nhiều, và mức độ gây ô nhiễm môi trường ngày càng
nghiêm trọng ở nhiều vùng khác nhau.
Quận 5 là một trong 24 quận và huyện trực thuộc Thành phố Hồ Chí Minh, Việt
Nam. Quận 5 và Quận 6, hai quận này còn được gọi chung là Chợ Lớn, một khu
trung tâm thương mại lớn nhất của người Hoa ở Việt Nam. Với diện tích 4,27 km²,
7


dân số (2010) là 174.154 người, Quận 5 đang trên đà phát triển mạnh về kinh tế và
xã hội. Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nền kinh tế xã hội của
Quận đang có những bước phát triển nhanh chóng, đời sống nhân dân không ngừng
được nâng cao, đồng thời các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng tăng lên rất nhiều
lần trong những năm gần đây. Do đó, lượng chất thải rắn và chất thải rắn nguy hại
thải ra môi trường ngày càng nhiều, ô nhiễm môi trường do chất thải rắn và chất

thải rắn nguy hại đã trở thành mối quan tâm chung của chính quyền và cộng đồng
dân cư.
Hiện nay, chất thải rắn sinh hoạt đang trở thành vấn đề môi trường và xã hội cấp
bách ở nước ta. Khối lượng rác thải sinh hoạt từ các hoạt động con người ngày càng
nhiều dẫn đến tình trạng quá tải cho công tác xử lý và ảnh hưởng đến cuộc sống
hằng ngày của con người. Vì vậy việc thực hiện chương trình phân loại chất thải rắn
sinh hoạt là hết sức cần thiết.
3. Mục tiêu của đề tài:

Mục tiêu chính của đề tài là bước đầu tìm hiểu hiện trạng của công tác quản lý chất
thải rắn trên địa bàn quận 5, những khó khăn gặp phải khi thực hiện chương trình
phân loại chất thải rắn sinh hoạt , kết hợp với việc nhận xét, đánh giá những mặt
thuận lợi và tồn tại trong công tác quản lý hiện tại, nhằm đưa ra những biện pháp để
góp phần cải thiện và hạn chế ô nhiễm môi trường trên địa bàn quận. Cụ thể báo cáo
sẽ tập trung giải quyết các mục tiêu sau:



Hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn Quận 5.
Những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện chương trình phân loại chất

thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quận 5.
• Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp giúp cho các cơ quan
quản lý có chiến lược đầu tư và biện pháp bảo vệ môi trường hợp lý, kịp
thời.
4. Nội dung nghiên cứu
• Thu thập các tài liệu, thông tin liên quan đến quản lý chất thải rắn trên địa bàn
Quận 5.
• Phân tích tổng hợp, đánh giá hiệu quả của việc thực hiện chương trình Phân loại
chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quận 5.

8




Đề xuất giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả của chương trình Phân loại

chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quận 5.
5. Phương pháp nghiên cứu:
• Thu thập tài liệu, kế thừa các thông tin có liên quan đến chương trình Phân loại
chất thải rắn sinh hoạt.
• Thu thập, kế thừa các kết quả điều tra nghiên cứu của sở Tài nguyên và Môi
trường TP Hồ Chí Minh.

Nghiên cứu các tài liệu về các chính sách, các chương trình có liên quan đến
vấn đề môi trường.
• Xem các báo cáo, đề xuất của một số Quận đã thực hiện chương trình phân loại
chất thải rắn sinh hoạt trước đó.
• Theo dõi kế hoạch và báo cáo thực hiện chương trình Phân loại chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn Quận qua các năm.
• Đề xuất những biện pháp nhằm giải quyết khó khăn khi thực hiện chương trình.
• Tham khảo và thu thập tài liệu từ sách báo của nhiều tác giả. Tìm kiếm thêm
thông tin và tài liệu trên các trang web về lĩnh vực môi trường.
• Thu thập các bản đồ có liên quan.

9


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG QUẬN 5.

1.1.Giới thiệu chung:
- Tên cơ quan: Phòng Tài nguyên và môi trường Quận 5.
- Tên giao dịch quốc tế: Division of Natural Resources and Environment.
- Tên viết tắt: PTNMT Quận 5.
- Chức năng, nhiệm vụ: Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân
quận 5, là cơ quan tham mưu giúp Ủy ban nhân quận thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về tài nguyên, môi trường trên địa bàn quận và thực hiện một số nhiệm
vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận và theo quy định của
pháp luật.
- Trụ sở văn phòng: 203 An Dương Vương, Phường 8, Quận 5, Thành phố Hồ Chí
Minh
- Số điện thoại: 028 3855 4090.
- Phạm vi hoạt động: Quận 5, Tp Hồ Chí Minh.
1.2. Vị trí và chức năng:
a. Vị trí
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân Quận 5; chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân
Quận; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài
nguyên và Môi trường thành phố.
Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 5 có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng,
được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước để hoạt động.
b. Chức năng

10


Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 5 tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận 5
thực hiện quản lý nhà nước về: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoán sản, môi
trường, đo đạc, bản đồ.
1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn:

- Trình Ủy ban nhân dân quận các văn bản hướng dẫn việc thực hiện các chính sách,
chế độ và pháp luật của Nhà nước về quản lý tài nguyên và môi trường.
- Trình Ủy ban nhân dân quận quy hoạch, kế hoạch về quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên và bảo vệ môi trường; tổ chức thực hiện sau khi quy hoạch, kế hoạch
được xét duyệt;
- Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân quận xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đai phường; kiểm tra việc thực hiện sau khi được xét duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập quy hoạch sử dụng đất, kế
hoạch sử dụng đất đai hằng năm, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
quận và trình Ủy ban nhân dân quận xét duyệt; công bố và quản lý việc thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Trình Ủy ban nhân dân quận chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về tài nguyên và
môi trường.
- Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định,
đăng ký, cấp giấy phép kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo
quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân quận ;
- Giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh
tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc các lĩnh
vực tài nguyên và môi trường theo qui định của pháp luật ;
- Trình Ủy ban nhân dân quận quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản trên đất
cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất theo các quy định của pháp luật ;

11


- Được Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, tham
gia với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng công
chức làm công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường ;

- Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan theo qui định của pháp luật và phân công
của Ủy ban nhân dân quận ;
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân quận giao.
Về đất đai:
- Quản lý và theo dõi biến động về đất đai; cập nhật, chỉnh lý các tài liệu về đất đai
và bản đồ phù hợp với hiện trạng sử dụng đất theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và
Môi trường ;
- Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thống kê, kiểm kê, đăng ký đất đai;
lập và quản lý hồ sơ địa chính;
- Hướng dẫn và kiểm tra việc sử dụng, bảo vệ tài nguyên đất, tài nguyên nước ;
- Quản lý hoạt động đo đạc bản đồ (bao gồm tiến độ lập các loại bản đồ và dịch vụ
đo đạc bản đồ), quản lý hoạt động kinh doanh khai thác tài nguyên nước trên địa
bàn.
Về môi trường:
- Bảo vệ môi trường; phòng chống, khắc phục suy thoái, ô nhiễm, sự ố môi trường,
hậu quả thiên tai; báo cáo hiện trạng môi trường theo định kỳ;
- Quản lý vệ sinh đô thị, bao gồm quản lý hoạt động quét dọn, thu gom, vận chuyển
rác và xử lý chất thải rắn; quản lý các nghĩa trang và dịch vụ mai táng trên địa bàn
theo phân cấp;
- Tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường trên địa bàn quận theo định kỳ; điều tra,
xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm, lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn và định kỳ báo cáo
UBND quận.
- Phê duyệt các đề án bảo vệ môi trường đơn giản, kế hoạch bảo vệ môi trường trên
địa bàn quận.

12


- Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin tài

nguyên và môi trường trên địa bàn quận; thu thập, quản lý, lưu trữ thông tin, tư liệu
về tài nguyên và môi trường ;
- Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc lập đường dây nóng,
có tổ kiểm tra và thanh tra việc thi hành pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân quận giải
quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về tài nguyên và môi trường, sự cố môi trường
theo quy định của pháp luật; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực môi trường.
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo
qui định của pháp luật;
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về tài nguyên và môi trường
và tổ chức thực hiện sau khi được xét duyệt;
- Báo cáo định kỳ háng tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực
hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho Ủy ban nhân dân quận và Sở
Tài nguyên và Môi trường.
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ QUẬN 5 – TP HỒ CHÍ MINH
2.1. Điều kiện tự nhiên:
2.1.1. Vị trí địa lý:
Quận 5 là một trong các quận thuộc khu trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh. Có
tổng diện tích tự nhiên là 4,27 km². Tọa lạc tại 203 An Dương Vương, phường 8,
Quận 5, TP Hồ Chí Minh. Toàn quận có 15 phường, trong đó phường 8 là trung tâm
của quận.
- Ranh giới hành chính được xác định bởi:
 Tây Bắc giáp Quận 10 và Quận 11, ranh giới là đường Hùng Vương và

đường Nguyễn Chí Thanh.
 Phía Đông giáp Quận 1, ranh giới là đường Nguyễn Văn Cừ.
 Phía Nam giáp kênh Tàu Hủ, ngăn cách với Quận 8.

13



 Phía Tây giáp với Quận 6 bởi đường Nguyễn Thị Nhỏ, Ngô Nhân Tịnh và

bến xe Chợ Lớn.

Hình 2. 1. Bản đồ hành chính Quận 5.
2.1.2 Đặc điểm địa hình:
Địa hình khu vực tương đối bằng phẳng, dân cư đông đúc, giao thông đi lại thuận
lợi. Mật độ giao thông nhiều.
2.1.3. Đặc điểm địa chất:
Phần lớn Quận 5 có tầng đất trầm tích Pleistocen muộn có nguồn gốc khác nhau từ
sông, sông – biển ,biển. Có độ dày tầng đất từ 20 – 45 m, phần còn lại là đất phát
triển kém.
2.1.4. Đặc điểm khí hậu:
Quận 5 nằm trong vùng mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa, tính chất cận
xích đạo. Trong năm có hai mùa mưa và khô rõ rệt.
+ Mùa khô từ tháng 11 – tháng 4 năm sau. Chế độ thời tiết được quy định bởi ảnh
hưởng của gió mùa Đông Bắc với nhiệt độ và lượng mưa, ẩm thấp. Từ tháng 2 dưới
ảnh hưởng của áp thấp cận xích đạo nhiệt độ không khí tang dần.
+ Mùa mưa, ẩm từ tháng 5 – tháng 10. Chế độ thời tiết được quy định bởi hình
thành của gió mùa Tây Nam, quan trắc được nhiệt độ và độ ẩm không khí cao.

14


Lượng mưa chiếm 80-90% tổng lượng mưa năm. Đầu mùa mưa xuất hiện mưa rào
nhiệt đới kèm theo giông sét, gió được tăng cường.


Nhiệt độ:


Trên cơ sở thống kê số liệu từ năm 2009 – 2013 tại các trạm đo cho thấy:





Nhiệt độ trung bình
: 27,0 0C
Nhiệt độ cao nhất
: 40,0 0C
Nhiệt độ thấp nhất
: 13,8
Độ ẩm không khí phụ thuộc vào lượng mưa, và các mùa trong năm.
Số ngày mưa trong năm
: 163 ngày.
Lượng mưa trung bình năm
: 1.855 m
Độ ẩm trung bình tương đối năm : 79,5%
Giông, sét
Số ngày có giông, sét trong năm
: 130 ngày
Thời gian duy trì giông, sét trong năm
: 147 giờ
Chế độ gió
Hướng gió thịnh hành :
+ Từ tháng 11 -tháng 4 năm sau

: Đông (E); Đông Bắc (NE)


+ Từ tháng 5 – tháng 10

: Tây (W); Tây Nam (SW)

 Tốc độ gió trung bình: 2,9 m/s

2.1.5.Đặc điểm thuỷ văn:
Địa bàn Quận 5 nằm gần khu vực các kênh như kênh Đôi, kênh Tàu Hủ,.. là các
nhánh của Sông Sài Gòn do đó chịu ảnh hưởng thủy văn của Sông Sài Gòn.
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội:
2.2.1. Đặc điểm kinh tế:
Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh là khu vực nội thành, đông dân cư và không có khu
cụm công nghiệp. Quận 5 là trung tâm thương mại – dịch vụ lớn của thành phố.
Nhiều doanh nghiệp sản xuất đã chuyển vào khu công nghiệp, đầu tư mở rộng nhà
xưởng ngoại thành. Nhiều thương hiệu hàng hóa quận 5 đã tạo chỗ đứng vững chắc
trên thị trường. Trên địa bàn quận 5 có hệ thống trung tâm mua sắm, siêu thị, chợ đa
dạng. Tính đến cuối năm 2004, quận 5 đã tạo điều kiện cho 1.484 đơn vị hoạt động
theo luật doanh nghiệp, 25 hợp tác xã, 15.925 hộ kinh doanh cá thể với tổng vốn
đầu tư hơn 5.114 tỷ đồng hoạt động kinh doanh trên địa bàn quận 5. Trên lĩnh vực

15


sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, cuộc chuyển dịch theo hướng công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đã thúc đẩy tăng nhanh tổng vốn đầu tư. Trong 5 năm qua,
giá trị đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị công nghệ của các doanh nghiệp quận 5 đạt
39 triệu 617 ngàn đô la Mỹ và 87 tỷ 162 triệu đồng. Nhiều doanh nghiệp sản xuất
đã chuyển vào các khu công nghiệp, đầu tư mở rộng nhà xưởng ngoại thành tăng
sức cạnh tranh trên thị trường. Tính đến thời điểm này, quận 5 có 18 doanh nghiệp
được cấp giấy chứng nhận quản lý chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn ISO 9000.

2.2.2.Đặc điểm dân số:
Quận 5 gồm 15 phường. Tình hình dân số tại quận 5 theo số liệu thống kê năm 2010
như sau:
Dân số toàn quận khoảng 174.154 người. Mật độ dân số tính được là 40.875
người/km²
Thành phần dân cư bao gồm dân tộc Việt và Hoa.
Dân số của quận chủ yếu tăng mạnh do cơ học. Đây cũng chính là thị trường tiềm
năng cho việc phát triển các hoạt động dịch vụ thương mại, du lịch trên địa bàn
quận.
2.2.3. Đặc điểm xã hội:
Quận 5, Tp Hồ Chí Minh là nơi có các trường học nổi tiếng và trường đại học. Quận
5 được công nhận hoàn thành phổ cập tiểu học và trung học cơ sở.
Các chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân được mở rộng, có khả
năng hỗ trợ điều trị cho các khu vực lân cận. Mạng lưới y tế tư nhân gần 900 phòng
khám góp phần tích cực cho công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân trong Quận 5.
+ Cơ sở hạ tầng giáo dục
Sự nghiệp giáo dục tiếp tục được phát triển rộng khắp trên địa bàn quận 5. Cơ sở
vật chất cho dạy và học được tăng cường đầu tư, đến năm 2015 tỉ lệ phòng học
được xây dựng kiên cố chiếm trên 95% không còn phòng học 3 ca. Thiết bị dạy học
được trang bị mỗi khối lớp 1 bộ, sử dụng có hiệu quả đáp ứng cho việc dạy và học.
+ Cơ sở hạ tầng ngành y tế:

16


Mạng lưới y tế ngày càng được củng cố và tăng cường cả về trang thiết bị và đội
ngũ cán bộ y tế. Bệnh viện đa khoa Quận 5 đã được đầu tư xây dựng quy mô trên
1000 giường bệnh và đưa vào sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị hiện đại như:
máy chụp X quang, máy siêu âm, gây mê,…Ngoài ra còn có các phòng khám đa
khoa. Trạm Y tế các phường trên địa bàn Quận 5 cũng được đầu tư từ nguồn vốn

Chính phủ, hiện nay đều có trạm và bố trí đủ các phòng chức năng theo tuyến và
hoạt động có hiệu quả, trang thiết bị được cung cấp khá đầy đủ.
+ Cơ sở hạ tầng ngành văn hóa
Công tác xây dựng các thiết chế văn hóa, thông tin, thể thao từ Quận đến cơ sở đã
được quan tâm đầu tư của Nhà nước, sự đóng góp của nhân dân và kêu gọi đầu tư từ
các cá nhân, tổ chức đã góp phần mang lại những kết quả nhất định. Cụ thể: Xây
dựng trung tâm Văn hóa – Thể thao Quận ( nhà văn hóa thiếu nhi, nhà văn hóa
thanh niên…); thư viện Quận. Tại các phường đều xây dựng các nhà văn hóa, tiến
hành tổ chức các hoạt động nghệ thuật, các hội thi ca múa hát…
2.2.4. Đô thị hoá và các vấn đề về môi trường:
Quận 5 là quận thuộc trung tâm thành phố có nhiều dân cư tập trung đông đúc do đó
lượng rác thải phát sinh ngày càng nhiều. Theo số liệu thống kê năm 2007 cho thấy
lượng chất thải tính bình quân 1 người thải ra là khoảng 0,96 kg/người/ ngày. Như
vậy với dân số của quận hiện tại là 174.154 người thì lượng rác thải ra hằng ngày là
167187,84 kg/ngày.
Qua thống kê điều tra cho thấy, dân số tự nhiên ở quận ngày càng tăng cao, và số
dân cơ học cũng tăng cao từ quá trình di cư ở các vùng khác tới. Đô thị càng phát
triển mạnh sẽ càng thu hút số lượng dân cư từ các nơi tập trung vào. Quá trình này
sẽ làm thay đổi lối sống bản địa cũ và làm nảy sinh nhiều vấn đề trong việc quản lý
đô thị và môi trường. Đô thị hoá càng cao thì sự tăng trưởng về kinh tế càng mạnh
do đó tỷ lệ lao động chết sẽ giảm đi.
Đô thị hoá phát triển sẽ làm tăng dân số ở quận và hậu quả là sự quá tải đối với hệ
thống kỹ thuật hạ tầng đô thị (giao thông, cấp nước, điện, hệ thống thu gom và xử lý
chất thải sinh hoạt…), làm hao hụt nguồn tài nguyên trong vùng. Bên cạnh sự gia

17


tăng dân số cao sẽ gây mất cân bằng về việc làm, giữa tỷ lệ lao động có việc làm và
chưa có việc làm. Sự nghèo đói và giàu có cũng sẽ chênh lệch rất nhiều, nhất là tỷ lệ

nghèo đói sẽ tăng cao, điều đó sẽ kéo theo nhiều bệnh tật đối với trẻ em và cả người
lớn. Trẻ em sẽ bị suy dinh dưỡng nhiều và thiếu sức đề kháng để chống chọi bệnh
tật, điều đó đòi hỏi chính quyền thị xã có những giải pháp để xoá đói giảm nghèo,
tạo công ăn việc làm ổn định cho nhiều người dân.
Đô thị hoá, công nghiệp hoá càng phát triển, sẽ nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp về
đất đai và nhà ở. Tình trạng thiếu đất sẽ tăng cao dẫn đến nhiều người dân phải chật
vật với chổ ở. Điều đó làm cho quận xuất hiện nhiều nhà cao tầng gây hiệu ứng nhà
kính và vấn đề cấp thoát nước, vệ sinh chất thải sinh hoạt càng gây ô nhiểm môi
trường, hệ thống nước thải không đảm bảo.
Đô thị hoá và công nghiệp hoá sẽ là động lực thúc đẩy sự tăng trưởng về kinh tế và
xã hội cao cho quận. Cung cấp nhiều cơ hội mới giúp quận có nhiều hướng để phát
triển và tạo một đô thị mạnh mẽ, sạch đẹp.
CHƯƠNG 3: HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN 5
3.1.
Hiện trạng công tác thu gom tại nguồn
3.1.1

Hình thức thực hiện:

-

Đối tượng thực hiện: Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công Ích Quận 5

-

Số lượng rác dân lập: 235 đường dây thu gom rác dân lập

3.1.2


Phân loại và thu gom tại nguồn

Ngày 24 tháng 02 năm 2015, Ủy ban nhân dân Quận 5 ban hành Kế hoạch số
32/KH-UBND về triển khai chương trình thí điểm phân loại chất thải rắn tại nguồn
trên địa bàn Quận 5 tại: Các hộ dân ở Chung cư Phúc Thịnh Phường 01 (378 hộ) và
05 chợ (Chợ Hòa Bình, Bàu Sen, Xã Tây, Phùng Hưng, Hà Tôn Quyền).
Ngày 28 tháng 7 năm 2016, Ủy ban nhân dân Quận 5 ban hành Kế hoạch số
105/KH-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2016 tiếp tục triển khai chương trình thí điểm
phân loại chất thải rắn tại nguồn và mở rộng thêm trên địa bàn Phường 8 (hai bên
đường Trần Phú), và 60 hộ dân ở Phường 10 (chung cư 21-41 Tản Đà).

18


Ngày 05 tháng 9 năm 2017, Ủy ban nhân dân Quận 5 tiếp tục ban hành Kế hoạch số
150/KH-UBND triển khai chương trình thí điểm phân loại chất thải rắn tại nguồn
trên địa bàn phường 3, phường 6 quận 5 năm 2017.
- Năm 2015: Ủy ban nhân dân Quận 5 đã trang bị 756 thùng rác (loại 15 lít) cho 378
hộ dân (02 thùng/ hộ), 85 thùng 240 lít đặt các tầng chung cư Phúc Thịnh (01
thùng/tầng) và xung quanh sảnh chung cư.
- Năm 2016: Ủy ban nhân dân Quận 5 đã tiến hành trang bị 308 thùng 15 lít cho
154 hộ dân (02 thùng/hộ) và 4788 kg túi nilong tự hủy cho các hộ dân thực hiện thí
điểm chương trình phân loại rác tại nguồn (530 hộ).
- Công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích Quận 5 là đơn vị thu gom chất thải rắn của
chương trình, lực lượng thu gom có sự tham gia tích cực vào công tác tuyên truyền,
vận động người dân, theo dõi thường xuyên công tác thực hiện phân loại của chủ
nguồn thải.
- Các lực lượng thu gom rác dân lập, thu gom chuyển về điểm hẹn 652 Võ Văn Kiệt
phường 1, quận 5.
3.1.3. Công tác quản lý

a/ Quản lý hoạt động thu gom tại nguồn:
* Đối với hộ dân
- Các hộ dân tại Chung cư Phúc Thịnh Phường 1 đã thực hiện phân loại chất thải rắn
sinh hoạt từ ngày 24 tháng 02 năm 2015 đến nay.
- Các hộ dân trên địa bàn Phường 8, 10 đã thực hiện phân loại chất thải rắn sinh
hoạt tại nguồn từ ngày 28 tháng 7 năm 2016 đến nay, các hộ dân trên địa bàn
phường 3, phường 6 từ tháng 9/2017 đến nay
Các hộ dân tự phân loại chất thải rắn sinh hoạt : chất thải rắn hữu cơ và các chất
thải rắn sinh hoạt khác vào các bao túi nilong khác nhau. Trong các đợt cao điểm tổ
chức tuyên truyền, giám sát liên tục thì tỉ lệ phân loại tốt tăng cao, nhưng khi kết
thúc đợt tuyên truyền, giám sát thì tỉ lệ phân loại tốt có chiều hướng giảm.

19


* Đối với các chợ
Đã thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt từ ngày 24 tháng 02 năm 2015 và tiếp
tục chương trình đến nay.
- Ban quản lý chợ ký hợp đồng với Công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích Quận 5
thu gom rác thải hàng ngày tại các chợ, khi tan chợ các thương nhân bỏ chất thải
vào bao, hoặc túi nilong để tại sạp cho nhân viên quét dọn thu gom rác.
- Hàng tháng ban quản lý chợ ký hợp đồng phun thuốc khử độc và rửa chợ từ một
đến hai lần vào giữa tháng và cuối tháng.
- Phát động phong trào thương nhân trong tổ thực hiện vệ sinh nơi kinh doanh mỗi
ngày một lần.
3.2. Hiện trạng cung ứng dịch vụ quét dọn, thu gom, vận chuyển chất thải
rắn sinh hoạt.
3.2.1. Quét dọn rác đường phố.
a/ hình thức thực hiện: quét thủ công
b/Diện tích quét( số liệu năm 2016): 272.384.529 Km2

c/ Thời gian thực hiện: 2 ca (ca ngày và ca đêm)
d/ Nhận sự thực hiện: Nhân viên quét rác đường phố thuê bao của Công ty TNHH
MTV Dịch vụ công ích quận 5
3.2.2 Thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
a/ Điểm hẹn: có 01 điểm hẹn chính và 6 điểm hẹn lớn ở các chợ thực phẩm
Điểm hẹn 652 Võ Văn Kiệt P1/Q5: đa số chất thải rắn sinh hoạt thu gom đều
chuyển về điểm hẹn chính là 652 Võ Văn Kiệt
Điểm hẹn Chợ Hòa Bình
Điểm hẹn Chợ Xã Tây
Điểm hẹn chợ Phùng Hưng
Điểm hẹn Chợ Hà Tôn Quyền
Điểm hẹn Chợ Kim Biên
Điểm hẹn Chợ Bàu Sen
Số lượng, loại phương tiện thực hiện thu gom:

20


Bảng 3.2.2 Thông tin về số lượng và loại phương tiện thu gom
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9


SỐ XE
51E-023.54
51E-024.05
51D-035.17
51E-023.44
51C-367.92
51E-023.47
51E-004.02
51C-211.84
51D-157.39

LOẠI XE
HIỆU XE
TẢI TRỌNG
Xe ép
HUYNHDAI
4
Xe ép
HINO
4
Xe ép
HINO
4,5
Xe ép
VOLVO
5,769
Xe ép
HINO
6,350
Xe ép

HINO
6,500
Xe ép
HINO
6,545
Xe ép
HINO
6,8
Xe ép
HINO
8,605
“ Nguồn: Công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích quận 5”

Nhân sự thực hiện: nhân viên của Công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích quận 5 và
lực lượng thu gom rác dân lập.
b/ Trạm trung chuyển:
-

Có 02 trạm trung chuyển: Bãi rác Đa Phước, và Trạm trung chuyển Tống Văn
Trân quận 11.

-

Trạm trung chuyển là bô hở.

-

Không có phân loại phế liệu tại trạm trung chuyển.

- Bãi rác đa phước là khu đất trống xa khu dân cư, trạm trung chuyển Tống Văn


Trân quận 11 là khu đất trống nhưng gần khu dân cư.
- Khối lượng tiếp nhận: chuyển thẳng đến Bãi rác Đa phước 92 tấn/ngày, Trạm

trung chuyển Tống Văn Trân 88 tấn/ngày.

3.2.3 vận chuyển
- Hình thức vận chuyển: vận chuyển bằng xe ép
- Phương tiện:
Bảng 3.2.3. a. Thông tin về số lượng và loại phương tiện vận chuyển
STT
1
2
3

SỐ XE
51E-023.54
51E-024.05
51D-035.17

LOẠI XE
Xe ép
Xe ép
Xe ép

21

HIỆU XE
HUYNHDAI
HINO

HINO

TẢI TRỌNG
4
4
4,5


4
5
6
7
8
9

-

51E-023.44
51C-367.92
51E-023.47
51E-004.02
51C-211.84
51D-157.39

Xe ép
VOLVO
5,769
Xe ép
HINO
6,350

Xe ép
HINO
6,500
Xe ép
HINO
6,545
Xe ép
HINO
6,8
Xe ép
HINO
8,605
“ Nguồn: Công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích quận 5”

Khối lượng, cự ly, vận chuyển về trạm trung chuyển về từng khu xử lý, cự ly
vận chuyển, số vòng quay

+ Lộ trình từ điểm hẹn về xí nghiệp vận chuyển số 2 – Tống Văn Trân

Bảng 3.2.3. a. Thông tin vận chuyển rác đến điểm tập trung Tống Văn Trân
STT

Lộ trình

1
2
3
4
5
6


Lộ trình 1
Lộ trình 2
Lộ trinh 3
Lộ trình 1
Lộ trình 2
Lộ trình 3

Phương
tiện

Khối lượng Cự ly (km) Tấn.km/ngày
(tấn/ngày)
5
9,904
49,518
Xe ép 5 tấn 5
7,952
39,762
30
6,912
207,360
7
9,531
66,714
Xe ép 7 tấn 7
8,255
57,787
34
6,912

235,008
“ Nguồn: Công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích quận 5”

+ Lộ trình từ điểm hẹn về bãi rác Đa Phước
Bảng 3.2.3. b Thông tin vận chuyển rác đến bãi rác Đa Phước
STT

Lộ trình

Phương tiện

1
2
3
4
5
6
7
8
9

Lộ trình 1
Lộ trình 2
Lộ trình 3
Lộ trình 4
Lộ trình 5
Lộ trình 1
Lộ trình 2
Lộ trình 3
Lộ trình 4


Xe ép 5 tấn
Xe ép 5 tấn

Xe ép 7 tấn

Khối lượng
(tấn/ngày)
5
5
5
5
14
7
7
7
7

22

Cự
ly Tấn.km/ngày
(km)
18,881
94,406
19,843
99,215
18,323
91,615
18,594

92,970
17,243
241,402
20,275
141,927
18,983
132,878
20,306
142,145
17,998
125,989


10
3.2.4

Lộ trình 5

30
17,243
517,290
“ Nguồn: Công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích quận 5”
Thùng rác công cộng

* Năm 2016
- Số lượng thùng: 55 thùng.
- Vị trí lắp đặt: 55 điểm (đính kèm danh sách).
- Kiểu dáng: thùng xoắn ốc bằng inox, có đáy, nắp đậy bằng nhựa
Composite, có giỏ rác bằng nhựa Composite bên trong, trụ thùng rác bằng sắt, dày
1mm bằng inox, đế bằng sắt tấm dày 5mm.

Bảng 3.2.4. a. Số lượng các thùng rác được đặt tại các điểm trên quận 5
ST

VỊ TRÍ

PHƯỜNG

SỐ

T
1
2

Nhà thiếu nhi Quận 5 – 211A Hồng Bàng
11
Nhà chờ xe buýt – Trước Trường Đại học Y 11

LƯỢNG
01
01

3

Dược – 217 Hồng Bàng
Nhà chờ xe buýt – Trước Bệnh viện Đại học Y 11

01

4
5

6

dược – 215 Hồng Bàng
Trường THPT Hùng Vương – 124 Hồng Bàng
12
Bệnh viện Hùng Vương - 128 Hồng Bàng
12
Bệnh viện Truyền máu huyết học – 118 Hồng 12

01
01
01

7

Bàng
Nhà chờ xe buýt – Trước TTTM Thuận Kiều – 12

01

8

tuyến Hồng Bàng
Nhà chờ xe buýt – Trước Trường Trung học cơ 12

01

9

sở Hồng Bàng – 132 Hồng Bàng

Nhà chờ xe buýt – Trước Báo Sài Gòn Giải 14

01

10
11
12

Phóng – 399 Hồng Bàng
Trường tiểu học Hùng Vương – 246 Hồng Bàng 15
Đầu chợ Bàu Sen – 381 An Dương Vương
3
Trường Mầm non Họa Mi 3 – 285 An Dương 3

01
01
01

13

Vương
Nhà chờ xe buýt – Trước Trường Đại học Sài 3

01

14

Gòn – 273 An Dương Vương
Ngã tư An Dương Vương - Nguyễn Văn Cừ


01

23

4


15

Nhà chờ xe buýt – Trước Trường Đại học Sư 4

01

16

Phạm – 280 An Dương Vương
Trung tâm Hỗ trợ Phát triển kinh tế và Cung 4

01

17
18
19
20

ứng lao động – 462-464 An Dương Vương
Ngân hàng Á Châu – 01 An Dương Vương
Công ty Liksin – 51-53 An Dương Vương
Trường Mầm non 9 – 66 An Dương Vương
Nhà chờ xe buýt – Trước An Đông Plaza – 18


01
01
01
01

21
22
23

An Dương Vương
Bên hông nhà 427 Hồng Bàng
14
Góc Hồng Bàng – Dương Tử Giang
15
Nhà chờ xe buýt – trước Bệnh viện Chấn 1

01
01
01

24
25
26
27
28
29
30

Thương Chỉnh Hình – 929 Trần Hưng Đạo

Nhà chờ xe buýt – Trước 520 Trần Hưng Đạo
Nhà chờ xe buýt – Trước 686 Trần Hưng Đạo
1053 Trần Hưng Đạo
1089 Trần Hưng Đạo
01 Đào Tấn
105 Trần Hưng Đạo
Ban Chỉ huy Quân sự Phường 10 – 151 Trần

01
01
01
01
01
01
01

31

Hưng Đạo
Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình – 929 Trần 1

01

32
33
34
35

Hưng Đạo
Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới – 764 Võ Văn Kiệt

Bệnh viện Tâm thần – 766 Võ Văn Kiệt
Nhà chờ xe buýt – Trước Bệnh viện Nhiệt Đới
Nhà chờ xe buýt – Đối diện Bệnh viện Nhiệt

1
1
1
1

01
01
01
01

36
37
38
39
40
41

Đới
356 Trần Hưng Đạo
969 Trần Hưng Đạo
1119 Trần Hưng Đạo
816 Võ Văn Kiệt
940 Võ Văn Kiệt
Nhà chờ xe buýt – Mũi tàu Võ Văn Kiệt –

2

5
5
5
5
5

01
01
01
01
01
01

42
43
44

Nhiêu Tâm
29 Trần Hưng Đạo
1014A Võ Văn Kiệt
1106 Võ Văn Kiệt

6
6
6

01
01
01


24

8
8
9
9

2
2
5
5
5
6
10


45
46
47
48
49

Chốt bảo vệ khu phố - 1256 Võ Văn Kiệt
Góc Võ Văn Kiệt – Vạn Kiếp
Góc Võ Văn Kiệt – Nguyễn Thi
1368-1370 Võ Văn Kiệt
Nhà chờ xe buýt – Góc Hồng Bàng – Thuận

10
13

13
13
12

01
01
01
01
01

50

Kiều
Nhà chờ xe buýt – Góc Hồng Bàng – Hà Tôn 12

01

51

Quyền
Nhà chờ xe buýt – Trước Trường Đại học Sài 3

01

52

Gòn – 2 Nguyễn Trãi
Nhà chờ xe buýt – Trước chung cư LaKai – Góc 7

01


53

Nguyễn Trãi – Nguyễn Tri Phương
Nhà chờ xe buýt – Trước Bệnh viện Nguyễn Tri 8

01

54

Phương – cổng 468 Nguyễn Trãi
Nhà chờ xe buýt – Trước Chung cư 86 Tản Đà – 11

01

55

Góc Nguyễn Trãi – Tản Đà
Nhà chờ xe buýt – Trước Trường Đại học Sư 11

01

phạm Thể dục thể thao
“ Nguồn: Công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích quận 5”
* Năm 2017 : Số lượng 180 thùng gồm:
+ Thùng nhựa Composite
- Số lượng thùng: 90 thùng.
- Vị trí lắp đặt: 90 điểm (đính kèm danh sách).
- Kiểu dáng: thùng vân gỗ đơn, bằng nhựa Composite, nắp đậy bập bênh bỏ rác, có
giỏ rác bằng nhựa Composite bên trong và cửa lấy rác phía sau.

Bảng 3.2.4. b. Số lượng và vị trí đặt các thùng nhựa composite trên địa bàn quận 5
STT VỊ TRÍ

PHƯỜNG

SỐ

1

520 Trần Hưng Đạo (góc Trần Hưng Đạo –

2

LƯỢNG
01

2
3
4
5

Trần Bình Trọng)
97 Trần Bình Trọng
120 Trần Bình Trọng (Nhà thờ Chợ Quán)
Đầu chợ Bàu Sen – 138 Nguyễn Trãi
Trường Mầm non 3 – 152 Huỳnh Mẫn Đạt

2
2
3

3

01
01
01
01

25


×